Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi từ thực tiễn trung tâm bảo trợ xã...

Tài liệu Công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi từ thực tiễn trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh quảng ninh

.PDF
99
4865
130

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG VĂN HỒI CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS. LÊ THỊ QÚY HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết luận văn của mình được thực hiện dựa vào hiểu biết và quá trình tìm tòi, cố gắng, thực hiện của bản thân cùng sự hướng dẫn của GS.TS. Lê Thị Quý. Công trình nghiên cứu của tôi không sao chép của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2016 Học viên thực hiện Hoàng Văn Hồi MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI… ......................................................................... ……..8 1.1. Các khái niệm công cụ…… ......................................................................... ………8 1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ................................................................... ...9 1.3. Vai trò và nhiệm vụ của nhân viên xã hội đối với người cao tuổi.… .................. . 12 1.4. Các dịch vụ công tác xã hội dành cho người cao tuổi… .................................... ...17 1.5. Thể chế về công tác xã hội đối với người cao tuổi ............................................ …17 1.6. Các yếu tố tác động đến công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi.. ........... .23 Chương 2: THỰC TRẠNG NGƯỜI CAO TUỔI VÀ TIẾN TRÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................ …26 2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu … .................................................................... .26 2.2. Thực trạng người cao tuổi tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh ........... 30 2.3. Tiến trình công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh (đối với trường hợp cụ thể)…… ............................................ 35 2.4. Những hạn chế, thiếu sót trong công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh và nguyên nhân ................................... 59 Chương 3: GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................................... 62 3.1. Tỉnh Quảng Ninh.................................................................................................... 62 3.2. Trung tâm Bảo trợ xã hội ....................................................................................... 62 3.3. Gia đình người cao tuổi ......................................................................................... .64 3.4. Cộng đồng .............................................................................................................. 64 3.5. Nhân viên công tác xã hội… .................................................................................. 64 3.6. Người cao tuổi ...................................................................................................... ..66 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 69 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 72 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ, cụm từ viết tắt Nghĩa của từ, cụm từ BTXH Bảo trợ xã hội CTXH Công tác xã hội NCT Người cao tuổi NVCTXH Nhân viên công tác xã hội NVXH Nhân viên xã hội TTBTXH Trung tâm bảo trợ xã hội TC Thân chủ PVS Phỏng vấn sâu DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng số liệu Trang 2.2 Số lượng người cao tuổi tại Trung tâm chia theo hai nhóm 31 2.3 Phân bố theo nhóm tuổi của người cao tuổi tại Trung tâm 32 2.4 Phân bố theo giới tính của người cao tuổi tại Trung tâm 32 2.5 Hoàn cảnh gia đình của người cao tuổi tại Trung tâm 33 2.8 Bảng đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của thân chủ 47 2.9 Xây dựng bảng kế hoạch trị liệu cho thân chủ 48 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Tên biểu đồ STT Trang 1.1 Mô hình bậc thang nhu cầu của Abraham Maslow 11 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm 28 2.6 Sơ đồ phả hệ 45 2.7 Biểu đồ sinh thái bà Th 46 2.10 Mô hình can thiệp của nhân viên CTXH 50 2.11 Mô hình hỗ trợ nguồn lực cho thân chủ 54 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam được đánh giá là một nước trong đó số người cao tuổi có xu hướng tăng nhanh. Theo dự báo, Việt Nam sẽ là quốc gia có dân số già vào năm 2020. Chính vì thế việc đối mặt với vấn đề già hóa dân số và tìm những biện pháp làm giảm đi những ảnh hưởng tiêu cực của vấn đề già hóa dân số đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Thực tiễn cho thấy sự già hóa dân số có những tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế, giáo dục, văn hóa… và đặc biệt là hệ thống an sinh xã hội của quốc gia. Vậy an sinh xã hội sẽ làm gì và làm như thế nào trước vấn đề đó? Đây chính là vấn đề cần nghiên cứu, trao đổi, bàn bạc cụ thể trong nhiều cơ quan, nhiều tổ chức xã hội. Ở Việt Nam, công tác xã hội đang được xem là một lĩnh vực quan trọng trong việc tăng cường an sinh xã hội và hỗ trợ cho sự phát triển, tăng trưởng nhanh và bền vững hoạt động công tác xã hội đối với người cao tuổi trong hệ thống an sinh xã hội sẽ mang lại những ý nghĩa thiết thực góp phần giải quyết những vấn đề đã nêu trên. “Kính lão đắc thọ” là truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta vì vậy Đảng và Nhà nước ta coi việc quan tâm, chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho người cao tuổi là đạo lý của dân tộc, là tình cảm và trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân. Trong thời gian qua các cấp chính quyền đã đề ra nhiều chính sách thể hiện sự quan tâm đối với người cao tuổi, phát huy truyền thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta. Tuy nhiên chính sự phát triển mạnh mẽ của quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đã có những ảnh hưởng không nhỏ cả hai mặt tích cực và tiêu cực đến đời sống của người cao tuổi ở Việt Nam. Trong khi đó việc vận dụng các phương pháp công tác xã hội để hỗ trợ người cao tuổi ở từng địa phương cụ thể vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức. Tỉnh Quảng Ninh đặc biệt là Trung tâm Bảo trợ xã hội cũng không nằm ngoài tình trạng chung này. Tỉnh Quảng Ninh với số lượng dân cư tập trung tương đối đông là 1.177.200 người (năm 2013), trong đó người cao tuổi chiếm 10,82% dân số. Đặc biệt tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh quảng Ninh hiện nay đang chăm sóc và nuôi dưỡng 95 người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa có hoàn cảnh khó khăn. Trong những năm gần đây đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều 1 cố gắng trong việc quan tâm, chăm lo mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần đối với người cao tuổi. Nhưng do điều kiện kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn nên việc chăm sóc, giũp đỡ mới chỉ có thể đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu của họ mà chưa thể đáp ứng những nhu cầu khác, cũng như chưa thể giải quyết tốt những vấn đề mang tính chất cá nhân của người cao tuổi. Do đó cần thực hiện những dịch vụ của công tác xã hội nhằm hỗ trợ, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người cao tuổi trên mọi phương diện. Bên cạnh đó công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi là lĩnh vực khoa học đặc thù nhưng khá mới về cả lý luận, ứng dụng cũng như cải tạo thực tiễn. Tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh đã có thực hành một số ca về công tác xã hội nhưng chưa thành công và chưa có đề tài nào nghiên cứu về công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi. Vì những lý do trên tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. Với mong muốn đưa những kiến thức được học về CTXH vào thực tiễn góp phần giải quyết các khó khăn của Trung tâm. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài CTXH đã phát triển và đi vào hoạt động chuyên nghiệp hơn một thế kỷ trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam nghề CTXH vẫn mới chỉ bắt đầu, nhiều người còn chưa biết đến CTXH. Khi nhắc đến lĩnh vực CTXH ở TTBTXH thường gắn liền với CTXH đối với các nhóm đối tượng như: CTXH với người già cô đơn, CTXH với TECHCĐB, CTXH với NKT… họ chính là những nhóm người yếu thế đang được sự bảo trợ của xã hội để tồn tại, họ đang cần sự chung tay giúp đỡ của toàn xã hội, trong đó có vai trò đặc biệt quan trọng của CTXH. CTXH trong TTBTXH là lĩnh vực còn khá mới mẻ, các công trình nghiên cứu trong nước còn hạn chế, tác giả xin khái quát một số công trình, kết quả khoa học đã được thực hiện ở Việt Nam. Năm 1989, những nghiên cứu dân số và lao động về tuổi già bắt đầu với một báo cáo quan trọng về người cao tuổi theo yêu cầu của ESCAP được hoàn thành. Đây là báo cáo dân số học đầu tiên về tuổi già Việt Nam được giới thiệu ra quốc tế. Tiếp sau đó là những khảo sát của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về người cao tuổi, những khảo sát là công cụ quan trọng của quá trình làm chính sách. Có thể 2 kể đến nghiên cứu của Trịnh Văn Lễ về người nghỉ hưu, tác giả chỉ ra chế độ bảo hiểm xã hội đối với người nghỉ hưu hình thành từ rất sớm từ năm 1950. Đến đầu năm 1991, Viện bảo vệ sức khỏe người cao tuổi có chủ trì một hội thảo lớn về lão khoa xã hội. Các công trình giới thiệu và được xuất bản, đây là mốc quan trọng cho nghiên cứu xã hội học về người cao tuổi. Năm 1983, trong khuôn khổ một chương trình nghiên cứu quốc gia về nhà ở, một nhóm nhà xã hội học tiến hành khảo sát thực nghiệm về đời sống người nghỉ hưu nội thành Hà Nội về các vấn đề như: Trách nhiệm gia đình, Làm thêm, Giúp đỡ gia đình, Con cái, Uy tín trong gia đình, Tiếp đó là nghiên cứu thực nghiệm về người cao tuổi tại làng An Điền (Hải Hưng) giữa năm 1991 với nhiều phát hiện mới về người cao tuổi dùng làm chỉ dẫn cho những nghiên cứu tiếp theo. Đầu năm 1990, nhóm người về hưu từ khu vực nhà nước chiếm tỷ lệ cao trong tổng số người cao tuổi. Vì vậy đề tài về hưu một lần nữa được quan tâm. Một phân tích thống kê về nhóm người về hưu được thực hiện vào năm 1992 với sự giúp đỡ của Vụ Bảo trợ Xã hội, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Phân tích chủ yếu nhấn mạnh đến cơ cấu nhóm hưu trí với sự phân bố không đồng đều và tuổi về hưu. Sau những nghiên cứu thăm dò ở Hải Hưng và Hà Nội, năm 1993, một cuộc khảo sát đã được thực hiện tại Hải Hưng nhằm thu thập dữ liệu về đời sống người cao tuổi. Năm 2000 trở đi cũng có nhiều nghiên cứu, bài viết về người cao tuổi do các nhà khoa học xã hội tiến hành. Có thể kể đến công trình nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn Phương Lan “Tìm hiểu đời sống văn hóa người cao tuổi” dưới góc độ văn hóa học, Nguyễn Trung Nghĩa với khóa luận xã hội học “Tìm hiểu đời sống văn hóa tinh thần của cán bộ công nhân viên hưu trí” tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả các nghiên cứu cho thấy, tham gia các hoạt động văn hóa tinh thần là nhu cầu cấp thiết đối với người cao tuổi. Theo tác giả Bùi Thế Cường trong cuốn sách “Trong miền an sinh xã hội những nghiên cứu về người cao tuổi Việt Nam” xuất bản năm 2005, nghiên cứu người cao tuổi trong nghiên cứu xã hội ở Việt Nam bắt đầu từ những năm 1970, các 3 nhà y khoa là những người đầu tiên khai phá lĩnh vực nghiên cứu y học về người cao tuổi. Năm 1970 thành lập chương trình nghiên cứu Y học tuổi già và mười năm sau trở thành đơn vị nghiên cứu Y học tuổi già của Bộ Y tế. Bùi Thị Xuân Mai (2010), trong cuốn giáo trình “Nhập môn công tác xã hội.” NXB Lao động Xã hội. Tác giả đã trình bày về những vấn đề cơ bản về CTXH, trong đó bao gồm vai trò của CTXH trong các lĩnh vực: Bệnh viện; trường học; trại giam; trại cai nghiện…. Những đối tượng CTXH cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trực tiếp như: NKT; NCT…. Tác giả cũng đã nêu lên được một số mô hình can thiệp CTXH với các nhóm đối tượng và các lý thuyết tiếp cận trong công tác xã hội. Tuy nhiên cuốn sách cũng chỉ mới giới thiệu một cách cơ bản chứ chưa chuyên sâu về thực hành trợ giúp các đối tượng. Nguyễn Thị Kim Hoa (2012) trong cuốn tài liệu “Công tác xã hội trợ giúp NCT.” Tác giả đã trình bày một cách tổng quan về CTXH với NCT như: Các khái niệm, hệ thống lý thuyết áp dụng, các chương trình chính sách, một số mô hình trợ giúp NCT hiện nay. Cuốn sách đã giới thiệu một cách tổng quan về CTXH với NCT, là cơ sở để NVXH vận dụng vào thực hành trợ giúp NCT, tuy nhiên cuốn sách chưa tìm hiểu được nhiều mô hình trợ giúp CTXH với NCT ở một số nước có nghề CTXH phát triển, chưa nêu ra được các phương pháp tiếp cận làm việc với tường nhóm đối tượng cụ thể trong CTXH với NCT như: NCT lang thang xin ăn; NCT bị ngược đãi; NCT cô đơn; NCT bị bệnh hiểm nghèo; NCT bị trầm cảm; NCT khuyết tật…. Trong cuốn tài liệu tập huấn “Khóa đào tạo CTXH cho các nhà quản lý trong lĩnh vực CTXH.” Dự án đào tạo CTXH tại Việt Nam MOLISA - ULSA CFSI- ASI – AP - UNICEF 2012. Cuốn sách đã trình bày một cách khái quát về thực trạng NCT, NKT và TECHĐB trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay, đặc điểm tâm sinh lý và nhu cầu của các nhóm đối tượng, một số chương trình chính sách của nhà nước đối với các nhóm đối tượng, một số mô hình chăm sóc hỗ trợ các nhóm đối tượng hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới, các kỹ năng làm việc với các nhóm đối tượng. 4 Năm 2014, có đề tài: “Hỗ trợ xã hội đối với người cao tuổi từ thực tiễn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên” của tác giả Man Khánh Quỳnh, tác giả đã tập trung phân tích thực trạng hỗ trợ xã hội từ thực tiễn của huyện Văn Giang từ đó đưa ra các giải pháp hỗ trợ đối với người cao tuổi. Qua nghiên cứu, cho ta thấy việc nghiên cứu đa dạng với các khía cạnh khác nhau về người cao tuổi nhưng chủ yếu dừng lại ở các nghiên cứu mang tính chất của chuyên ngành xã hội học là chủ yếu. đề tài thuộc lĩnh vực công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi còn rất ít. Cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh. Vì thế, đề tài “Công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh” là đề tài khá mới mẻ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Cung cấp thông tin chung về chăm sóc người cao tuổi tại Việt Nam và phân tích thực trạng về việc chăm sóc người cao tuổi tại Trung tâm BTXH tỉnh Quảng Ninh. Tiến trình công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nói trên, đề tài cần giải quyết các nhiệm vụ sau đây: Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi. Điều tra xã hội học về thực trạng người cao tuổi tại Trung tâm BTXH. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác xã hội đối với người cao tuổi tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh. Thực hiện tiến trình công tác xã hội cá nhân tại Trung tâm BTXH. Đề xuất giải pháp bảo đảm thực hiện công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Phạm vi nghiên cứu Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh; thời gian từ 01 tháng 12 năm 2015 đến 30 tháng 6 năm 2016; giới hạn về nội dung công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh. 4.3. Khách thể nghiên cứu Người cao tuổi trong Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh, lãnh đạo, nhân viên Trung tâm và người nhà của người cao tuổi (06 người). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích tài liệu. Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Nhân viên CTXH tiến hành thu thập các tài liệu văn bản cần thiết phù hợp với hoạt động trợ giúp cho người cao tuổi, xem xét các thông tin có sẵn trong các tài liệu mà mình sử dụng nhằm tìm kiếm các thông tin phục vụ cho mục đích tổng hợp thông tin và đáp ứng cho mục tiêu nghiên cứu đề tài một cách tốt nhất. Phương pháp quan sát. Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập thông tin quan trọng được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu, được thực hiện trong nhiều giai đoạn như: từ giai đoạn khảo sát trung tâm, giai đoạn tiến hành can thiệp với thân chủ và những hoạt động khác đến giai đoạn kết thúc quá trình can thiệp. Mục đích của phương pháp này là để thấy được những biểu hiện bên ngoài của thân chủ là người cao tuổi bị khủng hoản tâm lý như: Hành vi, cử chỉ, thái độ của thân chủ đối với môi trường xã hội xung quanh. Phương pháp phỏng vấn sâu (định tính). Phỏng vấn sâu (PVS) là phương pháp được sử dụng để có được những thông tin cần thiết từ phía thân chủ. Thông qua cách hỏi và trả lời trực tiếp giữa nhân viên CTXH với thân chủ, cán bộ nhân viên Trung tâm và những người cao tuổi đang được chăm sóc và nuôi dưỡng tại Trung tâm bảo trợ xã hội Quảng Ninh (PVS 2 NCT và 3 cán bộ nhân viên). 6 Mục đích của phương pháp này là tìm hiểu rõ hơn về vấn đề đối tượng cần can thiệp. Trong quá trình phỏng vấn, nhân viên CTXH sử dụng những kỹ năng chuyên sâu như: Kỹ năng quan sát, kỹ năng thấu hiểu, kỹ năng khuyến khích đối với thân chủ và đối tượng được phỏng vấn để từ đó có thể hiểu sâu sắc hơn những biểu hiện về tâm lý, cảm xúc, tình cảm ẩn chứa trong những lời nói và câu chuyện của đối tượng. Nhân viên CTXH phỏng vấn thân chủ là chủ yếu. Thời gian cho mỗi lần phỏng vấn khoảng từ 30-50 phút. Nội dung phỏng vấn được chuẩn bị trước thành những mảng câu hỏi, những vấn đề mà nhân viên CTXH quan tâm và hướng tới. Trình tự của buổi phỏng vấn không bị cố định theo trình tự đã được chuẩn bị. Nội dung chính của buổi phỏng vấn xoay quanh những vấn đề như: Thông tin về hoàn cảnh thân chủ và gia đình, những vấn đề khó khăn đang gặp phải… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Đề tài này thuộc nhóm đề tài nghiên cứu ứng dụng lý thuyết, phương pháp công tác xã hội vào việc giải quyết một vấn đề xã hội cụ thể. Cụ thể là việc sử dụng hệ thống khái niệm, lý thuyết, phương pháp công tác xã hội vào việc đánh giá, phân tích và đưa ra phương pháp hỗ trợ thích hợp. Thông qua đề tài nghiên cứu nắm được và thấu hiểu công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi. Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần cho Trung tâm Bảo trợ xã hội phát triển công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi để nâng cao công tác chăm sóc và nuôi dưỡng người cao tuổi. Trong tương lai có thể lan tỏa, áp dụng vào thực tiễn tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội trong cả nước. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu, các phụ lục, luận văn có 3 chương sau đây: Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi. Chương 2: Thực trạng người cao tuổi và tiến trình công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Giải pháp bảo đảm thực hiện công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI 1.1. Các khái niệm công cụ 1.1.1. Khái niệm người cao tuổi Có rất nhiều khái niệm khác nhau về NCT. Trước đây, người ta thường dùng thuật ngữ người già để chỉ những người có tuổi, hiện nay NCT ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Hai thuật ngữ này tuy không khác nhau về mặt khoa học song về tâm lý NCT là thuật ngữ mang tính tích cực và thể hiện thái độ tôn trọng. Theo quan điểm y học: NCT là người ở giai đoạn già hóa gắn liền với việc suy giảm các chức năng của cơ thể. Luật NCT Việt Nam số 39/2009/QH12 ngày 23/11/2009, điều 2 quy định: NCT là “tất cả công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên”. Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO): NCT phải từ 70 tuổi trở lên. Ở một số nước phát triển như Đức, Hoa Kỳ lại quy định NCT là những người từ 65 tuổi trở lên. Quy định ở mỗi nước có sự khác biệt là do sự khác nhau về lứa tuổi có các biểu hiện về già của người dân ở các nước đó khác nhau. Những nước có hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe tốt thì tuổi thọ và sức khỏe của người dân cũng được nâng cao. Do các biểu hiện của tuổi già thường đến muộn hơn. Vì vậy, quy định về tuổi của các nước đó cũng khác nhau. Với đặc thù là một nghề trợ giúp xã hội, CTXH nhìn nhận NCT như sau: NCT với những thay đổi về tâm sinh lý, lao động - thu nhập, quan hệ xã hội sẽ gặp nhiều khó khăn, vấn đề trong cuộc sống. Do đó, NCT là một đối tượng yếu thế, đối tượng cần sự trợ giúp của CTXH. 1.1.2. Khái niệm công tác xã hội Theo bà Nguyễn Thị Oanh trong cuốn “Công tác xã hội”, định nghĩa cổ điển, đơn giản và dễ nhớ nhất là “Công tác xã hội nhằm giúp cá nhân và cộng đồng tự giúp” [20, Tr 6], khái niệm tự giúp là cốt lõi có ngay từ ngày đầu khai sinh ra công tác xã hội như một ngành chuyên môn. Nó không phải là một hành động ban 8 bố của từ thiện mà nhằm phát huy sứ mệnh của hệ thống thân chủ (cá nhân, nhóm và cộng đồng) để họ tự giải quyết vấn đề của mình. Theo bà Bùi Thị Xuân Mai trong cuốn giáo trình “Nhập môn công tác xã hội”, định nghĩa: “CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội” [16, Tr 16]. Theo từ điển công tác xã hội định nghĩa: “CTXH đó là một ngành khoa học xã hội ứng dụng nhằm giúp con người thực hiện chức năng tâm lý xã hội của mình một cách có hiệu quả và tạo ra những thay đổi trong xã hội để đem lại sự an sinh cao nhất cho con người.” Nó còn là “Một nghệ thuật, một khoa học, một nghề nhằm giúp người dân giải quyết vấn đề từ cấp độ cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng.” 1.1.3. Khái niệm công tác xã hội cá nhân Theo ông Lê Văn Phú trong cuốn giáo trình công tác xã hội định nghĩa: Công tác xã hội cá nhân là một cách thức, quá trình nghiệp vụ mà cán bộ xã hội sử dụng các kỹ năng kiến thức chuyên môn để giúp đối tượng (cá nhân hoặc gia đình) phát huy tiềm năng, tham gia tích cực vào quá trình giải quyết vấn đề, cải thiện điều kiện sống của mình. Như vậy căn cứ vào khái niệm CTXH chúng ta có thể định nghĩa CTXH cá nhân đối với NCT như sau: CTXH cá nhân đối với NCT là một khoa học, một nghề chuyên môn nhằm trợ giúp cá nhân NCT phục hồi và phát triển các chức năng xã hội bị suy giảm thông qua việc tăng cường năng lực và thay đổi môi trường xung quanh, giúp cá nhân đó tự lực vươn lên, giải quyết các vấn đề tồn tại, hòa nhập vào sự phát triển chung của xã hội. 1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu 1.2.1. Lý thuyết hệ thống sinh thái Lý thuyết hệ thống sinh thái là một trong những lý thuyết quan trọng trong nền tảng triết lý của công tác xã hội. Lý thuyết này bắt nguồn từ thuyết hệ thống tổng quát của Bertanlaffy (nhà sinh học người Áo, 1901 – 1972), lý thuyết của ông 9 là một lý thuyết sinh học trong đó ông cho rằng “mọi tổ chức hữu cơ đều là một hệ thống và được tạo nên từ các tiểu hệ thống và ngược lại cũng là một phần của hệ thống lớn hơn”, theo đó con người cũng là một bộ phận của hệ thống xã hội. Sau này, lý thuyết hệ thống được các nhà khoa học khác nghiên cứu và phát triển Hanson(1995), Mancoske(1981), Siporin(1980). Người có công đưa lý thuyết hệ thống áp dụng vào thực tiễn công tác xã hội phải kể đến công lao của Pincus và Minahan cùng các đồng sự khác, tiếp đến là Germain và Giterman. Những nhà khoa học trên đã góp phần phát triển và hoàn thiện thuyết Hệ thống trong thực hành công tác xã hội trên toàn thế giới. Trong CTXH, thuyết hệ thống sinh thái được tiếp cận theo hướng: con người sống trong môi trường, chịu sự tác động của môi trường và con người có thể ảnh hưởng ngược trở lại môi trường. Thuyết hệ thống sinh thái vận dụng sức mạnh của các lý thuyết khác trong việc mô tả hành vi phức tạp của con người. Nó chỉ ra hành vi của cá nhân, gia đình, nhóm, tổ chức, cộng đồng và những mối quan hệ kết nối của họ tạo ra bối cảnh lý tưởng để giúp đỡ cho vấn đề thực hành. Lý thuyết tập trung làm sáng tỏ sự hòa hợp giữa con người và môi trường của họ như thế nào để từ đó tìm cách giải quyết vấn đề của thân chủ. Với đề tài này không thể không chú ý tới sự ảnh hưởng qua lại đó. Lý thuyết này giúp tác giả xem xét việc hỗ trợ cho đối tượng là NCT có sự liên kết giữa con người sống trong môi trường, con người chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và con người cũng có thể tác động ảnh hưởng ngược lại với môi trường. Từ đó nhân viên CTXH có những can thiệp và giải quyết vấn đề phù hợp nhất. 1.2.2. Thuyết nhu cầu Abraham Maslow (1908 - 1970). Ông là nhà tâm lí học người Mỹ, thuộc trường phái tâm lý học nhân văn (Humanistic psychology). Ông luôn nhìn nhận con người theo hướng nhân đạo, lý thuyết của ông được xếp vào trường phái nhân văn hiện sinh: Lý thuyết về bậc thang nhu cầu đã làm minh chứng cho điều đó. Ông cho rằng: Con người cần được đáp ứng 5 nhu cầu cơ bản để phát triển và tồn tại: Nhu cầu thể chất sinh lý: Là các nhu cầu về ăn ở nước uống không khí… 10 Nhu cầu an toàn: Là môi trường sống an toàn khỏe mạnh để đảm bảo họ tồn tại, họ cần nhà để ở, để tránh mưa..cần được khám chữa bệnh, chăm sóc, tính mạng được đảm bảo, không bị đe dọa. Nhu cầu tình cảm xã hội: Được coi là nhu cầu thuộc về nhóm xã hội của con người, sự mong muốn được các thành viên trong xã hội quan tâm… Nhu cầu được tôn trọng: Sự bình đẳng thể hiện trong sự lắng nghe dù đó là trẻ em hay người lớn, người giàu hay người nghèo, dù người đó lành lặn hay khuyết tật… đều được ghi nhận về sự hiện diện cũng như chính kiến của cá nhân. Nhu cầu được hoàn thiện: Đó là nhu cầu được đến trường, được nghiên cứu, lao động sáng tạo..để phát triển toàn diện. Nhu cầu này được ông đưa lên nhu cầu cuối cùng vì ông cho rằng nhu cầu này chỉ được thực hiện khi 4 nhu cầu trên được đáp ứng. Biểu 1.1: Mô hình bậc thang nhu cầu của Abraham Maslow N/cHoàn thiện N/c Đc tôn trọng N/c tình cảm xã hội Nhu cầu được an toàn Nhu cầu thể chất, sinh lý.. Vận dụng lý thuyết nhu cầu vào đề tài này ta có thể nhận thấy những nhu cầu cơ bản mà NCT đòi hỏi trong việc thực hiện các hỗ trợ xã hội là rất chính đáng và cần được đáp ứng đầy đủ, như nhu cầu về ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, về nhà ở, nhu cầu trong tiêu dùng, trong chăm sóc sức khỏe, ổn định cuộc sống, nhu cầu về 11 cảm xúc, tâm lý, được tham gia xã hội… Vì thế tác giả vận dụng thuyết này nhằm đánh giá các dịch vụ hỗ trợ hiện nay tại Trung tâm BTXH tỉnh Quảng Ninh đã thực sự đáp ứng được nhu cầu của NCT hay chưa, tìm hiểu những nhu cầu cụ thể mà NCT còn thiếu hụt thuộc bậc thang nhu cầu nào. Thông qua đó tác giả xem xét đề xuất phương pháp tác động hiệu quả hơn bên cạnh các hỗ trợ xã hội hiện có và đưa ra giải pháp nhằm trợ giúp thỏa mãn các nhu cầu đang thiếu hụt của đối tượng mà đề tài hướng đến. 1.3. Vai trò và nhiệm vụ của nhân viên xã hội đối với người cao tuổi 1.3.1. Vai trò của nhân viên xã hội 1.3.1.1. Người tạo khả năng Công tác xã hội đối với người cao tuổi là một lĩnh vực đặc thù trong công tác xã hội nhằm trợ giúp người cao tuổi phát huy tiềm năng của bản thân để họ tự lực vươn lên, giải quyết các vấn đề khó khăn trong cuộc sống. Nhân viên xã hội không làm hộ, làm thay thân chủ mà chỉ giúp thân chủ nhận thức được những khả năng của mình và phát huy những khả năng đó để tự giải quyết vấn đề của mình. Trong công tác xã hội đối với người cao tuổi giúp họ nhận thấy những khả năng của mình như: Lĩnh vực chuyên môn, kinh nghiệm trong cuộc sống, sức khỏe, tay nghề…. Cần động viên và cổ vũ để người cao tuổi tin tưởng vào bản thân mình để đóng góp cho gia đình, xã hội, từ đó thúc đẩy người cao tuổi hoạt động. Qua những hoạt động đó, người cao tuổi không những giải quyết được các vấn đề của bản thân mà còn có thể góp sức vào sự phát triển chung. Người cao tuổi thường trải qua quá trình lao động lâu dài, vì thế kinh nghiệm thực tế của họ thường rất phong phú và rất có giá trị. Ví dụ, đối với người vừa về hưu, do không tiếp tục được cống hiến nữa, nên họ chán nản coi mình là người bỏ đi. Đồng thời việc không khai thác những kiến thức và kinh nghiệm của người cao tuổi là sự lãng phí rất lớn của xã hội. Do đó nhân viên xã hội cần giúp người cao tuổi nhận thức được giá trị của mình để họ tiếp tục lao động với cách thức phù hợp. Thông qua lao động, các vấn đề của người cao tuổi: Tâm sinh lý, thu nhập, quan hệ xã hội…. sẽ được giải quyết. Thêm vào đó, khi huy động được người cao tuổi vào đội ngũ lao động, xã hội sẽ có thêm nguồn kinh nghiệm và trí thức quý giá để phát triển nhanh hơn và bền vững hơn. 12 1.3.1.2. Người điều phối - kết nối dịch vụ Nhân viên công tác xã hội thông qua đánh giá, chẩn đoán các vấn đề và nguồn lực của người cao tuổi để điều phối, cung cấp các dịch vụ phù hợp. Với những người cao tuổi bị hạn chế khả năng phục vụ bản thân trong sinh hoạt hàng ngày, nhân viên xã hội có thể giới thiệu và cung cấp cho người cao tuổi những dịch vụ hỗ trợ tại nhà như người giúp việc, người chăm sóc y tế. Với những người cao tuổi neo đơn, không nơi nương tựa, nhân viên công tác xã hội có thể giới thiệu, làm thủ tục để người cao tuổi vào sinh sống trong các trung tâm bảo trợ xã hội phù hợp. Nhân viên công tác xã hội cần giới thiệu cho người cao tuổi các câu lạc bộ phù hợp để người cao tuổi sinh hoạt. Việc sinh hoạt ở các câu lạc bộ người cao tuổi như: Câu lạc bộ văn thơ, câu lạc bộ dưỡng sinh….sẽ giúp người cao tuổi đáp ứng các nhu cầu về quan hệ xã hội cho người cao tuổi. 1.3.1.3. Người giáo dục Người cao tuổi phải đối mặt với rất nhiều những thay đổi về tâm sinh lý cũng như các chức năng xã hội. Do đó, để thích ứng với cuộc sống, người cao tuổi cần phải có thêm nhiều kiến thức, kỹ năng về chế độ dinh dưỡng, chăm sóc bản thân, các kỹ năng xã hội…Nhân viên công tác xã hội hỗ trợ người cao tuổi những kiến thức và kỹ năng đó thông qua vai trò là người giáo dục. Hình thức giáo dục có thể qua việc cung cấp tài liệu, tập huấn hoặc được lồng ghép trong tiến trình trợ giúp. Thông qua giáo dục, nhân viên xã hội sẽ giúp người cao tuổi có thêm những kiến thức, kỹ năng để phòng ngừa, chữa trị, phục hồi hay cũng như phát triển các chức năng xã hội phù hợp. Việc cung cấp cho người cao tuổi những kiến thức, kỹ năng chăm sóc bản thân như chế độ dinh dưỡng, các hoạt động thể chất, các cách thức phòng bệnh…. Khoa học và phù hợp sẽ giúp người cao tuổi có cuộc sống mạnh khỏe và an toàn hơn. Không chỉ quan tâm đến cá nhân người cao tuổi, công tác xã hội còn hướng đến giáo dục, tham vấn cho gia đình người cao tuổi. Nhân viên công tác xã hội cung cấp thông tin, hướng dẫn cụ thể, tham vấn cho gia đình người cao tuổi những cách thức chăm sóc, ứng xử với người cao tuổi…Cung cấp những kiến thức, hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lý, xã hội, những nhu cầu của người cao tuổi để gia đình chăm sóc, hỗ trợ người cao tuổi tốt hơn. 13 1.3.1.4. Người biện hộ Khi làm việc với người cao tuổi, nhân viên công tác xã hội cần đánh giá, phân tích những nhu cầu, mong muốn cũng như nguồn lực của người cao tuổi. Nhân viên công tác xã hội phải bảo vệ nhu cầu chính đáng của người cao tuổi. Do những thay đổi và không ổn định về tâm sinh lý, một số người cao tuổi có thể có những hành động, hàmh vi khác thường. Nhân viên công tác xã hội cần tìm hiểu nguyên nhân của các hành vi đó và lý giải để mọi người xung quanh nhất là gia đình hiểu và thông cảm cho họ. Trong xã hội Việt Nam, do đặc thù của văn hóa, nhu cầu tình dục của người cao tuổi chưa được chú ý đúng mức, thậm chí là một hành vi bị lên án. Những người cao tuổi kết hôn luôn chịu sự bàn tán, đánh giá của gia đình, của những người xung quanh. Đây là một nhạy cảm văn hóa mà nhân viên xã hội cần chú ý. Cần làm cho bản thân người cao tuổi cũng như gia đình và những người xung quanh hiểu và tôn trọng nhu cầu đó của người cao tuổi bởi tình dục cũng như ăn, uống, hít thở… đó đều là những nhu cầu cơ bản của con người. Người cao tuổi suy giảm nhu cầu tình dục chứ không phải là hoàn toàn không có nhu cầu đó. 1.3.1.5. Người tạo môi trường thuận lợi Người cao tuổi cũng tương tác và chịu sự tác động của gia đình, các tổ chức xã hội. Vì thế, trong tiến trình công tác xã hội đối với người cao tuổi cần chú ý đến các hệ thống xung quanh người cao tuổi: Gia đình, hội, nhóm, các câu lạc bộ người cao tuổi… Nhân viên công tác xã hội cần tác động và làm thay đổi các hệ thống đó để tạo ra môi trường thuạn lợi nhất phục vụ người cao tuổi giải quyết các vấn đề của bản thân cũng như những hoạt động phù hợp với nhu cầu của bản thân và sự mong đợi của xã hội. Gia đình là một thiết chế quan trọng đối với mọi cá nhân trong đó có người cao tuổi. Ngày nay, do ảnh hưởng của sự thay đổi điều kiện kinh tế xã hội, gia đình cũng có sự biến đổi về nhiều mặt như cấu trúc, quy mô, văn hóa.. và sự thay đổi đó ảnh hưởng sâu sắc đến người cao tuổi. Nhịp sống công nghiệp làm cho con người ít quan tâm đến nhau, sự thiếu quan tâm của con cháu, sự mâu thuẫn và xung đột về tư tưởng giữa các thế hệ làm cho người cao tuổi cảm thấy bị cô lập, cảm giác không được quan tâm. Đó là nguyên nhân nảy sinh nhiều vấn đề tiêu cực ở người cao tuổi. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan