LỜI CẢM ƠN
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển góp
phần vào sự lớn mạnh của đất nước, đòi hỏi bản thân mỗi doanh nghiệp phải
năng động và chủ động trong từng bước đi của mình. Ngành xây dựng cùng với
các ngành sản xuất khác đã góp sức đưa đất nước ta vốn là một nước nghèo trở
thành một nước đang phát triển hội nhập nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế ngày
càng phát triển thì công tác quản lý kinh tế càng ngày càng có vai trò quan trọng
trong việc quản lý các ngành sản xuất nói chung và ngành xây dựng nói riêng.
Hiện nay nước ta đang trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt trước sự kiện
Việt Nam đã gia nhập vào tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đã mở ra cho
các doanh nghiệp trong nước rất nhiều cơ hội cngx như mang lại vô vàn thách
thức lớn. Đòi hỏi các ngành Doanh nghiệp thương mại cần phải hoạt động hết
sức linh hoạt, nhạy bén nắm bắt nhu cầu thị trường và tìm cho mình một chỗ
đứng, đồng thời thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Điều này buộc các
doanh nghiệp không ngừng củng cố tăng cường đổi mới lại hệ thống hạch toán
trong quản lý, phát huy tính tự chủ động trong hạch toán sản xuất kinh doanh.
Hoạt động tài chính phải năng động sáng tạo, trung thực để chứng tỏ sự quản lý
về mặt chuyên môn, trình độ và đóng vai trò là một bộ phận tài chính trong
Doanh nghiệp.
Bộ phận kế toán tài chính là bộ phận hết sức quan trọng, nó cầ phải hoạt
động một cách chính xác, nắm bắt các thông tin một cách nhạy bén, linh hoạt,
kịp thời tạo điều kiện cho Doanh nghiệp phát triển kéo theo sự phát triển của
nền kinh tế thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng cuả việc học tập đi đôi
với tiếp cậ thực tế, BGH và các giảng viên trường Đại học Công nghiệp Tp.Hồ
Chí Minh đã hết sức tạo điều kiện cho sinh viên học tập rèn luyện và trau dồi
đạo đức, nâng cao trình độ. Ngoài ra nhà trường còn tổ chức cho sinh viên đi
thực tập nghiệp vụ tại các Doanh nghiệp, từ đó giúp cho sinh viên tiếp cận được
nhiều với thực tế để vận dụng những kiến thức đã học tại nhà trường.
Được sự giúp đỡ tận tình của Giảng viên hướng dẫn: Cô Lê Thị Hồng Hà
và các cán bộ công nhân viên tại Công ty Cổ phần Công nghệ xây dựng và
thương mại Sao Việt. Sau thời gian thực tập tại đơn vị, tuy thời gian ngắn và
kiến thức còn hạn chế nhưng bản thân chúng em đã hiểu thêm được rất nhiều
kiến thức từ thực tế về tổ chức công tác kế toán tại đơn vị. Chúng em xin chân
thành cảm ơn tập thể lãnh đạo Công ty Cổ phần Công nghệ xây dựng và thương
mại Sao Việt cũng như các cô chú trong phòng kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ
chúng em hoàn thành nhiệm vụ thực tập lần này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Cô: Lê Thị Hồng Hà, cũng như các
thầy cô giáo trong khoa Kinh tế đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em hoàn thành bài
báo cáo này.
Xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SAO VIỆT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần XD & TM Sao
Việt
1.1.1. Sơ lược về Công ty
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao Việt
Tên viết tắt: Công ty cổ phần XD & TM Sao Việt
Người đại diện hợp pháp của Công ty: Lê Văn Sang
Chức danh: Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty
Mã số thuế: 2801152164
Điện thoại: 037.3953.492
Địa chỉ trụ sở chính: Số 4/136 Trường Thi – p.Trường Thi – tp.Thanh Hoá
– Thanh Hoá
Hình thức sở hữu: Công ty Cổ phần
1.1.2. Quyết định thành lập của Công ty
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao Việt được thành lập theo
giấy chứng nhận đang ký kinh doanh số: 2801152164 do Sở Kế hoạch đầu từ
tỉnh Thanh Hoá cấp ngày 30/02/2008
1.1.3. Quy mô vốn của Công ty
Công ty có số vốn điều lệ là 8.000.000.000.000 đồng
Bằng chữ: Tám tỷ đồng chẵn
1.1.4. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
- Thiết kế các công trình điện năng
- Thiết kế đường bộ, đường nội bộ sân bay
- Giám sát công trình điện năng, giám sát công trình dân dụng, công
nghiệp và công trình giao thông, giám sát công trình hạ tầng kỹ thuật, giám sát
công trình thuỷ lợi
- Thiết kế hệ thống xử lý và cung cấp khí, thiết kế kết cấu công trình dân
dụng và công nghiệp, thiết kế kiến trúc công trình, thiết kế quy hoạch công trình
- Lập và phân tích đánh giá hồ sơ mời thầu công tình xây dựng, lập dự án
đầu tư, báo cáo đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật
- Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông thuỷ lợi, xây dựng đường
điện và trạm biến áp đến 35KV
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, vận tải hàng hoá đường bộ, san lấp mặt
bằng
- Thiết kế công trình thuỷ lợi
- Bán buôn thương mại
1.2. Tình hình cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần XD & TM Sao Việt
1.2.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty
Để đảm bảo cho công việc sản xuất, thi công được thực hiện liên tục, trôi
chảy và có hiệu quả thì Công ty cổ phần XD & TM Sao Việt đã tổ chức bộ máy
quản lý tương đối gọn nhẹ, quản lý theo mô hình trực tiếp. Bộ máy tinh gọn, có
hiệu lực cao phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay của nước ta. Đứng đầu là
Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là các Phó giám đốc, một hệ thống các phòng
ban chức năng và các đội sản xuất
Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần XD & TM Sao Việt được khái quát
qua sơ đồ sau:
Giám đốc
Chủ tịch HĐQT
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
KH - KT
Phó giám đốc
điều hành
Phòng vật tư
Thiết bị
Đội xây lắp
Số 1
Phòng kế toán
Hành chính
Đội xây lắp
Số 2
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty giao nhiệm vụ cho từng phòng ban, bộ phận tạo ra một bộ máy
hoạt động nhịp nhàng đồng bộ. Nhiệm vụ của Ban Giám đốc và các phòng ban
được phân biệt cụ thể như sau:
Giám đốc (kiêm chủ tịch HĐQT): Là người đứng đầu công ty chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị, là
người điều hành quản lý vĩ mô toàn công ty, trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh
tế, giao nhận thầu, thanh lý bàn giao công trình, thanh quyết toán với nhà thầu.
Phó Giám đốc kỹ thuật: Là người giúp việc cho Giám đốc về mặt kỹ
thuật, quản lý phòng kỹ thuật – kế hoạch, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
công việc được giao.
Phó Giám đốc điều hành: Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong thẩm quyền cho phép, thừa lệnh Giám đốc những việc Giám đốc
uỷ quyền.
Phòng kế hoạch – kỹ thuật: Tham gia làm hồ sơ dự thầu, lập kế hoạch tiến
độ thi công, tham gia nghiệm thu công trình, bóc tách bản vẽ, tiên lượng, hoàn
thiện hồ sơ hoàn công.
Phòng vật tư – thiết bị: Quản lý cung ứng đầy đủ vật tư thiết bị để không
gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh do thiếu vật tư thiết bị
Phòng hành chính – kế toán: Chịu trách nhiệm về huy động điều hoà
nguồn vốn phân phối nguồn vốn cho các công tình, công tác bảo hiểm, bảo hộ
cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, thanh quyết toán các công trình. Thường
xuyên kiểm tra giám sát về mặt tài chính tiền lương các đội, kiểm tra chứng từ
hợp pháp, hợp lý, lập báo cáo tài chính.
Các đội sản xuất: Có nhiệm vụ thi công đảm bảo chất lượng công trình
theo đúng hồ sơ thiết kế
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Tại Công ty cổ phần XD & TM Sao Việt bộ máy kế toán được tổ chức
theo phương thức trực tuyến chức năng và hình thức tổ chức bộ máy kế toán
theo kiểu tập trung tại phòng kế toán. Các kế toán viên đều chịu sự cỉ đạo trực
tiếp của kế toán trưởng. Các đội xây dựng trực thuộc không tổ chức bộ phận kế
toán riêng mà bố trí nhân viên kinh tế làm hướng dẫn thực hiện hạch toán ban
đầu, thu thập kiểm tra chứng từ.
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư –
TSCĐ – giá
thành
Kế toán vốn
bằng tiền
Kế toán công nợ
- tiền lương
Thủ quỹ
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty
Mỗi nhân viên trong bộ máy kế toán có một nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung toàn bộ công việc kế toán, phân công
và chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán tại công ty, tổ chức công tác kế
toán, công tác thống kê của công ty tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp
thời các chế độ tài chính, kế toán của nhà nước và các quy định của cấp trên,
đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc công ty về tính
chính xác, tính pháp lý về lĩnh vực kế toán tài chính của đơn vị.
- Kế toán vật tư – TSCĐ – giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình
nhập, xuất, tồn vật tư, tình hình tăng, giảm, lập kế hoạch về TSCĐ, theo dõi
khấu hao TSCĐ, điều động nội bộ TSCĐ trong Công ty. Tập hợp các khoản mục
chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Ngoài các nhiệm vụ trên kế toán
vật tư – TSCĐ – giá thành còn tham gia lập báo cáo tài chính.
- Kế toán tiền mặt – tiền gửi ngân hàng – Thủ quỹ: Theo dõi các khoản
thu, chi tồn quỹ tiền mặt hàng ngày theo chế độ quy định, thường xuyên giao
dịch với ngân hàng theo dõi tình hình thu, chi tài khoản tiền gửi ngân hàng.
Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, duy trì lượng tiền mặt hợp lý tại quỹ, kiểm kê
quỹ tiền mặt cuối kỳ.
- Kế toán công nợ - tiền lương: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả của
công ty, giao dịch với khách hàng. Quản lý tiền lương, thưởng, các khoản trích
theo lương của nhân viên trong công ty.
1.3. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần XD & TM Sao Việt
1.3.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Để phù hợp với yêu cầu, trình độ quản ,lý và đặc điểm sản xuất kinh
doanh của mình. Công ty cổ phần XD & TM Sao Việt đã áp dụng hình thức kế
toán Chứng từ ghi sổ và trình tự ghi sổ của công ty được khái quát bằng sơ đồ
sau:
Chứng từ gốc, bảng tổng
hợp, bảng phân bổ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Báo cáo tài chính
Đối chiếu, kiểm tra:
Sơ đồ 1.3. Trình tự hạch toán chứng từ theo hình thức kế toán
Chứng từ ghi sổ
1.3.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty cổ phần XD & TM Sao Việt đang áp dụng chế độ kế toán theo
quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ
tài chính và các thông tư hướng dẫn, bổ sung chế độ kế toán của Bộ tài chính.
1.3.3. Phương pháp kế toán hàng tồn kho
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Giá thực tế
- Phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
1.3.4. Một số chế độ kế toán khác áp dụng tại Công ty
- Phương pháp nộp thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 cùng năm
- Phương pháp tính giá thành: Theo phương pháp giản đơn
- Đơn vị tiền tệ áp dụng: Việt Nam Đồng (VNĐ)
1.4. Quy trình công nghệ sản xuất
Trong các doanh nghiệp xây lắp quy trình công nghệ là một trong các căn
cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp. Vì vậy nó là nhân tố ảnh hưởng lớn đến công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty cổ phần XD & TM Sao Việt.
Công ty đã tham gia dự thầu nhiều công tình và nhận được nhiều hợp
đồng với các đơn vị khách hàng. Mỗi công trình, mỗi đơn đặt hàng lại có những
yêu cầu, đòi hỏi khác nhau buộc công ty phải đề ra công nghệ sản xuất sao cho
phù hợp với từng công trình đảm bảo kết quả tốt nhất. Vì vậy có thể nói quy trìh
công nghệ sản xuất của công ty theo nhiều dạng và tuỳ thuộc vào từng hợp đồng
kinh tế
Nhìn chung, quy trình sả xuất sản phẩm xây lắp của công ty trải qua 3 giai
đoạn chính: Giai đoạn đấu thầu, giai đoạn tổ chức thi công, giai đoạn nghiệm
thu và bàn giao công trình
Đấu thầu
hợp đồng
Tổ chức
thi công
Nghiệm thu
Bàn giao
Sơ đồ 1.4. Quy trình chung sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty
Trong giai đoạn tổ chức thi công, đối với mỗi công trình khác nhau (như
công tình xây dựng nhà ở, các công trình giao thông thuỷ lợi...) thì được chia
thành các giai đoạn thi công khác nhau phù hợp với đặc trưng của từng công
trình
Đào móng
Dọn dẹp
Hoàn thiện
mặt bằng
Thi công
phần thô
Gia cố nền
Xây thô
Thi công móng
Thi công phần
Đào đắp thông thường
khung bê tông,
cốp thép, thân
và mái nhà
Đắp bao
Sơ đồ 1.5. Quy trình thi công nhà ở
Thi công cống thoát nước
Làm nền móng
Kết cấu mặt đường
Hoàn thiện
công trình
Tạo cảnh quan mặt đường,
sơn kẻ mặt đường
Sơ đồ 1.6. Quy trình thi công đường giao thông
Đào móng kênh
Đắp mái bờ kênh
Xây dựng các cống
trên kênh
Đổ bê tông mái
Đổ bê tông đỉnh mái
Sơ đồ 1.7. Quy trình thi công kênh thuỷ lợi
DANH MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY
Tên thiết bị (loại, kiểu,
nhãn hiệu)
Nhà cửa
Trụ sở
Kho bãi
Nhà xe
.....
Phương tiện vận tải
Sô
lượng
Năm
SX
Thuộc sở
hữu
01
02
0
Trọng tải
> 5 tấn
Sở hữu
07 cái
Xe tải Huyndai
Công suất
hoạt động
Sở hữu
Sở hữu
02
Đi
thuê
2005
Sở hữu
Xe Toyota 7 chỗ
01 cái
Sở hữu
Xe Ford 4 chỗ
02 cái
Sở hữu
Máy móc thiết bị
Máy trộn bê tông
02 cái 2007 Sở hữu
0
500 lít
Máy trộn vữa
02 cái 2007 Sở hữu
0
250 lít
Máy đầm dùi
06 cái 2008 Sở hữu
0
1.5 KW
Máy đầm bàn
04 cái 2007 Sở hữu
0
1.5 KW
Máy bơm
04 cái 2009 Sở hữu
0
12-15 m3/h
Dàn giáo thép
500m2 2009 Sở hữu
0
Máy tời thép TQ
02
2007 Sở hữu
0
Máy khoan bê tông TQ
2007 Sở
0
02
hữu
Máy kinh vĩ TQ
01 bộ
2008 Sở hữu
0
Máy thủy bình TQ
01 bộ
2008 Sở hữu
0
Máy phát điện Nhật
02 cái 2009 Sở hữu
0
35 KVA
Máy hàn 1-3 pha
05 cái 2010 Sở hữu
0
Máy đào Nhật
02 cái 2004 Sở hữu
0
0.65 m3/gầu
Xe cẩu tự hành
01 cái 2008 Sở hữu
0
Thiết bị dụng cụ quản lý
Máy vi tính
Máy điều hoà
Máy photocopy
CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI SAO VIỆT
2.1. Kế toán vôn bằng tiền
Tiền là tài sản của Doanh nghiệp, tồn tại dưới hình thức giá trị bao gồm
tiền mặt và tiền gửi ngân hàng (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý,
đá quý).
Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3
tháng) có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không
có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền
2.1.1. Kế toán tiền mặt
2.1.1.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu
(Mẫu 01-TT)
- Phiếu chi
(Mẫu 02-TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng
(Mẫu 03-TT)
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
(Mẫu 04-TT)
- Bảng kê thu chi tiền mặt
(Mẫu 09-TT)
- Biên lai thu tiền, bên lai chi tiền
- ….
2.1.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán
- TK 111: Tiền mặt
(Chi tiết: TK 1111: Tiền Việt Nam)
2.1.1.3. Sổ kế toán sử dụng
Sổ quỹ
- Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chứng từ cùng
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ loại
Sổ/Thẻ kế
toán chi tiết
- Sổ chi tiết TK 111
- Sổ Cái TK 111
-Sổ đăng tiền mặt Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ ký
chứng từ ghi sổ
- Báo cáo tồn quỹ
2.1.1.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
Ư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối kỳ:
Quan hệ kiểm tra đối chiếu :
2.1.1.5. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ghi sổ kế toán
2.1.1.5.1. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Nghiệp vụ 1: Ngày 06/10/2013, mua Xi măng của Công ty Đức Dũng,
Phiếu chi số 20 thanh toán theo hoá đơn GTGT số 009040. Đơn giá chưa thuế
990.000 đ/tấn, khối lượng 18 tấn, thuế VAT 10%. Số vật liệu này được xuất
thẳng cho công trình Trường THPT Hoằng Hoá 3 – Hoằng Ngọc mà không qua
nhập kho.
(Bổ sung: Đối tác: Công ty Đức Dũng
Địa chỉ: Số 487 Bà Triệu – P.Trường Thi – Tp.Thanh Hoá
Mã số thuế: 2810416162)
Kế toán định khoản:
Nợ TK 154: 17.820.000
Nợ TK 1331: 1.782.000
Có TK 111:19.620.000
Chứng từ đi kèm: Hoá đơn GTGT số 009040; PC số 20 (phụ lục 01)
Nghiệp vụ 2: Ngày 16/10/2013 Phiếu thu 22, rút tiền gửi ngân hàng về
nhập quỹ tiền mặt 330 triệu đồng để thanh toán lương cho cán bộ CNV, đã nhận
được Giấy báo Nợ của Ngân hàng AGRIBANK.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 330.000.000
Có TK 112: 330.000.000
Chứng từ đi kèm: PT số 22 (phụ lục 02); Giấy báo Nợ (phụ lục 03)
Nghiệp vụ 3: Phiếu chi số 21 ngày 31/10/2013 thanh toán tiền lương cho
tổ xây dựng số 3 trong tháng 10/2013 cho CNV số tiền 200.000.000 đồng
Kế toán định khoản:
Nợ TK 334: 200.000.000
Có TK 111: 200.000.000
Chứng từ đi kèm: PC số 21 (phụ lục 04)
Nghiệp vụ 4: Ngày 25/10/2013, Nhận được tiền về một khoản ứng trước
từ khách hàng để thuê thiết kế xây dựng công trình trường Trường THPT Hoằng
Hoá 3 – Hoằng Ngọc
Số tiền: 35.000.000 đồng
Kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 35.000.000
Có TK 131: 35.000.000
Chứng từ đi kèm: PT số 51 (phụ lục 05)
2.1.1.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán
Mẫu sô: S02a – DNN
(Ban hành theo QĐ số
48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 cña Bé trëng BTC)
Đơn vị: Công ty cổ phần XD & TM Sao Việt
Địa chỉ: Số 4/136 Trường Thi – p.Trường Thi – tp.Thanh
Hoá – Thanh Hoá
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 24
Ngày 01 tháng 10 năm 2013
Sô hiệu tài khoản
Trích yếu
Nợ
B
…..
Ghi chú
I
Có
C
…..
154
1331
A
Chi tiền mặt
……
Sô tiền
D
111
Trả tiền mua vật liệu dùng
thi công công trình
…..
17.820.000
1.782.000
19.620.000
Thanh toán tiền lương cho
tổ xây dựng số 3 trong
334
111
200.000.000
tháng 10/2013
…..
Cộng
…..
x
…..
x
…..
261.650.000
- Số chứng từ gốc kèm theo: …… bản
Ngày 31 tháng 10 năm 2012
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cổ phần XD & TM Sao Việt
Địa chỉ: Số 4/136 Trường Thi – p.Trường Thi – tp.Thanh
Hoá – Thanh Hoá
Mẫu sô: S02a – DNN
(Ban hành theo QĐ số
48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 cña Bé trëng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 25
Ngày 01 tháng 10 năm 2013
Trích yếu
A
Thu tiền mặt
……
Rút tiền gửi ngân hàng về
nhập quỹ tiền mặt
Nhận được tiền khách
hàng ứng trước
…..
Cộng
Sô hiệu tài khoản
Sô tiền
Ghi chú
D
Nợ
B
Có
C
I
…..
…..
…..
111
112
330.000.000
111
131
35.000.000
…..
x
…..
x
…..
405.090.000
- Số chứng từ gốc kèm theo: …… bản
Ngày 31 tháng 10 năm 2012
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Mẫu sô: S02c1 – DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 cña Bé trëng BTC)
Đơn vị: Công ty cổ phần XD & TM Sao Việt
Địa chỉ: Số 4/136 Trường Thi – p.Trường Thi – tp.Thanh Hoá – Thanh Hoá
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức Chứng từ ghi sổ)
Năm: 2013
Tên tài khoản: Tiền mặt
Số hiệu: TK 111
ĐVT: Việt Nam đồng
Chứng từ
Sô hiệu
NTGS
A
C
B
Diễn giải
Sô hiệu TK
đôi ứng
Nợ
Có
D
1
2
E
- Tồn đầu tháng
….
PC020
PC020
PT042
PT051
….
06/10
06/10
16/10
25/10
PC021
31/10
….
….
Sô tiền
……..
Trả tiền mua vật liệu dùng thi công công trình
Trả tiền mua vật liệu dùng thi công công trình
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
Nhận được tiền khách hàng ứng trước
Thanh toán tiền lương cho tổ xây dựng số 3 trong
tháng 10/2013
……..
……..
- Cộng SPS trong năm
….
154
1331
112
131
2.438.673.490
- Sôdư cuôi năm
273.650.045
….
17.820.000
1.782.000
330.000.000
35.000.000
334
….
Ghi chú
200.000.000
….
2.489.065.300
223.258.235
- Sổ này có 01 trang, đánh số trang từ 01
- Ngày mở sổ: 01/01/2013
Ngày 31 tháng 12 năm
2013
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đôc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cổ phần XD & TM Sao Việt
Địa chỉ: Số 4/136 Trường Thi – p.Trường Thi – tp.Thanh Hoá – Thanh Hoá
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Năm 2013
NTGS NTCT
A
B
Sô hiệu chứng từ
Thu
Chi
C
D
06/10
06/10
PC020
06/10
06/10
PC020
16/10
16/10
PT042
25/10
25/10
PT051
31/10
31/10
x
x
PC021
x
x
Diễn giải
E
Thu
1
…..
……..
Trả tiền mua vật liệu dùng thi công
công trình
Trả tiền mua vật liệu dùng thi công
công trình
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
330.000.000
tiền mặt
Nhận được tiền khách hàng ứng trước
35.000.000
Thanh toán tiền lương cho tổ xây dựng
số 3 trong tháng 10/2013
………..
…..
Dư cuôi kỳ
x
Sô tiền
Chi
2
Tồn
3
…..
17.820.000
1.782.000
200.000.000
…..
x
223.258.235
Ghi
chú
G
2.1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
2.1.2.1. Chứng từ sử dụng
- Giấy báo Nợ
- Giấy báo Có
- Uỷ nhiệm thu
- Uỷ nhiệm chi
- Bảng kê thu chi tiền gửi ngân hàng
- Lệnh chuyển tiền
- ….
2.1.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 112: Tiền mặt
(Chi tiết: TK 1121: Tiền Việt Nam)
2.1.2.3. Sổ kế toán sử dụng
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
- Sổ chi tiết TK 112
- Sổ Cái TK 112
2.1.2.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Bộ phận có nhu cầu thanh toán sẽ tập hợp chứng từ, lập giấy đề nghị
thanh toán chuyển cho phòng kế toán, kế toán sẽ kiểm tra nếu thấy hợp lệ kế
toán sẽ lập Uỷ nhiệm chi gồm 4 liên, sau đó sẽ chuyển cho Uỷ nhiệm chi sang
cho Giám đốc kỹ duyệt.
Uỷ nhiệm chi đã duyệt sẽ được chuyển cho ngân hàng, ngân hàng sẽ kiểm
tra số dư của công ty và tiến hành chuyển khoản thanh toán, sau đó ngân hàng sẽ
chuyển uỷ nhiệm chi, Giấy báo Nợ và phiếu hạch toán về phòng kế toán, kế toán
sẽ nhập liệu, định khoản và ghi sổ kế toán.
- Xem thêm -