Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần từ thực tiễn tại trung tâm bảo tr...

Tài liệu Công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần từ thực tiễn tại trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh nam định

.PDF
92
1261
64

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ VĂN TUẤN CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH Chuyên ngành: CÔNG TÁC XÃ HỘI Mã số: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. HỌC VIÊN Vũ Văn Tuấn MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN ............................................................................... 9 1.1. Một số lý luận về sức khỏe tâm thần................................................................... .9 1.2. Lý luận về công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần.. .......................... ..11 1.3. Những quy định pháp luật, các chế độ chính sách của Việt Nam đối với người tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định… ......................................... 14 1.4. Một số lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu . ................................................... 18 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỜI NGƯỜI TÂM THẦN TỪ THỰC TIỄN TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH… ..................................................................................... .24 2.1. Khái quát chung về khách thể và địa bàn nghiên cứu:..................................... ..24 2.2. Thực trạng người tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định ......... 30 2.3. Thực trạng công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định…… .................................................................. ..34 2.4. Ứng dụng công tác xã hội cá nhân trong quản lý ca đối với NTT tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định... ................................................................................ 44 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN TỪ THỰC TIỄN TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH ................... 54 3.1. Đối với Đảng, Nhà nước… ............................................................................... .55 3.2. Đối với chính quyền địa phương…… ................................................................ 56 3.3. Đối với những người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, điều trị và phục hồi chức năng cho người tâm thần ........................................................................................... 56 3.4. Đối với bản thân người tâm thần….................................................................... 57 3.5. Đối với Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định... .......................................... 58 3.6. Đối với cá nhân (bản thân học viên)… ............................................................ ..61 KẾT LUẬN…………… ......................................................................................... .63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 65 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nội dung 1 BTXH Bảo trợ xã hội 2 CTXH Công tác xã hội 3 CTXHCN Công tác xã hội cá nhân 4 CSSKTT Chăm sóc sức khỏe tâm thần 5 NTT Người tâm thần 6 NKT Người khuyết tật 7 NCVĐTT Người có vấn đề tâm thần 8 NVCTXH Nhân viên công tác xã hội 9 LĐTBXH Lao động, Thương binh xã hội 10 PHCN Phục hồi chức năng 11 UBND Ủy Ban nhân dân 12 WTO Tổ chức Y tế thế giới MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển của xã hội, các rối loạn tâm thần có tỷ lệ rất cao ở tất cả các nước trên thế giới, tạo thành một gánh nặng không những về kinh phí mà cả về tâm lý- xã hội. Trên thế giới, theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trên thế giới, người bị tâm thần phân liệt chiếm khoảng 1% dân số; động kinh từ 3 – 5% dân số; trầm cảm: 1 – 3% dân số - đối tượng này ngày càng tăng, diễn biến tâm lý rất phức tạp và có thể dẫn đến tự tử; khoảng 1 triệu người tự tử mỗi năm do chứng rối loạn tâm thần. Tại Việt Nam, theo số liệu điều tra của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), số người bị mắc các bệnh về tâm thần ở Việt Nam hiện nay là rất lớn, ước tính chiểm khoảng 10% dân số, tương đương gần 10 triệu người. Trong đó số người tâm thần nặng, có hành vi nguy hiểm cho gia đình và cộng đồng khoảng 200 ngàn người, đặc biệt số người tâm thần ở Việt Nam đang có xu hướng gia tăng, nhất là ở trong các thành phố, đô thị lớn. Trong khi đó mạng lưới cơ sở phòng và điều trị, bảo trợ xã hội, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần rất thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Tại tỉnh Nam Định, theo số liệu Báo cáo của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội năm 2016, tại tỉnh Nam Định có 33.560 người khuyết tật, trong đó: có 3.179 người khuyết tật thần kinh đặc biệt nặng (người tâm thần); 3.573 người tâm thần nặng; 56 xã phường có đông đối tượng tâm thần (>30%) chiếm 24% tổng số xã phường trên địa bàn tỉnh [25]. Tại Trung tâm Bảo trợ xã hội, theo số liệu báo cáo năm 2016 của Trung tâm, Trung tâm có 122 đối tượng, trong đó có 108 đối tượng người tâm thần đặc biệt nặng, có hành vị gây nguy hiểm cho gia đình và cộng đồng; 2 trẻ em; 10 người cao tuổi; 2 đối trượng bảo vệ khẩn cấp. Công tác quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng và phục hồi chức năng cho người tâm thần trong những năm qua là tương đối tốt góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên công tác quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng và phục hồi chức năng cho người tâm thần tại Trung tâm còn gặp 1 không ít những khó khăn, như thiếu quy trình chăm sóc và phục hồi chức năng; việc can thiệp điều trị các bệnh tâm thần hiện nay chủ yếu can thiệp ở trị bằng thuốc và các hoạt động phục hồi chức năng cho các bệnh nhân mà chưa chú trọng về bình diện can thiệp ở lĩnh vực tâm lý – xã hội; các nguồn lực hỗ trợ người tâm thần rất hạn chế chủ yếu dựa vào kinh phí Nhà nước, có rất ít sự quan tâm, chia sẻ của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm…; cơ sở vật chất, trang thiết bị của đơn vị được đầu tư đã lâu đến nay đã xuống cấp; cán bộ còn thiếu nhiều so với quy định, đặc biệt là thiếu cán bộ Y tế có trình độ chuyên môn cao, đa số cán bộ trực tiếp trợ giúp người tâm thần đều thiếu kiến thức chuyên môn về tâm thần và công tác xã hội; mặt khác gia đình các đối tượng phải chăm sóc lâu ngày nên chán nản, cùng với khó khăn về kinh tế đã buông xuôi nên phó mặc cho Trung tâm ít quan tâm thăm hỏi. Chuyên ngành công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần hiện nay được các nước trên thế giới đánh giá là một nguồn lực lớn có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội nói chung và làm giảm tái phát bệnh, giải quyết các vấn đề trong việc chữa bệnh cho người mắc bệnh tâm thần. Ở Việt Nam nói chung, tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định nói riêng đang trong giai đoạn đầu của sự hình thành và phát triển; cán bộ, nhân viên trực tiếp chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần chưa được đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn về lĩnh vực tâm thần, về CTXH nên hiệu quả hoạt động chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần chưa cao và làm hạn chế rất nhiều đến chất lượng cung cấp các dịch vụ xã hội và y tế cho người tâm thần [28]. Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần từ thực tiễn tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định” để làm đề tài luận văn thạc sĩ, hy vọng sẽ góp phần vào sự phát triển toàn diện của người khuyết tật nói chung và đối với người tâm thần tại trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định nói riêng, đặc biệt là sự phát triển toàn diện của xã hội nhằm hướng tới đảm bảo an sinh xã hội và công bằng xã hội. 2 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 2.1. Trên thế giới Theo tổ chức Y tế Thế giới, chính sách về sức khỏe tâm thần (SKTT) là bộ tiêu chuẩn về các giá trị, các nguyên tắc và các mục tiêu đưa ra để cải thiện SKTT và giảm gánh nặng về rối loạn tâm thần của toàn dân. Chính sách về SKTT cũng xác định tầm nhìn cần hướng tới, các ưu tiên trong CSSKTT và đưa ra định hướng xây dựng mô hình can thiệp. Chính sách về CSSKTT ở các nước rất khác nhau, nhưng điều quan trọng là chính sách CSSKTT đều được các các nước phê duyệt và bao gồm những nội dung then chốt là tầm nhìn, các giá trị, nguyên tắc và các mục tiêu. Bên cạnh chính sách về CSSKTT, hiện nay, trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu, nhiều ấn phẩm được đề cập trên các báo, luận án, luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp đề cập đến vấn đề hỗ trợ cho NTT, trong đó đáng lưu ý như: ALan Walker (1989) cũng phân tích vấn đề chăm sóc sức khỏe tâm thần dựa vào cộng đồng, nhưng vấn đề này lại đặt trong bối cảnh lớn hơn là thể chế của nước Anh cuối thập kỷ 80 với việc cắt giảm chi phí cho lính vực chăm sóc công mà chuyển hẳn vai trò cho nhóm tư nhân và dựa vào cộng đồng, từ đây dẫn tới số bệnh nhân trong các bệnh viện giảm xuống rõ rệt. Tuy nhiên lại dẫn đến tình trạng tăng đột biến số lượng bệnh nhân ở lĩnh vực tư và các cơ sở cộng đồng, trong khi yếu tố nguồn lực chưa được chuẩn bị kỹ dẫn tới những khó khăn và cách thực thi chính sách kiểu nửa vời [37]. Jonathan Kenneth Burns (2008) cho rằng khuyết tật tâm thần và chăm sóc sức khỏe tâm thần đang bị bỏ qua đáng ngạc nhiên trong tranh luận toàn cầu về bình đẳng y tế. Điều này đồng nghĩa với các vấn đề bất bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe cho người bệnh tâm thần, các biến đổi ảnh hưởng đến bất bình đẳng bao gồm chủng tộc, dân tộc, giới tính, vùng miền, nghề nghiệp, thu nhập...[38]. 2.2. Tại Việt Nam Việt Nam hiện nay cũng không có chính sách riêng về CSSKTT, mà một số nội dung chính sách được đề cập đến trong các chương trình, quyết định khác nhau do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Một số chính sách hiện hành của Việt Nam có 3 liên quan đến CSSKTT chủ yếu tập trung vào hai lĩnh vực y tế và xã hội, do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ đạo triển khai thực hiện. Bộ Y tế. Hướng dẫn quản lý và thực hiện phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2010 [7]. Đề án 1215 do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội trình và được Thủ tướng Chính phủ duyệt ngày 22/7/2011. Đề án này đề cập đến Trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho bệnh tâm thần và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng, đây chính là sự đổi mới trong tư duy người làm trong lĩnh vực về Sức khỏe tâm thần và người làm nghề Công tác xã hội [27]. Bộ Lao động. Tài liệu tập huấn công tác xã hội trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần dựa vào cộng đồng, hà Nội, tháng 9 năm 2014 [3]. Giáo trình CTXH trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, nhà xuất bản Lao động Xã hội (2013) (Giáo trình biên soạn với sự hỗ trợ của Đề án 1215 và Dự án Atlantic Philanthropies) [13]. Thân văn Quang. Phục hồi chức năng lao động và tái thích ứng xã hội ở cộng đồng cho người bệnh tâm thần phân liệt trong tài liệu tập huấn “chăm sóc, quản lý sức khỏe dựa vào cộng đồng” (Bệnh viện tâm thần trung ương tổ chức tại Huế, tháng 9-1998) [17]. Nguyễn Văn Siêm. Nghiên cứu dịch tễ lâm sàng bệnh tâm thần phân liệt tại cộng đồng (luận văn tiến sĩ khoa học y dược chuyên ngành tâm thần học, mã số 301-45, bảo vệ tại Trường Đại học Y Hà Nội, 1996) [22]. Lê Chí An: Công tác xã hội cá nhân, NXB Đại học Mở - BC, TP.HCM, 2006 [1]. Nguyễn Văn Siêm. (Giáo trình quy trình chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội, 2014) [24]. Nguyễn Văn Siêm. Rối loạn trầm cảm; bệnh tâm thần phân liệt trong bách khoa Y học phổ thông (trang 823-836). Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 2002 [23]. Nguyễn Việt. Bệnh tâm thần phân liệt, những hiểu biết cơ bản về điều trị, chăm sóc, quản lý và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (chương trình quốc gia về chăm sóc sức khỏe tâm thần tại cộng đồng), Hà Nội, 1999-2000 [35]. 4 Những kết quả của các đề tài nói trên là tài liệu tham khảo quan trọng, cần thiết cho tôi thực hiện đề tài này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Thứ nhất: Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn thông qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về CTXH, CTXH cá nhân, CTXH cá nhân với người tâm thần, đồng thời đánh giá thực trạng CTXH cá nhân đối với người tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. Thứ hai: Tìm hiểu thực trạng về công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. Thứ ba: Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là: Trên cơ sở nền tảng lý luận, phương pháp, sự hiểu biết, kiến thức và kỹ năng về công tác xã hội cá nhân với người tâm thần nhằm nâng cao năng lực, kết nối hệ thống các nguồn lực, dịch vụ và những cơ hội thúc đẩy khả năng giải quyết các vấn đề đối với người tâm thần, gia đình và cộng đồng. Hai là: Từ thực tiễn tại Trung tâm, phân tích các hoạt động quản lý, chăm sóc, chữa trị nuôi dưỡng người tâm thần. Tìm các yếu tố ảnh hưởng đến CTXHCN đối với người tâm thần đang được nuôi dưỡng tại Trung tâm. Ba là: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đề ra những giải pháp nhằm năng cao CTXHCN đối với NTT tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: “Công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần từ thực tiễn tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định”. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Địa bàn: Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định Thời gian: 02 năm (Từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016). 5 Phạm vi đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các hoạt động trợ giúp trong phương pháp CTXH cá nhân: Tham vấn; quản lý ca; xử lý khủng hoảng trong quá trình trợ giúp cho người tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. 4.3. Phạm vi khách thể nghiên cứu 108 người tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. (đại diện gia đình, người giám hộ cho đối tượng tâm thần có thể trả lời thay trong trường hợp người tâm thần không trả lời được). 02 lãnh đạo quản lý, 02 Cán bộ nhân viên công tác xã hội, 20 nhân viên y tế tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: Từ những đánh giá thực trạng về NTT, nhu cầu của họ trên cơ sở thực tiễn để đúc rút thành lý luận và những đề xuất giải pháp bảo đảm thực hiện có hiệu quả trong trợ giúp cho NTT tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. Nghiên cứu vấn đề trong hệ thống: Hệ thống những lý thuyết có liên quan trực tiếp, hệ thống các yếu tố có liên quan: dịch vụ trợ giúp, hệ thống chính sách, khả năng của NTT. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu Là phương pháp sử dụng các kỹ thuật chuyên môn nhằm thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp phân tích tài liệu: Đọc và tìm hiểu các giáo trình, tài liệu có liên quan đến CTXH như: Nhập môn CTXH, CTXHCN,.... Phân tích những tài liệu có liên quan đến vấn đề CTXH đối với người tâm thần, như: Giáo trình quản lý trường hợp trong chăm sóc và phục hồi chức năng cho NTT; Giáo trình tham vấn trong chăm sóc sức khỏe tâm thần; Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần; Giáo trình Đại cương chăm sóc sức khỏe tâm thần;… 6 Đọc và phân tích các tài liệu, báo cáo của tỉnh như: Đánh giá 5 năm thực hiện Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 16/01/1012 của UBND tỉnh Nam Định về trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí giai đoạn 2011-2015; Báo cáo tổng kết năm 2015 -2016 của Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định;.. Đọc, tìm hiểu và phân tích, đánh giá các tài liệu liên quan đến chính sách hỗ trợ đối với người tâm thần tại Trung tâm, như: Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 19/04/1012 của UBND tỉnh Nam Định Về việc điều chỉnh chế độ trợ cấp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội đang quản lý, nuôi dưỡng tại Trung tâm bảo trợ xã hội, Trung tâm dạy nghề cho trẻ khuyết tật thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Quyết định số 1776/QĐ-UBND ngày 07 tháng 09 năm 2015 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng đối với đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại trung tâm bảo trợ xã hội. 5.2.2. Phương pháp quan sát Quan sát hoạt động quản lý, chăm sóc, hoạt động phục hồi chức năng, hoạt động tham gia sinh hoạt, hoạt động tham vấn tư vấn, hoạt động quản lý ca và các hoạt động khác cho NTT tại trung tâm. 5.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Đề tài sẽ sử dụng phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi trong phạm vi 108 NTT tại Trung tâm để thu thập thông tin về họ. 5.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn 2 đối tượng chính là: Phỏng vấn NTT hoặc gia đình của người tâm thần (nếu có). Phỏng vấn cán bộ NVCTXH, nhân viên Y tế. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của đề tài là những tài liệu tham khảo hữu ích cho những người quan tâm đến lĩnh vực CTXH, trong đó có CTXHCN đối với NTT; cung cấp thông tin cho các nhà nghiên cứu, các cơ sở đào tạo, các nhà xây dựng chính sách có nội dung liên quan. 7 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các kết quả nghiên cứu “Công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần từ thực tiễn tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định” có thể trở thành tài liệu tham khảo tốt đối với các cá nhân, tổ chức hữu quan trong quá trình nghiên cứu, thực hiện phát triển CTXH, trong đó có CTXHCN đối với NTT tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần. Chương 2: Thực trạng công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần từ thực tiễn tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo thực hiện công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần từ thực tiễn tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN 1.1. Một số lý luận về sức khỏe tâm thần 1. 1.1. Khái niệm về rối nhiễu tâm thần Hiện nay, trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng có rất nhiều khái niệm về rối nhiễu tâm thần. Theo WHO- Rối nhiễu tâm thần bao gồm một loạt các vấn đề với những triệu chứng khác nhau về suy nghĩ, cảm xúc, hành vi và mối quan hệ xã hội của cá nhân. Ví dụ như các rối nhiễu: tâm thần phân liệt, trầm cảm, chậm phát triển tâm thần và rối nhiễu do lạm dụng ma túy [39]. Từ định nghĩa này, chúng ta có thể hiểu theo các chiều cạnh: Rối loạn tâm thần như là sự lệch khỏi các tiêu chuẩn xã hội và thống kê hoặc rối loạn tâm thần như là sự đau khổ mà cá nhân trải qua. Như đã nói ở trên, chúng ta thấy chẩn đoán rối loạn tâm thần bao hàm sự phán xét các giá trị tiềm ẩn về thế nào là bất thường, thế nào là bình thường. Các tiêu chuẩn rối loạn tâm thần không phải không chịu ảnh hưởng về giá trị như tiêu chuẩn chẩn đoán các rối loạn thực thể. Khi đánh giá bệnh thực thể, mọi người đều có thể thống nhất rằng tim không hoạt động đều nhịp (có chỉ số) là bệnh, bất kể các giá trị của cá nhân đó là gì. Tuy nhiên, phán xét về rối loạn tâm thần phản ánh các giá trị xã hội chiếm thế (thịnh hành), các xu hướng xã hội, các quyền lực chính trị cũng như sự phát triển về khoa học. Về mặt thuật ngữ, chúng ta cũng thường có những từ phân biệt rõ ràng như bất thường và bình thường, sức khỏe tâm thần hay rối loạn tâm thần. Điều này thường gây nhầm lần rằng chúng ta có thể phân thành hai nhóm người khác nhau: một nhóm khỏe mạnh, bình thường và một nhóm không. Trên thực tế, rất khó để kẻ một đường ranh giới rõ ràng giữa lành mạnh và rối loạn. Mỗi cá nhân đều có những lúc có hành vi lệch chuẩn, có khi lại cảm thấy đau buồn, hoặc có những hành vi kém thích nghi. Những người được nhìn nhận có rối loạn tâm thần khi các biểu hiện này ở quá mức. Nhưng thế nào là quá thì cũng không có tiêu chuẩn rõ ràng. Do đó, 9 rối loạn tâm thần ngày nay được coi là một phổ liên tục từ nhẹ đến nặng. Cũng chính vì lí do này mà gần đây thuật ngữ “có vấn đề về sức khỏe tâm thần” được sử dụng nhiều hơn vì nó biểu đạt được hàm ý từ nhẹ đến nặng, và khi chưa xác định được chẩn đoán rõ ràng. 1.1.2. Phân loại rối loạn tâm thần Phân loại các vấn đề sức khỏe tâm thần là một trong những vấn đề trọng yếu. Hiện nay trên thế giới có hai bảng phân loại về sức khỏe tâm thần được sử dụng rộng rãi. Đó là Cẩm nang chẩn đoán và thống kê các bệnh tâm thần lần thứ tư của Hiệp hội tâm thần Mỹ lần thứ 4 (DSM- IV) và Bảng phân loại bệnh tật quốc tế lần thứ 10 (ICD-10). Sự ra đời của hai loại bảng phân loại này được đánh giá là mang lại nhiều lợi ích với những tiêu chuẩn chẩn đoán rõ ràng và hợp lý của chúng, được đánh giá nền tảng cho sự tiến bộ lớn về phương pháp cho các nghiên cứu dịch tễ học (Henderson, 2000). Bảng phân loại bệnh tật quốc tế lần thứ 10 (ICD-10) được WHO xuất bản và được đưa vào sử dụng từ năm 1994. Phiên bản đầu tiên của ICD được công bố vào năm 1900. ICD- 10 là hệ thống phân loại bệnh theo tiêu chuẩn quốc tế cho tất cả các lĩnh vực liên quan đến y tế nói chung, mục đích quản lý sức khỏe và sử dụng trong lâm sàng. Phần các vấn đề về sức khỏe tâm thần thuộc chương 5 của Bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10. Nó gồm các mảng sau đây: Rối loạn tâm thần thực thể bao gồm rối loạn tâm thần triệu chứng Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng các chất tác động tâm thần Tâm thần phân liệt, rối loạn dạng phân liệt và rối loạn hoang tưởng Rối loạn cảm xúc Loạn thần kinh, rối loạn liên quan đến stress và rối loạn dạng cơ thể - Hội chứng hành vi kết hợp với rối loạn sinh lý và yếu tố thể chất Rối loạn nhân cách và hành vi ở người trưởng thành Chậm phát triển tâm thần - Rối loạn phát triển tâm lý - Rối loạn về hành vi và cảm xúc với sự khởi bệnh thường xảy ra ở lứa tuổi trẻ em và thiếu niên Rối loạn tâm thần không xác định 10 Từ những khái niệm về các loại bệnh tâm thần thường gặp trên. Tác giả đưa ra khái niệm về người tâm thần như sau: Người tâm thần là người bị mất hoặc suy giảm về thần kinh tâm thần, trí tuệ, rối loạn các hành vi và các kỹ năng sống. Người tâm thần (Đang quản lý, nuôi dưỡng, điều trị và phục hồi chức năng tại trung tâm) là đối tượng bệnh nhân tâm thần mãn tính, đã được chữa trị tại các cơ sở y tế chuyên khoa tâm thần, các tuyến bệnh viện từ Trung ương đến địa phương từ 3-5 năm nhưng chưa khỏi bệnh [2]. . 1.2. Lý luận về công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần 1.2.1. Khái niệm công tác xã hội cá nhân với người tâm thần Từ những nghiên cứu trên về người tâm thần, CTXH cá nhân, tác giả đưa ra khái niệm về CTXH cá nhân với người tâm thần như sau: Công tác xã hội cá nhân với người tâm thần là hoạt động trợ giúp mà ở đó nhân viên công tác xã hội áp dụng hệ thống giá trị đạo đức nghề CTXH, các kiến thức, kỹ năng của CTXH cá nhân vào trợ giúp người tâm thần giải quyết vấn đề và đáp ứng nhu cầu của người tâm thần đồng thời thúc đẩy chính sách trợ giúp người tâm thần. 1.2.2. Mục đích của công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần Từ cách hiểu về CTXH với người tâm thần cũng như mục đích của CTXH, có thể nói mục đích của CTXH cá nhân với người tâm thần là nhằm hỗ trợ bản thân người tâm thần và gia đình của họ; quản lý ca đối với người tâm thần; tham gia vào xây dựng phản biện chính sách, pháp luật đối với người tâm thần; Biện hộ cho quyền và lợi ích của người tâm thần. 1.2.3. Các hoạt động của công tác xã hội cá nhân với người tâm thần bao gồm: tham vấn, quản lý trường hợp, hỗ trợ kỹ năng xử lý khủng hoảng, stress, biện hộ… cho người tâm thần và gia đình họ. 1.2.4. Nguyên tắc công tác xã hội cá nhân với người tâm thần Trên cơ sở nền tảng triết lý và giá trị và nguyên tắc nghề nghiệp của CTXH người ta đưa ra hệ thống các qui tắc ứng xử cho NVCTXH trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Những qui tắc ứng xử này đóng vai trò như kim chỉ nam cho hành động 11 tương tác của NVCTXH với thân chủ trong quá trình trợ giúp. Sau đây là những nguyên tắc ứng xử của NVCTXH trong quá trình tiến hành hoạt động trợ giúp người tâm thần. Chấp nhận thân chủ: NVCTXH chấp nhận thân chủ với mọi phẩm chất tốt và sấu của người ấy, những điểm mạnh và điểm yếu, không xem xét hành vi của họ. Chấp nhận đòi hỏi tiếp nhận một thân chủ theo nghĩa bóng lẫn nghĩa đen, không tính toán, không điều kiện hạn chế nào cả và không đưa ra bất cứ sự tuyên án nào về hành vi của họ. Thái độ không kết án: Thái độ không kết án, không phê phán có nghĩa là không tỏ vẻ bất bình với thân chủ; không đổ lỗi bằng cách tranh luận về nguyên nhân – kết quả hoặc đưa ra lời phê phán cho rằng người ấy đáng bị trừng phạt do hành vi của họ. Tuy nhiên nó không có nghĩa là NVCTXH biện hộ chạy tội cho phạm nhân. Khi NVCTXH nói chuyện và đối xử với cung cách như thế thì thân chủ thấy họ được chấp nhận hoàn toàn và thân chủ sẽ bộc lộ vấn đề của họ. Tôn trọng quyền tự quyết của thân chủ: Sự công nhận quyền thân chủ tự quyết là một nguyên tắc khác trong CTXHCN. Nguyên tắc này cho rằng cá nhân có quyền quyết định về những vấn đề thuộc về cuộc đời của họ và người khác không được áp đặt quyết định lên họ. Khuyến khích thân chủ tham gia giải quyết vấn đề: Kết hợp với nguyên tắc tự quyết là sự tham gia của thân chủ trong việc giải quyết vấn đề mà người ấy đang đương đầu đối phó. Trên một phương diện nào đó sự tự quyết là một hình thức của sự tham gia vì nó đòi hỏi sự ra quyết định của thân chủ. Tiến trình giúp đỡ và được giúp đỡ không dừng lại ở thời điểm thân chủ ra quyết định mà nó tiến xa hơn nữa nhờ những kế hoạch được theo đuổi và những hành động được thực hiện. Theo nguyên tắc tham gia, thân chủ trở thành diễn viên chính trong việc theo đuổi kế hoạch và thực hiện hành động, trong khi ấy NVCTXH chỉ là người tạo thuận lợi. Cá nhân hóa: Mỗi thân chủ phải được hiểu như là một cá nhân độc nhất, với cá tính riêng biệt và không phải là cá nhân của một đám đông. Con người không phải được sinh ra trong một đám đông cũng không chết trong một đám đông trừ khi có tai họa. Giả sử có một người tìm đến NVCTXH để được giúp đỡ là người tâm 12 thần, lang thang trên đường phố. Thay vì quy những ý tưởng có trước cho từng thân chủ và dán nhãn lên hoàn cảnh hoặc hành vi của anh ta hoặc xếp anh ta vào một loại thì NVCTXH phải nhìn anh ta với đầu óc thoáng mở và cách giải quyết vấn đề nhẹ nhàng thoải mái. Khả năng xem thân chủ như là một cá nhân riêng biệt bằng cách cảm nhận qua quan sát những nét riêng tư và một sự sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu riêng của anh ta là điều quan trọng trong nguyên tắc cá nhân hóa. Từ đó những nhu cầu, nguyện vọng, ước muốn riêng của thân chủ sẽ được thể hiện qua kế hoạch giải quyết vấn đề cho rieengthaan chủ ấy. NVCTXH không áp dụng mô hình chung cho mọi thân chủ khác nhau. Giữ bí mật của thân chủ: NVCTXH có nhiệm vụ phải giữ gìn bí mật những thông tin thu nhận từ thân chủ. Trong tiến trình của CTXHCN, có nhiều điều mà thân chủ nói với NVCTXH. Điều cần thiết là chúng không được tiết lộ cho những người khác, ngoại trừ khi thân chủ cho phép khi mà tình thế bảo đảm chia sẻ thông tin với người thứ ba như là các thành viên của gia đình hoặc một chuyên gia khác,... Can thiệp có sự kiểm soát: NVCTXH khởi đầu mối quan hệ với thân chủ, biểu thị bằng sự chấp nhận và sự khẳng định, vô tư với những lời bóng gió kết án hoặc sửa chữa lỗi lầm. Một mối quan hệ như thế có vẻ quá máy móc. Nó phải được xây dựng nên thông qua sự xúc cammr của NVCTXH. Sự xúc cảm được cần đến tới mức mà NVCTXH có thể cảm nhận mức độ xúc cảm của thân chủ và nhìn tình thế như người ấy nhìn nó. Tuy nhiên, NVCTXH phải có cái nhìn khách quan để khỏi bị mù quáng bởi cảm xúc quá độ về tình huống. NVCTXH có thể giúp cho thân chủ nhìn vấn đề của người ấy một cách khách quan và vạch kế hoạch một cách thực tế. Từ đây, ý tưởng về một sự can dự có kiểm soát bởi NVCTXH trở thành một nguyên tắc. 1.2.5. Tiến trình giải quyết vấn đề trong công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần Tiếp nhận thân chủ: NVCTXH gặp gỡ thân chủ, xác định đúng đối tượng giúp đỡ Nhận diện vấn đề: Thông qua các tài liệu, hồ sơ cá nhân của NTT, quan sát tính cách, hành động, cử chỉ, lời nói, cách ăn mặc,..; vấn đàm với NTT và những người có liên quan đến NTT; đến thăm gia đình NTT; tổng kết, chuẩn đoán. 13 Thu thập thông tin: Thông tin về vấn đề hiện nay cần giải quyết của NTT; thông tin tổng quát về NTT và những người có liên quan; tiểu sử gia đình, trình độ văn hóa, giáo dục, kinh tế, xã hội, tính tình, tiêm năng,... Đánh giá chuẩn đoán: Đánh giá tất cả các vấn đề mà NTT cần phải được giải quyết như: mối quan hệ, các nhu cầu, tiềm năng, những giải pháp đã được NTT sử dụng để giải quyết vấn đề, hiệu quả và hạn chế của chúng,... Vạch kế hoạch giải quyết vấn đề: Xác định mục đích, thân chủ mong muốn gì? Xem xét khả năng đáp ứng của cơ quan, xã hội và các nguồn hỗ trợ khác? NTT và NVCTXH thống nhất mục đích; Lựa chọn giải pháp, NVCTXH cần phải cân nhắc các yếu tố khả năng, điều kiện hỗ trợ cho phép, đưa ra các giải pháp khác nhau để lựa chọn cái tốt nhất. Thực hiện kế hoạch: Bao gồm các hoạt động và dịch vụ theo như kế hoạch đã định. Các hoạt động có thể là: hỗ trợ, tư vấn, hòa giải, biện hộ,... Lượng giá: qua đó xác định có tiếp tục giúp đỡ hay chấm dứt sự giúp đỡ 1.3. Những quy định pháp luật, các chế độ chính sách của Việt Nam đối với người tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. 1.3.1. Các chế độ, chính sách của Nhà nước. Việt Nam không có chính sách riêng về chăm sóc sức khỏe tâm thần (CSSKTT), mà một số nội dung chính sách được đề cập đến trong các chương trình, quyết định khác nhau do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Một số chính sách hiện hành của Việt Nam có liên quan đến CSSKTT chủ yếu tập trung vào hai lĩnh vực y tế và xã hội, do Bộ Y Tế và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) chỉ đạo triển khai thực hiện; Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân ban hành năm 1989, đã khẳng định công dân có quyền được bảo vệ sức khỏe, nghỉ ngơi, giải trí, rèn luyện thân thể; được bảo đảm vệ sinh trong lao động, vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh môi trường sống và được phục vụ về chuyên môn Y tế. Trong Luật này cũng đề cập đến quyền của người rối loạn tâm thần thông qua quy định một số tình trạng sức khỏe cần có sự đồng ý của gia đình người có vấn đề tâm thần trước khi điều trị cũng như điều kiện để điều trị bắt buộc [18]. 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, quy định cha mẹ có có nghĩa vụ và quyền cùng nhau chăm sóc con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng khuyết tật hoặc mất năng lực hành vi dân sự…và con cái có nghĩa vụ chăm sóc cha mẹ đặc biệt khi ốm đau, già yếu, tần tật. Luật cũng đồng thời quy định một số quyền quản lý tài sản đối với con/cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự [19]. Luật người cao tuổi năm 2009, quy định phụng dưỡng người cao tuổi về thể chất, tinh thần và quy định các chế độ, chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bao gồm cả người cao tuổi bị khuyết tật thể chất và có mắc chứng tâm thần [20]. Luật người khuyết tật 2010, quy định NCVĐTT, người có khuyết tật thần kinh là nhóm thân chủ khuyết tật. Đây là cơ sở để NCVĐTT được hưởng một số chính sách hỗ trợ của Nhà nước [21]. Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội [12]. Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội. Trong đó có quy định chính sách và chế độ trợ giúp cho người tâm thần nặng mãn tính [9]. Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội, trong đó bao gồm cả các cơ sở bảo trợ xã hội có chức năng nuôi dưỡng, chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần [8]. Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án phát triển Nghề công tác xã hội giai đoạn 2011-2020. Đề án là một bước tiến lớn với nhiệm vụ trọng tâm là phát triển CTXH trở thành một nghề ở Việt Nam. Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nghề CTXH; xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên CTXH đủ về số lượng, đạt yêu càu về chất lượng gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH tại các cấp, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến [26]. 15 Thông tư số 08/2010/TT-BNV ngày 25/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, ban hành chức danh, mã số ngạch viên chức CTXH. Như vậy thông tư đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc tuyển dụng cũng như chế độ cho đối tượng làm nghề này [6]. Thông tư liên tịch số 11/2011/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 26/01/2011: Thông tư quy định chi tiết về đối tượng áp dụng và nguồn kinh phí thực hiện cung như hướng dẫn chi tiết nội dung và mức chi cho các hoạt động của Đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010-2020 [4]. Thông tứ số 04/2011/TT-BLĐTBXH ngày 25/2/2011: Thông tư quy định rõ và đầy đủ tiêu chuẩn chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội bao gồm đối tượng và phạm vi áp dụng; quy trình tiếp nhận và chăm sóc đối tượng; các tiêu chuẩn về y tế, dinh dưỡng, giáo dục, học nghề,…Điều đặc biệt trong Thông tư này đó là quy trình tiếp nhận và chăm sóc đối tượng đã tiến gần tới quy trình quản lý trường hợp trong CTXH. Như vậy, có thể nói hoạt động của các Trung tâm BTXH đang dần trở nên chuyên nghiệp [5]. Quyết định 1215/2011/QĐ-TTg ngày 22/7/2011: Quyết định phê duyệt Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011-2020. Theo đó, Quy định nhằm xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án 1215; quy hoạch phát triển hệ thống các cơ sở BTXH chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí; xây dựng mô hình cơ sở phòng và trị liệu rối nhiễu tâm trí; truyền thông, nâng cao nhận thức về trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và toàn xã hội về chăm sóc và phục hồi chức năng cho đối tượng [27]. Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012: Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật người khuyết tật về dạng tật, mức độ khuyết tật và xác định mức độ khuyết tật; chính sách trợ giúp người khuyết tật; nghiên cứu khoa học; đào tạo chuyên gia [10]. Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ: So với Nghị định 67(2007), Nghị định này có nhiều thay đổi rất tích cực như nhần mạnhchinhs 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan