Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp xây dựng hbn việt nam...

Tài liệu Công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp xây dựng hbn việt nam

.DOC
84
140
82

Mô tả:

B¸o c¸o thùc tËp MỞ ĐẦU T rong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán độc lập. Hoạt đọng của các Doanh nghiệp đã và đang phát triển mạnh mẽ cả về chiều sâu và bề rộng, tính phức tạp của nó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh cụ thể, phải có chính sách đúng đắn và quản lý chặt chẽ mọi hoạt động kinh tế. Trong lĩnh vực quyết định đén sự thành bại của dn thì kế táon có vại trò rất quan trọng. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần thúc đẩy và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển và ngành công nghiệp xây dựng là một minh chứng cho bước phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế. Chính vì thế các doanh nghiệp xây lắp cũng có cơ hội tồn tại và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thương trường. Đặc thù của các sản phẩm xây lắp là chi phí NVL chiếm từ 7585% tổng chi phí sản xuất. Chính vì vậy việc hạch toán kế toán nguyên vật liệu phải được thực hiện nghiêm túc ngay từ giai đoạn trước khi khởi công công trình. Để có được những toà nhà cao tầng, những công trình kiên cố, các doanh nghiệp xây lắp phải trải qua rất nhiều công đoạn từ thiết kế, giải phóng mặt bằng… và thi công công trình. Vậy nếu không có sự quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu thì chắc chắn các doanh nghiệp xây lắp sẽ không đạt được hiệu quả kinh doanh. Nguyên vật liệu không chỉ tạo nên chất lượng công trình mà nó còn mang lại vẻ đẹp bên ngoài với những đường nét và màu sắc phong phú và đa dạng. Kế toán nguyên vật liệu cũng là cả một quá trình khó khăn và giữ vai trò quan trọng nhất trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp xây lắp. nó đòi hỏi người làm công tác kế toán phải có đầy đủ những phẩm chất của một nhân viên kế toán; đó là tính trung thực, cẩn thận và trình độ chuyên môn cao. Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 1 B¸o c¸o thùc tËp Là một học sinh đang trong giai đoạn thực tập, cùng với những kiến thức được trang bị trong thời gian học tập và nghiên cứu, cũng như quá trình tiếp cận với tình hình thực tiễn tại công tyco phan xay dung hbn viet nam, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Vân , em mạnh dạn tiến hành nghiên cứu và viết chuyên đề "Công tác hạch toán kế toán Nguyên vật liệu" tại công ty CP Xây dựng HBN Việt Nam. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận còn được chia làm 3 phần. Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu. Phần II: Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu. Phần III: Đặc điểm chung của doanh nghiệp. Trong phạm vi của một chuyên đề thực tập, chỉ với những kiến thức đã học được mà chưa có kinh nghiệm thực tế nên chức chắn bài viết không thể tránh khỏi những sai xót. Em rất mong thầy giáo hướng dẫn cũng như các anh chị trong phòng kế toán của công ty đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thiện chuyên đề của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Học sinh thực tập Nguyễn Thị Hồng Thư Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 2 B¸o c¸o thùc tËp PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp. 1.1.1. Đặc điểm kế toán doanh nghiệp nguyên vật liệu. - Đối tượng tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công trình và các giai đoạn công việc của hạng mục hoặc một nhóm nhỏ các hạng mục khác nhau. Vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn cho mình phương pháp tập hợp chi phí thích hợp với qui mô, tính chất và điều kiện của hoạt động xây lắp. - Đối tượng để tính giá thành sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình và các giai đoạn công việc đã hoàn thành. Vì vậy các doanh nghiệp xây lắp có thể lựa chọn một trong các phương pháp tính giá sau: * Phương pháp trực tiếp. * Phương pháp tổng cộng chi phí * Phương pháp hệ số (phương pháp tỉ lệ) - Dự toán trong xây dựng cơ bản thường được lập dựa vào các hạng mục chi phí do đó để phục vụ cho việc kiểm tra và đối chiếu giữa những chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh so với các chi phí theo dự toán cần phải phân loại chi phí sản xuất ra thành 4 khoản mục: * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Chi phí nhân công trực tiếp * Chí phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 3 B¸o c¸o thùc tËp 1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu. - Ghi chép, tính toán và phản ảnh kịp thời những thông tin về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư, tình hình thực hiện giá thành sản phẩm xây lắp, tình hình luân chuyển và sử dụng đối với vật tư, tài sản, tiền vốn trong doanh nghiệp. - Kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật; xác định chênh lệch giữa chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh so với chi phí theo dự toán để tìm nguyên nhân và đề xuất biện pháp để ngăn chặn, phát hiện và xử lý đối với những hành vì lãng phí, tham ô vi phạm chế độ chính sách hay kỷ luật thanh toán. - Xác định và phân tích kết quả của hoạt ộng kinh doanh xây lắp nhằm củng cổ và tăng cường công tác hoạch toán kế toán trong doanh nghiệp. - Cung cấp số liệu, tài liệu thôn gtin kinh tế tài chính phục vụ cho việc thống kê và phân tích thông tin kinh tế. 1.1.3. Sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp nguyên vật liệu. 1.1.4 Vị trí của nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó vật liệu được chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu. Trong quá trình thi công xây dựng công trình, chi phí sản xuất cho ngành xây lắp gắn liền với việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu, máy móc và thiết bị thi công. Trong quá trình đó vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm công trình. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn từ 70% - 80% trong tổng giá trị công trình. Do vậy việc cung cấp Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 4 B¸o c¸o thùc tËp nguyên vật liệu kịp thời hay không có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất tiến độ thi công xây dựng của doanh nghiệp, việc cung cấp nguyên vật liệu còn cần quan tâm đến chất lượng. Chất lượng các công trình phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng của nguyên vật liệu mà chất lượng quyết định để doanh nghiệp có uy tín tồn tại trên thị trường. Trong cơ chế thị trường hiện nay việc cung cấp vật liệu còn cần đảm bảo giá cả hợp lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Nguyên vật liệu có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong quá trình thi công công trình, hạng mục công trình thông qua công tác kế toán nguyên vật liệu đó có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm. Bởi vậy cần tập trung quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quảnn dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm trong chừng mực nhất định, giảm bớt tiêu hao vật liệu, vật liệu trong sản xuất, đảm bảo đúng tiến độ và nâng cao chất lượng của các công trình. Có thể nói rằng vật liệu giữ vị trí quan trọng không thể thiếu được trong qúa trình thi công xây lắp. 1.1.5. Đặc điểm yêu cầu quản lý vật liệu trong doanh nghiệp. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, sản phẩm ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và không cố định ở nơi sản xuất (thi công) còn các điều kiện khác đều phải di chuyển theo địa điểm xây dựng. Từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng là cho công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của môi trường bên ngoài nên cần xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế. Quản lý vật Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 5 B¸o c¸o thùc tËp liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi mức độ phương pháp quản lý cũng khác nhau. Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thoả mãn không ngừng nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp trong xã hội. Việc sử dụng vật liệu một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được coi trọng. Công tác quản lý vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi người làm tăng kiệu quả kinh tế với chi phí bỏ ra thấp nhất. Công việc hạch toán vật liệu có ảnh hưởng quyết định đến việc hạch toán giá thành. Vì vậy để đảm bảo tính chính xác của việc hạch toán gái thành thì trước hết việc hạch toán vật liệu cũng càn phải cẩn thận, rõ ràng và chính xác. Để đảm bảo tốt công tác hạch toán vật liệu trên đòi hỏi chúng ta phải quản lý chặt chẽ và hiệu quả ở tất cả các khâu của từng loại. Doanh nghiệp có sự lựa chọ kỹ càng ngay từ đầu về việc lựa chọn nguồn cung cấp nguyên vật liệu, địa điểm giao hàng, thời hạn giao hàng, phương tiện vận chuyển, uy tín của người bán với khách hàng… Bên cạnh đó kế toán nguyên vật liệu phải có dự đoán trước về sự biến đổi của cung cầu nguyên vật liệu trên thị trường để đề ra biện pháp khắc phục. Khâu bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu bao gồm hệ thống kho tàng bến bãi phải đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật và điều kiện bảo quản phù hợp của từng loại nguyên vật liệu. Bên cạnh đó kế toán phải kiểm tra, xác định được mức dự trữ phù hợp để có thể giảm lượng nguyên vật liệu tiêu hao, mất mát trong quá trình bảo quản chưa đưa vào sản xuất từ đó đảm bảo tiến trình thi công không bị ngưng trệ, gián đoạn. Trong khâu sử dụng, nguyên vật liệu được khai thác phải đúng mục đính, hợp lý và tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng công trình và có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 6 B¸o c¸o thùc tËp doanh nghiệp. Do đó kết toán nguyên vật liệu phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh nghiệp vụ nhập - xuất vật tư phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp. Thông qua đó kế toán có cơ sở đưa ra những nhận xét chung về tình hình sử dụng nguyên vật liệu của đơn vị, tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc tăng, giảm chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm trong kỳ, khuyến khích việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử dụng tiết kiệm vật liệu , tận dụng phế liệu. Tóm lại quản lý vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp được các nhà quản lý quan tâm. 1.1.6. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu. Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vị thế để đáp ứng một cách khoa học, hợp ý xuất phát từ đặc điểm của vật liệu từ yêu cầu quản lý vật liệu, từ chức năng của kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp thì kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau. Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời số liệu hiện có và tình hình luân chuyển vật tư về mặt giá trị, hiện vật, tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành) thực tế của vật tư nhập kho, xuất kho kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về các mặt số lượng, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời đầy đủ, đúng chủng loại cho quá trình thì công xây lắp. Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật, hạch toán vật liệu, hướng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ), mở chế độ đúng phương pháp qui định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư phát hiện ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu ứ đọng hoặc mất Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 7 B¸o c¸o thùc tËp phẩm chất. Tính toán xác định chính xác số lượng và giá trị vật từ thực tế đưa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình thi công xây lắp. 1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu. 1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu. Trong doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại khác nhau có vai trò, công dụng và tình chất riêng biệt để quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán doanh nghiệp phải phân loại vật liệu. Tuỳ thuộc vào tính chất và loại hình doanh nghiệp khác nhau mà kế toán sử dụng các tiêu thức phân loại khác nhau. Đối với các doanh nghiệp chủ yếu phân loại nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế, vai trò công dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Theo đó nguyên vật liệu được chia làm các loại sau: 1.2.1.1. Phân loại vật liệu theo nguyên vật liệu chính: là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, xây lắp. Nguyên vật liệu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. 1.2.1.2 Phân loại vật liệu theo nguyên vật liệu phụ: Là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp với nguyên vật liệu chính là thay đổi bề ngoài sản phẩm như sơn, vôi, ve… tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật phục vụ lao động. - Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình thi công, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể ở thể lỏng, khí, rắn như xăng dầu, than củi, hơi đôt dùng cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động. Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 8 B¸o c¸o thùc tËp - Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị vận tải… - Vật liệu và thiết bị xây dựng: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công tác xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và không cần lắp, công cụ… khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt công trình xây dựng cơ bản. - Phế liệu: Là loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên. Các loại này do quá trình thi công xây lắp loại ra như: gỗ, thép, sắt vụn và phế liệu thu hồi từ quá trình thanh lý TSCĐ. Ngoài ra, kế toán còn phân loại nguyên vật liệu theo các tiêu thức khác như, phân loại theo nguồn hình thức theo mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu. 1.2.1.3. Nguyên tắc đánh giá: Theo chuẩn mức kế toán Việt Nam qui định. phải được hạch toán theo giá gốc tức là chi phí thực tế của doanh nghiệp bỏ ra để có được nguyên vật liệu tại thời điểm đánh gái. Giá gốc bao gồm giá mua chi phí thu mua, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại. 1.2.1.4. Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho: Vật tư có thể hình thành từ hiều nguồn khác nhau như mua ngoài, gia công chế biến, thuê gia công chế biến. Các loại vật tư có nguồn hình thành khác nhau sẽ sử dụng phương pháp xác định trị giá vốn khác nhau. Cụ thể như sau: - Đối với vật tư mua ngoài. Trị giá vốn vật tư mua ngoài nhập kho Trụ giá mua thực tế của vật tư nhập kho Chi phí Các khoản giảm = + thu mua - trừ (nếu có) Trị giá mua thực tế của vật tư nhập kho: là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán và sẽ là số tiền ghi trên hoá đơn không kể thuế GTGT(theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT) hay sẽ là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT (theo phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp). Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 9 B¸o c¸o thùc tËp Chi phí thu mua: gồm cước phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, bảo hiểm… Đối với vật tư do doanh nghiệp tự gia công chế biến Trị giá vốn của hàng nhập kho Trị giá vốn của vật tư đi thuê gia công, chế biến = Chi phí gia công chế biến + Chi phí vận chuyển bốc dỡ và + xếp hàng vào nhập kho - Đối với vật tư do nhận từ góp vốn liên doanh. Trị giá vốn của vật tư là giá do hội đồng liên doanh đánh giá được các bên tham gia góp vốn liên doanh chấp nhận. - Đối với vật tư hình thành do biếu tặng. Trị giá vốn thực tế của vật tư là giá của thị trường tính được tại thời điểm đó + chi phí có liên quan đến việc tiếp nhận. Đối với vật tư là phế liệu nhập kho. Trị giá vốn của vật tư nhập kho là giá ước tính tại thời điểm hạch toán. 1.2.1.5. Trị giá thực tế NVL xuất kho. Nguyên vật liệu được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy giá trị thự tế của từng lần nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Vì thế khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho các đối tượng sử dụng khác theo phương pháp tính giá thực tế xuất đăng ký áp dụng. Đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây: - Tính theo giá thực tế bình quân: Trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho = Số lượng vật tư xuất trong kỳ Đơn giá bình quân x Trị giá vốn thực tế của vật Đơn giá bình quân = Trị giá vốn thực tế của liệu tồn đầu kỳ + vật tư nhập trong kỳ Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư nhập trong kỳ - Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước. (FIFO) Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 10 B¸o c¸o thùc tËp Theo phương pháp này; cho giả thiết số nguyên vật liệu nhập kho trước thì sẽ xuất trước và lấy trị gái vốn thực tế của số nguyên vật liệu đó là trị giá vốn của vật liệu xuất kho. Tính theo phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Giả thiết số vật liệu nhập kho sau thì xuất trước. Vật liệu xuất thuộc lô nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô hàng đó là trị giá vật liệu xuất kho. - Tính theo phương pháp đích danh: Căn cứ vào khối lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô vật liệu xuất kho để tính trị giá mua thực tế của vật liệu xuất kho (nhập lô nào xuất lô đó, nhập giá nào xuất giá đó) 1.3. Tổ chức công tác kế toán chi tiết trong doanh nghiệp. 1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng: Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàng thành. Hiện nay các doanh nghiệp sử dụng hai loại chứng từ bắt buộc và chưúng từ hướng dẫn. Chứng từ bắt buộc là những chứng từ đã được chuẩn hoá về qui cách biểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh phương pháp lập và áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp Chứng từ bắt buộc là cơ sở để kế toán ghi sổ kế toán và tổng hợp lập báo cáo tài chính định kỳ. Do đó kế toán đơn vị phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời và đúng qui định. Các chứng từ hướng dẫn là chứng từ được sử dụng trong nội bộ công ty.Khi sử dụng các loại chứng từ này, doanh nghiệp có thể thêm bớt các chỉ tiêu đặc thù hoặc thay đổi thiết kế mẫu biểu cho phù hợp với công việc ghi chép kế toán. Các chứng từ mang tính chất hướng dẫn, tạo điều kiện cho công việc kế toán được cụ thể chính xác và hiệu quả. Theo quyết định số 141/TC-CĐKT của Bộ trưởng bộ tài chính ngày 01 tháng 11 năm 1995 ban hành chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp thuộc khối Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 11 B¸o c¸o thùc tËp xây lắp nói riêng thì chứng từ kế toán bắt buộc sử dụng trong phần hành kế toán nguyên vật liệu bao gồm các loại chứng từ sau:  Phiếu nhập kho (Mẫu số 01/VT).  Phiếu xuất kho (Mẫu số 02/VT).  Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03/VT).  Thẻ kho (Mẫu số 06/VT).  Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (Mẫu số 08/VT).  Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01/GTGT). Kèm theo các chứng từ bắt buộc nêu trên, kế toán doanh nghiệp còn sử dụng một số chứng từ hướng dẫn sau:  Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04/VT).  Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫusố 05/VT).  Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07/VT). Các chứng từ khi hạch toán ban đầu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian do kế toán trưỏng qui định và phục vụ việc phản ánh ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan. Tổ chức tốt khâu hạch toán ban đầu, kế toán nguyên vật liệu sẽ thuận lợi cho khâu hạch toán nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu. 1.3.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc phản ánh chi tiết cả về số lượng và chất lượng từng loại nguyên vật liệu trên các sổ kết toán chi tiết từng loại nguyên vật liệu đó. Trong thực tế các doanh nghiệp sản xuất hiện nay tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà áp dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo các phương pháp sau:  Phương pháp ghi thẻ song song.  Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 12 B¸o c¸o thùc tËp  Phương pháp sổ số dư. * Phương pháp thẻ song song. Nguyên tắc hạch toán. Ở kho, thủ kho ghi chép về số lượng xuất kho trong khi phòng kế toán ghi chép cả về số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ. - Trình tự ghi chép ở kho: Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập - xuất vật liệu ghi số lượng vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho hoặc sổ kho có liên quan. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn thẻ kho với số tồn thực tế còn ở kho. Hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày một lần sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập - xuất kho về phòng kế toán. - Trình tự ghi chép ở phòng kết toán: Phòng kết toán mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết vật liệu cho từng danh điểm vật tư đối với thẻ kho củng từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày một lần, khi nhận được các chứng từ nhập - xuất kho vật liệu của thủ kho chuyển đến, kết toán phải kiểm tra từng chứng từ rồi ghi đơn giá, tính thành tiền sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết vật tư có liên quan. Cuối tháng kế toán căn cứ để cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số tồn kho của từng thứ vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho lập báo cáo nhập - xuất - tồn kho về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp vật liệu. *Ưu, nhược điểm Ưu điểm: Đơn giản, dễ áp dụng, dễ kiểm tra, đối chiếu. Nhược điểm: việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán có sự trùng lặp, chồng chéo dẫn đến sai lầm, thiếu sót. Ngoài ra việc kiểm tra chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy mà hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. * Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập - xuất ít, không thường xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ kết toán còn hạn chế. Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 13 B¸o c¸o thùc tËp Sơ đồ 01: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ kế toán chi tiết Bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn kho Kế toán tổng hợp Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu * Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. - Trình tự ghi chép ở kho Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu giống như phương pháp ghi thẻ song song. -Trình tự ghi chép tại phòng kết toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 14 B¸o c¸o thùc tËp Sau khi nhận được chứng từ kế toán về nhập - xuất vật liệu kế toán kiểm tra hoàn chỉnh và sắp xếp phân loại chứng từ lập bảng kê nhập bảng kê xuất theo từng loại vật liệu. Cuối tháng tổng hợp số liệu trong bảng kê xuất từng loại vật liệu đã xuất và vật liệu nhập rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, sau đó tính ra số tồn kho cuối tháng của từng loại nguyên vật liệu và ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. Ưu, nhược điểm Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán giảm đi do ghi một lần vào cuối tháng. Nhược điểm: Ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chi tiêu hiện vật, hạn chế tác dụng kiểm tra vì chỉ thực hiện công tác kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng giữa kho và phòng kết toán. Phạm vi áp dụng. Thích hợp cho các doanh nghiệp không nhiều nghiệp vụ nhập, xuất, không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 15 B¸o c¸o thùc tËp Sơ đồ 02: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phưưong pháp sổ đối chiếu luân chuyển Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Bảng kê nhập kho Bảng kê xuất kho Sổ đối chiếu luân chuyển Kế toán tổng hợp Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu * Phương pháp ghi sổ số dư Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 16 B¸o c¸o thùc tËp - Nguyên tắc hạch toán: Ở kho theo dỗi về mặt số lượng từng loại nguyên vật liệu phòng lế toán chi theo dỗi về mặt giá trị của từng nhóm nguyên vật liệu. - Trình tự ghi chép ở kho: Hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày sau khi ghi thẻ kho. Thủ kho tập hợp toàn bộ các chứng từ nhập - xuất kho phát sinh trong ngày trong kỳ và phân loại theo từng nhóm vật liệu theo qui định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ lập phiếu giao, nhận chứng từ trong đó ghi số lượng. Số liệu chứng từ của từng nhóm vật liệu (một bản chứng từ nhập, một bản chứng từ xuất) và giao cho phòng kế toán kèm theo phiếu nhập xuất. Cuối tháng thủ kho căn cứ vào thẻ kho đã được kế toán kiểm tra ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng của từng danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư do kết toán mở cho từng kho dùng cho phòng kết toán kiểm tra và tính thành tiền. - Trình tự ghi chép tại phòng kết toán. Khi nhận được chứng từ nhâp, xuất vật liệu ở kho, kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan rồi ghi giá hạch toán của vật liệu và tính thành tiền ghi vào từng chứng từ. Sau đó kết toán tổng hợp giá trị vật liệu theo từng nhóm vật liệu ghi vào bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất. Căn cứ vào bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất lập bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu đồng thời tính ra giá trị của từng nhóm vật liệu tồn kho cuối tháng trên bảng bổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu công cụ dụng cụ. Cùng với việc ghi nhận số do thủ kho chuyển đến, kế toán tính giá hạch toán cho từng loại, từng nhóm vật liệu tồn kho và khi vào sổ số dư theo chỉ tiêu giá trị của từng thứ, từng nhóm và từng loại vật liệu phù hợp. Sau khi lập bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu và ghi sổ số dư, kết toán tiến hành kiểm tra đối chiếu về giá trị từng nhóm, từng loại vật liệu tồn kho cuối tháng ở sổ số dư và bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu với số liệu Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 17 B¸o c¸o thùc tËp ở sổ kế toán tổng hợp vật liệu. Số liệu nhập kho, xuất kho và tồn kho phải khớp đúng với nhau. * Ưu và nhược điểm Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kh ovà phòng kế toán, giảm được một khối lượng lớn công việc ghi chép sổ kế toán, tiết kiệm được thời gian thực hiện công tác kết toán. Nhược điểm: Không cho thấy sự biến động của từng thứ, từng nhóm, từng loại vật liệu. Hơn nữa trường hợp kiểm tra đối chiếu không khớp nhau, khó khăn trong việc kiểm tra và tìm hiểu nguyên nhân. - Phạm vi áp dụng: Thích hợp cho doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có nghiệp vụ nhập - xuất diễn ra thường xuyên và có giá trị lớn, nhiều chủng loại. Sơ đồ 03: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư: Thẻ kho Phiếu nhập kho Sổ số dư Phiếu xuất kho Phiếu giao nhập chứng từ xuất Phiếu giao nhận chứng từ nhập Bảng luỹ kế nhập xuất - tồn kho vật tư Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 18 B¸o c¸o thùc tËp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.3.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Để tiến hành nghiệp vụ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, kế toán phải sử dụng một hệ thống các tài khoản để hạch toán. Tuy nhiên theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ thì các tài khoản này có nội dung kinh tế khác nhau. 1.3.4. Chứng từ và tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng một số tài khoản chủ yếu là tài khoản hàng tồn kho, tiền mặt và một số tài khoản công nợ khác. Tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho là TK 151 - "Hàng mua đang đi trên đường" dùng để theo dõi trị giá vật tư đơn vị đã mua hay chấp nhận mua nhưng vì lý do gì đó mà cuối tháng hàng chưa về do vậy chưa kiểm nhận, bàn giao. TK 152 - "Nguyên liệu, vật liệu" phản ánh số hiện có và tình hình biến động nguyên vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản tiền là các TK 111, 112 và một số TK thuộc nhóm công nợ như TK 331 - "Phải trả người bán" TK 338 - "Phải trả, phải nộp khác" Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán khác nhau mà đơn vị sử dụng các tài khoản khác nhau. Nói cụ thể là tuỳ thuộc cách phân loại nguyên vật liệu của kế toán mà chia TK tổng hợp thành nhiều tiểu khoản phản ánh các loại nguyên vật liệu khác nhau. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản phản ánh thuế GTGT khấu trừ (TK 113) và tài khoản thuế phải nộp gồm nhiều loại thuế, thuế GTGT đầu ra phải nộp, thuế nhà đất, thuế môn bài thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… (TK 333 (1,2,…,8). 1.3.5. Phương pháp kế toán: Thể hiện qua các sơ đồ dưới đây. Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 19 B¸o c¸o thùc tËp Sơ đồ 04: Kế toán tổng hợp tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX trong các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ TK 111,112,331 Tăng do mua ngoài chưa thuế TK 133.1 Thuế GTGT được khấu trừ TK 152 TK 621 Xuất NVL trực tiếp sản xuất sản phẩm TK 151 TK 627, 641, 642 Vật liệu đi đường Kì trước Xuất NVL cho phân xưởng sx bộ phận bán hàng, quaả lý DN TK 154 TK 154 Nhập kho nvl tự chế thuê Ngoài ra công chế biến Xuất NVL thuê ngoài gia công chế biến TK 128,222 TK 411 Nhận cấp phát , nhận góp vốn liên doanh Xuất kho NVL góp vốn liên doanh TK 138.1 TK 128, 222 Nhận lại vốn góp liên doanh Kiểm kê phát hiện vật tư thiếu chưa rõ nguyên nhân TK 632 TK 338.1 Kiểm kê phát hiện vật tư thừ chưa rõ nguyên nhân Xuất bán NVL TK 621, 627 TK 412 Nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho TK 412 Đánh gí giảm vật tư TK 111,112, 331 Đánh giá tăng vật tư Nguyễn Thị Hồng Thư Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả lại Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan