Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác xã hội cá nhân đối với người nghiện ma túy từ thực tiễn trung tâm chữa ...

Tài liệu Công tác xã hội cá nhân đối với người nghiện ma túy từ thực tiễn trung tâm chữa bệnh – giáo dục – lao động xã hội tỉnh hà nam

.PDF
89
2806
122

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN BÁ NHẬT CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CHỮA BỆNH – GIÁO DỤC – LAO ĐỘNG XÃ HỘI TỈNH HÀĐOAN NAM LỜI CAM Chuyên ngành: Công tác xã hội Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học, độc Mãkết số quả nêu :trong60.90.01.01 lập của tôi. Các số liệu, Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Hồi Loan Nguyễn Bá Nhật HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Tác giả luận văn NGUYỄN BÁ NHẬT MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY .....................................15 1.1. Cơ sở lí luận về công tác xã hội và công tác xã hội cá nhân đối với ngƣời nghiện ma túy ...........................................................................................................15 1.2. Cơ sở pháp lý thực hiện công tác xã hội trong trợ giúp ngƣời nghiện ma túy .............................................................................................................................37 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH – GIÁO DỤC – LAO ĐỘNG XÃ HỘI TỈNH HÀ NAM .........................................................................42 2.1. Khái quát chung về Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh Hà Nam .............................................................................................................42 Chức năng, nhiệm vụ .................................................................................... 42 Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 43 2.2 Thực trạng công tác xã hội trong trợ giúp ngƣời nghiện ma túy tại trung tâm ...................................................................................................................................44 2.3. Tiến trình công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp ngƣời nghiện ma túy đang trị liệu nghiện ...........................................................................................................50 Chƣơng 3: ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN TRONG TRỢ GIÚP MỘT CA NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY ĐANG TRỊ LIỆU TẠI TRUNG TÂM ..................................................................................................52 3.1. Lý do ứng dụng công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp ngƣời nghiện ma túy đang trị liệu nghiện ...........................................................................................52 3.2 Nội dung và phƣơng pháp thực hiện ...............................................................52 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................79 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BLĐTBXH : Bộ Lao động Thƣơng binh xã hội CPCTNXH : Cục Phòng chống tệ nạn xã hội CTXH : Công tác xã hội NVCTXH : Nhân viên công tác xã hội NVQLTH : Nhân viên quản lý trƣờng hợp NNC : Nhà nghiên cứu UBND : Ủy ban nhân dân PCMT : Phòng chống ma túy DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Đánh giá của ngƣời nghiện ma túy về lợi ích của hoạt động tƣ vấn, tham vấn .............................................................................................................................44 Bảng 2.2: Mức độ thực hiện các hoạt động biện hộ chính sách đối với việc đảm bảo quyền lợi của ngƣời nghiện ma túy trong quá trình trị liệu cai nghiện .....................46 Bảng 2.3: Mức độ thực hiện các hoạt đánh giá nhu cầu, cùng xây dựng kế hoạch trợ giúp ngƣời nghiện ma túy .........................................................................................47 Bảng 2.4: Vận động, kết nối, giới thiệu nguồn lực dịch vụ trợ giúp ........................49 Bảng 2.5: Truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức.............................................50 Bảng 3.1: Vấn đề thân chủ gặp phải .........................................................................56 Bảng 3.2: Bảng đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của thân chủ ..................................63 Bảng 3.3: Xây dựng bảng kế hoạch trị liệu cho thân chủ .........................................64 Bảng 3.4: Kế hoạch giải quyết vấn đề cho thân chủ .................................................68 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HỘP Sơ đồ 3.1: Sơ đồ sinh thái thân chủ...........................................................................61 Sơ đồ 3.2: Sơ đồ phả hệ thân chủ ..............................................................................61 Sơ đồ 3.3: Mô hình hỗ trợ nguồn lực cho thân chủ ..................................................70 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đƣờng lối mở cửa và hội nhập Quốc tế của Việt Nam đã mang lại nhiều thành tựu hết sức quan trọng về kinh tế, văn hóa và xã hội, bên cạnh những mặt tích cực còn xuất hiện mặt trái của nó. Đó là tình hình tội phạm và vấn đề tệ nạn xã hội, trong đó vấn đề nghiện ma tuý có xu hƣớng ngày càng gia tăng và trở thành vấn nạn gây hậu quả hết sức nghiêm trọng.Theo báo cáo điều tra của CPCTNXH BLĐTBXH: Năm 2015 cả nƣớc có 204.400 ngƣời nghiện ma túy có hồ sơ quản lý trong đó 19% là nghiện ma túy tổng hợp; gần 50% ngƣời nghiện độ tuổi lao động từ 18-30; 62% tổng số ngƣời sau cai nghiện không có việc làm...Tỷ lệ tái nghiện ở các địa phƣơng trong cả nƣớc dao động từ 85%- 95%. Một trong những nguyên nhân đƣợc các chuyên gia, các cấp quản lý đề cập tới đó là các phƣơng pháp trợ giúp ngƣời cai nghiện chƣa phù hợp, hầu hết ngƣời nghiện chƣa tự giác và hợp tác trong quá trình cai nghiện. Vấn đề tái nghiện kéo theo hàng loạt hệ lụy cho bản thân, cho gia đình ngƣời nghiện ma túy và sự phát triển an ninh, kinh tế, chính trị xã hội [2]. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm đến công tác cai nghiện ma tuý và giải quyết vấn đề liên quan đến ngƣời nghiện ma túy. Mặc dù đang phải đối mặt với hàng loạt thách thức về giải quyết việc làm trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu. Nhiều chƣơng trình, dự án, mô hình cai nghiện cho ngƣời nghiện ma túy đƣợc triển khai. Tuy nhiên, việc đáp ứng, thoả mãn nhu cầu còn hạn chế dẫn đến tỷ lệ tái nghiện ma túy còn cao. Thực trạng này đã đƣợc một số công trình nghiên cứu đề cập tới, nhƣng kết quả mới dừng lại ở mức độ đánh giá định lƣợng. Ở Việt Nam hiện nay, công tác xã hội đã đƣợc coi là một nghề, các chính sách về công tác xã hội đối với ngƣời nghiện ma túy đang dần đƣợc hoàn thiện. Vì vậy, vai trò của nhân viên xã hội ngày càng quan trọng và đƣợc khẳng định trong xã hội. Công tác xã hội hỗ trợ, giải quyết vấn đề nghiện ma túy thiết lập và tổ chức thực hiện các chƣơng trình kiểm soát, phòng ngừa và chữa trị với mục đích giúp ngƣời nghiện chiến thắng đƣợc chính bản thân mình và sự cám dỗ của chất gây nghiện. Vì 1 vậy, tác giả đã chọn đề tài “Công tác xã hội cá nhân đối với người nghiện ma túy từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh Hà Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về công tác xã hội với vấn đề nghiện ma túy Trên thế giới, những nghiên cứu về công tác xã hội với vấn đề nghiện ma túy đã luôn đƣợc đề cập tới. Đặc biệt là những vấn đề của công tác xã hội trong việc trợ giúp ngƣời nghiện trong đó gồm các vấn đề nhƣ: việc làm sau cai nghiện ma túy, vấn đề chăm sóc sức khỏe cho ngƣời nghiện ma túy, vấn đề tái hòa nhập cộng đồng cho ngƣời nghiện ma túy sau cai và đặc biệt là hƣớng nghiên cứu công tác xã hội tiếp cận dƣới góc độ nhân quyền đã mang lại một cách nhìn nhân văn về những vấn đề liên quan tới một nhóm xã hội yếu thế - đó là nhóm ngƣời nghiện ma túy. Trong đó, vấn đề này đƣợc nghiên cứu ở các khía cạnh nhƣ: trang bị các hiểu biết về luật pháp, chính sách và đặc biệt là các quyền lợi hợp pháp mà ngƣời nghiện ma túy sẽ đƣợc hƣởng từ các dịch vụ xã hội. Dƣới đây tôi sẽ nêu trích dẫn các nghiên cứu cụ thể về các vấn đề về công tác xã hội với vấn đề nghiện ma túy có liên quan đến đề tài của mình. Trong nghiên cứu của cơ quan can thiệp lạm dụng chất gây nghiện của Scotland 2000 , với đề tài: “Hƣớng đến giáo dục đào tạo và việc làm cho hoạt động phục hồi của ngƣời sử dụng ma túy đã chỉ ra: hầu hết ngƣời trong giai đoạn cai nghiện đều đang thất nghiệp. Tồn tại một mối quan hệ mật thiết giữa sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần và khả năng tìm đƣợc việc làm của ngƣời sử dụng ma túy. Việc làm là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tích cực đến đến quá trình điều trị của ngƣời cai nghiện [29]. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng những ngƣời sử dụng ma túy rất hạn chế về cơ hội để tiếp cận với các dịch vụ xã hội nhƣ giáo dục - đào tạo và việc làm. Những yêu cầu và tiêu chuẩn của nhà tuyển dụng, những thủ tục lao động là những rào cản lớn đối ngƣời sau cai nghiện tiếp cận với các cơ hội việc làm. Kết quả của nghiên cứu này nhằm hỗ trợ các địa phƣơng đƣa ra những giải pháp tốt nhất để ngƣời nghiện ma túy dễ dàng tiếp cận đƣợc với các dịch vụ nhƣ giáo dục đào tạo và cơ hội việc làm. 2 Trong một nghiên cứu của tác giả Copello.A và Orford.J 2002 đã tiến hành nghiên cứu với các thành viên gia đình tại Anh, Mê hi cô, Úc và Ý có ngƣời nghiện ma túy. Nghiên cứu này ƣớc tính số gia đình có ngƣời nghiện ma túy nhận đƣợc sự hỗ trợ của Nhà nƣớc nhƣng thƣờng thất bại. Đồng thời, xem x t các mối đe dọa đến bản thân và gia đình ngƣời nghiện, gồm cảm xúc, xã hội, tài chính. Nghiên cứu này cũng cho thấy nguy cơ trẻ em sống trong gia đình có ngƣời nghiện sẽ có nguy cơ bị lạm dụng, bị bỏ mặc và tổn thƣơng cao hơn. Những phát hiện của nghiên cứu này cũng đề xuất phát triển các dịch vụ hỗ trợ và đề cao vai trò của gia đình trong trợ giúp ngƣời nghiện ma túy. Mặc dù đã đề cập đến các khó khăn của gia đình của ngƣời nghiện ma túy tuy nhiên nghiên cứu này chƣa đề cập đến những khó khăn xuất phát từ chính bản thân ngƣời nghiện khi không muốn tìm kiếm sự giúp đỡ. Nhƣ vậy đối với đề tài nghiên cứu của mình tôi dựa trên nghiên cứu này trong vấn đề can thiệp với thân chủ của mình, kết nối các nguồn lực và đặc biệt đề cao vai trò trợ giúp của gia đình trong quá trình can thiệp với thân chủ. Một trong những vấn đề quan trọng đối với ngƣời nghiện ma tuý là những khó khăn, nguy cơ của ngƣời nghiện ma tuý cũng nhƣ khả năng hoà nhập cồng đồng của họ. Trong nghiên cứu của nhóm tác giả Klee H., Hilary Klee L., Lain Mclean và Christian Yavorsky C 2002 , đã đề cập đến vấn đề này. Thứ nhất, ảnh hƣởng của những trải nghiệm tại trƣờng học và gia đình đối với ngƣời nghiện ma túy thông qua những tiếp xúc về hành vi và tình cảm. Thứ hai, ảnh hƣởng của lối sống hiện đại tới nguy cơ nghiện ma túy của mỗi cá nhân. Thứ ba, mức độ hài lòng của ngƣời nghiện ma túy đối với dịch vụ xã hội. Họ cảm thấy sợ hãi và chƣa sẵn sàng cho một cuộc sống mới. Nếu hệ thống an sinh xã hội không đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời nghiện ma túy, cuộc sống của họ sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Thứ tƣ, khó khăn trong việc tìm đƣợc việc làm của ngƣời cai nghiện, do nhà tuyển dụng không tin tƣởng vào tính cam kết, nếp sống không ổn định và sự thiếu tự tin của ngƣời sử dụng ma túy. Thứ năm, thành kiến của ngƣời sử dụng lao động đối với ngƣời cai nghiện. Cuối cùng, nghiên cứu này đề cập đến là sự ảnh hƣởng của vấn đề tái h a nhập cho ngƣời cai nghiện đến các chính sách [27]. Với cách nhìn nhận này, các tác giả tôi có hƣớng tiếp cận với thân chủ của mình và các hƣớng can thiệp của 3 tôi có thể nhìn nhận đƣợc các khó khăn mà trƣớc mắt thân chủ của tôi sẽ gặp phải từ đó sẽ đƣa ra đƣợc những mục tiêu, hƣớng tiếp cận có lợi và phù hợp nhất với thân chủ của mình. Tuy nhiên cách tiếp cận này mới chỉ mang tính chất liệt kê các yếu tố bên ngoài mà chƣa chú ý đến sự khó khăn tâm lý bên trong khi tiếp cận cơ hội việc làm của ngƣời nghiện ma túy. Trong một báo cáo nghiên cứu của nhóm tác giả Bauld. L, Hay. Gordon, Jennifer McKell and Colin Carroll 2010 đã chỉ ra rằng, hầu hết ngƣời nghiện ma túy gặp rất nhiều bất lợi và thiệt thòi trong cuộc sống. Đa số ngƣời nghiện ma túy là những ngƣời vô gia cƣ hoặc có vấn đề về nhà ở. Nhiều ngƣời nghiện ma túy là những ngƣời phải đối diện với vấn đề sức khỏe tâm thần, là những đối tƣợng dễ phạm tội. Nghiên cứu này cũng chỉ ra những ngƣời sử dụng ma túy dạng nặng nhƣ heroin và cocaine thì khả năng lao động thấp hơn những ngƣời bình thƣờng cùng độ tuổi[24]. Nghiên cứu này đặc biệt nhấn mạnh vào những cản trở chủ quan của ngƣời nghiện ma túy trong cuộc sống. Đa số ngƣời nghiện ma túy kém tự tin và có những vấn đề về sức khỏe thể chất và tâm thần, thiếu kỹ năng và kiến thức. Ngƣời nghiện ma túy còn gặp phải những trở ngại bắt nguồn từ sự kỳ thị xã hội. Mặc dù trong nghiên cứu đã phân tích rất kỹ sự ảnh hƣởng không tốt từ các yếu tố chủ quan. Tuy nhiên, nghiên cứu đi sâu vào các đề xuất biện pháp hỗ trợ từ bên ngoài chứ chƣa đánh giá để vƣợt qua khó khăn đó bản thân ngƣời nghiện ma túy cần làm gì. Trang web của Trung tâm hỗ trợ ngƣời sau cai nghiện (Addiction help Center đã có bài viết làm thế nào để có những biến đổi tích cực về công việc cho ngƣời nghiện ma túy. Bài viết đã phân tích ảnh những ảnh hƣởng tiêu cực của việc sử dụng ma túy đến cuộc sống ngƣời nghiện ma tuý cũng nhƣ tiến trình điều trị phục hồi cho họ. Những ngƣời nghiện ma túy và các loại thuốc gây nghiện khác sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến nhận thức, hành vi của họ. Họ có xu hƣớng dùng thuốc thƣờng xuyên với liều lƣợng ngày càng lớn, bất chấp rủi ro để có đƣợc ma túy khi cần. Nhiều ngƣời trong số họ bị mất việc làm do sử dụng ma túy. Để họ vƣợt qua đƣợc tình trạng khó khăn khi cai nghiện, cần phải giúp họ tiếp cận với một tiến trình trị liệu chuyên nghiệp... Trình độ chuyên môn, giáo dục, kỹ năng và kinh 4 nghiệm có thể là các tiêu chuẩn để đƣợc lựa chọn. Đối với những ngƣời lao động là ngƣời nghiện đang trong giai đoạn điều trị, Chính phủ cần đƣa ra những chế độ lao động phù hợp với điều kiện, tình trạng điều trị của họ nhƣ về thời gian, tính chất công việc, thông tin y tế [26]. Nhóm nghiên cứu đã phân tích sâu tác hại của ma tuý đến sức khoẻ, kinh tế, việc làm của ngƣời nghiện ma túy cũng nhƣ đề cập đến các yếu tố chủ quan, khách quan cần thay đổi để có thể giúp họ có đƣợc việc làm. Trong nghiên cứu đã đề cập đến việc cần đào tạo nghề, tăng cƣờng kỹ năng, kinh nghiệm tiếp cận cơ hội việc làm cho ngƣời nghiện ma túy. Mặc dù đã chú ý tới việc tác động đến đào tạo nghề, tăng cƣờng kỹ năng cho ngƣời nghiện ma túy nhằm tăng cơ hội tiếp cận việc làm. Sẽ thực tiễn hơn nếu nghiên cứu đề cập đến việc nâng cao nhận thức cho ngƣời nghiện ma túy một cách toàn diện chứ không chỉ dừng ở nâng cao tay nghề. Trong nghiên cứu “Bạn có biết quyền của mình You know your Right? đƣợc công bố bởi Bộ Y tế và Dịch vụ con ngƣời của Mỹ dành cho đối tƣợng là những ngƣời đang trong giai đoạn phục hồi cai nghiện nhƣ là một cuốn sổ tay hƣớng dẫn các quyền pháp lý cho những ngƣời khi cai nghiện. Những ngƣời sử dung ma túy khi nắm đƣợc các quyền của mình, sẽ bảo vệ bản thân trƣớc những phân biệt đối xử của xã hội dành cho họ trong các khía cạnh nhƣ: nhà ở, các chƣơng trình dịch vụ của chính phủ, y tế, giáo dục . Trong đó khía cạnh việc làm và nâng cao kỹ năng làm việc là một quyền đƣợc đƣa ra đầu tiên trong nghiên cứu này. Ngƣời sử dụng lao động không đƣợc phép từ chối hoặc sa thải những ngƣời đang trong giai đoạn cai nghiện trừ trƣờng hợp họ có những biểu hiện rối loạn tinh thần ảnh hƣởng đến hiệu suất công việc. Ngƣời sử dụng lao động cần cung cấp nơi ở và thời gian làm việc phù hợp tình trạng điều trị của ngƣời lao động. Ngƣời sử dụng lao động phải giữ bí mật thông tin cá nhân của ngƣời lao động và ngƣời xin việc, bao gồm cả thông tin trong quá khứ lẫn thông tin về tình trạng sử dụng thuốc hiện nay. Những quyền này đƣợc áp dụng cho các doanh nghiệp tại địa phƣơng và liên bang trong cả nƣớc Mỹ [30]. 5 2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về công tác xã hội với vấn đề nghiện ma tuý Các công trình nghiên cứu về công tác xã hội với vấn đề nghiện ma tuý hiện nay ở Việt Nam đã thu hút đƣợc nhiều nhà khoa học và các cơ quan chức năng quan tâm, gồm các hƣớng nghiên cứu sau: Hƣớng nghiên cứu nhu cầu việc làm của ngƣời nghiện ma tuý, các nguyên nhân nghiện ma tuý và cơ chế trị liệu cho ngƣời nghiện ma túy; Hƣớng nghiên cứu đặc điểm nhân cách của ngƣời nghiện ma tuý và biện pháp trị liệu cho ngƣời nghiện ma túy; Hƣớng nghiên cứu thị trƣờng lao động, tƣ vấn hƣớng nghiệp và tổ chức việc làm cho ngƣời sau cai nghiện. Dƣới đây chúng tôi sẽ nêu dẫn các nghiên cứu cụ thể. - Hướng nghiên cứu nhu cầu việc làm của người nghiện ma tuý, các nguyên nhân nghiện ma tuý và cơ chế trị liệu cho người nghiện ma túy: Tác giả Trần Nhu, Hồ Bá Thâm (2008), đã đề cập đến các nguyên nhân của việc nghiện ma tuý. Trong đó phân tích các nguyên nhân chủ quan, khách quan. Các tác giả cho rằng việc nghiện ma tuý có thể do các xung đột, các rối nhiễu: gia đình ly hôn, gia đình có bạo hành, bạo lực [16]. Cách tiếp cận này tập trung vào quá trình phát triển, đặc biệt là thời thơ ấu của con ngƣời và cho rằng những lệch lạc của sự phát triển sẽ kéo theo những rối nhiễu hành vi đƣợc cụ thể hóa ở trƣờng hợp nghiện ma túy. Trong quá trình trị liệu Phân tâm, nếu hóa giải đƣợc những xung đột vô thức này của ngƣời nghiện thì họ có thể giúp họ không cần phụ thuộc vào ma túy. Từ luận điểm này, các tác giả đề cập đến việc sử dụng lao động trị liệu nhƣ là liệu pháp hành vi cho quá trình phục hồi cho ngƣời nghiện ma túy. Yếu tố chủ quan và khách quan của ngƣời nghiện ma tuý sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình cai nghiện, dạy nghề và tạo việc làm cho ngƣời nghiện ma túy. Kết quả nghiên cứu đã đề cập đến các yếu tố bên trong (sinh học, tâm lý cá nhân), yếu tố bên ngoài (tâm lý - xã hội nhƣ hệ thống tác động trực tiếp đến nhu cầu học nghề, nhu cầu việc làm của ngƣời nghiện ma túy. Khi đánh giá nhu cầu học nghề của ngƣời nghiện ma túy, các tác giả đã nhấn mạnh yếu tố sinh học trong thoả mãn nhu cầu việc làm của ngƣời 6 nghiện ma túy với tƣ cách là một yếu tố quan trọng trong hệ thống tác động. Mặc dù yếu tố sinh học trong nhu cầu việc làm của ngƣời nghiện ma túy đã đề cập đến nhƣng công trình này chƣa đi vào nghiên cứu sâu vấn đề dƣới góc độ tâm lý học. Đặc biệt, khi triển khai quá trình lao động trị liệu trong cai nghiện họ đã không dựa trên thang đánh giá nhu cầu. Kết quả nghiên cứu đã có tính thực tiễn là đã đề xuất một số ý kiến nhằm khắc phục hạn chế từ các mô hình sau cai nghiện ma tuý đang đƣợc sử dụng trong các Trung tâm cai nghiện ma túy. Trong đề tài nghiên cứu “Quản lý dạy nghề và giáo dục phục hồi nhân cách cho ngƣời sau cai nghiện: vấn đề và kinh nghiệm ở Thành phố Hồ Chí Minh của Trần Nhu và Hồ Bá Thâm (2008) [16]. Các tác giả đã đi từ thực tế các giải pháp quản lý, dạy nghề cho ngƣời sau cai nghiện trong chƣơng trình 3 năm tại các trung tâm ở Tp.HCM. Từ đánh giá thực trạng, để phát hiện những nhân tố khách quan và chủ quan, xác định rõ những khó khăn và thuận lợi trong hoạt động quản lý dạy nghề cho ngƣời nghiện ma túy. Từ đó đƣa ra các giải pháp về hoạt động quản lý và dạy nghề cho học viên là ngƣời nghiện ma túy có tính khả thi theo thời gian quy định 3 năm ở các đơn vị. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài tập trung vào giải quyết việc làm, nhu cầu việc làm cho ngƣời nghiện ma túy của Thành phố do sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội cùng Lực lƣợng Thanh niên xung phong thành phố quản lý. Mặc dù nghiên cứu trên bình diện xã hội học nhƣng nghiên cứu cũng đã cho thấy thách thức lớn nhất mà ngƣời nghiện ma túy đang phải đối mặt là vấn đề việc làm và thỏa mãn nhu cầu việc làm cho họ. Nghiên cứu cũng đã đƣa ra những giải pháp cụ thể cho các doanh nghiệp khi sử dụng lao động là ngƣời nghiện ma túy. Nghiên cứu của Cục phòng chống tệ nạn xã hội - Bộ Lao động -Thƣơng binh và Xã hội phối hợp với tổ chức Chemonics (2012 , đã đƣa ra các số liệu liên quan đến các vấn đề hạn chế trong đào tạo nghề và giải quyết việc làm, thỏa mãn ngƣời nghiện ma túy cho ngƣời sau cai nghiện, những khó khăn, thách thức từ các mô hình trợ giúp hiện tại. Nghiên cứu đã đề xuất cho Chính phủ Việt Nam trong việc hỗ trợ học nghề, thoả mãn nhu cầu việc làm của ngƣời nghiện ma túy [2]. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ đi theo hƣớng nghiên cứu xã hội học chứ chƣa đi sâu nghiên 7 cứu nhu cầu việc làm của ngƣời nghiện ma túy dựa trên lý luận khoa học tâm lý. Đặc biệt chƣa xây dựng đƣợc thang đo mức độ biểu hiện nhu cầu việc làm dƣới góc độ tâm lý học. - Hướng nghiên cứu đặc điểm nhân cách của người nghiện ma tuý và biện pháp trị liệu cho người nghiện ma túy: Tác giả Phan Mai Hƣơng 2005 , đã đề cập đến đặc điểm nhân cách, hoàn cảnh xã hội của thanh thiếu niên nghiện ma tuý [9]. Theo cách tiếp cận này, việc sử dụng ma túy có thể đƣợc quan niệm nhƣ hành vi giải quyết các vấn đề tạm thời trong việc thiếu thích nghi trƣớc các nhiệm vụ phát triển, tự lập hóa, hòa nhập vào nhà trƣờng và xã hội… Việc dùng ma túy có thể làm con ngƣời hòa nhập dễ dàng hơn vào xã hội, sửa chữa ý nghĩ hèn k m và các rối nhiễu cảm xúc gây ra do thiếu thích nghi hoặc do điều kiện sống không thuận lợi. Nguyên nhân của việc thiếu thích nghi đƣợc vận dụng lý thuyết hành vi để phân tích là do cá nhân thiếu các kỹ năng xã hội, thiếu hụt quá trình làm chủ, loạn chức năng nhận thức, sự thiếu tự tin. Chính những điều này làm họ mẫn cảm với các ảnh hƣởng xã hội và dễ bị tổn thƣơng: ảnh hƣởng của bạn bè, cha mẹ, của truyền thông... Nhƣ vậy, quan điểm nghiên cứu đƣa ra cần lƣu ý là việc giáo dục và sửa đổi hành vi nghiện ma tuý cần phải bắt đầu đồng bộ từ việc nâng cao nhận thức và hình thành kỹ năng sống cho ngƣời nghiện trong việc ứng phó với các vấn đề khác nhau từ cuộc sống. Tác giả Lê Hồng Minh (2007), trong nghiên cứu đã đề cập tới vai trò quan trọng của tƣ vấn hƣớng nghiệp cho thanh niên sau cai [14]. Tác giả cho rằng, tƣ vấn viên hƣớng nghiệp phải là những ngƣời có kinh nghiệm về trắc nghiệm hƣớng nghiệp, hiểu biết về thế giới nghề nghiệp, thị trƣờng lao động. Đội ngũ tƣ vấn viên hƣớng nghiệp phải đƣợc bồi dƣỡng thêm về nghiệp vụ hƣớng nghiệp khoa học, có kiến thức và kỹ năng lắng nghe, chẩn đoán tâm lý nghề nghiệp, sử dụng trắc nghiệm đánh giá đặc điểm tâm sinh lý, kỹ năng và xu hƣớng nghề nghiệp, hiểu biết về thế giới nghề nghiệp, thị trƣờng, đặc điểm lao động và tâm lý nghề nghiệp, tình hình phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng và yêu cầu lao động… Hoạt động tƣ vấn hƣớng nghiệp phải là sự phối hợp của các ban ngành địa phƣơng. Hay nói đúng hơn cần một hệ thống những ngƣời có chuyên môn nghiệp vụ. Bên cạnh đó cần huy động 8 sức dân, thành lập các tổ cán sự an sinh xã hội mà tình nguyện viên là thành viên, đại diện ban ngành, hội đoàn trong phƣờng xã tham gia thƣờng xuyên thăm viếng, tƣ vấn giáo dục cho ngƣời nghiện ma túy [14]. Tóm lại, ngoài mặt lý luận tác giả đã nêu lên đƣợc khía cạnh thực tế của việc đào tạo việc làm cho ngƣời nghiện ma túy. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ dừng lại ở việc mô tả thực trạng đào tạo việc làm cho ngƣời nghiện ma túy khi ở Trung tâm cai nghiện. Nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc mô tả về mặt tổ chức cũng nhƣ nội dung họat động của chƣơng trình mà chƣa nói lên đƣợc những chính sách cụ thể trong việc hỗ trợ ngƣời nghiện ma túy Gần đây, các nghiên cứu về vấn đề việc làm, nhu cầu việc làm của ngƣời nghiện ma túy ngày càng tăng. Một số tác giả đã đề cập đến khía cạnh đáp ứng nhu cầu việc làm của ngƣời nghiện ma túy nhƣ một giải pháp hữu hiệu trong quy trình hỗ trợ cai nghiện ma tuý. Số khác lại cho rằng giáo dục và quản lý của gia đình có vai tr quan trọng trong vấn đề này. Tuy nhiên những nghiên cứu này mới chỉ dừng ở việc mô tả thực trạng, phân tích ý tƣởng mà không đƣa ra đƣợc những số liệu, những căn cứ khoa học cho việc nâng cao nhu cầu việc làm của ngƣời nghiện ma túy. Nhƣ vậy, tổng quan tình hình nghiên cứu về công tác xã hội với các vấn đề liên quan tới ngƣời nghiện ma túy trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy: Đây là vấn đề thu hút đƣợc đông đảo các nhà nghiên cứu trên thế giới và cả ở Việt Nam quan tâm nghiên cứu. Điều này còn khẳng định, đây là vấn đề rất cần thiết đƣợc tiếp tục nghiên cứu tại nƣớc ta trong giai đoạn hiện này. Vì vậy, đề tài luận văn mà tôi lựa chọn sẽ kế thừa, chọn lọc từ các thành tựu đã có, để tiếp tục đi sâu nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp ngƣời nghiện ma túy góp phần đƣa ra một số biện pháp nâng cao hiệu của hoạt động trợ giúp công tác xã hội cá nhân nhân trong hỗ trợ ngƣời nghiện ma túy. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Xác định cơ sở lí luận về công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ ngƣời nghiện ma túy, phân tích thực trạng công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ ngƣời nghiện ma túy, ứng dụng phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân vào trợ giúp 01 ca ngƣới nghiện ma túy. 9 - Đề xuất một số kiến nghị giúp cho hoạt động công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ ngƣời nghiện ma túy Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh Hà Nam đạt đƣợc hiệu quả cao hơn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích thực trạng của hoạt động công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ ngƣời nghiện ma túy Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh Hà Nam. - Ứng dụng phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân vào trợ giúp 01 ca ngƣời nghiện ma túy. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu trên các khách thể sau : - Nghiên cứu bảng hỏi với 82 ngƣời nghiện ma túy; - Tiến hành phỏng vấn sâu với đối tƣợng trong đó có 1 ngƣời ban lãnh đạo trung tâm, 2 cán bộ trung tâm, 3 ngƣời nhà học viên, 4 học viên cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh Hà Nam. 4.2. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 05 năm 2016 4.3. Địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh Hà Nam. 4.4. Giới hạn nội dung nghiên cứu - Các hoạt động CTXH và hệ thống dịch vụ CTXH đối với ngƣời nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh Hà Nam. - Ứng dụng lý thuyết CTXH cá nhân vào can thiệp một ca ngƣời nghiện ma túy cụ thể. - Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa của công tác xã hội cá nhân đối với ngƣời nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh Hà Nam. 10 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác xã hội cá nhân tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh Hà Nam. - Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này tôi chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: 5.1. Phương pháp phân tích tài liệu Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đề tài có sử dụng một số tài liệu nhƣ nghị định, chính sách, sách, báo, thông tin trên Internet, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài. 5.2. Phương pháp quan sát Là phƣơng pháp thu thập thông tin về đối tƣợng nghiên cứu bằng cách quan sát, theo dõi và ghi chép các biểu hiện, hành vi của ngƣời nghiện ma túy, đời sống tâm tƣ, tình cảm nguyện vọng và mong muốn của ngƣời nghiện ma túy; Quan sát những thay đổi của ngƣời nghiện ma túy trƣớc và sau khi có sự can thiệp, hỗ trợ của nhân viên công tác xã hội. 5.3. Phương pháp chuyên gia Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong các lĩnh vực tâm lý, có sử dụng kết quả trắc nghiệm về hành vi cảm xúc MMPI của một nghiên cứu sinh về tâm lý học lâm sàng trong quá trình can thiệp với thân chủ của mình, cũng nhƣ các chuyên gia giáo dục, y tế, công tác xã hội về những vấn đề liên quan đến việc trợ giúp ngƣời nghiện ma túy. 5.4. Phương pháp thực nghiệm Dựa vào việc phân tích vấn đề và các nhóm nguyên nhân chính tác động tới ngƣời nghiện ma túy. Vận dụng những lý thuyết, kỹ năng và xây dựng mô hình giải quyết vấn đề của thân chủ bằng cách sử dụng các phƣơng pháp CTXH mà nền tảng là phƣơng pháp CTXH với cá nhân. 5.5. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi - Đối tƣợng sử dụng là phiếu trƣng cầu ý kiến. - Lựa chọn 82 mẫu - Khách thể nghiên cứu: 82 học viên cai nghiện ma tuý trong trung tâm. 11 - Cách thức chọn mẫu nhƣ sau: Lựa chọn phỏng vấn bằng phiếu trƣng cầu ý kiến với cách chọn hết mẫu. Vì số lƣợng học viên trong trung tâm là 82 học viên trong thời điểm hiện tại nên ngƣời nghiên cứu muốn điều tra trên tất cả các biến. Cơ cấu mẫu giới tính của các em học viên đã tham gia trả lời: Giới tính Nam Nữ Tổng Số lƣợng 76 6 82 % 92,7 7,3 100 Cơ cấu thành phần gia đình của các học viên đã tham gia trả lời Thành phần gia đình Công nhân viên chức Làm ruộng Công nhân Buôn bán tự do Tổng 5.6. Phương pháp phỏng vấn sâu Số lƣợng 8 16 23 35 82 % 9,7 19,6 28 42,7 100 * Số lƣợng phỏng vấn 10 đối tƣợng. * Đối tƣợng: Ban giám đốc trung tâm, cán bộ y tế, ngƣời nhà học viên, học viên * Nhằm mục đích bổ sung những thông tin mà ngƣời nghiên cứu quan tâm còn thiếu trong bảng phân tích số liệu định lƣợng. Tiến hành phỏng vấn sâu với đối tƣợng trong đó có 1 ngƣời ban lãnh đạo trung tâm, 2 cán bộ trung tâm, 3 ngƣời nhà học viên, 4 học viên cai nghiện. * Phỏng vấn sâu nhóm đối tƣợng học viên cai nghiện : Nhằm tìm hiểu những khó khăn học viên đang gặp phải trong các vấn đề mà học viên quan tâm. Tìm hiểu thực trạng việc cai nghiện của bản thân các học viên, mong muốn hỗ trợ can thiệp trƣớc, trong và sau quá trình cai nghiện. * Phóng vấn sâu nhóm đối tƣợng cán bộ trung tâm nhằm tìm hiều khó khăn học viên gặp phải trong quá trình cai nghiện thông qua cách nhìn của cán bộ trung tâm, xác định độ chân thực qua lời nói của học viên cũng nhƣ thân chủ của tôi. Thông qua các cán bộ trung tâm nắm bắt đƣợc các hình thức trợ giúp hiện tại trong trung tâm, các thuận lợi khó khăn trong quá trình cai nghiện của học viên, những 12 yếu tố gây bất lợi trong quá trình trị liệu cũng nhƣ việc thực thi chính sách trợ giúp học viên cai nghiện trong trung tâm. * Phỏng vấn sâu nhóm đối tƣợng ban lãnh đạo trung tâm nhằm tìm hiểu những khó khăn học viên gặp phải dƣới cách nhìn của nhà quản lý. Các chính sách trợ giúp các học viên hiện tại trong trung tâm. Nhu cầu mong đợi can thiệp hỗ trợ giải quyết các vấn đề các học viên gặp phải. Những tồn tại khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách pháp luật của nhà nƣớc về ngƣời nghiện ma tuý, những mong muốn đề xuất trong quá trình hỗ trợ can thiệp trị liệu. * Phỏng vấn sâu nhóm đối tƣợng phụ huynh học viên cai nghiện nhằm tìm hiểu những tâm tƣ suy nghĩ tình cảm của gia đình học viên đối với học viên, cũng nhƣ dựa vào gia đình tìm nguồn lực hỗ trợ cho quá trình can thiệp trị liệu với thân chủ của mình. 5.7. Phương pháp công tác xã hội cá nhân CTXH cá nhân là một phƣơng pháp can thiệp (của CTXH quan tâm đến những vấn đề về nhân cách mà một thân chủ cảm nghiệm. Mục đích của CTXHCN là phục hồi, củng cố và phát triển sự thực hành bình thƣờng của chức năng xã hội của cá nhân và gia đình. NVXH thực hiện điều này bằng cách giúp tiếp cận các tài nguyên cần thiết. Về nội tâm, về quan hệ giữa ngƣời và ngƣời, và kinh tế xã hội. Phƣơng pháp này tập trung vào các mối liên hệ về tâm lý xã hội, bối cảnh xã hội trong đó vấn đề của cá nhân và gia đình diễn ra và bị tác động. Trong nghiên cứu này tôi vận dụng phƣơn pháp công tác xã hội cá nhân nhằm hỗ trợ cho thân chủ của mình giải quyết vấn đề thân chủ gặp phải dựa trên mong muốn, nhu cầu của thân chủ. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ỹ nghĩa lý luận của luận văn Nghiên cứu sẽ xác định khung lý thuyết nghiên cứu CTXH cá nhân trong trợ giúp ngƣời nghiện ma túy nhƣ: Các khái niệm; nhiệm vụ cơ bản của công tác xã hội trong trợ giúp ngƣời nghiện ma túy; các đặc điểm cơ bản của CTXH cá nhân trong trợ giúp ngƣời nghiện ma túy. Kết quả nghiên cứu lí luận của luận văn sẽ góp phần 13 làm phong phú thêm lí luận cơ bản của công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp ngƣời nghiện ma túy. 6.2. Ỹ nghĩa thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu sẽ giúp nâng cao nhận thức của xã hội, cộng đồng về vai trò của nghề CTXH, các nhân viên CTXH, cũng nhƣ vai tr của hệ thống cung cấp dịch vụ CTXH trong hoạt động trợ giúp ngƣời nghiện ma túy. Những phát hiện của nghiên cứu sẽ làm cơ sở khoa học cho việc hoạch định cơ chế chính sách và xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch, đề án, chiến lƣợc hỗ trợ ngƣời nghiện ma túy, gia đình có ngƣời nghiện ma túy, cung cấp các dịch vụ CTXH chuyên nghiệp cho ngƣời nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh Hà Nam. Bên cạnh đó đề tài nghiên cứu có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo dành cho ngƣời làm CTXH, gia đình ngƣời nghiện ma túy, ngƣời nghiện ma túy. 7. Cơ cấu của luận văn Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác xã hội trong trợ giúp ngƣời nghiện ma túy Chƣơng 2: Thực trạng công tác xã hội đối với ngƣời nghiện ma túy từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh Hà Nam. Chƣơng 3: Ứng dụng phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp 01 ca ngƣời nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh Hà Nam. 14 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY 1.1. Cơ sở lí luận về công tác xã hội và công tác xã hội cá nhân đối với ngƣời nghiện ma túy 1.1.1 Công tác xã hội 1.1.1.1. Khái niệm công tác xã hội Công tác xã hội là một ngành khoa học, một nghề chuyên môn ứng dụng trong hệ thống an sinh xã hội ở nhiều quốc gia trên thế giới từ gần một thế kỷ nay. Tuy nhiên ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi nền văn hoá khác nhau, sự phát triển công tác xã hội không đồng đều thì CTXH đƣợc hiểu và định nghĩa khác nhau. Dƣới đây là một số định nghĩa về CTXH. Theo Liên đoàn Chuyên nghiệp CTXH Quốc tế IFSW tại Hội nghị Quốc tế Montreal, Canada, vào tháng 7/2000: CTXH chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tiến trình giải quyết vấn đề trong mối quan hệ con ngƣời, sự tăng quyền lực và giải phóng cho con ngƣời, nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái và dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con ngƣời và các hệ thống xã hội. CTXH can thiệp ở những điểm tƣơng tác giữa con ngƣời và môi trƣờng của họ. Nhân quyền và công bằng là nguyên tắc căn bản của công tác xã hội [17, tr. 25 -27]. Từ thực tiễn hoạt động CTXH ở Việt Nam, Nguyễn Hồi Loan đƣa ra khái niệm CTXH nhƣ sau: “Công tác xã hội là một hoạt động thực tiễn xã hội, được thực hiện theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định và được vận hành trên cơ sở văn hóa truyền thống của dân tộc, nhằm trợ giúp cá nhân và các nhóm người trong việc giải quyết các nan đề trong đời sống của họ, vì phúc lợi và hạnh phúc con người và tiến bộ xã hội” [12, tr. 11]. Các nhà nghiên cứu thuộc các ngành khoa học nhân văn đƣa ra nhiều định nghĩa khác nhau mang giá trị khoa học cao hơn nhƣ: “Công tác xã hội là 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan