Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cptv xây d...

Tài liệu Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cptv xây dựng vinaconex

.DOC
83
75
149

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦAVIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU...................................................................................................6 1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu..............................................6 1.1.1 Khái niệm về hoạt động xuất khẩu.........................................................6 1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu............................................................6 1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu...............................................................10 1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp...............................................................................10 1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp...............................................................................11 1.2.3 Buôn bán đối lưu..................................................................................12 1.2.4 Bán hàng thông qua hội chợ triển lãm................................................12 1.2.5 Giao dịch tái xuất..................................................................................13 1.2.6 Hình thức gia công quốc tế...................................................................14 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam......14 1.4 Tầm quan trọng của việc thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU...........................................................................................................21 1.5 Bài học từ kinh nghiệm phát triển ngành cà phê của Braxin....................23 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ EU VÀ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU.................27 2.1 Tình hình và quy định về nhập khẩu cà phê tại thị trường EU..................27 2.1.1 Tình hình nhập khẩu cà phê EU...........................................................27 2.1.2 Hệ thống phân phối mặt hàng cà phê trên thị trường EU....................28 2.1.3 Các quy định của EU đối với nhập khẩu cà phê...................................28 Đặng Thị Quỳnh Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 2.2 Tình hình chung về thị trường cà phê trong nước thời gian qua...............32 2.3 Thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2007............35 2.3.1 Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu..................................................................35 2.3.1.1 Cà phê Arabica (cà phê chè)...........................................................36 2.3.1.2 Cà phê Robusta (cà phê vối)............................................................37 2.3.2 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu.......................................................38 2.3.3 Chất lượng cà phê xuất khẩu................................................................41 2.3.4 Giá cả cà phê xuất khẩu của Việt Nam.................................................43 2.3.5 Hình thức xuất khẩu cà phê chủ yếu của Việt Nam.............................46 2.3.6 Thị trường xuất khẩu.............................................................................47 2.4 Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU trong giai đoạn 2001-2007...........................................................................................................53 2.4.1 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu.......................................................53 2.4.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu.................................................................54 2.4.3 Giá cả cà phê xuất khẩu........................................................................58 2.4.4 Chất lượng sản phẩm xuất khẩu...........................................................60 2.4.5 Hình thức xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU..........60 2.4.6 Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU thời gian qua................................................................................61 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU.....66 3.1 Định hướng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU trong thời gian tới................................................................................................................66 3.2 Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng cà phê Việt Nam sang thị trường EU trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.....................................................68 3.2.1 Giải pháp từ phía Nhà nước..................................................................68 3.2.1 Giải pháp từ phía doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu và hộ sản xuất cà phê................................................................................................................... 74 KẾT LUẬN.............................................................................................................83 Đặng Thị Quỳnh Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN (Association of South East Asian Nations): Hiệp hội các nước Đông Nam Á BIDV (Bank for Investment and Development of Viet Nam): Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. CE (European Conformity): Nhãn hiệu Châu ÂU EEC (European Economic Community): Khối thị trường chung Châu Âu ICO (International Coffee Organization): Tổ chức cà phê quốc tế ILO (International Labor Organization): Tổ chức lao động quốc tế ISO (International Standards for Quality Systems): hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. LIFE (London International Financial Futures and Options Exchange): Thị trường chứng khoán quyền chọn và kỳ hạn tài chính Quốc tế Luân Đôn. HACCP (Hazard Analysis Critical Control Point): Hệ thống phân tích mối nguy hiểm và các điểm kiểm soát trọng yếu MFN (Most Favoured Nation): Đãi ngộ tối huệ quốc SA (Social Acountability): Trách nhiệm xã hội TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam VAT (Value Added Tax): Thuế giá trị gia tăng Đặng Thị Quỳnh Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Thúc đẩy xuất khẩu là một chủ trương lớn trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá của Đảng và Nhà nước ta, điều này đã được khẳng định trong Đại hội lần thứ 8 và Nghị quyết 01 NQ/TW của bộ chính trị về mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, nhằm thực hiện chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu nâng cao năng lực xuất khẩu hiện tại. Hiện nay EU là đối tác quan trọng, là thị trường tiêu thụ hầu hết các hàng hóa, sản phẩm của Việt Nam. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là những mặt hàng mà thị trường EU có nhu cầu tiêu thụ lớn như giầy dép, thủy hải sản, cà phê…Trong đó mặt hàng cà phê chiếm tỷ lệ lớn và quan trọng được bán rộng rãi hầu hết trên thị trường các nước thành viên của Liên minh EU. Khả năng xuất khẩu cà phê của Việt Nam có đủ sức cạnh tranh trên thị trường tiềm năng EU, vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa nói chung và đẩy mạnh xuất khẩu cà phê nói riêng vào thị trường EU là một việc làm cấp thiết đối với nước ta. Nhận thấy được vị trí của việc xuất khẩu cà phê vào thị trường EU trong thời gian tới và nhằm đẩy mạnh duy trì kim ngạch xuất khẩu của cà phê trong những năm tiếp theo cần phải có những biện pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê. Với những lý do trên tôi xin đưa ra đề tài: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU”. Mục đích nghiên cứu đề tài: Đề tài này đi sâu phân tích vào tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong những năm qua, từ đó rút ra các thành tựu đạt được và các hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê sang thị trường EU trong thời gian tới. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam. Đặng Thị Quỳnh Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Phạm vi nghiên cứu là: hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU trong thời gian 2001 đến nay Phương pháp nghiên cứu: Luận văn dựa trên các phương pháp phân tích tổng hợp, các thực trạng, thành tựu đạt đươc và chỉ ra các hạn chế để từ đó khắc phục nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê sang thị trường EU. Kết cấu của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu và tầm quan trọng của việc thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU Chương 2: Tổng quan về thị trường cà phê EU và thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU Chương 3: Định hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU Đặng Thị Quỳnh Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦAVIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU 1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu 1.1.1 Khái niệm về hoạt động xuất khẩu - Xuất khẩu là việc mua bán hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia. Việc mua bán hàng hoá hiểu theo nghĩa hẹp là các hàng hoá vật chất (hàng hoá hữu hình), còn hiểu theo nghĩa rộng thì nó bao gồm các hàng hoá phi vật chất (hàng hoá vô hình). Bên cạnh đó xuất khẩu hàng hoá còn được hiểu là việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế có quốc tịch khác nhau (trong đó đối tượng trao đổi thường là vượt ra ngoài phạm vi địa lý của một quốc gia) thông qua hoạt động mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới. Xuất nhập khẩu hàng hoá hữu hình bao gồm các nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lương thực thực phẩm, các loại hàng tiêu dùng…đây là bộ phận chủ yếu giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia. Xuất nhập khẩu hàng hoá vô hình bao gồm các bí quyết công nghệ, bằng sáng chế phát minh, phần mềm máy tính, các bảng thiết kế kỹ thuật, các dịch vụ lắp ráp thiết bị máy móc, dịch vụ du lịch và các loại hình dịch vụ khác…Đây là các bộ phận có tỷ trọng ngày càng gia tăng phù hợp với sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ và việc phát triển các ngành dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân. 1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu - Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu Để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải có một nguồn vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại. Nguồn vốn ngoại tệ có thể có từ các nguồn sau: Xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, viện trợ, thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ có thu ngoại tệ, xuất khẩu lao động…Trong các nguồn trên, xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất để Đặng Thị Quỳnh Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 nhập khẩu. Xuất khẩu quyết định tốc độ và quy mô nhập khẩu. Ở Việt Nam, trong thời kỳ 1986-1990 nguồn thu xuất nhập khẩu đã đảm bảo trên 55% nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu; tương tự thời kỳ 1991-1995: 75,3% và 1996-2000 là 84,5%, thời kỳ 2001-2005:85,17% (Nguồn: Trung tâm Thông tin Thương mại) - Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, thúc đẩy sản xuất phát triển Hoạt động xuất khẩu tạo ra khả năng xây dựng cơ cấu kinh tế mới, năng động, sự phát triển các ngành công nghiệp trực tiếp xuất khẩu đã tác động đến các ngành công nghiệp cung cấp đầu vào cho các ngành xuất khẩu tạo ra “mối quan hệ ngược” thúc đẩy sự phát triển của các ngành này. Bên cạnh đó, khi vốn tích luỹ của nền kinh tế được nâng cao thì sản phẩm thô sẽ tạo “mối liên hệ xuôi” là nguyên liệu cung cấp đầu vào cho các ngành công nghiệp chế biến và “mối liên hệ xuôi” này tiếp tục được mở rộng. Sự phát triển của tất cả các ngành này sẽ làm tăng thu nhập của những người lao động, tạo ra “mối liên hệ gián tiếp” cho sự phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng và dịch vụ. Các ngành nông sản, thuỷ sản xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong sản phẩm xuất khẩu đã thúc đẩy công nghiệp chế biến nông sản phát triển. Đồng thời việc tận dụng những lợi thế so sánh về lao động đã phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Mặt khác việc nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị đã tạo điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp hàng tiêu dùng và tư liệu sản xuất phục vụ nhu cầu sản xuất và xuất khẩu. Việc nhập khẩu các máy móc thiết bị đã góp phần đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất, nhờ đó trình độ sản xuất và năng suất lao động được nâng cao. Đồng thời do hướng vào thị trường quốc tế, sản xuất kinh doanh theo tiêu chuẩn quốc tế đã nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. Việc xuất khẩu tạo điều kiện để tiêu thụ những lượng hàng hóa dư thừa do vượt nhu cầu tiêu dùng nội địa cũng như hoạt động xuất khẩu là việc mở rộng ra thị trường thế giới cũng là yếu tố nhằm thay đổi hình thức tổ chức sản xuất. Vì vậy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển là việc làm cần thiết và phù Đặng Thị Quỳnh Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 hợp với điều kiện hiện nay. Xuất khẩu thể hiện trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện nổi bật như sau: + Hoạt động xuất khẩu tạo ra hệ thống dây chuyền phát triển các ngành nghề liên quan một cách thuận lợi nhất. Ví dụ như hoạt động xuất khẩu hàng dệt may phát triển thuận lợi sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành nghề sản xuất may mặc như hoạt động trồng bông, ngành nuôi tơ tằm… + Hoạt động xuất khẩu ngày càng mở rộng điều này chứng tỏ quá trình sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển việc này sẽ tạo ra việc mở rộng được thị trường tiêu thụ cũng như tạo điều kiện khai thác hoạt động sản xuất trong nước một cách tối đa. Việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp cho các doanh nghiệp tham gia sâu hơn vào nền kinh tế góp phần phân tán được rủi ro trong quá trình cạnh tranh. + Hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ cung ứng đầu vào cho hoạt động sản xuất, nâng cao giá trị sản xuất trong nước, việc mở rộng hoạt động sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng hàng hóa nhằm đáp ứng được yêu cầu của thị trường thế giới. + Hoạt động xuất khẩu tạo ra các cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp của các quốc gia điều đó bắt buộc các doanh nghiệp không ngừng cải tiến sản xuất, hoàn thiện các công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, tìm kiếm các cách thức kinh doanh cho hiệu quả nhất để giảm chi phí, tăng năng suất. - Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động Xuất khẩu có tác động đến nhiều mặt của đời sống kinh tế- xã hội. Thể hiện ở những mặt sau: Trong các ngành nghề mà sản phẩm của nó có khả năng xuất khẩu như ngành nông nghiệp, ngành chế biến nông lâm thủy sản, ngành dệt may, giày da…đã tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân lao động khu vực nông thôn tăng thêm thu nhập và giảm bớt tình trạng nghèo đói. Thông qua việc nhập khẩu nhiều sản phẩm trung gian, một số ngành công nghiệp như dệt may, sản xuất hàng tiêu dùng được mở Đặng Thị Quỳnh Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 rộng, tạo việc làm cho dân cư thành thị đặc biệt là lao động thanh niên đang ngày gia tăng. +Xuất khẩu làm tăng GDP, tăng thu nhập quốc dân từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa. Tiêu dùng nội địa tăng lại là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng. + Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm cho nền kinh tế, nhất là trong những ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu. + Xuất khẩu gia tăng sẽ làm gia tăng đầu tư trong các ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu và những ngành có liên quan đến sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Đầu tư gia tăng cũng là nhân tố kích thích tăng trưởng của nền kinh tế. Nếu xuất khẩu tăng một tỷ USD thì sẽ tạo ra 35 nghìn đến 40 nghìn chỗ làm cho người lao động. Còn đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì hàng năm có thể tạo ra 50.000 việc làm cho người lao động (theo tờ: INTERNATIONAL TRADE 1986 - 1990). Xuất khẩu phát triển là điều kiện cho các công ty xuất nhập khẩu tồn tại, phát triển và mở rộng quy mô. Do vậy sẽ ngày càng tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động - Khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên Khi tổ chức hoạt động xuất khẩu các doanh nghiệp đơn vị cần phải tuân theo các quy định chặt chẽ về bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng cũng như sức khoẻ của người lao động…Chính những quy định mang tính bắt buộc đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới cải tiến công nghệ sản xuất, hoàn thiện quá trình sản xuất tiêu thụ, phân phối sản phẩm một cách khoa học. Công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại sẽ giúp cho việc khai thác các tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên một cách có hiệu quả nhất góp phần nâng cao sử dụng đầu vào đạt hiệu quả đem lại sản lượng và chất lượng tốt nhất. Đặng Thị Quỳnh Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Xuất nhập khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước ngày càng lớn mạnh, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế Hoạt động xuất khẩu làm cho các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào thị trường thế giới nhiều hơn là thị trường trong nước, do vậy các doanh nghiệp muốn đứng vững trong cạnh tranh phải dựa vào các tiêu chuẩn quốc tế. Thời kỳ đầu có thể có sự trợ giúp của Nhà nước song muốn tiếp tục tồn tại thì phải tự khẳng định được vị trí của mình. Mặt khác thị trường thế giới rộng lớn sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu được hiểu quả nhờ quy mô sản xuất lớn. Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp tham gia vào cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng do đó doanh nghiệp sẽ phải hình thành cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường để có giải pháp củng cố và nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị kinh doanh. - Hoạt động xuất khẩu còn tạo ra nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho đất nước Nguồn thu nhập này vượt xa các nguồn thu nhập khác kể cả vốn vay và vốn đầu tư của nước ngoài, đối với các nước đang phát triển ngoại thương đã trở thành nguồn tích luỹ vốn chủ yếu trong giai đoạn đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá. Đồng thời có ngoại tệ đã tăng được khả năng nhập khẩu công nghệ, máy móc thiết bị và nguyên liệu cần thiết cho sự nghiệp phát triển của ngành công nghiệp. Tóm lại đẩy mạnh xuất khẩu là hướng phát triển có tính chất chiến lược để đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp mới. 1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu. 1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp - Khái niệm: Xuất khẩu trực tiếp là phương thức giao dịch trong ngoại thương trong đó quan hệ người mua, người bán và việc xác lập các điều kiện liên quan đến việc mua, bán được xác lập trực tiếp mà không qua trung gian. - Ưu điểm: + Tiết kiệm chi phí và thời gian cho giao dịch. Đặng Thị Quỳnh Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 + Không bị phân tán và chia sẻ lợi nhuận cho bên thứ 3 do đó lợi nhuận cao hơn. + Nắm bắt thông tin về khách hàng và thị trường 1 cách chính xác từ đó có thể đáp ứng nhu cầu một cách tốt hơn. + Có thể chủ động hơn trong việc thay đổi các kế hoạch công việc của mình. + Hạn chế rủi ro - Nhược điểm + Có rủi ro khi không có sự am hiểu về thị trường + Tốn thời gian công sức khi phải tổ chức 1bộ máy cồng kềnh - Điều kiện áp dụng + Áp dụng đối với các doanh nghiệp có khả năng về tài chính, am hiểu về khách hàng, thị trường. 1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp - Khái niệm: Xuất khẩu gián tiếp là hình thức giao dịch mua bán thông thường mà quan hệ mua bán được thiết lập thông qua người thứ 3(người trung gian). Người trung gian có thể là người đại lý hoặc là người môi giới. - Ưu điểm: + Tận dụng được lợi thế của các trung gian như kinh nghiệm, thông tin tại các thị trường nhất định và tiết kiệm chi phí. + Thiết lập được các quan hệ thương mại nhanh và hiệu quả. + Tạo được các quan hệ và có các hệ thống thông tin liên kết nhất định. + Lợi ích và lợi nhuận thu được có tính chắc chắn hơn. - Nhược điểm: + Hạn chế tiếp xúc của nhà sản xuất và người tiêu dùng. + Bị chia sẻ quyền lợi và phải đáp ứng nhiều yêu sách của người trung gian. + Làm cho các doanh nghiệp giảm sự cạnh tranh do thông tin phản hồi chậm do không được trực tiếp nghe được ý kiến của người tiêu dùng. + Lợi nhuận bị chia sẻ cho các nhà trung gian. Đặng Thị Quỳnh Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Điều kiện áp dụng Được áp dụng đối với các doanh nghiệp có nguồn tài chính hạn hẹp, và phù hợp với giai đoạn đầu thâm nhập của các doanh nghiệp 1.2.3 Buôn bán đối lưu - Khái niệm: Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trong ngoại thương trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, một bên vừa đóng vai trò người bán, vừa đóng vai trò người trong giao dịch. (Quan hệ hàng - hàng. Tiền không đóng vai trò quan trọng trong giao dịch này mà nhằm thu về một hàng hoá khác có giá trị tương đương). Phương pháp này thường xuất hiện khi khan hiếm ngoại tệ để giao dịch. - Ưu điểm + Mức độ rủi ro thấp + Khai thác được nguồn lao động, nguyên vật liệu phụ trợ trong nước + Tiếp nhận được khoa học công nghệ - Nhược điểm + Lợi nhuận thấp + Khả năng tiếp cận thị trường mới hạn chế - Điều kiện áp dụng Các bên đều thiếu ngoại tệ và có nhu cầu cao về hàng hóa 1.2.4 Bán hàng thông qua hội chợ triển lãm - Khái niệm Hội chợ là một phương thức giao dịch kinh doanh trong đó hội chợ được tổ chức định kỳ tại những điểm nhất định theo những quy định của nhà tổ chức nhằm mục đích bán sản phẩm. Triển lãm được tổ chức định kỳ tại những địa điểm nhất định nhưng với mục đích trưng bày và giới thiệu về thành tựu trong 1 lĩnh vực kinh tế hoặc công nghệ nào đó. - Ưu điểm Đặng Thị Quỳnh Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Thường mang tính hướng đích, tiếp cận với khách hàng tiềm năng phô trương được những thành tựu và kích thích khách hàng quan tâm chú ý trong tương lai. Được cọ xát với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành nghề thu thập nhiều thông tin. - Nhược điểm Nghiệp vụ giao dịch và tổ chức rất phức tạp đòi hỏi phải có sự chuẩn bị rõ ràng, cán bộ tinh thông. Thường diễn ra trong một thời gian và địa điểm nhất định gây khó khăn cho những công ty ở các quốc gia không có ngoại giao thân thiện với nước tổ chức. Thường bị lộ thông tin về sản phẩm vì có nhiều đối thủ cạnh tranh cùng tham gia. - Điều kiện áp dụng Đối với các doanh nghiệp chưa có thương hiệu mạnh trên thị trường. 1.2.5 Giao dịch tái xuất - Khái niệm Giao dịch tái xuất là hình thức xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng trước đây đã nhập khẩu chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn luôn thu hút ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. - Ưu điểm Điều hoà thương mại thế giới, hạn chế cuộc chiến thương mại hoặc những trừng phạt về kinh tế. Phát huy và khai thác được thế mạnh của các dịch vụ gia công chế biến sau thu hoạch làm tăng giá trị sản phẩm do đó tăng thêm lợi nhuận. - Nhược điểm: Sử dụng phương thức này bị chia sẻ lợi nhuận, không gắn kết được người sản xuất và tiêu dùng cuối cùng. Đặng Thị Quỳnh Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Nghiệp vụ phức tạp đòi hỏi phải phối kết hợp giữa nhập khẩu-xuất khẩu và thanh toán tiền hàng. Điều kiện áp dụng Áp dụng đối với các nước có sự nhạy bén tình hình về thị trường và giá cả. 1.2.6 Hình thức gia công quốc tế - Khái niệm Gia công quốc tế là phương thức giao dịch kinh doanh trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). - Ưu điểm + Chuyên môn hóa lao động trên phạm vi toan quốc trên phạm vi toàn cầu, giúp cho việc phân công lao động quốc tế phát triển mạnh mẽ. + Giúp cho các doanh nghiệp nhận gia công tiếp thu nhiều kinh nghiệm quốc tế và người lao động được trực tiếp tiếp cận với nhiều loại thiết bị và công nghệ tiên tiến hơn + Tạo thêm việc làm, tận dụng được số lao động dư thừa. - Nhược điểm + Bên nhận gia công thường là bên có nhiều yếu kém về các mặt như vốn, công nghệ, kỹ năng…nên nhận được thù lao rẻ mạt. + Có các mâu thuẫn về văn hóa trong việc sử dụng lao động quốc tế. - Điều kiện áp dụng Nước tiếp nhận gia công có nguồn nhiên liệu và nhân công rẻ chủ yếu là các nước đang phát triển. 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam Hoạt động xuất khẩu cà phê nói riêng và hoạt động xuất khẩu nói chung của Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như sau: - Các chính sách, biện pháp tạo nguồn hàng xuất khẩu Đặng Thị Quỳnh Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 + Xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực: Mặt hàng xuất khẩu chủ lực phải là loại hàng thoả mãn các tiêu chí: có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định; có điều kiện sản xuất trong nước thuận lợi, với chi phí sản xuất thấp để thu được lợi nhuận trong buôn bán và có khối lượng kim ngạch xuất khẩu lớn, chiếm vị trí quyết định trong tổng kim ngạch xuất khẩu của đất nước. Mặt hàng xuất khẩu chủ lực có thể thay đổi theo từng thời điểm nhất định. Trong thời điểm này có thể xem một mặt hàng nào đó là chủ lực, nhưng trong thời điểm khác nó chưa chắc là hàng xuất khẩu chủ lực. Chẳng hạn hiện nay Việt Nam xác định dầu thô là mặt hàng xuất khẩu chủ lực nhưng trong tương lai, khi các ngành công nghiệp chế biến của Việt Nam phát triển thì dầu thô có thể không còn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực mà thay vào đó là những mặt hàng khác như: sản phẩm phần mềm vi tính, sản phẩm công nghệ Nano, sản phẩm công nghệ sinh học… + Đẩy mạnh đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu Công tác xuất khẩu ngày nay không thể chỉ dựa vào việc thu gom của cải tự nhiên để xuất khẩu mà phải có các cơ sở tập trung sản xuất xuất khẩu, vì vậy phải xây dựng những cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu để tạo nguồn hàng xuất khẩu tập trung, dồi dào, có chất lượng và đạt chuẩn quốc tế. Muốn thế phải đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu. Trong chính sách đầu tư của Nhà nước cần chú ý đầu tư cho các ngành hàng xuất khẩu và hạn chế đầu tư cho các ngành thay thế nhập khẩu mà năng lực sản xuất trong nước đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu. Tập trung cho các ngành chủ lực, cho các dự án nâng cao cấp độ chế biến, nâng cao khả năng cạnh tranh. Đối với nông sản phẩm, chú trọng đầu tư đổi mới giống cây trồng, đổi mới công nghệ sản xuất, chế biến. Ngoài ra trong đầu tư cũng cần chú ý đầu tư trực tiếp cho các hoạt động phục vụ xuất khẩu như: bến cảng, kho tàng, các trung tâm thương mại ở nước ngoài, các hoạt động xúc tiến xuất khẩu, đầu tư đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, quản trị doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Một điểm cũng không kém phần quan trọng là môi trường thuận lợi thu hút mạnh vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu. Phát Đặng Thị Quỳnh Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 triển một cách hợp lý các khu chế xuất, khu công nghiệp để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước + Phát triển khu chế xuất Nghị định 36 ngày 24-04-1997 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế khu chế xuất đã định nghĩa: “ khu chế xuất là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ phục vụ cho xuất khẩu và các hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống”. Trên thế giới có gần 850 khu chế xuất, đại đa số tập trung ở Châu Á. Việt Nam đã cấp phép cho sáu khu chế xuất tại các địa phương: Tp Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ. Nhưng trong thực tế chỉ có hai khu đi vào hoạt động là: Khu chế xuất Tân Thuận và Linh Trung ở TPHCM, riêng khu Linh Trung đã phát triển thành ba khu (Linh Trung 1, Linh Trung 2 và Linh Trung 3 đặt ở tỉnh Tây Ninh). Nội dung hoạt động của khu chế xuất là tập trung sản xuất hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu, mà người đầu tư chủ yếu là người nước ngoài. Các loại vật tư, nguyên liệu chủ yếu được nhập ngoại. Tuy nhiên, các loại này cũng có thể do nước chủ nhà cung cấp nhưng phải làm các thủ tục xuất nhập khẩu hải quan như khi nhập từ nước ngoài. Nước chủ nhà sẽ cung cấp các dịch vụ như: điện, nước, thông tin, giao thông vận tải, ăn uống, giải trí…cho sự hoạt động của các nhà đầu tư trong khu chế xuất. - Chính sách tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ so sánh giữa đồng tiền các nước với nhau, hay nói cách khác tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ của nước khác. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến xuất khẩu được biểu hiện thông qua ngang giá sức mua đó chính là sự so sánh và đo lường sức mua tương đối của hai đồng tiền, được tính toán bằng cách so sánh giá cả của cùng một số mặt hàng ở hai nước khác nhau theo giá cả của đồng tiền đó để từ đó xác định tỷ giá hối đoái của đồng tiền này so với đồng tiền nước khác, mà thông thường đồng tiền cơ sở là đô la Mỹ. Đặng Thị Quỳnh Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Bên cạnh đó, nền tảng của ngang giá sức mua được biểu hiện như sau: nếu như một mặt hàng ở trong quốc gia này rẻ thì xuất khẩu mặt hàng đó sang một nước khác giá đắt hơn thì sẽ có lời hơn, và ngược lại nếu mặt hàng trong quốc gia sản xuất đắt hơn so với giá thị trường nước ngoài thì tốt hơn hết nên nhập khẩu mặt hàng đó sẽ có lợi hơn. Vấn đề này lý giải sự chênh lệch về giá cả của cùng một mặt hàng ở các nước khác nhau trên thế giới, nước nào có lợi thế kinh tế tốt hơn sẽ có điều kiện thuận lợi sản xuất ra hàng hoá với chi phí thấp sẽ là cơ hội để các nước này đẩy mạnh xuất khẩu và ngược lại kích thích nhập khẩu khi mặt hàng đó sản xuất trong nước giá cao hơn. Nói cách khác: khi đồng tiền trong nước giảm giá thì hàng hoá nhập khẩu vào nước đó sẽ đắt đỏ hơn và trái lại hàng hoá xuất khẩu sang nước sẽ rẻ hơn, tạo thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoám ngược lại nếu đồng tiền trong nước lên giá hàng hoá nước ngoài nhập vào sẽ rẻ hơn và hàng hoá xuất khẩu sẽ đắt đỏ hơn, tạo cơ hội cho các nhà nhập khẩu. Do vậy khi thực hiện hoạt động xuất khẩu điều cần thiết là duy trì tỷ giá hối đoái sao cho các nhà sản xuất trong nước có lãi kho bán các sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp và dich vụ của họ trên thị trường quốc tế. Tỷ giá hối đoái thực tế nhập khẩu do có thuế và trợ cấp thương mại được tính bằng công thức sau: Etn=Ro (1+tn-Sn+Qn) Trong đó: Ro: Tỷ giá chính thức. tn: Thuế trung bình đánh vào hàng nhập khẩu. Sn: trợ cấp trung bình cho nhập khẩu (nếu có). Qn: Lợi thế do hạn ngạch trung bình đối với hàng nhập khẩu (nếu có). Tỷ giá hối đoái thực tế xuất khẩu do có trợ cấp xuất khẩu và thuế (nếu có) được tính bằng công thức sau: Etx=Ro (1+tx-Sx+Qx) Trong đó: Ro: Tỷ giá chính thức. tx: Thuế trung bình đánh vào hàng xuất khẩu. Sx: trợ cấp trung bình cho xuất khẩu (nếu có). Đặng Thị Quỳnh Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Qx: Lợi thế do hạn ngạch trung bình đối với hàng xuất khẩu (nếu có) Để điều hành chính sách tỷ giá hối đoái đúng đắn có lợi cho hoạt động xuất khẩu trong dài hạn cần phải bảo đảm Etn < Etx. -Thuế xuất khẩu Thuế xuất khẩu là một loại thuế được áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu trong đó các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu hàng hóa phải nộp một khoản tiền nhất định tính bằng tỷ lệ % giá trị hàng hóa hoặc tính theo một lượng tiền nhất định theo khối lượng hàng hóa cho cơ quan quản lý Nhà nước thường là cơ quan hải quan. Thuế xuất khẩu làm cho giá cả quốc tế của hàng hóa bị đánh thuế vượt quá giá cả trong nước tức là thuế xuất khẩu làm hạ thấp tương đối mức giá cả trong nước của hàng hóa có thể xuất khẩu xuống so với mức giá cả quốc tế. Điều đó sẽ làm cho sản lượng trong nước của mặt hàng xuất khẩu sẽ giảm đi và sản xuất trong nước sẽ thay đổi bất lợi cho những mặt hàng này. Trong một số trường hợp việc đánh thuế xuất khẩu không làm cho khối lượng xuất khẩu giảm đi nhiều và vẫn có lợi nhiều cho nước xuất khẩu, nếu như họ có các tác động đáng kể đến mức giá quốc tế (ví dụ như có sự độc quyền của việc xuất khẩu san của Triều Tiên). Một mức thuế xuất khẩu cao và duy trì quá lâu có thể làm lợi cho các địch thủ cạnh tranh. Thuế xuất khẩu ít được áp dụng ở các nước phát triển, mà thường được áp dụng ở các nước đang phát triển. Ở Việt Nam thuế xuất khẩu áp dụng với ít mặt hàng và mục tiêu là để nâng cao mức độ chế biến nguyên liệu thô chứ không chỉ vì mục tiêu tăng ngân sách. Điều này thể hiện ở chỗ thuế suất cao được áp dụng cho các hàng nguyên liệu không chế biến và ngược lại. Chẳng hạn gỗ tròn, gỗ xẻ có thuế suất là 20%, còn tranh, tượng gỗ có thuế xuất 5%… - Hạn ngạch Hạn ngạch là quy định của Nhà nước về lượng giá trị) hàng hóa tối đa được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu đối với một thị trường hoặc khu vực thị trường cụ thể trong một thời gian nhất định thường là một năm. Đặng Thị Quỳnh Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Hạn ngạch xuất khẩu nhằm tránh tình trạng cung vượt quá cầu gây thiệt hại cho các nhà sản xuất và kinh doanh xuất khẩu. Bên cạnh đó còn nhằm đảm bảo sự ổn định của thị trường trong nước (đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong nước) đối với các mặt hàng là thiết yếu cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước. Được áp dụng với các hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc tài nguyên thiên nhiên có nguy cơ bị cạn kiệt hoặc khai thác sản xuất ồ ạt gây ô nhiễm môi trường làm mất cân bằng sinh thái - Hạn chế xuất khẩu tự nguyện Biện pháp hạn chế xuất khẩu tự nguyện là biện pháp trong đó hai quốc gia thoả thuận với nhau về việc cắt giảm lượng hàng hoá xuất khẩu. Cụ thể là quốc gia nhập khẩu yêu cầu nước xuất khẩu phải cắt giảm lượng hàng hoá xuất khẩu của mình một cách tự nguyện nếu không thực hiện thì nước nhập khẩu sẽ áp dụng các biện pháp trả đũa thông thường là áp dụng biện pháp đánh thuế nhập khẩu cao đối với hàng hoá đó hoặc các mặt hàng khác, hoặc bằng biện pháp phá giá. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện mang tính miễn cưỡng và gắn liền với những điều kiện nhất định. Hình thức này được áp dụng cho các quốc gia có khối lượng xuất khẩu quá lớn ở một số mặt hàng nào đó. - Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật bao gồm các quy định về tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn lao động, bao bì đóng gói, nhãn mác, vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng dịch đối với động và thực vật tươi sống, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái đối với các máy móc, thiết bị, dây truyền công nghệ(không có chất phế thải độc hại, tiếng ồn quá mức cho phép…). Những quy định này xuất phát từ các đòi hỏi thực tế của đời sống xã hội và phản ánh trình độ phát triển đạt được của nền văn minh nhân loại. Bên cạnh đó những quy định này có tác dụng bảo hộ đối với thị truờng trong nước hạn chế và làm méo mó dòng vận động của hàng hoá trên thị trường thế giới. - Các yếu tố về thể chế chính trị - kinh tế - xã hội Đặng Thị Quỳnh Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Các thể chế chính trị - kinh tế - xã hội được thừa nhận tác động tới hoạt động xuất khẩu theo khía cạnh tạo dựng hành lang pháp lý và môi trường xã hội cho các nhà đầu tư. Thể chế thể hiện như là một lực lượng đại diện cho ý chí của cộng đồng, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế, chính trị và xã hội theo lợi ích của cộng đồng đặt ra. Thể chế được thể hiện thông qua các dự kiến mục tiêu phát triể, các nguyên tắc tổ chức quản lý kinh tế xã hội, hệ thống luật pháp, các chế độ chính sách, các công cụ và bộ máy tổ chức thực hiện. Một thể chế chính trị - xã hội ổn định và mềm dẻo sẽ tạo điều kiện để đổi mới liên tục cơ cấu và công nghệ sản xuất phù hợp với những điều kiện thực tế thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Ngược lại một thể chế không phù hợp sẽ gây ra cản trở, mất ổn định, thậm chí dẫn đến phá vỡ những mối quan hệ cơ bản gây ảnh hưởng không tốt cho hoạt động xuất khẩu. Yếu tố thể chế chỉ tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động xuất khẩu theo mục tiêu có lợi và hạn chế các mặt bất lợi. - Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, vốn, lao động và công nghệ + Về lao động: Yếu tố lao động ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của 1 nước khi nguồn lực về lao động dồi dào đặc biệt là đối với các vùng nông thôn và các tỉnh trung du việc dồi dào về nhân công kéo theo giá cả thuê nhân công rẻ và việc đó tạo ra được các mặt hàng phong phú, giá thành sản phẩm thấp, tạo được sức cạnh tranh cho các mặt hàng cũng như tạo ra nguồn hàng dồi dào nhu cầu tiêu dùng trong nước không hết điều đó đòi hỏi các nước phải mở rộng hoạt động xuất khẩu để trao đổi các mặt hàng với các nước trên thế giới + Về yếu tố khoa học - công nghệ: Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ đã đem lại nhiều thành tựu trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, trong đó các hoạt động xuất khẩu đòi hỏi áp dụng các thành tựu khoa học là chủ yếu và đã đạt được một số kết quả như: Các doanh nghiệp thực hiện được quá trình chuyên môn hóa sản xuất ở mức độ cao điều này tạo cho cán bộ công nhân viên trong ngành ngày càng nâng cao được tay nghề Đặng Thị Quỳnh Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan