Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác tuyên giáo của tỉnh hà tĩnh về chủ quyền biển đảo hiện nay thực trạng v...

Tài liệu Công tác tuyên giáo của tỉnh hà tĩnh về chủ quyền biển đảo hiện nay thực trạng và giải pháp

.PDF
100
915
109

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ NGUYỄN THÁI HÀ CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO CỦA TỈNH HÀ TĨNH VỀ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO HIỆN NAY: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ NGUYỄN THÁI HÀ CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO CỦA TỈNH HÀ TĨNH VỀ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO HIỆN NAY: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 60 31 02 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thái Việt Hà Nội - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn không trùng với các công trình khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thái Hà 1 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Phòng Sau đại học, Khoa Chính trị học, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội; các giảng viên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập củng như hoàn thành luận văn thạc sỹ. Đặc biệt tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Phạm Thái Việt, giảng viên khoa Triết học Chính trị, Học viện Ngoại giao Hà Nội, người đã hết sức quan tâm, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ban tuyên giáo Tỉnh ủy Hà Tĩnh đã tạo điều kiện, thời gian để tôi học tập và hoàn thành chương trình khóa học, đồng thời tôi cũng xin cảm ơn quí anh, chị và lãnh đạo ban tuyên giáo các huyện, thành, thị ủy, đảng ủy trực thuộc đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện cho tôi điều tra, khảo sát để có dữ liệu thực tiễn minh chứng cho luận văn. Xin cảm ơn, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên, quan tâm giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn này bản thân rất tâm huyết và cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Rất mong nhận được nhiều sự góp ý, chỉ dẫn của quý thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. 2 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT………………………………………………………… 3 MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………………………….. 4 1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………………………………. 4 2. Tình hình nghiên cứu………………………………………………………………………………… 6 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………………… 9 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………… 10 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu……………………………………………… 10 6. Đóng góp của Luận văn……………………………………………………………………………. 10 7. Kết cấu của đề tài……………………………………………………………………………………… 11 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO VÀ TÌNH HÌNH BIỂN ĐẢO VIỆT NAM HIỆN NAY………….... 12 1.1 Khái quát chung về công tác tuyên giáo……………………………………………. 12 1.1.1. Khái niệm…………………………………………………………………………………………….. 12 1.1.2. Vị trí, vai trò của công tác tuyên giáo……………………………………………….. 13 1.1.3. Nội dung công tác tuyên giáo…………………………………………………………….. 14 1.1.4. Nguyên tắc, phương châm công tác tuyên giáo……………………………….. 15 1.1.5. Nhiệm vụ công tác tuyên giáo……………………………………………………………. 16 1.2 Khái quát tình hình biển đảo và chủ quyền biển đảo nước ta hiện nay.. 17 1.2.1. Khái niệm về chủ quyền biển đảo……………………………………………………… 17 1.2.2. Một số vấn đề về chủ quyền Biển đảo Việt Nam…………………………….. 19 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO CỦA TỈNH HÀ TĨNH VỀ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO HIỆN NAY………………………… 38 2.1. Vài nét về tình hình biển đảo Hà Tĩnh……………………………………………... 38 2.2. Thực trạng công tác tuyên giáo về chủ quyền biển đảo trên địa bàn Hà Tĩnh thời gian qua (từ năm 2007 đến năm 2013) ……………………. 40 2.2.1. Thực trạng về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên giáo các cấp ở Hà Tĩnh (tính đến cuối năm 2013) …………………………... 1 41 2.2.2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy………………... 43 2.2.3. Công tác tuyên giáo về chủ quyền biển đảo của hệ thống ban tuyên giáo các cấp và các ngành liên quan trong khối tuyên giáo ở tỉnh Hà Tĩnh (từ năm 2007 đến năm 2013) ……………………………………………………….. 50 2.2.4. Những tồn tại, hạn chế của công tác tuyên giáo về chủ quyền biển đảo trên địa bàn Hà Tĩnh……………………………………………………………………………… 64 Chương 3: GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO VỀ CHỦ QUYỂN BIỂN ĐẢO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH HIỆN NAY………………………………………………………………………………… 66 3.1. Mục tiêu, yêu cầu và định hướng trong công tác tuyên giáo về chủ quyền biển đảo trên địa bàn Hà Tĩnh……………………………………………… 66 3.2. Một số quan điểm chung cần quán triệt khi đề ra và thực hiện các giải pháp………………………………………………………………………………………………………... 70 3.3. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công tác Tuyên giáo về chủ quyền biển đảo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh hiện nay………... 71 3.3.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng, năng lực, trình độ đối với đội ngũ cán bộ ban tuyên giáo các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh……………………………… 72 3.3.2. Nhóm giải pháp tăng cường đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo………………………………………………………………………………………. 78 3.3.3. Nhóm giải pháp tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo…………………………………………... 86 3.3.4. Nhóm giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển, hải đảo…………………………………………………………………………………………………... 87 KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………………... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………… 93 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BDCT Bồi dưỡng chính trị CNXH Chủ nghĩa xã hội HĐND Hội đồn nhân dân UBND Ủy ban nhân dân LLCT Lý luận chính trị TW Trung ương XHCN Xã hội chủ nghĩa 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Biển, đảo có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng về kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh của hầu hết các quốc gia trên thế giới, nhất là những quốc gia có biển. Việt Nam là quốc gia có diện tích vùng biển và thềm lục địa rộng hơn 1 triệu km2, với chiều dài bờ biển trên 3.260km và hơn 3.000 đảo, quần đảo lớn, nhỏ, trong đó có hai quần đảo nằm án ngự ngoài khơi là quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Biển và hải đảo Việt Nam rất giàu tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng và nguồn lợi biển là yếu tố và tác nhân đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển đất nước. Xác định ý nghĩa và tầm quan trọng của biển đảo, những năm qua công tác tuyên giáo về biển, đảo, chủ quyền biển đảo được được xem là một trong những nhiệm vụ, giải pháp đi trước một bước nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư (số 09-NQ/TW, ngày 09/02/2007) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Kể từ khi triển khai thực hiện Nghị quyết đến nay, công tác tuyên giáo về chủ quyền biển, đảo đã đạt được nhiều kết quả tích cực trên một số mặt. Tuy nhiên, kết quả đó vẫn còn chưa đủ so với yêu cầu của tình hình, nhiệm vụ mới. Nội dung công tác tuyên giáo chậm đổi mới, hình thức tuyên truyền chưa đa dạng, phong phú, các lực lượng trong hệ thống tuyên giáo chưa vào cuộc một cách quyết liệt…điều đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả công tác tuyên giáo về chủ quyền biển, đảo trong những năm qua. Là cơ quan tham mưu đắc lực của Đảng trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa, công tác tuyên giáo cả nước nói chung và công tác tuyên giáo ở tỉnh Hà Tĩnh nói riêng đối với chủ quyền biển đảo quốc gia hiện nay cần phải đổi mới và nâng cao chất lượng hơn nữa, bởi vì: 4 Thứ nhất: Biển, đảo có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước, vì vậy Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về xây dựng, bảo vệ và phát triển các lĩnh vực liên quan đến biển, đảo. Vị trí, tầm quan trọng của biển, đảo Việt Nam đã được xác định trong Nghị quyết Hội nghị TW 4 (khoá X) về chiến lược biển, trong đó “phấn đấu để nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển, góp phần giữ vững ổn định và phát triển đất nước, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội với đảm bảo quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường…giải quyết tốt các vấn đề xã hội, cải thiện một bước đáng kể về đời sống nhân dân vùng biển và ven biển”. Thứ hai: Biển Đông (trong đó có vùng biển Việt Nam) là một trong số nhiều vùng biển đang có tranh chấp trên thế giới. Vấn đề hợp tác quốc tế bảo vệ chủ quyền quốc gia, góp phần giữ gìn hoà bình, tăng cường tình hữu nghị với các nước láng giềng, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng; cần phải được giới thiệu, quảng bá và tuyên truyền rộng rãi cho nhân dân Việt Nam và thế giới biết để thấy rõ những bằng chứng pháp lý về biển đảo Việt Nam, qua đó tranh thủ được sự đồng tỉnh, ủng hộ của thế giới. Thứ ba: Thời gian gần đây, tình hình Biển Đông xuất hiện nhiều vấn đề phức tạp, nhạy cảm, liên quan đến nhiều nước, đe dọa đến chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của nước ta. Ngư dân nước ta khi ra khơi xa đánh bắt hải sản luôn lo âu bị nước ngoài bắt giữ, chiếm đoạt tài sản, phạt tiền, nhất là trên các vùng biển giáp ranh với các nước khác. Hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí, thuộc chủ quyền nước ta được luật pháp quốc tế thừa nhận cũng có lúc bị nước ngoài ngăn chặn, xâm hại. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, lợi dụng những vấn đề mới phát sinh ở Biển Đông, các lực lượng cơ 5 hội, phản động ở trong và ngoài nước ra sức tuyên truyền, xuyên tạc, phá hoại công cuộc bảo vệ, xây dựng đất nước và đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta. Do đó, việc tuyên truyền để nâng cao nhận thức và được tầm quan trọng về vị trí, vai trò của biển, đảo và chủ quyền biển đảo Việt Nam trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, bản thân hiện nay đang công tác và làm việc tại cơ quan Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Hà Tĩnh nhận thấy rằng việc nghiên cứu làm sao để nâng cao hơn nữa chất lượng công tác tuyên giáo tỉnh Hà Tĩnh đối với chủ quyền biển đảo là một đòi hỏi cấp bách, không những có ý nghĩa cho thực tiễn, mà còn có giá trị về mặt lý luận, vừa phục vụ nhiệm vụ chính trị trước mắt, vừa đặt cơ sở cho việc nghiên cứu khoa học sau này, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Công tác tuyên giáo của tỉnh Hà Tĩnh về chủ quyền biển đảo hiện nay: thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Chính trị học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Việc nghiên cứu về chủ quyền biển đảo ở nước ta đã được đề cập nhiều trên các sách báo, tạp chí, các diễn đàn khoa học và các công trình nghiên cứu. Những năm qua, đã có không ít các nhà nghiên cứu, nhà khoa học, nhà hoạt động chính trị, các học giả đã dành nhiều thời gian nghiên cứu về biển đảo và chủ quyền biển đảo ở nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Những nghiên cứu đều khẳng định vị trí, vai trò hết sức quan trọng của biển đảo và công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ quyền biển đảo hiện nay. Khi nghiên cứu vấn đề này, tác giả luận văn đã có điều kiện tiếp cận với một số công trình, sách, bài báo nghiên cứu liên quan như sau: Được sự chỉ đạo của Ban Tuyên giáo Trung ương và Quân chủng Hải quân Việt Nam, Trung tâm Thông tin Công tác tư tưởng Ban Tuyên giáo 6 Trung ương phối hợp với Cục Chính trị Quân chủng Hải quân biên soạn cuốn sách “Biển và Hải đảo Việt Nam” xuất bản tại Hà Nội, năm 2007. Tài liệu đã cung cấp những nội dung cơ bản về quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; các tư liệu, tài liệu về biển, đảo Việt Nam và quốc tế. “Tài liệu tập huấn giáo viên cốt cán giáo dục quốc phòng, an ninh” do Vụ giáo dục quốc phòng và chương trình phát triển Giáo dục phổ thông ban hành đã khẳng định về chủ quyển biển, đảo của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên cơ sở những văn bản của Đảng và Nhà nước về biển, đảo; các chứng cứ lịch sử chứng minh chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa. Tác phẩm “Dấu ấn Việt Nam trên biển Đông” của tác giả Trần Công Trục do Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông, xuất bản năm 2012 đã nhấn mạnh về vị trí vai trò của biển Đông trong lịch sử dân tộc, đồng thời tác giả đã giới thiệu rõ những định nghĩa mang tính chuyên ngành về nội dung: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia. Theo đó mọi quốc gia ven biển như Việt Nam không chỉ có chủ quyền trên đất liền mà còn giữ chủ quyền trên ”lãnh hải” hay còn gọi là ”vùng nước lãnh thổ”. Tiếp tục khẳng định về chủ quyền biển, đảo Việt Nam, trong tác phẩm “Người Việt với biển” của tác giả Nguyễn Văn Kim do Nhà xuất bản Thế giới, xuất bản năm 2011 đã tập trung khai thác và lý giải mối quan hệ giữa đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam với thế giới bên ngoài qua con đường biển. Tác giả nhấn mạnh: chủ quyền và an ninh biển là chủ đề được quan tâm xuyên suốt theo dòng chảy của lịch sử đất nước... việc bảo vệ chủ quyền giữ gìn an ninh phát triển kinh tế biển là nhiệm vụ mang tính chiến lược lâu dài. 7 Trong cuốn sách “Những điều cần biết về đất, biển, trời Việt Nam” của tác giả Lưu Văn Lợi do Nhà xuất bản Thanh niên, xuất bản năm 2010 đã khẳng định: trên chặng đường bốn mươi thế kỷ, dân tộc ta đã kiên trì và từng bước mở rộng ra biển Đông, từ ven bờ tiến ta biển gần, rồi biển xa, từ đất liền tiến vào các đảo ven bờ rồi các đảo xa hơn... Trong bài viết “Chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt Nam về kết hợp phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền biển, đảo (1986-2007)” của tác giả Vũ Quang Hiển đã nhấn mạnh đến những giá trị chiến lược của biển đảo Việt Nam. Tác giả đưa ra những chủ trương lớn của Đảng Cộng sản Việt Nam về việc tổ chức tốt việc bảo vệ chủ quyền, giữ vững an ninh các tuyến biên giới, vùng trời, vùng biển và hải đảo. Cuốn sách chuyên khảo “Hợp tác cùng phát triển ở các vùng biển trong pháp luật và thực tiễn quốc tế” của PGS.TS Nguyễn Bá Diến, Giám đốc Trung tâm Luật biển và Hàng hải Quốc tế, Chủ nhiệm Bộ môn Luật Quốc tế (Đại học Quốc gia Hà Nội) đã được Cục Thông tin đối ngoại (Bộ Thông tin và Truyền thông) chỉ đạo biên soạn và được Hội đồng chuyên môn các nhà khoa học, chuyên gia có uy tín thẩm định. Cuốn sách là những nghiên cứu quan trọng góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận và thực tiễn pháp lý về hợp tác cùng phát triển trong pháp luật và quan hệ quốc tế, góp phần hỗ trợ quá trình xây dựng, hoàn thiện và thực thi pháp luật về biển của Việt Nam, nhằm bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên Biển Đông. “Những bằng chứng về chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa” thuộc Tủ sách Biển, Đảo Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, xuất bản năm 2013, đây là một công trình nghiên cứu khoa học trong suốt 40 năm của tác giả Tiến sĩ sử học Hãn Nguyên Nguyễn 8 Nhã, một nhà nghiên cứu chuyên sâu về đề tài Hoàng Sa, Trường Sa. Công trình tâm huyết này dựa trên nguồn tư liệu phong phú, đa dạng được thu thập ở cả trong và ngoài nước; trong đó có tư liệu từ các văn bản mang tính lịch sử, tính pháp lí cao như Châu bản triều Nguyễn, văn bản thực thi chủ quyền của chính quyền Tây Sơn, thư tịch và bản đồ cổ của nhà nước phong kiến Việt Nam, tư liệu và bản đồ cổ của phương Tây, và của chính người Trung Quốc liên quan đến việc khẳng định chủ quyền của Việt Nam tại hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Nhìn chung, các tác giả được nói đến trên đã dày công nghiên cứu các nội dung, đề tài liên quan đến biển đảo ở nhiều góc độ khác nhau, những nghiên cứu lý luận và thực tiễn của các công trình nghiên cứu này là tài liệu quan trọng giúp tác giả tham khảo, căn cứ làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu công tác tuyên giáo của tỉnh Hà Tĩnh về chủ quyền biển đảo hiện nay. Các công trình nghiên cứu đều khẳng định những giá trị pháp lý, những giá trị lịch sử về chủ quyền biển đảo Việt Nam đặc biệt là đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; khẳng định vai trò quan trọng của công tác tuyên truyền, giáo dục, định hướng đối với chủ quyền biển đảo Việt Nam hiện nay...Tuy nhiên, về nội dung công tác tuyên giáo về chủ quyền biển đảo đến thời điểm này chưa có một đề tài nào nghiên cứu thực trạng cũng như đưa ra những giải pháp để thực hiện tốt nội dung này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở những lý luận về công tác tuyên giáo về biển đảo và chủ quyền biển đảo; phân tích, đánh giá thực trạng công tác tuyên giáo của tỉnh Hà Tĩnh về chủ quyền biển đảo hiện nay, luận văn nêu lên những giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác tuyên giáo về chủ quyền biển đảo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn hiện nay. 9 3.2. Nhiệm vụ Để đạt tới mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ làm rõ: - Đánh giá đúng vai trò, vị trí của biển đảo Việt Nam nói chung và biển đảo Hà Tĩnh nói riêng trong giai đoạn hiện nay. - Nêu lên thực trạng và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện công tác tác tuyên giáo về chủ quyền biển đảo hiện nay. - Đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác tuyên giáo về chủ quyền biển đảo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Hệ thống ban tuyên giáo các cấp từ tỉnh đến cơ sở của tỉnh Hà Tĩnh và các ngành liên quan trong khối tuyên giáo Hà Tĩnh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Chỉ nghiên cứu một số nội dung chủ yếu liên quan đến công tác tuyên giáo của tỉnh Hà Tĩnh về chủ quyền biển đảo Việt Nam (từ năm 2007 đến năm 2013). 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin; vận dụng quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách Nhà nước ta về biển đảo và chủ quyền biển đảo giai đoạn hiện nay; Quan điểm của Đảng và Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề công tác tuyên giáo của Đảng. Luận văn còn vận dụng cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng cùng với những phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể là phân tích, tổng hợp, thống kê, tổng kết thực tiễn, phương pháp nghiên cứu liên ngành. 6. Đóng góp của Luận văn Luận văn là một công trình khoa học mới, độc lập, mang tính thời sự, có kế thừa kết quả nghiên cứu của các đề tài và công trình khoa học cũng như sách, báo, tạp chí…có liên quan. 10 Luận văn góp phần nêu lên các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác tuyên giáo về chủ quyền biển đảo trên địa bàn Hà Tĩnh giai đoạn hiện nay, trong sự nghiệp đổi mới và bảo vệ đất nước. 7. Kết cấu của đề tài. Kết cấu của luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương, 7 tiết, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. 11 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO VÀ TÌNH HÌNH BIỂN ĐẢO VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1. Khái quát chung về công tác tuyên giáo 1.1.1. Khái niệm Công tác tuyên giáo (hay còn gọi là công tác tư tưởng) là hoạt động có mục đích của một giai cấp, một chính đảng, nhằm hình thành, phát triển, truyền bá hệ tư tưởng của giai cấp trong quần chúng, thúc đẩy quần chúng đi tới hành động. Công tác tuyên giáo của Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ phận cấu thành rất quan trọng trong hoạt động lãnh đạo của Đảng, là hoạt động truyền bá, bổ sung và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm xây dựng thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản, giá trị đạo đức đúng đắn. Công tác tuyên giáo góp phần tạo sự thống nhất cao trong toàn Đảng, sự đồng thuận trong nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy tính chủ động sáng tạo của các tầng lớp nhân dân, thực hiện thắng lợi mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Công tác tuyên giáo là cụm từ chỉ các hoạt động tham mưu, chỉ đạo, kiểm tra của tổ chức đảng về lĩnh vực tư tưởng, văn hóa và khoa giáo, giáo dục lý luận chính trị, lịch sử đảng. Từ khi thành lập đến nay, Đảng ta luôn coi công tác tuyên giáo là mặt trận hàng đầu; là một bộ phận cấu thành quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Đảng. Theo Nghị quyết Trung ương 5 (khoá X) về công tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu cầu mới: “Công tác tư tưởng, lý luận (nói rộng ra là công tác tuyên giáo) là một bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Đảng ta, là lĩnh vực trọng yếu để xây dựng, bồi đắp nền tảng 12 chính trị và tinh thần của chế độ...Khẳng định và nâng cao vai trò tiên phong của Đảng về chính trị, lý luận, trí tuệ, văn hoá và đạo đức”. Công tác tuyên giáo được tiến hành ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương, cơ quan, đơn vị, trường học, lực lượng vũ trang…trong đó công tác tuyên giáo ở cơ sở có vai trò đặc biệt quan trọng bởi vai trò nền tảng của cơ sở trong hệ thống chính trị nước ta. 1.1.2. Vị trí, vai trò của công tác tuyên giáo - Vị trí Công tác tuyên giáo là một bộ phận hợp thành trong hoạt động lãnh đạo của tổ chức đảng, một mặt công tác trọng yếu của chính quyền và các tổ chức, đoàn thể trong hệ thống chính trị. Công tác tuyên giáo có vị trí và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa; xây dựng hệ thống chính trị phát triển vững mạnh, toàn diện. - Vai trò Công tác tuyên giáo trước hết nhằm xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, có sức chiến đấu cao và không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị. Công tác tuyên giáo có vai trò quan trọng hàng đầu trong việc đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với mỗi người dân; khơi dậy và phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, tính chủ động, sáng tạo của quần chúng nhằm biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thành hiện thực, thành phong trào hành động cách mạng của quần chúng. Công tác tuyên giáo có vai trò quan trọng trong việc tạo nên sự thống nhất cao trong tổ chức đảng, sự đồng thuận trong xã hội, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. 13 1.1.3. Nội dung công tác tuyên giáo Công tác giáo dục lý luận chính trị, giáo dục truyền thống cách mạng. Đây là nội dung quan trọng hàng đầu, nhằm bồi dưỡng, nâng cao nhận thức lý luận chính trị, lòng yêu nước, yêu quê hương, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, thông qua việc tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Công tác giáo dục lý luận chính trị tạo nên sự nhất trí, tin tưởng và quyết tâm thực hiện thắng lợi các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của cán bộ, đảng viên và nhân dân. Công tác tuyên truyền nhằm phổ biến, truyền bá đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ phục vụ sản xuất, đời sống, thông tin kịp thời tình hình thời sự, chính trị...định hướng tư tưởng trước các sự kiện tác động đến tư tưởng, tình cảm, tâm trạng của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân. Công tác cổ động, nêu gương tốt, điển hình tiên tiến nhằm cổ vũ hành động của quần chúng nhân dân, biến nhận thức tư tưởng thành niềm tin, hành động cách mạng cụ thể, thành phong trào quần chúng rộng rãi... Công tác văn hoá, văn nghệ. Lĩnh vực văn hoá ở đây được hiểu chủ yếu ở khía cạnh tư tưởng, chính trị của văn hoá. Công tác văn hoá, văn nghệ nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần của nhân dân, qua đó giáo dục đạo đức, lối sống, phát huy truyền thống cách mạng, xây dựng đời sống văn hoá. Công tác nắm bắt tình hình tư tưởng, dư luận xã hội và định hướng tư tưởng, dư luận xã hội... Đấu tranh tư tưởng, phê phán các quan điểm sai trái, thù địch, tin đồn và tài liệu xấu lan truyền, phát tán trong xã hội. Ngoài các nội dung cơ bản trên, công tác tuyên giáo còn có các nội dung khác, như giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể lực, giáo dục về sinh thái, môi trường... qua các hoạt động trong lĩnh vực khoa giáo. 14 1.1.4. Nguyên tắc, phương châm công tác tuyên giáo - Nguyên tắc công tác tuyên giáo + Nguyên tắc tính đảng Tính đảng là nguyên tắc cơ bản nhất của công tác tuyên giáo. Công tác tuyên giáo phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng; chủ động đấu tranh không khoan nhượng với những tư tưởng thù địch, phản khoa học, đi ngược lại với lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc. + Nguyên tắc tính khoa học Công tác tuyên giáo được tiến hành trên cơ sở khoa học, tuân theo các quy luật vận động, biến đổi của lĩnh vực tuyên giáo. Nguyên tắc tính khoa học yêu cầu công tác tuyên giáo được tiến hành có kế hoạch, nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng, đáp ứng nhu cầu giải đáp vướng mắc và định hướng tư tưởng cho mọi đối tượng. Công tác tuyên giáo phải sử dụng các phương tiện tác động ngày càng hiện đại. + Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn Công tác tuyên giáo phải xuất phát từ thực tiễn và phục vụ thực tiễn; đồng thời phải được soi sáng, định hướng bằng lý luận, được chỉ đạo, tổ chức thực hiện một cách khoa học. Tổng kết thực tiễn là nhiệm vụ và phương thức căn bản để thực hiện sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong công tác tuyên giáo, khắc phục chủ nghĩa giáo điều và chủ nghĩa kinh nghiệm. Thực hiện đúng đắn và đầy đủ những nguyên tắc trên là yêu cầu chung của công tác tuyên giáo của Đảng. Nó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng nói chung và ở cơ sở nói riêng. 15 - Phương châm công tác tuyên giáo Phương châm công tác tuyên giáo của Đảng là những định hướng có tính chỉ đạo trong hoạt động công tác tuyên giáo ở các cấp, các ngành. Phương châm công tác tuyên giáo bao gồm: Công tác tuyên giáo phải gắn chặt với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, với phong trào cách mạng của quần chúng, với từng đối tượng. Kết hợp chặt chẽ ba nội dung giáo dục: chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức khoa học, phẩm chất và đạo đức cách mạng; kết hợp giáo dục lý luận với giáo dục tình hình và nhiệm vụ trước mắt. Kết hợp công tác tuyên giáo với công tác tổ chức và các mặt công tác khác. Kết hợp giáo dục tư tưởng trong học tập với việc rèn luyện trong thực tiễn cách mạng. Kết hợp giáo dục tư tưởng trong nội dung sinh hoạt của tất cả các tổ chức, kết hợp công tác tư tưởng trong Đảng với công tác tư tưởng trong xã hội. Kết hợp bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cách mạng với phê phán mạnh mẽ những biểu hiện tư tưởng sai trái; biểu dương những ưu điểm đi đôi với phê bình nghiêm khắc những khuyết điểm. 1.1.5. Nhiệm vụ công tác tuyên giáo Công tác tuyên giáo có sáu nhiệm vụ cơ bản: Một là, giáo dục mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, làm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân có nhận thức đúng đắn, kiên định, vững vàng trước mọi khó khăn, thách thức. Kiên quyết đấu tranh chống những quan điểm sai trái, thù địch; ngăn ngừa ảnh hưởng của chủ nghĩa cơ hội dưới mọi màu sắc. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan