Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật vận động từ thực tiễn tỉnh tha...

Tài liệu Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật vận động từ thực tiễn tỉnh thanh hóa

.PDF
90
444
83

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ SÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60. 90. 01. 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI THỊ XUÂN MAI HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội về “Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật vận động từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Lê Thị Sâm MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 Chương 1. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG ..................................................................................... 7 1.1. Một số lý luận về trẻ em khuyết tật vận động ......................................................7 1.2. Một số lý luận về công tác xă hội cá nhân đối với TEKTVĐ ..............................9 1.3. Cơ sở pháp lý về công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động ...............19 Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TẠI TỈNH THANH HÓA. ....................................... 22 2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa .............................22 2.2. Thực trạng người khuyết tật và trẻ khuyết tật vận động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. ...........................................................................................................................22 2.3. Thực trạng CTXH cá nhân với TEKTVĐ tại tỉnh Thanh Hóa ..........................29 2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện công tác xã hội cá nhân với trẻ em khuyết tật vận động và gia đình trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. ...........................54 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG ............... 64 3.1. Định hướng nâng cao tính chuyên nghiệp công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em KTVĐ và gia đình trẻ tại Việt Nam và tỉnh Thanh Hóa. ....................................64 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật vận động. ..................................................................................................66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 72 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt STT Nội dung 1 CTXH Công tác xã hội 2 CTXHCN Công tác xã hội cá nhân 3 DVCTXH Dịch vụ Công tác xã hội 4 KTVĐ Khuyết tật vận động 5 LĐTBXH Lao động, Thương binh và Xã hội 6 NVCTXH Nhân viên công tác xã hội 7 NCTXH Nghề công tác xã hội 8 NKT Người khuyết tật 9 NKTVĐ Người khuyết tật vận động 10 TEKT Trẻ em khuyết tật 11 TEKTVĐ Trẻ em khuyết tật vận động 12 QLTH Quản lí trường hợp MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kế thừa truyền thống nhân ái tốt đẹp của dân tộc Việt Nam “Thương người như thể thương thân”, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến những NKT trong xã hội, nhất là đối với trẻ em khuyết tật. Trong điều kiện đất nước gặp nhiều khó khăn, kinh tế còn chậm phát triển, chúng ta đã từng bước xây dựng, thực hiện chính sách và biện pháp nhằm giúp đỡ NKT nhất là giúp đỡ TEKT về vật chất và tinh thần, vượt qua khó khăn riêng để hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng. Minh chứng là Việt Nam là quốc gia thứ hai trên thế giới phê chuẩn công ước Liên hiệp quốc về quyền trẻ em, luôn đề cao các nguyên tắc cơ bản của công ước, không phân biệt đối xử và luôn nổ lực để hướng tới bảo đảm để TEKT hưởng một cách trọn vẹn, đầy đủ và bình đẳng các quyền của mình. Hệ thống luật pháp, chính sách đối với NKT ngày càng được hoàn thiện. Ngày 17/6/2010, Quốc hội đã thông qua Luật Người khuyết tật và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2011[23]. Luật trẻ em số 102/2016/QH13 ngày 05/4/2016 [24]; Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020 [29]; Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 về quy định chính sách trợ giúp xã hội với đối tượng bảo trợ xã hội [41]…Các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc tại địa phương và đơn vị thường xuyên quan tâm, tạo thuận lợi để phát huy năng lực và hỗ trợ trẻ em khuyết tật, trẻ mồ côi cùng với sự chung tay góp sức của toàn xã hội, sự sẻ chia, giúp đỡ của bè bạn quốc tế. Tuy nhiên, là một đất nước còn nghèo, trải qua nhiều năm chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh… NKT nói chung và NKTVĐ nói riêng, trong đó có TEKTVĐ ở nước ta chiếm số lượng lớn. Theo báo cáo của Bộ Lao động – TBXH về thực trạng người khuyết tật tại Việt Nam tính đến tháng 6/2015 cho thấy, trong 7 triệu NKT, thì NKTVĐ chiếm đông nhất, khoảng 2 triệu người, số TEKTVĐ chiếm khoảng 1,2 triệu trẻ [17]. Tỉnh Thanh Hóa là tỉnh đất rộng người đông, số lượng NKT chiếm số lượng lớn 139.980 NKT, trong đó TEKT là 33.040 trẻ và TEKTVĐ là 7.932 trẻ [34;35]. TEKTVĐ thường phải sống trong sự kì thị, phân biệt đối xử của mọi người xung quanh, kết hợp với mặc cảm tự ti về bản thân mình, khiến nhiều 1 trẻ em khuyết tật không đến các nơi công cộng vì sợ những ánh mắt để ý; không dám đến trường vì sợ bạn bè trêu chọc… Bên cạnh đó, một thực tế chỉ ra rằng, đa số TEKTVĐ đều sống trong nghèo khó và dễ bị bạo hành hoặc lạm dụng; bị đối xử vô trách nhiệm, ngược đãi hay bóc lột; trong khi đó, việc tiếp cận với sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp lại gặp nhiều trở ngại vì những lý do khách quan và chủ quan. Có thể thấy, TEKTVĐ thực sự phải trải qua nhiều khó khăn, phải đối mặt với nhiều rào cản để được hưởng trọn vẹn những quyền vốn có của mình. Rào cản này không chỉ nằm ở bản thân của sự khuyết tật, mà còn là tổng hợp những trở ngại về mặt xã hội, văn hóa, quan điểm và cả về vật chất mà TEKT phải đối mặt trong đời sống hàng ngày. Bên cạnh đó, hiện nay Nghề CTXH đang phát triển mạnh và sâu rộng tại nước ta mà cụ thể là ngày 25/3/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án "phát triển nghề Công tác xã hội" giai đoạn 2010-2020” [44] với mục tiêu của Đề án là nâng cao nhận thức của xã hội về NCTXH; phát triển CTXH trở thành một nghề; xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên CTXH đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng gắn với hình thành và phát triển hệ thống cơ sở cung cấp DVCTXH tại địa phương, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến. Điều đó khẳng định một chính sách đúng đắn, hiệu quả của nhà nước ta trong việc đảm bảo an sinh xã hội, song công tác triển khai các hoạt động CTXH cho các đối tượng yếu thế tại tỉnh Thanh Hóa đang còn hạn chế và nhiều bất cập. Do đó để tìm hiểu những nhu cầu và khó khăn của TEKTVĐ; chính sách, hoạt động trợ giúp CTXH cá nhân với TEKTVĐ để từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hoạt động CTXH đối với TEKTVĐ nhằm giúp cho đời sống của các em ngày một tốt hơn, phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đó là lý do để tôi chọn đề tài: “Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật vận động từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Để đạt được mục tiêu đề ra trong luận văn là nghiên cứu toàn diện, sâu sắc về CTXHCN với TEKTVĐ ở khía cạnh CTXH, đề tài được kế thừa có chọn lọc các 2 kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học khác nhau và tiếp tục nghiên cứu sâu về các vấn đề lý luận và thực tiễn CTXHCN với TEKTVĐ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Hiện nay, tại Việt Nam và nước ngoài đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều ấn phẩm được đề cập trên các báo, luận án, luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp đề cập đến vấn đề về TEKT: Tác giả Đặng Thị Thu Trang (2016) nghiên cứu về: “Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam hiện nay” đề tài làm rõ những quy định về quyền trẻ em có HCĐBKK và thực tiễn pháp luật ghi nhận, bảo đảm thực hiện các quyền trẻ em có HCĐBKK ở Việt Nam [45] Đỗ Thị Liên (2014) với nghiên cứu về “Công tác xã hội đối với Người khuyết tật từ thực tiễn Thành phố Thanh Hóa”, tác giả đã đánh giá thực trạng hỗ trợ NKT tại Thành phố Thanh Hóa và đưa những khuyến nghị DVCTXH phù hợp để thực hiện quá trình trợ giúp cho NKT [10] Nguyễn Thị Kim Hoa (2009) trong hội thảo khoa học Quốc tế về “Phát triển CTXH tại Việt Nam” đã đưa ra những nhu cầu can thiệp dưới góc độ CTXH đối với nhóm đối tượng yếu thế. Đồng thời tác giả đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ làm CTXH tại Việt Nam đang còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng và làm rõ nhu cầu trong hoạt động đào tạo CTXH cho đội ngũ nhân viên để nâng cao trình độ đáp ứng với nhiệm vụ được tốt hơn [4] Nghiên cứu của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) (2013) về tình hình TEKT tại Việt Nam đã cung cấp số liệu về TEKT, tỷ lệ TEKT tại các vùng miền, thực trạng chính sách trợ giúp TEKT [17], nghiên cứu trên đã cho chúng ta có cái nhìn khá cụ thể và đầy đủ về tình hình TEKT tại Việt Nam. Báo cáo kết quả thực hiện Pháp lệnh “Về người tàn tật và đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2006- 2010” của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội năm (2010) về việc ban hành các văn bản pháp luật, triển khai thực hiện các chính sách, chế độ trợ giúp NKT, trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, xã hội và gia đình đối với NKT đã từng bước được nâng cao; quyền và nghĩa vụ của họ đã được 3 quy định tương đối đầy đủ, tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động trợ giúp, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của đa số NKT. Những công trình nghiên cứu trên đều ít nhiều đề cập đến vấn đề hỗ trợ, giáo dục cho NKT, trẻ em khuyết tật, trẻ em KTVĐ dưới các góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn. Một số tác giả đã chỉ ra được thực trạng hoạt động CTXH trong việc cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ cho NKT, TEKT, TEKTVĐ. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu sâu nào về CTXHCN với TEKTVĐ từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa, do đó nên tôi chọn nghiên cứu CTXHCN với TEKTVĐ tại tỉnh Thanh Hóa vì ngoài việc kế thừa, chọn lọc từ các thành tựu đã có, đề tài đi sâu vào việc tìm hiểu các DVCTXH đang trợ giúp cho TEKTVĐ để từ đó đánh giá tính chuyên nghiệp của NCTXH, các hoạt động trợ giúp của CTXH, các yếu tố ảnh hưởng của quá trình trợ giúp các DVCTXH và đưa ra được những định hướng giải pháp về trợ giúp các DVCTXH cho TEKTVĐ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về CTXH, CTXHCN, NKT, TEKT và TEKTVĐ đồng thời đánh giá thực trạng CTXHCN với TEKTVĐ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở đó đưa ra một số khuyến nghị giải pháp nhằm nâng cao CTXHCN đối với TEKTVĐ nói chung và TEKTVĐ tại tỉnh Thanh Hóa nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về CTXHCN, TEKTVĐ, CTXHCN đối với TEKTVĐ. - Tìm hiểu, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến CTXHCN đối với TEKTVĐ từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa. - Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả CTXHCN đối với TEKTVĐ trên cả nước nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu CTXHCN với TEKTVĐ từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa. 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn CTXHCN với TEKTVĐ và gia đình trẻ. Phạm vi về khách thể: nghiên cứu trên 50 TEKTVĐ từ 6 tuổi đến 16 tuổi; 50 gia đình trẻ và 30 cán bộ làm việc với TEKTVĐ. Phạm vi về địa bàn: TEKTVĐ tại huyện Hoằng Hóa và Trung tâm cung cấp DVCTXH tỉnh Thanh Hóa. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Nghiên cứu lý luận từ thực tiễn và đánh giá thực tiễn để làm sáng tổ thêm về lý luận. Nghiên cứu đối tượng là TEKTVĐ, gia đình trẻ và môi trường của trẻ; Nghiên cứu các hoạt động CTXHCN; các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CTXHCN với TEKTVĐ. 5.2. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp phân tích tài liệu: Đọc, tìm hiểu, phân tích các kết quả nghiên cứu của những công trình nghiên cứu khoa học, các bài báo, các báo cáo, giáo trình có liên quan đến vấn đề CTXH với NKT, CTXHCN với TEKT, TEKTVĐ. * Phương pháp điều tra bảng hỏi: Với phương pháp này, đề tài sẽ phát bảng hỏi dành cho 50 TEKTVĐ và 50 gia đình trẻ tại huyện Hoằng Hóa và Trung tâm cung cấp DVCTXH Thanh Hóa để tìm hiểu, thu thập thông tin chung về thực trạng đời sống của TEKTVĐ như điều kiện về nhà ở, kinh tế gia đình, các nhu cầu của TEKTVĐ…, tìm hiểu về thực trạng hoạt động CTXH đối với trên địa bàn TEKTVĐ như các hoạt động hỗ trợ xã hội, hỗ trợ các nguồn lực, hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ phẫu thuật và phục hồi chức năng, hỗ trợ tư vấn - tham vấn… của NVCTXH đối với TEKTVĐ. * Phương pháp phỏng vấn sâu: Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng phỏng vấn sâu để tìm hiểu về đời sống, tâm tư nguyện vọng cũng như nhu cầu của TEKTVĐ và thuận lợi, khó khăn gặp phải của đội ngũ cán bộ khi thực hiện chính sách trợ giúp TEKTVĐ tại tỉnh Thanh Hóa cụ thể phỏng vấn 03 cán bộ làm việc với TEKTVĐ, 02 cán bộ lãnh đạo ở địa phương, 01 lãnh đạo Trung tâm cung cấp dịch 5 vụ CTXH, 03 Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, 03 gia đình TEKTVĐ. * Phương pháp quan sát: Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp quan sát để tìm hiểu sâu hơn về thực trạng môi trường sống của TEKTVĐ, các hành vi ứng xử của TEKTVĐ cũng như cách quan tâm, chăm sóc của gia đình, cộng đồng đối với TEKTVĐ. * Phương pháp xử lý và thu thập thông tin: Dùng Execl để phân tích và xử lý số liệu tại chương 2 của luận văn 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Luận văn là công trình đầu tiên ở tỉnh nghiên cứu có hệ thống hoạt động công tác xã hội đối với TEKTVĐ và có những đóng góp mới sau đây: - Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và những đặc điểm của hoạt động CTXHCN đối với TEKTVĐ. - Đánh giá có hệ thống và khái quát thực trạng hoạt động CTXHCN đối với TEKTVĐ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. - Đề xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản góp phần hoàn thiện CTXHCN đối với TEKTVĐ. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung nhận thức lý luận về thực hiện pháp luật và đề xuất những giải pháp phù hợp trong quá trình hoạch định chính sách, triển khai chính sách, làm tài liệu tham khảo tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực TEKT, TEKTVĐ và chính sách chăm sóc sức khỏe cho TEKT, TEKTVĐ ở Việt Nam nói chung, tỉnh Thanh Hóa nói riêng. 7. Kết cấu luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về CTXHCN đối với TEKTVĐ. Chương 2: Thực trạng CTXHCN đối với TEKTVĐ địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Chương 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả CTXHCN đối với TEKTVĐ. 6 Chương 1 LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG 1.1. Một số lý luận về trẻ em khuyết tật vận động 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm trẻ em Theo pháp luật quốc tế: "Trẻ em là những người dưới 18 tuổi" (Điều 1 Công ước Quốc tế về quyền trẻ em năm 2017) [7]. Công ước giải thích rõ thêm định nghĩa này bằng cách nhắc lại điều đã nêu trong tuyên ngôn về quyền trẻ em năm 1959 "Trẻ em do còn non nớt về thể chất và trí tuệ, cần phải được bảo vệ chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trước cũng như sau khi ra đời". Theo pháp luật Việt Nam: "Trẻ em là người dưới 16 tuổi" (Điều 1, Luật trẻ em 2016) [24]. Như vậy, trẻ em trước hết là một con người được hưởng mọi quyền tự do đã được nêu ra trong các công ước quốc tế về quyền con người mà không bị bất cứ một sự phân biệt đối xử nào. Nhưng trẻ em lại là những người chưa trưởng thành nên có quyền được chăm sóc sự sống, phát triển, được bảo vệ và bày tỏ ý kiến. Đặc biệt là đối với những trẻ em KTVĐ. 1.1.1.2. Khái niệm người khuyết tật: Theo Công ước về Quyền của người khuyết tật của Liên hợp quốc (năm 2006), Điều 1 quy định: “Người khuyết tật bao gồm những người bị suy giảm về thể chất, thần kinh, trí tuệ hay giác quan trong một thời gian dài, có ảnh hưởng qua lại với hàng loạt những rào cản có thể cản trở sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của người khuyết tật vào xă hội trên cơ sở bình đẳng với những người khác [2]. Ngày 17/6/2010, Quốc hội Việt Nam đã thông qua luật Người khuyết tật, có hiệu lực từ 01/01/2011, chính thức sử dụng khái niệm “người khuyết tật” thay cho khái niệm “người tàn tật”, phù hợp với khái niệm và xu hướng nhìn nhận của thế giới về vấn đề khuyết tật. Theo quy định tại khoản 1, Điều 2 của Luật này thì “Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị 7 suy giảm ch c năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, h c tập gặp khó khăn”[23]. 1.1.1.3. Khái niệm trẻ khuyết tật Là những đứa trẻ bị tổn thương về cơ thể hoặc rối loạn các chức năng nhất định gây nên những khó khăn đặc thù trong các hoạt động học tập, vui chơi và lao động. TKT có thể tham gia các hoạt động như mọi thành viên khác trong cộng đồng. Theo Luật người khuyết tật, người ta chia thành 6 dạng tật: Trẻ em khuyết tật vận động; Trẻ em khuyết tật nghe, nói; Trẻ em khuyết tật nhìn; Trẻ em khuyết tật thần kinh, tâm thần; Trẻ em khuyết tật trí tuệ; Trẻ em khuyết tật khác. 1.1.1.4. Khái niệm trẻ em khuyết tật vận động Là những trẻ có sự tổn thất các chức năng làm cản trở đến việc di chuyển, vận động của trẻ từ đó làm ảnh hưởng đến sinh hoạt, học tập của trẻ Trẻ khuyết tật vận động có thể phân ra làm hai dạng dưới góc độ khác nhau: - Những trẻ bị hội chứng não thường là trẻ gặp rất nhiều khó khăn trong học tập, sinh hoạt. - Những trẻ do chấn thương nhẹ hay do bệnh bại liệt nhưng não bộ của trẻ vẫn bình thường là trẻ gặp khó khăn trong di chuyển, vận động nhưng vẫn có khả năng học tập tốt. 1.1.2. Đặc điểm nhu cầu của trẻ em khuyết tật vận động Đối với TEKTVĐ do sự thiếu hụt về thể chất dẫn đến khả năng vận động bị giảm sút nên trẻ gặp nhiều trở ngại trong sinh hoạt, lao động, học tập... khó khăn trong giao tiếp với môi trường xung quanh. Bản thân trẻ thì dễ bị kích động do bị phân biệt đối xử và thiếu tôn trọng, tâm lí mặc cảm tự ti luôn cho rằng số phận mình không được may mắn, là gánh nặng cho người thân, gia đình. Do đó họ thường sống khép kín, ngại giao tiếp với mọi người. Trong quá trình tương tác với người khác trong gia đình, cộng đồng họ thường có cảm xúc buồn, thất vọng và hay tự ái. Nếu sống trong những gia đình khó khăn trẻ có thể bị bỏ rơi. Xuất phát từ đặc điểm tâm lý đó mà mọi trẻ em sinh ra và lớn lên trong xã hội loài người đều có những nhu cầu cơ bản về cơ thể, sự an toàn (Bậc thang nhu 8 cầu cơ bản của Maslow) và những khả năng nhất định (thuyết đa năng lực của Gardner). TEKTVĐ cũng có nhu cầu cơ bản và khả năng nhất định tuy nhu cầu ở những mức độ khác nhau so với trẻ em bình thường, đầu tiên có thể kể đến nhu cầu về chăm sóc nuôi dưỡng đặc biệt; nhu cầu được khám chữa bệnh, phục hồi chức năng; Nhu cầu được yêu thương, hòa nhập cộng đồng; Nhu cầu được tôn trọng, đánh giá, được khuyến khích và động viên; Nhu cầu được giúp đỡ để phát triển và hoàn thiện dần. Tuy nhiên để hiểu rõ nhu cầu của TEKTVĐ không phải là đơn giản, bởi lẽ TEKTVĐ có những trẻ tự nhận thức, tự biểu đạt những nhu cầu của mình thông qua giao tiếp, hành vi thói quen nhưng cũng có những TEKTVĐ không thể hiện và không xuất hiện những nhu cầu nếu không được kích thích. Có thể nhận thấy rằng, mỗi trẻ là một bức tranh điển hình hết sức đa dạng, phong phú về nhận thức, tình cảm, hành vi trong nhân cách. Chúng có khả năng, nhu cầu và sở thích riêng. Do đó để trợ giúp cho TEKTVĐ trước hết bản thân gia đình, cộng đồng phải đánh giá được những nhu cầu cần thiết của TEKTVĐ để từ đó có thể giúp trẻ phát triển và hòa nhập cộng đồng. 1.2. Một số lý luận về công tác xă hội cá nhân đối với TEKTVĐ 1.2.1. Khái quát chung về công tác xã hội CTXH được xem như là một nghề mang tính chuyên nghiệp ở nhiều quốc gia từ gần thế kỷ nay. CTXH tồn tại và hoạt động khi xuất hiện những vấn đề cần giải quyết như tình trạng nghèo đói, bất bình đẳng giới, và giúp đỡ những thành phần dễ bị tổn thương như trẻ mồ côi, người tàn tật, trẻ đường phố, trẻ bị lạm dụng… Tuy nhiên ở Việt Nam, CTXH thường được nghĩ như là một việc làm từ thiện. Để cho thấy CTXH không phải là công việc đơn giản như công tác từ thiện, cần có cái nhìn đầy đủ ý nghĩa về CTXH. Có khá nhiều định nghĩa khác nhau về CTXH, dưới đây là một số định nghĩa về CTXH. Theo Liên đoàn Chuyên nghiệp Xã hội Quốc tế (IFSW) tại Hội nghị Quốc tế Montreal, Canada, vào tháng 7/2000: CTXH chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tiến trình giải quyết vấn đề trong mối quan hệ con người, sự tăng quyền lực và giải phóng cho con người, nhằm giúp cho cuộc sống của h ngày càng thoải mái và 9 dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và các hệ thống xã hội. CTXH can thiệp ở những điểm tương tác giữa con người và môi trường của h Theo tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2010): CTXH được xem là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ng nhu cầu và tăng cường ch c năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội [tr.4;11] CTXH được xem là một nghề bởi vì nó có nhiệm vụ, chức năng được xã hội giao phó. CTXH là công cụ để triển khai các chính sách, chương trình và các dịch vụ CTXH và CTXH là một khoa học… Mục đích của CTXH là hướng đến nâng cao năng lực cho các nhóm đối tượng như cá nhân, gia đình và cộng đồng có hoàn cảnh khó khăn, đồng thời cải thiện môi trường xã hội để hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng thực hiện các chức năng, vai trò của họ có hiệu quả từ đó giúp họ giải quyết các vấn đề ngăn ngừa họ không rơi vào hoàn cảnh khó khăn. Công tác xã hội có 4 chức năng: chức năng chữa trị, chức năng phòng ngừa, chức năng phục hồi và chức năng phát triển. CTXH với các phương pháp như CTXH cá nhân; Phương pháp CTXH nhóm; Phát triển cộng đồng; Quản trị công tác xã hội; Nghiên cứu trong công tác xã hội. Như vậy CTXH cá nhân là một trong phương pháp thực hành của CTXH. 1.2.2. Một số lý luận về công tác xã hội cá nhân CTXHCN trước hết được khẳng định như là một phương pháp chuyên nghiệp được các nhân viên xã hội sử dụng để hỗ trợ cá nhân vượt qua khó khăn trong việc thực hiện các chức năng xã hội của họ. Theo tác giả Nguyễn Thị Thái Lan (2011) khái quát lại khái niệm CTXHCN như sau: CTXHCN là phương pháp của CTXH thông qua tiến trình giúp đỡ khoa h c và chuyên nghiệp, nhằm hỗ trợ cá nhân tăng cường năng lực tự giải quyết vấn đề của mình. Trong tiến trình này NVCTXH cần biết vận dụng nền tảng kiến th c khoa h c tâm lý h c, xã hội h c và các khoa h c xã hội liên quan khác, 10 đồng thời sử dụng kỹ năng, tuân thủ đạo đ c nghề nghiệp, sát cánh cùng đối tượng, hỗ trợ h tự giải quyết vấn đề của bản thân và có khả năng vượt qua những vấn đề khác có thể xảy ra trong tương lai[tr27;12] Như vậy CTXHCN có một số đặc điểm sau: - Là một phương pháp trợ giúp trong CTXH thông qua mối quan hệ tương tác trực tiếp 1-1 mà ở đó NVCTXH sử dụng các kiến thức, kỹ năng và đạo đức nghề CTXH để thực thi các hoạt động cụ thể như: tham vấn, quản lý trường hợp, hỗ trợ xử lý stress, can thiệp khủng hoảng, biện hộ bảo vệ quyền lợi, hỗ trợ tiếp cận nguồn lực… - Mục đích của CTXHCN: Là giúp cho cá nhân giải quyết vấn đề của họ khi gặp khó khăn về tâm lý, kinh tế, việc làm…và thúc đẩy các chính sách xã hội giúp thân chủ được đảm bảo những quyền của họ. - Đối tượng trợ giúp của CTXHCN: là những cá nhân, gia đình trong hoàn cảnh khó khăn như: NKT, nghèo đói, người cao tuổi, trẻ em có HCĐBKK, đối tượng bạo hành… - CTXHCN được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc của CTXH như: Chấp nhận thân chủ; Thái độ không kết án; Tôn trọng quyền tự quyết của bản thân; Khuyến khích thân chủ tham gia giải quyết vấn đề; Cá nhân hóa; Giữ bí mật cho thân chủ và Sự can dự có kiểm soát. - CTXHCN được diễn ra theo một tiến trình các bước bao gồm: Tiếp cận và xác định vấn đề ban đầu; Thu thập thông tin; chuẩn đoán; lập kế hoạch trị liệu và thực hiện và giám sát việc thực hiện kế hoạch. 1.2.3. Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ khuyết tật vận động 1.2.3.1. Khái quát về công tác xã hội cá nhân với trẻ em khuyết tật vận động Trên cơ sở lý luận về CTXHCN được đề cập ở trên, xin đưa ra khái niệm về CTXHCN với TEKTVĐ như sau: CTXHCN với TEKTVĐ là hoạt động trợ giúp mà ở đó nhân viên công tác xã hội áp dụng hệ thống giá trị đạo đức nghề CTXH, các kiến thức, kỹ năng của CTXHCN vào trợ giúp TEKTVĐ và gia đình trẻ giải quyết vấn đề, đáp ứng nhu cầu của TEKTVĐ đồng thời thúc đẩy chính sách trợ giúp TEKTVĐ. 11 Mục đích của CTXHCN với TEKTVĐ: Là nhằm hỗ trợ bản thân TEKTVĐ được chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, hòa nhập cộng đồng, được tiếp cận với các dịch vụ CTXH nhằm phát triển và hoàn thiện về nhân cách và thể lực cho trẻ. Các hoạt động của CTXHCN với TEKTVĐ: trong rất nhiều các hoạt động trợ giúp cho TEKTVĐ, tác giả luận văn chỉ tập trung vào các hoạt động cơ bản trong trợ giúp cho TEKTVĐ như: + Hoạt động tham vấn trợ giúp TKTVĐ và gia đình trẻ + Hoạt động Quản lí trường hợp với những ca TKTVĐ + Hoạt động biện hộ nhằm trợ giúp, bảo vệ quyền lợi cho trẻ và gia đình trẻ + Hoạt động hỗ trợ trẻ và gia đình tiếp cận các chính sách và tiếp cận nguồn lực. Các nguyên tắc công tắc xã hội cá nhân khi làm việc với TEKTVĐ + Tôn tr ng TEKTVĐ: TEKTVĐ thường rất nhạy cảm, dễ bị tổn thương trước hành vi, thái độ của người khác. Chính vì thế NVCTXH cần phải chia sẻ, thấu hiểu nỗi đau khổ của TEKTVĐ, quan tâm đến nhu cầu, tâm tư , tôn trọng ý kiến của các trẻ, không phán xét, không xem thường trẻ giúp TEKTVĐ tự tin, thấy rõ giá trị bản thân, biết chấp nhận bản thân để khắc phục và vượt lên số phận. + Chấp nhận sự khác biệt của TEKTVĐ: NVCTXH không chê bai, xúc phạm TEKTVĐ và gia đình trẻ khi thấy trẻ có những quan điểm sống, có sự lựa chọn khác suy nghĩ của mình, không phải thuyết phục, ép buộc, lôi kéo họ nghĩ theo mình, làm theo mình và cần luôn tin tưởng vào sự khác biệt của TEKTVĐ để từ đó thấy được giá trị của mỗi chủ thể khác biệt. + Tin tưởng vào khả năng giải quyết vấn đề vấn đề của TEKTVĐ: NVCTXH giúp TEKTVĐ nhận ra những điểm mạnh của mình, phân tích tìm ra các giải pháp khác nhau để trẻ có thể tự mình quyết định giải pháp giải quyết vấn đề của mình. + Trung thực, chân thành với TEKTVĐ: Những thông tin đầy đủ, trung thực sẽ giúp TEKTVĐ có thể lường hết được những khó khăn cũng như những điều bất trắc xảy ra với trẻ để trẻ tăng cường giải pháp đề phòng. Nếu trẻ không được nhận những thông tin trung thực, khi trẻ gặp khó khăn thì khó có thể thích nghi kịp, có thể xuất hiện sự bất an, thậm chí sợ hãi khi khả năng “tự vệ” của mình hạn chế nhất 12 định do các dạng tật gây ra. Đây cũng là nguyên tắc vô cùng quan trọng với NVCTXH trong việc trợ giúp TEKTVĐ. 1.2.3.2. Một số hoạt động cụ thể trong công tác xã hội cá nhân với trẻ em khuyết tật vận động Trong rất nhiều các hoạt động của CTXHCN với TEKTVĐ như hoạt động tham vấn, hoạt động Quản lí trường hợp, hoạt động phục hồi chức năng, hoạt động phát triển và can thiệp sớm, hoạt động xử lý khủng hoảng, hoạt động biện hộ, hoạt động tiếp cận nguồn lực… thì tác giả luận văn tập trung đi sâu vào CTXHCN với TEKTVĐ ở các hoạt động sau: - Hoạt động tham vấn trẻ và gia đình trẻ KTVĐ Khái niệm: Tham vấn cho TEKTVĐ và gia đình trẻ là một quá trình trợ giúp tâm lý, trong đó NVCTXH thực hiện tham vấn sử dụng kiến thức, kỹ năng để thiết lập mối quan hệ tương tác tích cực với trẻ nhằm giúp đỡ trẻ nhận thức được bản thân, vấn đề và nguồn lực, qua đó xác định giải pháp để giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả Mục đích tham vấn cho trẻ em và gia đình trẻ KTVĐ: Giúp trẻ đối phó với những cảm xúc tiêu cực mà trẻ đang phải đối mặt trong tình huống có vấn đề. Giúp trẻ thay đổi cảm xúc, hành vi, suy nghĩ tiêu cực; Giúp trẻ tạo sự cân bằng giữa tình cảm, lý trí và tư duy; Giúp trẻ có nhận thức tích cực về bản thân, nhận thức về hoàn cảnh và môi trường xung quanh; Giúp trẻ có khả năng đưa ra Quyết định hợp lý và thực hiện các Quyết định đó; Giúp trẻ tăng cường khả năng thích nghi và phát triển nhân cách tích cực. Các hình th c tham vấn: Tham vấn cá nhân bản thân TEKTVĐ: Hình thức tham vấn này diễn ra trong mối quan hệ tương tác 1-1 giữa nhân viên công tác xã hội với trẻ và Tham vấn gia đình của trẻ em KTVĐ: diễn ra qua các buổi làm việc giữa các thành viên trong gia đình của trẻ với sự điều phối của nhân viên công tác xã hội, các thành viên trong gia đình trẻ và cá nhân trẻ cùng thảo luận tìm kiếm những giải pháp để giải quyết những vấn đề liên quan tới trẻ. 13 Các nguyên tắc cơ bản trong tham vấn với trẻ và gia đình trẻ KTVĐ: Nguyên tắc chấp nhận và tôn trọng trẻ; nguyên tắc không phán xét trẻ; nguyên tắc giành quyền tự quyết cho trẻ; nguyên tắc đảm bảo bí mật những thông tin liên quan tới trẻ. Quy trình tham vấn với trẻ và gia đình trẻ KTVĐ: Giai đoạn 1: Tạo mối quan hệ và xây dựng lòng tin đối với trẻ Giai đoạn 2: Thu thập thông tin xác nhận vấn đề Giai đoạn 3: Lựa chọn giải pháp tối ưu; Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch hành động. Giai đoạn 4: Tổ chức thực hiện các giải pháp đưa ra để đi đến mục tiêu Giai đoạn 5: Kết thúc và lượng giá - Hoạt động Quản lí trường hợp TEKTVĐ Khái niệm: Quản lý Trường hợp chính là một công cụ tiếp cận hỗ trợ cho TEKTVĐ tiếp cận với các dịch vụ xã hội, kết nối với các nguồn lực bên trong và bên ngoài, để đáp ứng tốt nhất cho TEKTVĐ các nhu cầu về vật chất, tinh thần, tâm lý xã hội, giúp đảm bảo an sinh và thực hiện tốt các quyền cũng như chức năng xã hội của họ. Đây cũng là một quá trình có sự tham gia của TEKTVĐ và gia đình của họ vào việc xác ðịnh vấn ðề, lên kế hoạch giải quyết vấn ðề và hỗ trợ thực hiện các kế hoạch ðã đề ra để đạt được mục tiêu mong muốn. Mục đích của quản lý trường hợp đối với trẻ khuyết tật: Kết nối họ và gia đình tới các nguồn lực của cá nhân, cộng đồng để họ có thể giải quyết được vấn đề của mình; Tăng cường khả năng tự giải quyết vấn đề và đối phó với vấn đề của TEKTVĐ và gia đình của trẻ; Thiết lập và thúc đẩy hệ thống cung cấp dịch vụ hoạt động hiệu quả, huy động nguồn lực xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu của TEKTVĐ, tham gia nghiên cứu, hoạch định các chính sách xã hội cho TEKTVĐ. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý trường hợp: Dịch vụ toàn diện: Đảm bảo cho TKT nhận được đầy đủ các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của mình. Dịch vụ liên tục: Nhấn mạnh đến việc không gián đoạn trong kế hoạch đáp ứng nhu cầu cho TKT. 14 Đảm bảo công bằng: Mỗi TEKTVĐ đều có các quyền như nhau khi tiếp cận các dịch vụ. Dịch vụ chất lượng: Nhấn mạnh sự cam kết của nhân viên quản lý ca đối với việc tôn trọng quyền của thân chủ và trách nhiệm của họ khi cung cấp dịch vụ. Trao quyền: Là việc tôn trọng sự khác biệt của mỗi TKT, dành quyền tự quyết cho TKT, xây dựng kế hoạch dựa trên tiềm năng và lợi ích của đối tượng, tạo cơ hội tham gia và khả năng tự đáp ứng của TKT. Quy trình quản lý trường hợp: Giai đoạn 1: Tiếp nhận và đánh giá; Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch can thiệp; Giai đoạn 3: Triển khai kế hoạch can thiệp; Giai đoạn 4: Giám sát và rà soát và Giai đoạn 5: Lượng giá và kết thúc. - Hoạt động biện hộ cho TEKTVĐ và gia đình trẻ Khái niệm: Là hoạt động thúc đẩy và bảo vệ quyền con người, đặc biệt đối với những người yếu thế nhằm thúc đẩy công bằng xã hội cho tất cả mọi người. Mục đích của hoạt động biện hộ cho TEKTVĐ và gia đình trẻ: Đại diện bảo vệ quyền lợi cho TEKTVĐ và gia đình trẻ. Các hình th c biện hộ: Biện hộ cá nhân và biện hộ nhóm; Tự biện hộ và Biện hộ đồng cảnh. - Hoạt động tiếp cận nguồn lực cho trẻ và gia đình trẻ Khái niệm: Là hoạt động trợ giúp cho TEKTVĐ và gia đình trẻ được tiếp cận với các chính sách hỗ trợ của nhà nước đồng thời kết nối với các nguồn lực để giúp cho trẻ và gia đình trẻ có cơ hội được tham gia học nghề, hỗ trợ việc làm, phục hồi chức năng, giáo dục hòa nhập, chế độ bảo trợ xã hội, chăm sóc sức khỏe, trợ giúp pháp lý. Mục đích hoạt động tiếp cận nguồn lực Trợ giúp TEKTVĐ làm các thủ tục để được hưởng các chính sách bảo trợ xã hội đối với TEKTVĐ. Theo dõi, kiểm soát các chính sách, chương trình thông qua hoạt động biện hộ, hoạt động xã hội để tăng năng lực cho TEKTVĐ và thúc đẩy công bằng, bình đẳng. 15 Cùng với các cơ quan, ban ngành có liên quan cùng nhau giải quyết những bất cập trong chính sách đối vớiTEKTVĐ. Để từ đó bổ sung và tham mưu để đưa ra những chính sách phù hợp hơn. Hoạt động hỗ trợ tiếp cận chính sách, pháp luật đối với TEKTVĐ phải đảm bảo cho pháp luật được thực hiện đồng bộ, song song với việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, khuyến khích các hoạt động bổ trợ tư pháp, tư vấn pháp luật cho TEKTVĐ. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động 1.2.4.1. Trình độ chuyên môn của nhân viên công tác xã hội Công tác trợ giúp TEKTVĐ là một lĩnh vực rất khó khăn và phức tạp, đòi hỏi tính chuyên môn cao. Do vậy chất lượng và hiệu quả của hoạt động này bị chi phối rất nhiều bởi trình độ chuyên môn, tay nghề của người tham gia đặc biệt là NVCTXH. NVCTXH được đào tạo với các kiến thức, kỹ năng công tác xã hội và thái độ nghề nghiệp sẽ giúp cho quá trình can thiệp không chỉ mang tính chuyên nghiệp mà còn đảm bảo hiệu quả bền vững của quá trình giúp đỡ. Trên thế giới tham gia vào can thiệp trợ giúp trẻ khuyết tật nói chung và TEKTVĐ nói riêng bao gồm một đội ngũ chuyên gia như bác sỹ, nhà trị liệu vận động, điều dưỡng và NVCTXH, giáo dục… Trong đó NVCTXH đóng vai trò là người điều phối, kết nối các dịch vụ, các nhà chuyên môn cùng tham gia trợ giúp. Một số nước có nền CTXH phát triển NVCTXH ngoài bằng cấp đào tạo CTXH còn có thể phải có bằng hành nghề hay đào tạo về CTXH chuyên sâu ví dụ như CTXH lâm sàng. 1.2.4.2. Yếu tố định kiến xã hội Những định kiến về TEKTVĐ vẫn đang còn tồn tại trong xã hội. Sự kỳ thị và phân biệt đối xử với TEKTVĐ thể hiện rất đa dạng trong cuộc sống. Mọi người thường có suy nghĩ, áp đặt chủ quan rằng tất cả TEKTVĐ đều là những đứa trẻ “tàn phế” không thể có cuộc sống “bình thường” như những đứa trẻ khác như không có khả năng học tập, không có khả năng vui chơi, không có nghị sống chỉ sống bám vào người khác hay nhiều người còn duy tâm cho rằng TEKTVĐ phải trả giá cho việc làm xấu xa của kiếp trước… Từ những nhận thức mang tính áp đặt chủ quan đó 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan