Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác quản lý ngân sách thị trấn việt quang – bắc quang – hà giang trong giai...

Tài liệu Công tác quản lý ngân sách thị trấn việt quang – bắc quang – hà giang trong giai đoạn 2010 - 2012

.PDF
27
709
139

Mô tả:

MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................ 1 DANH MỤC VIẾT TẮT ...................................................................................... 3 LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 4 CHƯƠNG 1.......................................................................................................... 9 LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH CẤP XÃ VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP XÃ. ................................................................................................... 9 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH CẤP XÃ................................................. 9 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân sách cấp xã. ....................... 9 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NS cấp xã. ........................................ 10 1.1.3. Nội dung nguồn thu và nhiệm vụ chi của NS cấp xã ............................ 12 1.2.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ........ 15 1.2.1. Khái niệm về quản lý NS cấp xã .......................................................... 15 1.2.2. Nội dung quản lý chi NS cấp xã........................................................... 15 CHƯƠNG 2........................................................................................................ 23 THỰC TRANG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH THỊ TRẤN VIỆT QUANG – BẮC QUANG – HÀ GIANG........................................................... 23 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, BỘ MÁY NSNN CỦA THỊ TRẤN VIỆT QUANG.......................................................... 23 2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................ 23 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội. .................................................................... 24 2.1.3 . Tổ chức bộ máy quản lí ngân sách thị trấn .......................................... 25 2.2 .THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH THỊ TRẤN............................. 26 2.2.1. Tình hình quản lý thu ngân sách thị trấn Việt Quang – Bắc Quang - Hà Giang............................................................................................................. 26 2.2.2. Thực trạng quản lý chi NS thị trấn trên địa bàn thị trấn Việt Quang..... 40 Dương Quốc Sơn Page 1 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỊ TRẤN VIỆT QUANG............................................................................... 46 2.3.1 Những kết quả đạt được trong quá trình quản lý NS thị trấn ................. 46 2.3.2 Một số hạn chế trong quản lý NS xã ..................................................... 48 CHƯƠNG 3 ........................................................................................................ 51 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH THỊ TRẤN VIỆT QUANG......................................................................................... 51 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN VIỆT QUANG TRONG THỜI GIAN TỚI................................................................. 51 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội.................................................. 51 3.1.2. Định hướng công tác quản lý Ngân sách xã ......................................... 55 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN VIỆT QUANG....................................... 56 3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường công tác quản lý thu Ngân sách thị trấn ... 56 3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường công tác quản lý chi Ngân sách thị trấn.... 59 3.2.3. Một số giải pháp khác .......................................................................... 62 3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP ..................................................... 63 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 64 Dương Quốc Sơn Page 2 DANH MỤC VIẾT TẮT Dương Quốc Sơn - NS : Ngân sách - NSNN : Ngân sách nhà nước - HĐND : Hội đồng nhân dân - UBND : Uỷ ban nhân dân - KBNN : Kho bạc nhà nước Page 3 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Ngân sách cấp xã là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà nước cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lí. Sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước cấp xã, cấp cơ sở là nguồn để trang trải các khoản chi phí của bộ máy nhà nước cấp xã. Chính quyền nhà nước cấp xã muốn thực hiện được chức năng nhiệm vụ của mình thì phải tăng cường công tác quản lí thu, chi ngân sách trên địa bàn. Do vậy thu ngân sách xã là một khâu hết sức quan trọng. Vì không có nguồn thu thì mọi nhu cầu chi tiêu sẽ không được thực hiện. Như vậy thu chi ngân sách nhà nước nói chung và thu chi ngân sách xã nói riêng đều được coi như phần cốt lõi nhất của của đối tượng nghiên cứu, mà đối tượng nghiên cứu là toàn bộ tình hình thu chi nằm trong bộ máy chính quyền các cấp trong đó có chính quyền nhà nước cấp xã. Nếu khai thác nhiều nguồn thu sẽ có điều kiện bổ sung củng cố các nguồn thu tiếp theo đồng thời đảm bảo nhu cầu chi. Qua đó cho thấy ngân sách xã là một bộ phận hoạt động giúp cho bộ máy nhà nước chính quyền cấp xã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ hiệu quả hơn, khoa học hơn. Cấp xã là một cấp chính quyền cơ sở trong hệ thống chính quyền nhà nước, là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước. Trong thời kỳ kinh tế thị Dương Quốc Sơn Page 4 trường hoạt động thu, chi ngân sách xã ngày càng trở nên đa dạng và phong phú. Bắt nguồn từ sự phát triển của nền kinh tế và yêu cầu phải đổi mới của cơ chế quản lí kinh tế - tài chính, đòi hỏi ngân sách xã phải có nhiều thay đổi hơn, phù hợp với việc quản lí thu, chi và các quan hệ kinh tế theo luật pháp đã quy định. Thu ngân sách xã có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo nhu cầu chi tiêu cho nhà nước cấp xã để thực hiện chức năng nhiệm vụ của bộ máy nhà nước cấp xã, góp phần quan trọng vào sự đổi mới chung của đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc quản lý ngân sách cấp xã , trong thời gian thực tập tại UBND thị trấn Việt Quang – Bắc Quang – Hà Giang, được sự giúp đỡ của các bác, các chú tại UBND xã và thầy giáo hướng dẫn thực tập Bùi Tiến Hanh em đã mạnh dạn chọn đề tài “Công tác quản lý ngân sách thị trấn Việt Quang – Bắc Quang – Hà Giang trong giai đoạn 2010 - 2012” cho luận văn của mình, với mong muốn tìm những định hướng, giải pháp thích hợp trong việc quản lý NSNN, góp phần phát triển tài chính quốc gia và thúc đẩy sự phất triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế 2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa các vấn đề về quản lý ngân sách tại thị trấn Việt Quang – Bắc Quang – Hà Giang Đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân thực trạng quản lý NS thị trấn Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thu chi ngân sách của thị trấn có hiệu quả và ổn định. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu là những vấn đế lý luận thực tiễn về NS cấp xã và quản lý NS cấp xã Dương Quốc Sơn Page 5 - Phạm vi nghiên cứu là công tác quản lý thu chi NS thị trấn trong khâu lập và chấp hình dự toán ở thị trấn trong giai đoạn 2010 – 2012, các giải pháp đề xuất hoàn thiện ở thị trấn đến năm 2015 và những năm tiếp theo 4. Phương pháp sử dụng trong chuyên đề - Phương pháp lựa chọn địa bàn và đối tượng nghiên cứu Đây là phương pháp điều tra lựa chọn đối tượng sao cho mang tính đại diện - Phương pháp điều tra thu thập số liệu Đây là phương pháp điều tra không thường xuyên tiến hành theo một kế hoạch, phương pháp quy định riêng, phù hợp với mỗi lần điều tra và thu thập thông tin một cách đầy đủ chính xác kịp thời. Phản ánh một cách kịp khoa học dựa trên các hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu xây dựng trước. - Phương pháp thống kê và phân tích kinh tế Đây là phương pháp truyền thống trong nghiên cứu kinh tế và hiện nay vẫn được sử dụng phổ biến ở các lĩnh vực kinh tế xã hội. Trong luận văn này sử dung để thực hiện một khối lượng công việc từ thu thập số liệu, tổng hợp cho đến phân tích một phần số liệu. + Thu thập số liệu: Chuyên đề sử dụng số liệu thứ cấp có sẵn ở ban địa chính, ban thống kê và nhất là ban địa chính của xã. + Nội dung thu thập về: Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, khí hậu thời tiết, đất đai, điều kiện kinh tế- xã hội, dân số, phát triển kinh tế. + Thu, chi ngân sách: Tổng hợp số liệu theo từng khoản thu- chi. Số bình quân thuchi, cơ cấu thu- chi. Tốc độ phát triển và tốc độ tăng. + Xử lý số liệu: Trên cơ sở số liệu đã có tiến hành tập chung chỉnh lý, hệ thống hóa một cách khoa học các tài liệu thu thập trong giai đoạn điều tra thống kê và tiến hành phân tích. - Phương pháp đối chiếu Dương Quốc Sơn Page 6 Phân bổ thu- chi ngân sách xã là phân bổ nguồn tài chính của Nhà nước. Phân bổ có tính tuân thủ, tính pháp lệnh cao. Nên muốn biết phân bổ tốt hay xấu phải luôn đối chiếu các quá trình quản lý ngân sách với luật ngân sách, các văn bản dưới luật nhằm khắc phục mặt hạn chế và kích thích mặt tích cực phát triển. năm sau. - Phương pháp chuyên khảo Nghiên cứu các tài liệu có tính chất lý luận về ngân sách Nhà nước, ngân sách xã về phân bổ thu- chi ngân sách Nhà nước ở các cấp. Tham khảo các báo cáo, dự toán, quyết toán thu- chi ngân sách ở xã để làm cho cơ sở cho các biện phá tăng cường thu- chi ngân sách của xã ngày càng có hiệu quả hơn. - Phương pháp so sánh Lấy số liệu của năm sau so sánh với số liệu của năm trước năm trước. Dương Quốc Sơn Page 7 ĐỀ TÀI ĐƯỢC TRÌNH BÀY THEO KẾT CẤU 3 CHƯƠNG NHƯ SAU: CHƯƠNG 1: Lý luận chung về ngân sách xã; CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác quản lí ngân sách xã tại thị trấn Việt Quang; CHƯƠNG 3: Đề xuất hoàn thiện công tác quản lí ngân sách thị trấn Việt Quang; Do thời gian có hạn và khả năng hiểu biết của mình còn có nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Vậy em rất được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú trong ban tài chính để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Dương Quốc Sơn Page 8 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH CẤP XÃ VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP XÃ. 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH CẤP XÃ 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân sách cấp xã. Luật ngân sách nhà nước của Việt Nam đã được Quốc Hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Nhà nước ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội. Bằng công cụ tài chính là ngân sách nhà nước, Nhà nước đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình nhằm thúc đẩy phát triển toàn diện nền kinh tế xã hội của đất nước. Thông qua tổ chức bộ máy theo các cấp chính quyền, Nhà nước kiểm soát chặt chẽ các trật tự xã hội cũng như kịp thời can thiệp vào nền kinh tế theo chiều hướng khuyến khích phát triển. Gắn với cấp chính quyền trong tổ chức bộ máy nhà nước là một cấp ngân sách. Sự tồn tại của cấp xã kéo theo sự xuất hiện của NS cấp xã, chính vì vậy NS cấp xã tồn tại là một tất yếu khách quan. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài, ngân sách nhà nước từ chỗ chỉ nhằm phục vụ chủ yếu cho nhu cầu hưởng thụ của vua chúa và nuôi dưỡng quân đội cho đến khi thực dân Pháp xâm lược đã bắt đầu hình thành ngân sách độc lập của các tỉnh và thị xã. Đến năm 1967, chế độ phân cấp quản lý ngân sách ra đời và hệ thống NSNN bao gồm NSTW và NSĐP (ở các tỉnh, thành phố miền Bắc). Dương Quốc Sơn Page 9 Cho đến năm 1972 điều lệ NS cấp xã bắt đầu được ban hành, NS cấp xã bắt đầu được xây dựng nhưng chưa được tổng hợp trong NSNN. Phải đến năm 1983 Nghị quyết số 138/HĐBT ngày 19/11/1983 của Hội đồng bộ trưởng về cải tiến chế độ phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương thì NS cấp xã mới được tổng hợp vào NSNN và NSNN gồm 4 cấp: - Ngân sách Trung ương - Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ngân sách cấp tỉnh) - Ngân sách thành phố, thị xã, quận, huyện trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ngân sách cấp huyện) - Ngân sách xã, phường, thị trấn (Ngân sách cấp xã). Và từ đó đến nay Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp quy liên quan đến quản lý NS cấp xã nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác quản lý NS cấp xã, đảm bảo thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ mà nhà nước giao phó cũng như mục tiêu kinh tế xã hội của từng địa phương. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NS cấp xã. 1.1.2.1.Khái niệm NS cấp xã Có thể hiểu một cách khái quát nhất về NS cấp xã như sau: NS cấp xã là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý. 1.1.2.2 .Đặc điểm NS cấp xã NS cấp xã là một cấp trong hệ thống NSNN, vì thế có đầy đủ đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phương đó là: Dương Quốc Sơn Page 10 - Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật: các chỉ tiêu thu, chi NS cấp xã luôn mang tính pháp lý - Được quản lý và điều hành theo DT và theo chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định. - Hoạt động của NS cấp xã gắn với hoạt động của chính quyền cấp xã. NS cấp xã là một cấp ngân sách có mối quan hệ trực tiếp đến lợi ích của nhân dân. Bên cạnh các đặc điểm chung của cấp ngân sách, NS cấp xã cũng có đặc điểm riêng, đó là vừa là cấp ngân sách, vừa là đơn vị sử dụng ngân sách. Chính đặc điểm này có ảnh hưởng và chi phối lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành, kế toán và quyết toán NS cấp xã. 1.1.2.3 .Vai trò của NS cấp xã. NS cấp xã cung cấp các phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở. NS cấp xã là công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền xã thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế tại địa phương. Vai trò này thể hiện thông quan hoạt động tài chính tại xã, phường, thị trấn. Thông qua thu NS, chính quyền xã, phường, thị trấn thực hiện kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chống các hành vi, hành động kinh tế phi pháp, trốn lậu thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác. Thu NS cấp xã là nguồn thu chủ yếu đã đáp ứng nhu cầu chi ngày càng tăng của xã, phường, thị trấn. Trên cơ sở nguồn thu bố trí nhiệm vụ chi hợp lý để có nguồn chi cho đầu tư phát triển, hạn chế việc bổ sung cân đối từ NS cấp trên. Thông qua chi NS cấp xã, xã, phường, thị trấn bố trí các khoản chi để đảm bảo tăng cường hiệu quả hoạt động của chính quyền về quản lý pháp luật, giữ vững quốc phòng an ninh, trật tự trị an, bảo vệ tài sản công cộng, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức KT-XH và của nhân dân. Vốn kinh phí tại NS cấp xã phục vụ cho Dương Quốc Sơn Page 11 mọi mặt hoạt động kinh tế, văn hoá, thực hiện chính sách xã hội và tăng cường cơ sở vật chất cho xã, phường, thị trấn. 1.1.3. Nội dung nguồn thu và nhiệm vụ chi của NS cấp xã 1.1.3.1. Thu NS cấp xã 1.1.3.1.1 .Các khoản thu NS cấp xã hưởng 100% - Thu mặt bằng chợ (phí chợ) do cấp xã trực tiếp quản lý thu; - Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản do xã quản lý; - Thu từ các hoạt động sự nghiệp phần nộp ngân sách xã, phường, thị trấn; - Các khoản đóng góp tự nguyện cho xã, thị trấn; - Tiền đền bù của các dự án sử dụng đất công theo quy định (tiền đền bù thiệt hại đất); - Thu kết dư ngân sách xã, thị trấn; - Thuế môn bài từ bậc 4 đến bậc 6 của cá nhân và các hộ kinh doanh; - Thu phạt xử lý vi phạm hành chính do cấp xã trực tiếp xử phạt; - Các khoản thu phí, lệ phí do cấp xã trực tiếp quản lý thu; - Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách cấp xã năm trước sang ngân sách cấp xã năm sau (theo qui định hiện hành); - Các khoản thu tịch thu, thu khác ngân sách do cấp xã trực tiếp quản lý thu; - Thu thuế sử dụng đất nông nghiệp. 1.1.3.1.2 .Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NS cấp xã và ngân sách cấp trên. - Thuế chuyển quyền sử dụng đất; - Thuế nhà, đất; - Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; - Lệ phí trước bạ nhà, đất. Dương Quốc Sơn Page 12 Các khoản thu trên, tỷ lệ NS xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, HĐND cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ NS xã, thị trấn được hưởng cao hơn đến tối đa là 100%. Ngoài các khoản thu phân chia theo tỷ lệ như trên, NS xã còn được HĐND cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia theo luật NSNN đã dành 100% cho xã, thị trấn và các khoản thu NS xã được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi. 1.1.3.1.3 .Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho NS cấp xã - Thu bổ sung để cân đối NS - Thu bổ sung có mục tiêu 1.1.3.2. Nhiệm vụ chi của NS cấp xã. 1.1.3.2.1 .Chi thường xuyên - Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước ở thị trấn + Tiền lương. tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã; + Sinh hoạt phí đại biểu HĐND; + Các khoản phụ cấp khác theo quy đinh của Nhà nước; + Công tác phí; + Chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp dân, khánh tiết; + Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc; + Chi khác theo chế độ quy định. - Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở thị trấn. - Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở thị trấn (gồm Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến bình Việt Nam, Hội phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt nam) sau khi trừ đi các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác. Dương Quốc Sơn Page 13 - Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định. - Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội: + Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của NS xã theo quy định của Pháp lệnh về dân quân tự vệ; + Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sư, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của NS xã theo quy định của pháp luật; + Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thị trấn; + Các khoản chi khác theo chế độ quy định. - Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao do thị trấn quản lý: + Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ thị trấn nghỉ theo chế độ quy định; chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác; + Chi hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do thị trấn quản lý. - Chi sự nghiệp giáo dục: hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn quản lý. - Chi sự nghiệp y tế: hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bênh của trạm y tế thị trấn. - Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã, thị trấn quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình Dương Quốc Sơn Page 14 cấp và thoát nước công cộng;… riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh,… - Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật. 1.1.3.2.2. Chi đầu tư phát triển - Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh. - Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT- XH của thị trấn từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do HĐND thị trấn quyết định đưa vào NS thị trấn quản lý. - Các khoản chi ĐTPT khác theo quy định của pháp luật. 1.2.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ 1.2.1. Khái niệm về quản lý NS cấp xã Quản lý NS cấp xã có thể hiểu là quá trình tổ chức, điều hành các hoạt động của NS cấp xã đó là hoạt động thu, chi và quyết toán NS cấp xã. Hiện nay hệ thống NSNN được quản lý theo chu trình ba khâu : lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách và việc quản lý NS cấp xã cũng không nằm ngoài chu trình này. 1.2.2. Nội dung quản lý chi NS cấp xã Chi NS cấp xã là quá trình phân phối và sử dụng nguồn vốn đã tập trung thông qua thu NS cấp xã nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền cấp xã. Chu trình quản lý chi NS cấp xã cũng bao gồm 3 khâu: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách 1.2.2.1. Lập dự toán chi NS cấp xã * Căn cứ lập dự toán ngân sách Dương Quốc Sơn Page 15 - Các nhiệm vụ phát triển KT-XH đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội của xã, phường, thị trấn; - Chính sách, chế độ, cơ chế phân cấp nhiệm vụ chi NS cấp xã - Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và HĐND tỉnh quy định; - Số kiểm tra về dự toán ngân sách do UBND huyện thông báo; - Tình hình thực hiện dự toán NS cấp xã năm hiện hành và các năm trước. * Yêu cầu lập dự toán - Dự toán NSNN và dự toán ngân sách các cấp chính quyền phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu chi thường xuyên, chi ĐTPT, chi trả nợ. Khi lập DT NS phải đảm bảo tổng số chi không lớn hơn tổng thu. - Dự toán ngân sách của đơn vị dự toán các cấp phải lập theo đúng nội dung, biểu mẫu, thời hạn và phải thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. - Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán. - Các yêu cầu khác của cấp ủy, HĐND, các đoàn thể, nâng cao chất lượng lập dự toán từ cơ sở. * Trình tự lập dự toán NS cấp xã Việc lập DT NS cấp xã được tiến hành theo các bước dưới đây: - Kế toán xã, phường, thị trấn phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế (nếu có) tính toán các khoản thu NSNN trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho xã, phường, thị trấn quản lý). - Các ban, tổ chức thuộc UBND xã, phường, thị trấn căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập DT chi của đơn vị tổ chức mình. Dương Quốc Sơn Page 16 - Cán bộ kế toán xã, phường, thị trấn lập DT thu, chi và cân đối NS xã trình UBND xã, phường, thị trấn báo cáo Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND xã, phường, thị trấn để xem xét gửi UBND huyện và Phòng Tài chính huyện. Thời gian báo cáo DTNS cấp xã do UBND cấp tỉnh quy định. - Đối với năm đầu thời kỳ ổn định NS, Phòng Tài chính huyện làm việc với UBND xã, phường, thị trấn về cân đối thu, chi NS cấp xã thời kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí chung của NS địa phương. Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, Phòng Tài chính huyện chỉ tổ chức làm việc với UBND xã, phường, thị trấn về DT NS khi UBND xã, phường, thị trấn có yêu cầu. - Điều chỉnh dự toán NS cấp xã hàng năm (nếu có) trong các trường hợp có yêu cầu của UBND cấp trên. UBND xã, phường, thị trấn tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình HĐND xã, phường, thị trấn quyết định và báo cáo UBND huyện. 1.2.2.2. Chấp hành dự toán chi NS cấp xã * Chấp hành dự toán chi thường xuyên - Phương thức cấp phát chi thường xuyên + Cấp phát tạm ứng: áp dụng với chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn chưa đủ điều kiện thanh toán; tạm ứng trích chi bổ sung thu nhập tăng; chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, vật tư chưa đủ điều kiện thanh toán hoặc tạm ứng theo hợp đồng. + Cấp phát thanh toán: áp dụng với chi thanh toán cá nhân; chi đủ điều kiện thanh toán trực tiếp; các khoản tạm ứng đủ điều kiện chuyển từ tạm ứng sang thanh toán tạm ứng. - Việc thực hiện thanh toán chi trả phải đảm bảo các điều kiện: (i) Đã có trong dự toán được duyệt; (ii) đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi; (iii) đã được quyết định chi; (iv) có đủ hồ sơ, chứng từ có liên quan. - Quy trình quản lý chi thường xuyên Dương Quốc Sơn Page 17 + Đối với các trường hợp chi phát sinh tại cấp xã: đây là trường hợp phổ biến, thường áp dụng với một số khoản chi như chi thanh toán cá nhân, chi nghiệp vụ chuyên môn, các khoản chi khác. Quy trình cụ thể theo hình 1.2. Hình 1.2. Quy trình chi thường xuyên phát sinh tại cấp xã 1 TC-KT xã, phường,thị trấn 3 Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn 2 KBNN huyện Người thụ hưởng Bước 1: Khi phát sinh nhu cầu chi, bộ phận TC-KT căn cứ vào dự toán năm được duyệt, nhu cầu chi và các chứng từ chi thực tế để lập Giấy rút dự toán NSNN (phải lập đủ 2 liên theo đúng mẫu quy định; nếu chi tạm ứng phải ghi rõ tạm ứng), trình chủ tài khoản duyệt, ký. Bước 2: Bộ phận TC-KT mang Giấy rút dự toán cùng các hồ sơ, chứng từ có liên quan theo đúng quy định đối với từng khoản chi đến KBNN để làm thủ tục thanh toán hoặc tạm ứng. Bước 3: Căn cứ liên Giấy rút dự toán do KBNN trả lại, bộ phận TC-KT thực hiện hạch toán chi NS cấp xã (đã qua KBNN, nếu thanh toán; hoặc chưa qua KBNN, nếu tạm ứng) và ghi giảm tiền gửi NS cấp xã tại KBNN; đồng thời, căn cứ vào chứng từ chi đã làm thủ tục thanh toán tại KBNN và số tiền đã nhận từ KBNN, cấp thực hiện thanh toán chi trả cho đối tượng thụ hưởng. + Đối với các khoản chi thường xuyên được thực hiện trực tiếp qua KBNN: đây là hình thức chi cần khuyến khích nhằm giảm chi phí hành chính, tiết kiệm thời gian, Dương Quốc Sơn Page 18 đảm bảo an ninh, tránh xâm tiêu tới tiền của NS cấp xã. Quy trình cụ thể theo hình 1.3: Hình 1.3. Quy trình chi trực tiếp qua KBNN TC-KT Người thụ hưởng 1 Chủ tịch UBND cấp xã 2,4 3 KBNN huyện Bước 1: Khi phát sinh nhu cầu chi, bộ phận TC-KT căn cứ dự toán năm được duyệt, nhu cầu chi theo đề nghị của các đối tượng thụ hưởng (thường là nhà thầu) và các chứng từ chi thực tế lập Giấy rút dự toán (ghi rõ tạm ứng hay thanh toán để KBNN có căn cứ kiểm soát); sau đó, trình giấy rút dự toán cùng các hồ sơ có liên quan lên Chủ tịch UBND(hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền) để duyệt, ký. Bước 2: Bộ phận TC-KT mang Giấy rút dự toán cùng các hồ sơ có liên quan theo đúng quy định đối với từng khoản chi đến KBNN để làm thủ tục thanh toán. Bước 3: KBNN tiến hành kiểm soát chi; nếu phù hợp thì làm thủ tục chi trực tiếp qua KBNN theo quy định của pháp luật hiện hành. Bước 4: Bộ phận TC-KT căn cứ vào 1 liên Giấy rút dự toán do KBNN trả lại, thực hiện hạch toán chi NS cấp xã (đã qua KBNN nếu thanh toán và chưa qua KBNN nếu tạm ứng) và ghi giảm tiền gửi NS cấp xã tại KBNN. * Chấp hành dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản Dương Quốc Sơn Page 19 - Thông báo và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm: + Căn cứ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm đã được HĐND cấp xã thông qua, trên cơ sở dự kiến các nguồn thu và khối lượng dự kiến thực hiện của các dự án đầu tư, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thông báo kế hoạch vốn đầu tư, đồng thời gửi KBNN để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn cho các dự án đầu tư. + Định kỳ, UBND cấp xã rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án đầu tư trong năm để điều chỉnh kế hoạch theo thẩm quyền, chuyển vốn từ các dự án đầu tư không có khả năng thực hiện sang các dự án đầu tư thực hiện vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, các dự án đầu tư có khả năng hoàn thành vượt kế hoạch trong năm. Thời hạn điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm kết thúc chậm nhất là ngày 31/12 năm NS hiện hành. - Tạm ứng và thu hồi vốn đầu tư: trong quá trình đầu tư XDCB, UBND cấp xã có thể cho các nhà thầu tạm ứng vốn đầu tư và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư theo đúng quy định về quản lý vốn đầu tư XDCB của mỗi nguồn hiện đang có hiệu lực thi hành. - Cấp phát thanh toán vốn đầu tư: tùy theo phương thức cấp phát thanh toán mà chủ đầu tư đã đăng ký mà lựa chọn cách thức cấp phát vốn cho phù hợp. Có 3 phương thức cấp phát thanh toán vốn đầu tư XDCB đó là: thanh toán theo dự toán, thanh toán hợp đồng trọn gói và thanh toán theo hợp đồng có điều chỉnh giá. - Thủ tục thanh toán: để được cấp phát thanh toán vốn đầu tư XDCB, chủ đầu tư cần gửi đến KBNN bộ hồ sơ cơ sở - hồ sơ gửi lần đầu và hồ sơ cho từng lần thanh toán theo đúng quy định của pháp luật về quản lý vốn đầu tư XDCB. - Thời gian lập hồ sơ đề nghị thanh toán: trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán (hoặc tạm ứng) hợp lệ của nhà thầu; Chủ đầu tư phải hoàn thành thủ tục đề nghị thanh toán (hoặc tạm ứng) và chuyển hồ sơ thanh toán (hoặc tạm ứng) trên tới KBNN (nơi mở tài khoản). Dương Quốc Sơn Page 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
ôn tập ttnh...
16
508
119