MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1
Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm .............................................................................................................................. 3
1.1.1. Vai trò của tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong quá trình tái sản
xuât sản phẩm xã hội nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói
riêng................................3
1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý CPSX và
Zsp.....................................................................4
1.2. Tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX phục vụ cho công tác tính giá thành
sản phẩm ....................................................................................................................... 5
1.2.1. Nguyên tắc chung để tập hợp chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm
.........................5
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
giá thành trong doanh nghiệp
...................................................................................................................6
1.3. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm ....................................................... 10
1.3.1. Phân loại giá thành
........................................................................................................10
1.3.2. Đối tƣợng tính giá thành và kỳ tính giá
thành................................................................11
1.3.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở
dang.............................................................................12
1.3.4. Các phƣơng pháp tính giá
thành....................................................................................15
1.3.5. Sổ sách kế toán sử dụng
...............................................................................................19
Trang 1
CHƢƠNG 2
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Thế Anh.
2.2. Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH Thế Anh. ..................................... 21
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công
ty..............................................................21
2.2.2. Đặc điểm mạng lƣới tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thế
Anh..........21
2.2.3. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy của công ty TNHH Thế
Anh............................23
2.2.4. Đặc điểm về vốn kinh
doanh.........................................................................................24
2.2.5. Tổ chức hạch toán, công tác kế toán và bộ máy kế
toán...............................................25
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh .......................................................... 31
2.2.1. Công tác quản lý chung về sản phẩm sản xuất và tính giá thành tại công ty
TNHH Thế
Anh....................................................................................................................................
.......31
2.2.2. Các thủ tục quản lý và chế độ hạch toán kế toán ban
đầu..............................................31
2.2.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo các đối
tƣợng..................................................................................................................................
33
2.2.4. Công tác tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Thế
Anh...................................44
2.3- Công tác phân tích kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. ........................................................................................................................... 51
Trang 2
2.3.1. Thực trạng về công tác phân tích
..................................................................................51
2.3.2. CĂN CỨ VÀO TÀI LIỆU THỰC TẾ TA TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH
.........................................................52
Chƣơng III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giáthành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh.
3.1. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh. ................ 54
..........................................................................................................................................
3.1.1. Những ƣu điểm cơ
bản...................................................................................................54
3.1.2. Những hạn chế cần hoàn
thiện.......................................................................................56
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh. .............................. 59
3.2.1- Một số ý kiến đề xuất đối với nhà nƣớc :
3.2.2- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thế Anh:
Kết luận ....................................................................................................................... 69
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 70
Trang 3
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội thuận lợi để hội nhập với nền
kinh tế thế giới nhƣng đồng thời cũng phải đƣơng đầu với không ít những khó
khăn do nền kinh tế thị trƣờng mang lại mà khó khăn lớn nhất có lẽ là sự cạnh
tranh gay gắt không những của các doanh nghiệp trong nƣớc mà còn của cả các
doanh nghiệp nƣớc ngoài. Để tồn tại và phát triển, nhiệm vụ của các doanh nghiệp
là phải không ngừng cố gắng nỗ lực nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ, giảm
giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là hai chỉ tiêu vô cùng quan trọng, đƣợc các nhà quản lý đặc biệt
quan tâm vì nó không chỉ là căn cứ lập giá mà còn là căn cứ để đánh giá kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh....
Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn ; đồng thời là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ
công tác kế toán vì thực chất của hạch toán quá trình sản xuất chính là hạch toán
chi phí sản xuất và giá thành.
Mặt khác , trên góc độ ngƣời sử dụng thông tin về chi phí và giá thành sẽ
giúp cho nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá tình hình sử
dụng vật tƣ, lao động, tiền vốn có hiệu quả hay không, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành.... từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí sản xuất,
giảm giá thành sản phẩm và ra các qui định phù hợp cho sự phát triển sản xuất
kinh doanh.
Công ty TNHH Thế Anh là một doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm rất
lớn về số lƣợng vô cùng đa dạng về qui cách, chủng loại, mẫu mã... vì vậy, cũng
nhƣ các doanh nghiệp sản xuất khác, việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là một vấn đề rất phức tạp .
Nhận thức đƣợc điều đó, trong thời gian thực tập tại công ty , sau khi tìm
hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm em đã quyết định lựa chọn đề tài:
Trang 4
“Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Thế Anh ” để đi sâu nghiên cứu.
Với mục đích vận dụng lý luận về hạch toán kế toán vào nhu cầu thực tiễn
công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Thế Anh, từ
đó phân tích những điểm còn tồn tại, đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện
công tác kế toán đơn vị. Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận , nội
dung đƣợc thể hiện ở 3 chƣơng nhƣ sau :
Chƣơng I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chƣơng II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh.
Chƣơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh.
Trong quá trình nghiên cứu , mặc dù đã cố gắng hết sức và đƣợc sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cán bộ ở phòng kế toán - tài vụ công ty, đặc biệt đƣợc sự
hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo TS Trần Văn Dung và các thầy cô giáo trong tổ
kế toán, nhƣng do thời gian và trình độ kiến thức của bản thân có hạn, nhất là
bƣớc đầu mới tiếp cận với thực tế nên chắc chắn còn có nhiều thiếu sót và hạn
chế. Em rất mong muốn và xin chân thành tiếp thu những ý kiến đóng góp bổ
sung nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hƣớng dẫn,
của các thầy cô trong tổ kế toán và các cán bộ phòng kế toán - tài vụ của công ty
TNHH Thế Anh đã giúp em hoàn thành bài khoá luận này.
Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm 2005
Sinh viên
Đặng Thị Phƣơng Hồng
Trang 5
CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
1.1.1.Vai trò của tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong quá trình tái sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và trong hoạt động
sản xuất kinh doanh nói riêng.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngƣời gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phƣơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với
sự vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất: tƣ liệu
lao động, đối tƣợng lao động và sức lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí
sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan không phụ thuộc
vào chủ quan của ngƣời sản xuất. Có thể nói “ Chi phí sản xuất là toàn bộ lao
động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá
trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định và biểu hiện bằng tiền ”.
Chúng ta biết rằng, kết quả của quá trình sản xuất là tạo ra sản phẩm. Sản
phẩm đƣợc làm ra đã kết tinh trong nó các khoản hao phí vật chất, định lƣợng hao
phí vật chất để tạo nên một hoặc một số sản phẩm là yêu cầu cần thiết, là căn cứ
quan trọng để đánh giá chất lƣợng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vậy chi phí
sản xuất tính cho một khối lƣợng hoặc một đơn vị sản phẩm lao vụ, dịch vụ công
việc do doanh nghiệp sản xuất ra và hoàn thành chính là giá thành sản phẩm. Giá
thành có hai chức năng là: chức năng bù đắp và lập giá.
Nói tóm lại “ Giá thành sản phẩm là một đại lƣợng xác định, biểu hiện mối
liên hệ tƣơng quan giữa hai đại lƣợng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản
xuất đã đạt đƣợc ”. Tuy nhiên, chúng ta cần phải lƣu ý rằng không phải hễ cứ có
chi phí sản xuất phát sinh là đã xác định ngay đƣợc giá thành mà cần phải thấy
rằng giá thành là chi phí đã kết tinh trong một kết quả sản xuất đƣợc xác định theo
những tiêu chuẩn nhất định.
Trang 6
1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành là nội dung quan trọng hàng đầu
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Nếu nhƣ kế toán chi phí sản xuất cung cấp đầy đủ những thông tin về các
yếu tố trong quá trình sản xuất nhằm nêu rõ chi phí chi cho việc gì, hết bao nhiêu
từ đó giúp doanh nghiệp biết tỉ trọng từng loại chi phí, giám đốc dự toán chi phí
làm cơ sở lập dự toán cho kỳ sau và giúp nhà nƣớc quản lý doanh nghiệp cũng
nhƣ ban hành các chính sách, chế độ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động...
thì kế toán tính giá thành sản phẩm lại phản ánh chính xác hiệu quả chi phí đã bỏ
vào sản xuất. Chỉ tiêu giá thành là thƣớc đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó lựa
chọn và quyết định khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
Giá thành cũng là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ
thuật. Thông qua tình hình thực hiện giá thành, các nhà lãnh đạo quản lý có đƣợc
những thông tin về tình hình sử dụng vật tƣ, lao động, tiền vốn, tình hình sản xuất
và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động và hiệu quả thực hiện các biện pháp kỹ thuật
đến sản xuất, phát hiện và tìm các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không
hợp lý để có biện pháp loại trừ. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh
nghiệp xây dựng chính sách giá cả đối với từng loại sản phẩm.
Có thể nói rằng, muốn hạ giá thành phải quản lý tốt giá thành và phải gắn
quản lý giá thành với quản lý chi phí sản xuất cấu thành giá thành vì chi phí sản
xuất và giá thành có quan hệ mật thiết với nhau, nếu chi phí sản xuất tăng thì giá
thành tăng và ngƣợc lại và đƣợc thể hiện qua công thức sau:
Giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất
Sản phẩm
dở dang đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
dở dang cuối kỳ
Để tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hƣởng làm tăng, giảm giá thành, đòi
hỏi giá thành sản phẩm phải đƣợc phản ánh chính xác, trung thực, khách quan, rõ
ràng thông qua các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm để từ đó
các nhà quản lý dễ dàng phát hiện ra và loại trừ các chi phí bất hợp lý, lãng phí
Trang 7
(đặc biệt là các chi phí chủ yếu )... khai thác khả năng tiềm tàng trong quản lý.
Mặt khác cần quản lý chặt chẽ định mức tiêu hao và đơn giá của các chi phí đó.
Bên cạnh đó, cần phải xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành,
thu nhập thông tin theo địa điểm phát sinh cũng nhƣ nơi gánh chịu chi phí. Bởi lẽ
thông tin chi phí theo khoản mục chỉ xác định đƣợc chi phí lãng phí song nó
không giúp cho chúng ta biết cần tiết kiệm ở bộ phận nào, địa điểm cụ thể nào...
hơn nữa, thông tin về chi phí theo địa điểm phát sinh còn là cơ sở khuyến khích
vật chất thúc đẩy sản xuất phát triển.
Định kỳ doanh nghiệp cần tiến hành phân tích chỉ tiêu giá thành cũng nhƣ
các bộ phận chi phí cấu thành để tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hƣởng để từ đó
đề ra các biện pháp tác động thích hợp.
Tóm lại, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành
sản phẩm, lƣợng giá trị các yếu tố chi phí đã đƣợc chuyển dịch vào sản phẩm (
công việc, lao vụ ) đã hoàn thành có ý nghĩa vô cùng quan trọng và là yêu cầu cấp
bách của nền kinh tế thị trƣờng.
1.2. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho
công tác tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Nguyên tắc chung để tập hợp chi phí sản xuất vào giá thành sản
phẩm.
Theo chế độ kế toán hiện hành, để đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác chi
phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần quán triệt các nguyên tắc sau:
“ Xác định giá thành sản phẩm và dịch vụ ”:
* Giá thành sản phẩm của dịch vụ gồm:
- Chi phí vật tƣ trực tiếp : là chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : gồm tiền lƣơng, tiền công, các khoản trích
nộp BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm và dịch vụ
theo qui định của nhà nƣớc.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sử dụng trong hoạt động sản xuất
chế biến của phân xƣởng ( bộ phận kinh doanh ) trực tiếp tạo ra sản phẩm vào
Trang 8
dịch vụ nhƣ chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định thuộc
phân xƣởng ( bộ phận kinh doanh ), tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng
BHXH, BHYT của nhân viên phân xƣởng theo qui định ( bộ phận kinh doanh ),
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh tại phân xƣởng.
* Giá thành toàn bộ của sản phẩm và dịch vụ đã tiêu thụ gồm:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí chi cho bộ máy quản lý và điều
hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của toàn
doanh nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp.
Để phục vụ tốt công tác quản lý, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau đây :
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, qui trình sản xuất để xác định
đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất bằng phƣơng pháp thích hợp để cung cấp
những thông tin cho việc tính giá thành theo khoản mục chi phí và xác định đúng
sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phƣơng pháp thích hợp để tính giá thành nhằm phản ánh chính
xác giá thành sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho việc định giá bán của sản phẩm
hàng hoá mà doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ.
-
Lập các báo cáo về giá thành sản phẩm cũng nhƣ chi phí, tham gia phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất các biện pháp tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
* Đối tƣợng kế toán tập hợp CPSX :
Tổ chức kế toán quá trình sản xuất gồm có hai giai đoạn kế tiếp nhau và có
quan hệ mật thiết : giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và giai đoạn tính
giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành qui định. Có thể nói, việc phân chia
Trang 9
đó là do sự khác cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản
xuất (đối tƣợng tập hợp chi phí) và sản phẩm hoàn thành cần tính giá thành một
đơn vị ( đối tƣợng tính giá thành ).
Tại đây, xác định đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất chính là xác định
phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và
tính giá thành sản phẩm. Thực chất nó là :
- Nơi phát sinh chi phí : phân xƣởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng.
- Nơi gánh chịu chi phí : sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản
xuất, đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình.
Xác định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để
tính giá thành theo các đối tƣợng tính giá thành trong doanh nghiệp. Vì trong thực
tế, một đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí bao gồm nhiều đối tƣợng tính giá thành
sản phẩm và ngƣợc lại một đối tƣợng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối
tƣợng tập hợp chi phí sản xuất. Mặt khác, mỗi quan hệ giữa hai đối tƣợng sẽ qui
định việc lựa chọn phƣơng pháp và kỹ thuật tính giá thành.
* Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất phát sinh ở các địa điểm khác nhau thì có nội dung kinh tế
và mục đích khác nhau đối với qúa trình sản xuất chế tạo sản phẩm, có chi phí chỉ
liên quan đến một đối tƣợng, có chi phí lại liên quan đến nhiều đối tƣợng chi phí.
Do vậy có hai cách tập hợp chi phí vào các đối tƣợng.
- Tập hợp trực tiếp : đối với chi phí chỉ liên quan đến một đối tƣợng chịu
chi phí ( thƣờng là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ).
- Tập hợp chi phí gián tiếp : đối với chi phí liên quan đến nhiều đối tƣợng
chịu chi phí. Trƣớc hết kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng địa điểm phát
sinh chi phí tức là theo tổ, đội, phân xƣởng... Cuối kỳ, lựa chọn tiêu chuẩn phân
bổ phù hợp để xác định hệ số phân bổ và tính ra chi phí phân bổ cho từng đối
tƣợng.
Chi phí phân bổ
cho đối tƣợng i
=
Hệ số
phân bổ
x
Tiêu chuẩn phân bổ
của đối tƣợng i
Chi phí cần phân bổ
Hệ số
=
Trang 10
phân bổ
Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ
Mỗi loại chi phí đƣợc lựa chọn những tiêu chuẩn phân bổ khác nhau cho
phù hợp.
Ví dụ: chi phí nhân công trực tiếp thƣờng chọn chi phí vật liệu trực tiếp,
giờ chạy máy.
* Chứng từ kế toán sử dụng :
Chứng từ gốc liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh là các chứng từ về
các yếu tố chi phí nhƣ :
- Vật tƣ : phiếu xuất kho, hoá đơn mua vật tƣ ( hoá đơn mua hàng hay hoá
đơn giá trị gia tăng ), phiếu chi, giấy báo Nợ ( nếu mua về dùng ngay ).
- Tiền lƣơng : Bảng thanh toán lƣơng, bảng thanh toán BHXH, phiếu báo
làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Khấu hao tài sản cố định : Bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Các khoản khác : Phiếu chi, giấy báo Nợ, hoá đơn ( thông thƣờng hoặc
giá trị gia tăng )...
* Tài khoản kế toán sử dụng :
Tuỳ theo từng doanh nghiệp vận dụng phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho:
kiểm kê định kỳ hay kê khai thƣờng xuyên mà kế toán tổ chức hệ thống cho phù
hợp.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên thì tài
khoản sử dụng là:
+ Tài khoản 621 : "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ": phản ánh chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm dịch vụ của
các ngành.
+ Tài khoản 622 : "chi phí nhân công trực tiếp" : phản ánh chi phí lao động
trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tài khoản 627: " chi phí sản xuất chung" : phản ánh chi phí phục vụ sản
xuất kinh doanh chung phát sinh ở các phân xƣởng, công trƣờng… phục vụ sản
xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm : lƣơng nhân viên quản lý phân xƣởng, bộ
phận... khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đƣợc trích theo qui định ( 19% ), khấu
Trang 11
hao tài sản cố định dùng cho phân xƣởng, đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các
chi phí khác bằng tiền liên quan đến hoạt động của phân xƣởng.
+ Tài khoản 154 : "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ": sử dụng để tập
hợp toàn bộ chi phí sản xuất liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp
số liệu tính giá thành.
- Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê
định kỳ.
Ngoài tài khoản 621, 622, 627 có nội dung giống trƣờng hợp trên, kế toán
còn sử dụng các tài khoản sau :
+ Tài khoản 154 : phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Tài khoản 631 : "giá thành sản xuất ": dùng để tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
1.3. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
1.3.1. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế toán giá thành cũng nhƣ yêu
cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đƣợc xem xét dƣới nhiều góc độ, phạm vi
tính khác nhau.
* Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
- Giá thành định mức : là loại giá thành đƣợc tính trên cơ sở định mức các
chi phí, để tính giá thành sản phẩm rồi nó đƣợc xác định cho một đơn vị sản phẩm
căn cứ vào định mức cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành kế hoạch : là loại giá thành đƣợc tính dựa trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và khối lƣợng sản phẩm, khối lƣợng lao vụ, dịch vụ kế hoạch mà
doanh nghiệp dự kiến sản xuất trong một thời kỳ.
- Giá thành thực tế : là loại giá thành đƣợc xác định thực tế sau khi tập hợp
và tính giá thành trên cơ sở chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất một
khối lƣợng lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so
sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp; còn giá thành định mức là thƣớc đo chuẩn để xác định kết quả sử dụng tài
sản, vật tƣ lao động, tiền vốn trong sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp
Trang 12
kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Giá thành thực tế lại là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc tổ chức và áp dụng các giải pháp đó, và cũng là cơ sở để xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với
Nhà nƣớc.
* Căn cứ vào phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất sản phẩm ( giá thành công xƣởng ) : đƣợc tính toán
dựa trên chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm tính cho sản phẩm lao vụ hoàn thành.
Nó là căn cứ xác định giá vốn hàng bán và để tính lợi nhuận gộp.
- Giá thành toàn bộ ( giá thành tiêu thụ ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành
Giá thành
Chi phí bảo
Chi phí
quản lý
toàn bộ
của sản phẩm
=
sản xuất
của sản phẩm
+ hiểm tính cho sản + doanh nghiệp tính cho
phẩm tiêu thụ
sản phẩm tiêu thụ
Giá thành toàn bộ chỉ đƣợc tính toán xác định đối với những sản phẩm đã
tiêu thụ và là căn cứ để tính lợi nhuận trƣớc thuế.
Ngoài ra để phục vụ cho một quyết định cụ thể, cũng theo tiêu thức này kế
toán quản trị còn chia giá thành chi tiết thành các loại sau ( chi phí thƣờng đƣợc
chia thành biến phí và định phí ).
- Giá thành sản xuất toàn bộ.
Giá thành
Biến phí
Biến phí
Định phí
Định phí
sản xuất
= trực tiếp trong + gián tiếp trong
+ trực tiếp trong + gián tiếp
trong
toàn bộ
sản phẩm
sản phẩm
sản phẩm
sản
phẩm
- Giá thành sản xuất theo biến phí : chỉ bao gồm các biến phí sản xuất, kể
cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Còn định phí đƣợc tính ngay vào báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ các chi phí thời kỳ trong niên độ.
Trang 13
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí.
Đƣợc xác định bằng toàn bộ biến phí và phần định phí đƣợc phân bổ trên
cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.
1.3.2. Đối tƣợng tính giá thành và kỳ tính giá thành.
* Đối tượng tính giá thành.
Về thực chất, đối tƣợng tính giá thành là toàn bộ các loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Để xác định đối tƣợng tính giá thành cần dựa vào đặc điểm tổ chức sản
xuất và cơ cấu sản phẩm, qui trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, đặc
điểm sử dụng thành phẩm, nửa thành phẩm, các yêu cầu quản lý, cung cấp thông
tin cho việc ra quyết định, khả năng và trình độ hạch toán.
Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, công việc là đối
tƣợng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại
sản phẩm, từng đơn đặt hàng là đối tƣợng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp có
qui trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì tuỳ theo yêu cầu quản lý,
đặc điểm sử dụng nửa thành phẩm(bán ra ngoài, nhập kho...) và khả năng tính
toán mà đối tƣợng tính giá thành có thể chỉ là thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn
cuối hoặc bao gồm cả thành phẩm, nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công
nghệ...Đối với sản phẩm có qui trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối
tƣợng tính giá thành có thể là từng bộ phận, chi tiết hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn
chỉnh.
* Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tƣợng đã xác định.
Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất cứ thời điểm nào mà phải dựa
vào khả năng xác định đúng đắn về số lƣợng cũng nhƣ việc xác định lƣợng chi phí
sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm này nên kỳ tính giá
thành không thể giống nhau cho các ngành, nghề sản xuất khác nhau.Tuỳ theo chu
kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng nhƣ đặc điểm sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ
Trang 14
tính giá thành cho phù hợp ( cuối tháng, cuối năm hoặc khi đã thực hiện hoàn
thành đơn đặt hàng, hoàn thành hạng mục công trình... ) cụ thể :
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ
liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là tháng ( phù hợp với kỳ báo cáo).
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt
hàng của khách hàng thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ
sản xuất sản phẩm hoặc loạt sản phẩm sản xuất đã hoàn thành ( không phù hợp với
kỳ báo cáo ).
1.3.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thực hiện trƣớc khi xác
định giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất phát sinh ra trong kỳ liên quan đến cả
sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở.
Sản phẩm dở dang là khối lƣợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của công trình công nghệ hoặc
đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhƣng vẫn còn chế biến tiếp mới trở
thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định
chính xác giá thành sản phẩm, không chỉ ảnh hƣởng đến giá trị hàng tồn kho trên
bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hƣởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quả khi
thành phẩm xuất bán trong kỳ.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, tỷ
trọng, mức độ các yếu tố chi phí đƣa vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm mà
kế toán có thể chọn một trong các phƣơng pháp sau:
* Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
Theo phƣơng pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ đƣợc tính cho chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp còn hai khoản mục là chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung đƣợc tính toàn bộ vào giá thành sản phẩm phải chịu trong kỳ.
Chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ đƣợc tính theo công thức:
Giá trị
Giá trị sản phẩm +
Chi phí nguyên vật liệu
Trang 15
dở dang đầu kỳ
sản phẩm
dở dang
trực tiếp phát sinh trong kỳ
=
cuối kỳ
Khối lƣợng
*
Khối lƣợng sản phẩm + Khối lƣợng sản phẩm
hoàn thành trong kỳ
sản phẩm
làm dở cuối kỳ
làm dở cuối kỳ
Trƣờng hợp doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp, chế
biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì sản
phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ sản xuất đầu tiên tính theo chi phí nguyên
vật liệu chính trực tiếp còn sản phẩm làm dở ở các giai đoạn công nghệ sau phải
tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trƣớc đó chuyển sang.
Phƣơngpháp này tuy giản đơn nhƣng độ chính xác không cao, nên nó chỉ
thích hợp với những doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm ( > 70% ), và nguyên vật liệu bỏ vào một lần ngay từ
giai đoạn công nghệ đầu tiên.
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành
tương đương.
Theo phƣơng pháp này ta chỉ cần dựa theo mức độ hoàn thành và số lƣợng
sản phẩm dở dang để qui đổi sản phẩm dở dang thành khối lƣợng sản phẩm hoàn
thành tƣơng đƣơng. Tiêu chuẩn qui đổi thƣờng dựa vào tiền lƣơng hay giờ công
định mức. Sau đó, tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở
dang theo nguyên tắc:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công
nghệ ( chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ) thì
tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Chi phí sản xuất
+
Chi phí sản xuất
Số
lƣợng sản
Chi phí
dở dang đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
phẩm
dở
dang
* cuối kỳ qui đổi
sản xuất =
dở dang
Số lƣợng sản
+
Số lƣợng sản phẩm dở dang cuối
thành sản lƣợng
Trang 16
cuối kỳ
cuối kỳ qui đổi thành KLSP
phẩm hoàn
hoàn
thành
hoàn thành tƣơng đƣơng
chỉnh trong kỳ
tƣơng đƣơng
- Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến nhƣ chi phí
sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp tính cho sản phẩm dở theo công thức:
Sản phẩm dở dang
Số lƣợng
Tỷ lệ chế biến hoàn thành
cuối kỳ qui đổi thành =
sản phẩm x
chi phí quản lý doanh
sản phẩm hoàn
dở dang
thành tƣơng đƣơng
cuối kỳ
nghiệp tính cho sản phẩm
tiêu thụ
Theo phƣơng pháp này tuy nó có tính chính xác, tính hợp lý cao hơn nhƣng
phƣơng pháp này lại phụ thuộc vào việc đánh giá mức độ hoàn thành của sản
phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền sản xuất phức tạp, mang nặng
tính chủ quan ( thƣờng với những sản phẩm có khối lƣợng sản phẩm làm dở ở các
khâu trên dây chuyền sản xuất tƣơng đối đều nhau, có thể coi mức độ hoàn thành
chung là 50% - còn gọi là phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở theo mức độ hoàn
thành chung 50% ).
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng đối với những sản phẩm đã xác định đƣợc
định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện theo phƣơng pháp tính giá
thành theo định mức.
Theo phƣơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lƣợng sản phẩm dở dang
đã xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức của từng khoản mục chi phí
để tính ra ở từng công đoạn sản xuất chi phí sản phẩm dở dang là bao nhiêu, từ đó
mà tập hợp lại cho từng sản phẩm dở dang.
Giá trị sản phẩm = Số lƣợng sản phẩm x Định mức chi phí cho
dở dang cuối kỳ
dở dang cuối kỳ
một đơn vị sản phẩm.
Để đảm bảo mức độ chính xác cao hơn thì cần xác định mức độ hoàn thành
của các sản phẩm dở dang cuồi kỳ để từ đó xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối
kỳ theo chi phí sản xuất định mức nhƣng có tính đến mức độ hoàn thành.
Phƣơng pháp này tính toán nhanh, nhƣng kết quả có mức độ chính xác
không cao vì chi phí thực tế không thể đúng nhƣ chi phí định mức đƣợc.
Trang 17
Ngoài các phƣơng pháp nêu trên, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ còn
đƣợc tính theo diện tích hay sản lƣợng chƣa thu hoạch ( trong nông nghiệp ), theo
khối lƣợng xây dựng cơ bản dở dang ( trong xây dựng ).
1.3.4. Các phƣơng pháp tính giá thành.
Phƣơng pháp tính giá thành là một phƣơng pháp hay hệ thống phƣơng pháp
đƣợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính chất
thuần tuý kinh tế kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tƣợng tính giá thành.
Kế toán trên cơ sở chi phí sản xuất đã đƣợc tập hợp theo các đối tƣợng tập
hợp chi phí sản xuất phải vận dụng phƣơng pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp
với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh , tính chất sản phẩm, trình độ quản lý
của doanh nghiệp....để đáp ứng nhu cầu quản trị kinh doanh.
Khái quát có hai phƣơng pháp tính giá thành nhƣ sau:
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công việc.
áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm đơn chiếc hoặc
theo từng loại hàng riêng biệt khác nhau về qui trình, nguyên liệu hoặc kỹ thuật,
thƣờng tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng, mỗi đơn đặt hàng có thể là một sản
phẩm, một loại sản phẩm, từng công trình, hạng mục công trình hoặc loại công
việc....
* Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo qui trình sản
xuất.
áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng loại lớn, mặt hàng sản xuất
ổn định, kế toán tuỳ thuộc vào qui trình công nghệ để tính, cụ thể là:
- Với qui trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng, sản phẩm
ít, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, kế toán sẽ áp dụng phƣơng pháp giản
đơn để tính giá thành.
- Trƣờng hợp qui trình công nghệ giản đơn nhƣng kết thúc qui trình vừa thu
đƣợc sản phẩm chính vừa thu đƣợc sản phẩm phụ thì áp dụng phƣơng pháp tính
giá thành có loạt trừ chi phí sản phẩm phụ.
- Qui trình công nghệ sản xuất giản đơn nhƣng kết thúc qui trình lại tạo ra
nhiều loại sản phẩm khác nhau thì áp dụng phƣơng pháp hệ số để tính giá thành.
Trang 18
- Nếu qui trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản phẩm phải
qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau, nửa thành phẩm giai đoạn trƣớc lại là
đối tƣợng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau thì ta sẽ tiến hành tính giá thành theo
phƣơng pháp phân bƣớc, có tính giá thành nửa thành phẩm hoặc không tính giá
thành nửa thành phẩm ( phƣơng pháp kết chuyển tuần tự và phƣơng pháp kết
chuyển song song ).
Tuy nhiên trong phạm vi hẹp của chuyên đề thì em chỉ xin trình bày một số
phƣơng pháp chủ yếu có liên quan đến công tác tính giá thành sản phẩm tại công
ty TNHH Thế Anh.
+ Phƣơng pháp tính giá thành giản đơn ( phƣơng pháp trực tiếp ).
Theo phƣơng pháp này, giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành đƣợc tính
căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đƣợc trong kỳ ( theo từng đối tƣợng tập
hợp chi phí) và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Tổng giá thành
= Chi phí dở dang + Chi phí phát sinh + Chi phí dở
dang
đầu kỳ
toàn bộ
Giá thành đơn vị
sản phẩm
trong kỳ
cuối kỳ
Tổng giá thành toàn bộ của sản phẩm
Khối lƣợng sản phẩm hoàn thành
Những doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp khai thác, doanh nghiệp điện
nƣớc.... thƣờng áp dụng phƣơng pháp này.
Trong trƣờng hợp không có chi phí sản xuất dở dang thì tổng chi phí sản
xuất trong kỳ = tổng giá thành ( Doanh nghiệp điện ) đƣợc thể hiện ở bảng 1
"phiếu tính giá thành "
+ Phƣơng pháp tính giá thành theo hệ số.
Phƣơng pháp hệ số đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp một qui trình công
nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu nhƣng hiệu quả sản xuất lại
thu đƣợc đồng thời nhiều loại khác nhau nhƣ công nghiệp hoá chất, dầu mỏ...
Toàn bộ chi phí sản xuất đƣợc tập hợp chung cho toàn qui trình công nghệ.
Để tính đƣợc giá thành từng loại sản phẩm phải căn cứ vào hệ số tính giá thành
qui định của từng loại sản phẩm, rồi tiến hành theo các bƣớc.
Trang 19
Qui đổi sản lƣợng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để
làm tiêu thức phân bổ.
TỔNG SẢN LƢỢNG QUI ĐỔI = ( SLI * HI )
Sản lƣợng qui đổi sản phẩm i
Hi
=
Tổng sản lƣợng qui đổi
Trong đó: SLi: là sản lƣợng thực tế sản phẩm i
Hi: là hệ số qui đổi sản phẩm i
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm.
Tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm ( theo từng khoản mục )
Tổng giá thành
sản phẩm (i)
theo khoản mục
Chi phí dở
=
dang đầu kỳ +
Chi phíphát
sinh trong kỳ
(khoản mục)
(khoản mục)
Chi phí dở
Hệ số
- dang cuối kỳ
x
(khoản mục)
phân bổ
sản phẩm i
với i = 1,n : Số loại sản phẩm.
+ Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quá trình công
nghệ sản xuất phức tạp, liên tục theo kiểu song song. Theo phƣơng pháp này đối
tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tƣợng tính giá thành sản
phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Đối với các chi phí trực tiếp (chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) phát sinh trong kỳ liên quan
trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các
chứng từ gốc. Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho
từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ công sản xuất, chi phí nhân công
trực tiếp).
Giá thành sản phẩm chỉ đƣợc tính khi đơn đặt hàng hoàn thành. Những đơn
đặt hàng đến thời kỳ báo cáo chƣa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp đƣợc
theo đơn đặt hàng đó đều đƣợc coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ. Những đơn đặt
hàng dã hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp đƣợc theo đơn đặt hàng đó chính là
Trang 20
- Xem thêm -