Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Mầm non Công tác đảng viên của tổ chức cơ sở đảng...

Tài liệu Công tác đảng viên của tổ chức cơ sở đảng

.DOC
37
7023
80

Mô tả:

Bài thứ 3: CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA BÀI 1. Mục đích - Nhằm trang bị cho các đồng chí những kiến thức cơ bản có hệ thống về những vấn chủ yếu về đảng viên và công tác đảng viên của tổ chức cơ sở đảng. Từ đó vận dụng những kiến thức lý luận đã học vào xây dựng đội ngũ đảng viên và làm tốt công tác đảng viên ở tổ chức cơ sở mình đang công tác, góp phần quan trọng trong công tác xây dựng Đảng và công tác xây dựng Đảng nói chung, nâng cao chất lượng đảng viên và đội ngũ đảng viên có ý nghĩa quyết định đến việc xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. 2. Yêu cầu Bài ngày, các đồng chí nắm những vấn đề trọng tâm như sau: - Vị trí, vai trò của đảng viên. - Tư cách, tiêu chuẩn của người đảng viên - Vị trí, tầm quan trọng của công tác đảng viên của tổ chức cơ sở Đảng. - Nội dung chủ yếu của công tác đảng viên của tổ chức cơ sở Đảng Qua bài này: Yêu cầu mỗi đảng viên phải xác định rõ vị trí vai trò đối với quần chúng, đồng thời phải ra sức rèn luyện để xứng đáng với danh hiệu đảng viên: - Đối với những người chưa phải đảng viên thấy được nội dung cần phấn đấu để sớm trở thành đảng viên. B. Kết cấu về nội dung bài giảng Bài này được chia thành hai phần lớn: Phần I: Những vấn đề chủ yếu về đảng viên và công tác đảng viên Phần II: Nội dung chủ yếu của công tác đảng viên của tổ chức cơ sở đảng. - Thời gian bài là 4 tiết. C. Phương pháp: 1 Bài giảng tôi sử dụng tổng hợp các phương pháp giữa nêu vấn đề với thuyết trình, diễn giải, phân tích tổng hợp, liên hệ giữa lý luận với thực tiễn... D. Tài liệu tham khảo Giáo trình trung cấp lý luận chính trị. Môn xây dựng Đảng: Nxb Lý luận chính trị Hà Nội năm 2004. - Xây dựng Đảng về tổ chức: Chủ biên: Ngô Đức Tính. - Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam - Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, VIII, IX: 2 NỘI DUNG BÀI GIẢNG MỞ ĐẦU Đảng viên là những thành tố cơ bản cấu thành tổ chức đảng và tổ chức cơ sở đảng, làm tốt công tác đảng viên là yếu tố đặc biệt quan trọng quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng nói chung và tổ chức cơ sở đảng nói riêng. Từ khi ra đời đến nay, Đảng cộng sản Việt Nam luôn luôn coi trọng việc xây dựng đội ngũ đảng viên coi đó là nội dung chủ yếu, thường xuyên của công tác xây dựng Đảng. Chính vì vậy: Nhận thức vị trí vai trò của đảng viên, tư cách, tiêu chuẩn đảng viên, nhiệm vụ, quyền hạn của đảng viên; Nội dung chủ yếu của công tác đảng viên của tổ chức cơ sở Đảng là rất quan trọng nhằm: Giúp cho mỗi đảng viên thấy rõ nhiệm vụ của mình trong thời kỳ mới. Đồng thời cùng với tổ chức sở sở mình đang sinh hoạt làm tốt công tác đảng viên, xây dựng chi bộ, đảng bộ trong sạch vững mạnh. I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHỦ YẾU VỀ ĐẢNG VIÊN VÀ CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG. 1. Ví trí vai trò của đảng viên Trước khi đi vào cùng với các đồng chí nghiên cứu vị trí vai trò đảng viên: Chúng ta cần nắm một số khái niệm: Đảng viên: Theo từ điển tiếng Việt: Đảng viên chỉ người sinh hoạt trong Đảng chính trị. Khi Đảng chính trị ra đời thì có đảng viên. - Đảng viên của Đảng cộng sản Việt Nam gắn liền với sự ra đời của Đảng. Đảng viên đảng cộng sản là danh hiệu cao quý được nhân dân thế giới ngưỡng mộ, khâm phục nhất là từ khi chủ nghĩa xã hội trở thành hiện thực. Bài này chúng ta nghiên cứu là đảng viên Đảng cộng sản. 3 - Công tác đảng viên là toàn bộ những công việc như tạo nguồn lựa chọn người ưu tú để kết nạp vào Đảng, giáo dục rèn luyện, phân công quản lý đảng viên, đánh giá, phát triển đảng viên và đưa người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi đảng. Công tác đảng viên có vị trí vai trò rất quan trọng. Làm tốt công tác đảng viên là quyết định nâng cao chất lượng đảng viên và toàn đội ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng ở mỗi thời kỳ cách mạng. a. Quan hệ giữa đảng viên với lý tưởng cộng sản, đường lối chủ trương, chính sách của đảng và nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở Đảng. - Đảng viên với lý tưởng cộng sản. Lý tưởng cộng sản là lý tưởng cao đẹp nhất mà loài người đang mơ ước đi tới. Đó là một xã hội mà con người được sống thật sự bình đẳng ấm no không còn chế độ người bóc lột người. Ở đó sự tự do của mỗi người làm điều kiện cho sự tư do của tất cả mọi người. Người đảng viên có quan hệ gắn bó chặt chẽ với lý tưởng cộng sản mà mình đã chọn. Công dân Việt Nam chỉ có thể là đảng viên khi họ gắn với lý tưởng cộng sản chủ nghĩa. Nếu xa rời lý tưởng người đảng viên sẽ mất phương hướng hành động, sẽ tự hạ mình ngang hàng với quần chúng ngoài Đảng. Bởi vì: Giác ngộ lý tưởng cộng sản là điểm khác nhau quan trọng, cơ bản đầu tiên giữa đảng viên và quần chúng ngoài đảng. Lý tưởng cộng sản được thể hiện ở chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Mục đích của Đảng cộng sản là xoá bỏ áp bức bóc lột xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Mục đích của Đảng ta là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩ cộng sản. + Lý tưởng cộng sản chủ nghĩa được thể hiện ở đường lối chủ trương, chính sách của đảng trong từng thời kỳ cách mạng. 4 + Đối với từng tổ chức cơ sở Đảng thì nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở Đảng chính là đường lối, chủ trương chính sách của Đảng được cụ thể hoá hợp với điều kiện cụ thể của đảng mình (tại sao). Trong hệ thống tổ chức của Đảng tổ chức cơ sở đảng là người đưa đường lối của Đảng tới nhân dân thông qua đội ngũ đảng viên của mình. Muốn đưa được đường lối xuống tận người dân thì tổ chức cơ sở Đảng phải xác định đúng đắn nhiệm vụ chính trị. Nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở là sự vận dụng sáng tạo đường lối chính sách của Đảng vào đặc điểm cơ sở mình: Do đó mối quan hệ giữa đảng viên với lý tưởng cộng sản ở tổ chức cơ sở Đảng thông qua nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. - Quan hệ giữa đảng viên với đường lối chính sách của đảng, nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Được giác ngộ lý tưởng, được Đảng thường xuyên quan tâm giáo dục bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt bằng trí tuệ của mình. + Đảng viên góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, nhiệm vụ chính trị của tổ cơ sở đảng và tổ chức thực hiện Đảng viên là người tham gia vào xây dựng đường lối chính sách của Đảng: Bởi vì Đường lối chính sách của Đảng được xây dựng trên nền tảng dân chủ...Chủ trương chính sách chính trị do đảng viên đóng góp xây dựng lên... Đồng thời đảng viên là người tổ chức thực hiện đường lối chính sách: Trong quá trình thực hiện đảng viên là người góp phần kiểm nghiệm, tính đúng đắn của đường lối. Đồng thời đảng viên phát hiện những điều chưa hợp lý của đường lối, chính sách và nhiệm vụ chính trị ở cơ sở, để cấp trên có thẩm quyển bổ sung làm cho đường lối chính sách của Đảng đúng đắn hơn, cấp uỷ cơ sở, điều chỉnh bổ sung nhiệm vụ chính trị của cơ sở hoàn chỉnh hơn: Ví dụ như: khi phát hiện mô hình làm ăn của hợp tác xã không còn hiệu quả nữa: một số nơi như Vĩnh Phú (trước), Đồ Sơn, Hải Phòng thực hiện khoán sản phẩm. Chính vì vậy Bộ chính trị có chỉ thị 100. 5 Vị trí, vai trò của đảng viên đã được Hồ Chí Minh dạy rằng: Đảng là do đảng viên xây dựng nên. Mọi công việc đều do đảng viên làm. Mọi nghị quyết đều do Đảng chấp hành...Mọi khẩu hiệu, mọi kế hoạch đều do đảng viên cố gắng thực hiện. Tóm lại: Nếu không có đảng viên thì lý tưởng cộng sản và đường lối, chủ trương chính sách đúng đắn của Đảng, nhiệm vụ đúng đắn của tổ chức cơ sở đảng sẽ không thành hiện thực. Mặt khác đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng nhiệm vụ chính trị vụ chính trị của tổ chức cơ sở Đảng đúng đắn thực hiện có hiệu quả trong thực tiễn làm cho uy tín của Đảng được nâng lên vị thế của người đảng viên được tăng lên. Đường lối, chủ trương đúng là điều kiện quan trọng để xây dựng đội ngũ đảng viên tốt, thực sự là chiến sỹ tiên phong. Đường lối chính sách của Đảng, nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở Đảng đúng đắn làm cho đảng viên có hành động đúng: Lênin đã cảnh báo đối với Đảng cầm quyền tai hoạ lớn nhất là sai lầm về đường lối. Đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở đúng làm cho nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng..., quần chúng tin tưởng vào đội ngũ đảng viên. b. Mối quan hệ giữa đảng viên với tổ chức cơ sở đảng với năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng. - Đảng viên với tổ chức cơ sở Đảng. Với số lượng ít nhất có từ 3 đảng viên chính thức trở lên đã có thể thành lập một chi bộ có đủ mọi thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Đảng. Các tổ chức của Đảng đều được thành lập vào hoạt động theo nguyên tắc được quy định tập trung trong Điều lệ Đảng và bất cứ người đảng viên nào, ở đâu, giữ cương vị nào đều phải nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ Đảng. 6 Nếu nói:Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng thì đảng viên là những tế bào tạo thành tổ chức cơ sở đảng, mọi đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của tổ chức đảng mình đang sinh hoạt. - Đảng viên với năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng -Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng là tổng hợp những phẩm chất, trình độ, kinh nghiệm, thực tiễn và khả năng đáp ứng yêu cầu hoạt động lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng. Nó biểu hiện rõ nét nhất ở năng lực lãnh đạo của cấp uỷ. Năng lực của cấp uỷ thì việc xác định nhiệm vụ chính trị và tổ chức thực hiện chủ trương cộng sản của Đảng pháp luật của nhà nước càng có hiệu quả. Biểu hiện của năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng. + Khả năng quán triệt và vận dụng đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước các chỉ thị Nghị quyết của cấp trên vào thực tế ở cơ sở. + Khả năng đưa ra, chủ trương phương hướng đúng đắn, những giải pháp mang tính khả thi. + Khả năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị đã đề ra. + Khả năng kiểm tra uốn nắn kịp thời những lệch lạc trong thực hiện nhiệm vụ chính trị có hiệu quả. + Khả năng tập hợp quần chúng và lãnh đạo xây dựng tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh. * Tính chiến đấu: là thể hiện sức mạnh tổng hợp về chính trị tư tưởng và tổ chức, là thể hiện ýchí và hành động vượt qua mọi khó khăn hoàn thành nhiệm vụ khả năng xây dựng nội bộ trong sạch vững mạnh. Chống lại phá hoại của kẻ thù, phát huy tính tiền phong gương mẫu... Năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng phụ thuộc và quyết định bởi đội ngũ đảng viên của tổ chức cơ sở đảng. Không thể có một tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh thể hiện năng lực lãnh đạo sức chiến đấu mà toàn Đảng viên yếu kém. - Đảng viên với năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng: 7 Đảng là một cơ thể sống mỗi đảng viên là một tế bào; Năng lực lãnh đạo của Đảng phụ thuộc vào chất lượng của đội ngũ đảng viên của Đảng. Chất lượng đảng viên là yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh tổng hợp của mỗi chi bộ, mỗi tổ chức. Chất lượng đảng viên có vai trò đặc biệt to lớn quyết định sự vững mạnh và góp phần đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng trong mỗi thời kỳ cách mạng với mọi điều kiện và hoàn cảnh khác nhau. Chất lượng đảng viên là sự thống nhất biện chứng giữa phẩm chất và năng lực của từng đảng viên vơí số lượng và cơ cấu đảng viên hợp lý. + Phẩm chất đảng viên gồm: Phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức, lối sống. +Phẩm chất cá nhân từng đảng viên: Đức, Tài +Số lượng đảng viên: Đảm bảo vai trò của đảng trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của toàn Đảng. + Cơ cấu đội ngũ đảng viên: Đó là sự bố trí sắp xếp, bố trí đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng có đủ các thành phần kinh tế, các giai cấp, dân tộc, giới tính và độ tuổi bảo bảo sự kế thừa và phát triển. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Mỗi đảng viên tốt, mỗi chi bộ tốt là Đảng thêm mạnh một phần... đảng viên kém, chi bộ kém là những khâu yếu của Đảng. Đảng mạnh là do chi bộ mạnh, chi bộ mạnh là do các đảng viên đảng viên hăng hái và gương mẫu”. Vai trò của tổ chức cơ sở đảng với sự trưởng thành của đảng viên: Đó là quan hệ tổ chức với cá nhân đảng viên tổ chức Đảng có quan hệ biện chứng với mỗi cá nhân. Tổ chức mạnh bảo đảm từng người mạnh. Từng người mạnh góp phần cho các tổ chức mạnh. Đảng viên được rèn luyện trong môi trường tổ chức mạnh sẽ trưởng thành nhanh chóng. Do vậy đảng viên phải gắn mình với tổ chức tôn trọng tổ chức, hoạt động trong tổ chức với ý thức và kỷ luật cao. Mỗi đảng viên dù quyền cao chức trọng đến đâu cũng không được phép cho mình những đặc quyền đặc lợi, không được đứng trên 8 tổ chức và hoạt động ngoài tổ chức, càng không được làm những điều tổ chức không cho phép được làm. Chi bộ, đảng bộ cơ sở mạnh, có năng lực lãnh đạo sức chiến đấu cao sẽ là môi trường để giáo dục và rèn luyện đảng viên, từng đảng viên sẽ trưởng thành nhanh chóng và vững chắc. Qua môi trường này đảng viên sẽ được nâng lên về mọi mặt cả lý luận và thực tiễn. Đảng viên sinh hoạt hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng mạnh có năng lực lãnh đạo sức chiến đâú cao thì năng lực sở trường được phát huy được nhân lên cấp bộ: thể hiện đảng viên học hỏi những kinh nghiệm của các đảng viên nhất là đảng viên có trình độ và kinh nghiệm.... từ môi trường này đảng viên sẽ trưởng thành... Thực tiễn đã chứng minh không có đảng viên nào không trưởng thành từ cơ sở; tổ chức cơ sở chính là nơi kiểm nghiệm năng lực của đảng viên, là nơi giới thiệu cho đảng những cán bộ ưu tú.... chính vì vậy trong giai đoạn hiện nay Đảng ta có chủ trương luân chuyển cán bộ. C. Đảng viên với phong trào cách mạng của quần chúng mối quan hệ này, quan điểm của đảng ta thể hiện tập trung ở một số điểm sau: - Đảng viên là người tuyên truyền, giáo dục giác ngộ quần chúng: + Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin chỉ ra rằng: quần chúng nhân dân là người làm lên lịch sử, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Quần chúng chỉ nhận thấy vai trò của mình khi được đảng tổ chức và giác ngộ. + Đảng viên là người giác ngộ cách mạng cho quần chúng, thể hiện ở chỗ đảng viên đưa đường lối chính sách của Đảng vào quần chúng để quần chúng nắm bắt được đường lối chính sách của Đảng để quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng theo Đảng làm cách mạng phong trào cách mạng của quần chúng vô sản sinh ra những người ưu tú. Quần chúng giới thiệu cho Đảng những người ưu tú. 9 - Đảng viên trực tiếp tuyên truyền giáo dục, hướng dẫn hành động theo đường lối, chủ trương chính sách của Đảng trực tiếp tổ chức thực hienẹ phong trào cách mạng của quần chúng ở cơ sở. + Đảng viên là người tăng cường và duy trì, tăng cường mối quan hệ giữa đảng và quần chúng. Hồ Chí Minh đã khẳng định: Mọi chính sách của Đảng đều do đảng viên mà thấu đến quần chúng...mỗi đảng viên là người thay mặt cho Đảng trước quần chúng để giải thích chính sách của Đảng và Chính phủ cho quần chúng hiểu rõ và vui lòng thi hành. + Đảng viên là người sống làm việc trong cộng dồng dân cư, trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Là người gần gũi, có điều kiện nắm bắt tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của nhân dân, đảng viên là cầu lối liên hệ giữa Đảng và Nhân dân. - Phong trào cách mạng của quần chúng là môi trường để giáo dục, rèn luyện đảng viên và sàng lọc đảng viên. Được Đảng giáo dục và tổ chức đưa vào phong trào cách mạng của quần chúng. Phong trào của quầnchúng là nơi kiểm nghiệm năng lực của đảng viên và uy tín của đảng viên trước quần chúng. Đó cũng là nơi khẳng định những đảng viên xuất sắc, để Đảng xem xét giao trọng trách cao hơn. Đồng thời quan phong trào của quần chúng sẽ sàng lọc, đưa những đảng viên thái hoá biến chất, không đủ tư cách đảng viên và đảng viên không đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị sẽ đưa ra khỏi Đảng. Tóm lại: Đảng viên có quan hệ chặt chẽ với phong trào cách mạng của quần chúng. Đó là quan hệ nhân quả của nhau. Trong công tác đảng viên mỗi tổ chức cơ sở đảng cần phải chăm lo phát động phong trào cách mạng quần chúng phù hợp điều kiện...Qua đó để giáo dục bồi dưỡng sàng lọc đội ngũ đảng viên.. 2. Tư cách và tiêu chuẩn đảng viên a. Tư cách đảng viên là gì? 10 Tư cách đảng viên là những đặc trưng, điều kiện cơ bản nhất của người đảng viên cơ bản nhất của đảng viên, nó là cơ sở phân biệt với những người ngoài đảng. - Theo quan điểm của Mác-Ăngghen: + Về mặt thực tiễn, những người cộng sản là bộ phận kiên quyết nhất trong các đảng công nhân ở tất cả các nước, là bộ phận luôn thức đẩy phong trào công nhân tiến lên. + Về lý luận, họ hơn hẳn bộ phận còn lại của giai cấp vô sản ở chỗ họ hiểu rõ điều kiện, tiến trình và kết quả của phong trào vô sản. - Theo quan điểm của Lênin: Lênin trung thành với tư tưởng của C.Mác-Ănghen, người cộng sản phải là chiến sỹ tiên phong của giai cấp công nhân. Lênin đặt lên hàng đầu vai trò của lý luận rằng: Không có lý luận cách mạng thì không có phong trào cách mạng, chỉ Đảng nào có được một lý luận tiên phong hướng dẫn thì mới làm tròn vai trò của người chiến suỹ tiên phong. Lênin cũng đòi hỏi người đảng viên phải nêu cao vai trò phong trào cách mạng trong hoạt động thực tiễn: Đảng viên phải gánh vác những nhiệm vụ khó khăn nhất. Trong điều kiện lịch sử ở nước Nga, chủ nghĩa cơ hội trên lĩnh vực tổ chức mưu toan phá vỡ Đảng về tổ chức, Lênin đã đấu tranh không khoan nhượng chống lại CNCH, đặc biệt là cuộc đấu tranh của Lênin về điều kiện kết nạp người vào Đảng. Tại Đại hội II (7/1903) của Đảng công nhân dân chủ xã hội Nga; Lênin đấu tranh không khoan nhượng chống tư tưởng cơ hội về tổ chức đứng đầu là MácTốp. Điều 1: Về tư cách người đảng viên của Điều lệ do Lênin đưa ra công thức về điều kiện kết nạp người vào Đảng. + Những người thừa nhận cương lĩnh của Đảng. 11 +Ủng hộ Đảng về phương tiện vật chất, và tự giúp đỡ một cách đều đặn. + Dưới sự lãnh đạo chỉ đạo của một tổ chức Đảng được coi là đảng viên. Sự khác nhau của Lênin và Máctốp ở quan điểm thứ ba. Lênin đòi hỏi người đảng viên phải tự mình tham gia hoạt động trong một tổ chức Đảng. Do đó Đảng mới bồi dưỡng giáo dục, phân công, quản lý điều tra. Đảng viên để họ luôn luôn giữ được vai trò tiên phong, giác ngộ. Lênin vạch trần tính chất vô căn cứ, cơ hội và tác hại của Máctốp: Máctốp cho rằng, mắt đảng viên sinh hoạt, hoạt động trong một tổ chức đảng và làm cho đảng viên mất hết tự do cá nhân. Theo Máctốp ai cũng có thể tự ghi tên vào Đảng, thực chất là mở cửa cho phần tử cơ hội vô Chính phủ không kien định, thậm chí của bọn tai sai của giai cấp thống trị cũng có thể vào Đảng. - Chủ tịch Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin về tư cách Đảng viên vào điều kiện Việt Nam. Trung thành với học thuyết Mác- Lênin về xây dựng chính Đảng cách mạng của giai cấp công nhân. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã vạn dụng sáng tạo vào điều kiện Việt Nam. Theo người để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải mạnh, Đảng mạnh là do Chi bộ mạnh, Chi bộ tốt là do Đảng viên tốt. Xuất phát từ quan điểm đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn các cấp uỷ đảng phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ đảng viên không ngừng nâng cao tư cách người đảng viên. Ngay từ năm 1927trong bài giảng đầu tiên cho những người cách mạng trẻ Việt Nam vấn đề mà người quan tâm là xác định rõ: “Tư cách một người cách mệnh”. Về tư cách một người đảng viên Cộng sản Việt Nam Người nhấn mạnh ở những nội dung sau đây: + Người đảng viên phải luôn gương mẫu lời nói và việc làm phải điđôi với nhau. 12 + Đảng viên phải khiêm tốn, rộnglượng. + Phải biết cải tạo mình + Đảng viên phải quyết tâm suốt đời kiên quyết phấn đấu cho chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. + Đảng viên là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân + Coi chủ nghĩa cá nhân là kẻ địch của cách mạng +Đưa những phần tử xấu ra khỏi Đảng Tóm lại: có thể khái quát tư tưởng của Mác - Ăngghen- Lênin và Hồ Chí Minh về tư cách đảng viên như sau: Một là: Thừa nhận cương lĩnh của Đảng suốt đời phấn đấu vì mục đích lý tưởng cộng sản chủ nghĩa. Hai là: Gắn bó chặt chẽ với Đảng bằng sự tự nguyện tham gia vào một tổ chức cơ sở Đảng. Chịu sự quản lý của tổ chức đó. Ba là: Kiên quyết gương mẫu trong hành độngcách mạng, đi đầu, tập hợp và lôi kéo quần chúng đấu tranh cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc. b. Tiêu chuẩn đảng viên. - Khái niệm: - Tiêu chuẩn đảng viên là những chuẩn mực về chất lượng của người đảng viên, là tiêu chí để phân biệt đảng viên với những người ngoài Đảng, để một đảng viên có căn cứ đề ra phương hướng rèn luyện phấn đấu: Các tổ chức đảng tiến hành đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên, trên cơ sở để tiến hành sàng lọc, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật. Qua mỗi thời kỳ tiêu chuẩn đảng viên được thường xuyên bồi dưỡng phát triển, sửa từ ngữ là để phù hợp với điều kiện cụ thể mới. Tiêu chuẩn mỗi đảng viên mỗi thời kỳ có khác nhau. - Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương khoá VII chỉ rõ tiêu chuẩn đảng viên trong công cuộc đổi mới phải là người giác ngộ chính trị, trung thành với mục tiêu lý tưởng xã hội chủ nghĩa, đặt lợi ích Tổ quốc lên 13 trên lợi ích cá nhân, có đạo đức lối sống lành mạnh, gắn bó với quần chúng; gương mẫu và phấn đấu trở thành người sản xuất, công tác và quản lý giỏi; hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành điều lệ Đảng và pháp luật Nhà nước.Thường xuyên học tập nâng cao trình độ và năng lực công tác.Có ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong toàn Đảng. Điều 1:Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam được Đại hội IX thông qua cũng ghi rõ: “Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam là chiến sỹ cách mạng đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, suốt đời phấn đấu vì mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc của giai cấp công nhân lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh cương lĩnh chính trị Điều lệ Đảng và pháp luật của Nhà nước.Có lao động không bóc lột, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức lối sống lành mạnh gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức kỷ luật Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng”. Theo Điều lệ Đại hội IX của Đảng: đảng viên của Đảng có tiêu chuẩn sau: Một là: Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam là chiến sỹ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân. + Giác ngộ chính trị của người đảng viên là hiểu biết khoa học về cuộc đấu tranh chính trị theo quan điểm, lập trường của giai cấp công nhân hình thành tính tự giác cách mạng của đảng viên. Đây là tiêu chuẩn cơ bản hàng đầu. + Sự giác ngộ chính trị của đảng viên biểu hiện hiểu biết về lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, hiểu quy luật vận động khách quan của lịch sử, nhận thức được vai trò sứ mệnh của giai cấp công nhân. Người đảng viên giác ngộ chính trị là người trung thành với Đảng. Kiên định lập trường cách mạng, suốt đời phấn đấu với mục đích lý tưởng xã hội chủ nghĩa. Tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, không chấp nhận đa Đảng, ra sức học tập nắm vững đường lối chính sách của Đảng pháp luật của 14 Nhà nước, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, luôn năng động sáng tạo, lời nói đi đôi với việc làm “Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm”, “Thắng không kiêu, bại không nản...”. Hai là: Chấp hành nghiêm chỉnh cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Là đảng viên thì cương lĩnh chính trị và điều lệ đảng là điều bắt buộc đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh. Đây là thước đo của người đảng viên. Bên cạnh đó người đảng viên còn là công dân, do đó phải thực hiện tốt pháp luật của nhà nước. Ba là: Có lao động, không bóc lột, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Là một tổ chức tiên phong chiến đấu nhằm xoá bỏ áp bức bóc lột, nên việc nguyên tắc Đảng chỉ kết nạp vào đội ngũ của mình những người ưu tú, tiên tiến nhất trong giai cấp công nhân và tầng lớp nhân dân lao động. Có lao động không bóc lột là đặc trưng phản ánh bản chất của người đảng viên. - Hiện nay Đảng và Nhà nước khuyến khích cán bộ đảng viên và nhân dân ta nỗ lực phát triển kinh tế đưa đất nước chóng ra khỏi tình trạng kém phát triển. Tuy nhiên Đảng yêu cầu đảng viên tuyệt đối không được làm kinh tế tư bản tư nhân dưới mọi hình thức. Nhằm giữ bản chất của Đảng và mục tiêu của cách mạng. Đây là vấn đề rất nhậy cảm trong thực tiễn cuộc sống. Lơi lỏng các biện pháp lãnh đạo đảng viên làm kinh doanh dễ làm cho đảng viên biến chất. Vì vậy đòi hỏi Đảng phải quy định, hướng dẫn cụ thể cho Đảng viên làm kinh tế tư nhân. Đã là đảng viên yêu cầu khách quan đặt ra là phải thực hiện tốt nhất, hiệu quả nhất nhiệm vụ chính trị mà mình đảm nhận, chỉ có như vậy người đảng viên mới thể hiện vai trò tiên phong trong hành động cách mạng của mình và vận động quần chúng cùng thực hiện theo nguyên tắc: “Đảng viên đi trước, làng nước theo sau”. 15 Xã hội càng phát triển nhiệm vụ đảng viên càng nặng nề, đòi hỏi đảng viên phải có ý chí tiến thủ và không ngừng học tập để có tri thức mới, năng lực công tác mới, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của cuộc sống. Vì vậy, cần chống biểu hiện tự mãn, chầy lười trong học tập. Bốn là: có đạo đức và lối sống lành mạnh, phải là tấm gương sáng để quần chúng học tập, noi theo. - Đấu tranh cách mạng là sự nghiệp vẻ vang, song hết sức khó khăn, gian khổ đòi hỏi đảng viên phải có đạo đức cách mạng, để đảm đương nhiệm vụ. - Đạo đức, lối sống là sự phản ánh đầy đủ chân thật về tư cách về chân dung đích thực của người đảng viên. Hồ Chủ tịch đã khẳng định: Đạo đức là gốc của người cách mạng, không có đức tài mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân. Nhất là mới càng phải ra sức rèn luyện đạo đức, lối sống hiện nay, đứng trước tác tác động tiêu cực của mặt trái của cơ chế thị trường đòi hỏi đảng viên phải tự giác rèn luyện đạo đức, lối sống. Đạo đức của người đảng viên thể hiện lòng trung thành với Tổ quốc với Đảng với Nhân dân;phấn đâú vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Người đảng viên phải rèn luyện lối sống trong sạch, lành mạnh đó là lối sống có lao động, làm những việc có ích cho xã hội... “lo trước thiên hạ, sướng sau thiên hạ”, khiêm tốn, giản dị, tiết kiệm, không xa hoa, lãng phí, biết bảo vệ của công, ngay thẳng, chính trực, kiên quyết đấu tranh với chủ nghĩa cá nhân. Năm là: Gắn bó mật thiết với nhân dân. Đảng viên phải là người tôn trọng và bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân, chăm lo lơị ích vật chất và tinh thần của nhân dân, giữ gìn và củng cố mối liên hệ máu thịt giữa Đảng và nhân dân. 16 Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân do dân, vì dân, sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ nhân dân, thể hiện ở cương lĩnh chính trị, đường lối chính sách của Đảng...trực tiếp thông qua họat động của đảng viên ở các đơn vị cơ sở. - Hiện nay cuộc đấu tranh giữa cách mạng và và phản cách mạng dưới nhiều hình thức + Kẻ thù tìm cách lôi kéo quần chúng, hòng làm phá vỡ mối quan hệ giữa Đảng với quần chúng nhan dân, vô hiệu hoá vai trò lãnh đạo của Đảng với quần chúng. + Để tăng cường, phát triển mối liên hệ gắn bó với nhân dân; Đảng viên phải có quan điểm quần chúng; gần gũi quần chúng... để phản ánh tâm tư, nguyện vọng của quần chúng với tổ chức Đảng và các cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời phải chống thói quan liêu xa rời quần chúng... Sáu là: Phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng. - Đảng là đội tiên phong chiến đấu có tổ chức và là tổ chức cao nhất, chặt chẽ nhất của giai cấp công nhân. Vì thế, Đảng yêu cầu các đảng viên của mình nhất thiết phải có tính đảng cao, có ý thức tổ chức kỷ luật chặt chẽ. - Tính tổ chức kỷ luật của đảng viên trước hết đòi hỏi người đảng viên phải chấp hành cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước, tuyệt đối phục tùng sự phân công điều động của Đảng, có ý thức tham gia xây dựng và bảo bệ đường lối, chính sách và tổ chức, phục tùng kỷ luật, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, thường xuyên tự phê bình và phê bình trung thực với Đảng. - Tổ chức kỷ luật của đảng viên trong tình hình hiện nay phải chấp hành nghiêm túc các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, đặc biệt nguyên tắc tập trung dân chủ,thực hiện tốt mọi Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương. - Tính tổ chức kỷ luật phải đấu tranh kiên quyết, không khoan nhượng với hành vi chia rẽ, mất đoàn kết nôị bộ. 17 Đảng viên phải hoàn thành nhiệm vụ được giao, có ý chí phấn đấu để nâng cao năng lực công tác. Trên cơ sở tiêu chuẩn đảng viên, các cấp uỷ... C. Mối quan hệ giữa tư cách đảng viên với tiêu chuẩn đảng viên. - Tư cách Đảng viên và tiêu chuẩn đảng viên có mối quan hệ biện chứng với nhau: + Tiêu chuẩn đảng viên là tư cách đảng viên được cụ thể hoá phù hợp với nhiệm vụ chính trị của mỗi thời kỳ cách mạng được ghi trong Điều lệ. Để tạo điều kiện và cụ thể hoá quy định về tiêu chuẩn đảng viên trong thời kỳ mới bằng những quy định; những điều kiện không được làm như: đảng viên không được làm kinh tế tư bản tư nhân và 19 điều không được làm. 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của đảng viên. a. Nhiệm vụ của đảng viên Để phấn đấu thực hiện tốt tư cách tiêu chuẩn đảng viên, Đảng ta đã chỉ rõ 4 nhiệm vụ của đảng viên được ghi ở Điều 2, Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam thông qua Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ngày 22-42001 như sau: 18 Một là: tuyệt đối trung thành với mục tiêu lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, Nghị quyết chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng. - Đối với đảng viên tuyệt đối trung thành, chấp hành nghiêm chỉnh Chính trị, Điều lệ, Nghị quyết...Đây là nhiệm vụ hàng đầu của đảng viên. Nó bao trùm các nhiệm vụ khác. Bởi vì lòng trung thành của người đảng viên là điều kiện để đảng viên giữ tư cách đảng viên đặc biệt trong thời kỳ mới, đảng viên phải có lòng trung thành tuyệt đối với lý tưởng cách mạng của Đảng. Nếu thiếu lòng trung thành đảng viên dễ bị dao động khi cách mạng chuyển giai đoạn, gặp khó khăn khác có người đã không theo đảng được đến cùng, thậm chí có kẻ đã thành phản bội, đầu hàng gây nên tác hại rất lớn với uy tín của Dảng. Vì vậy đảng viên phải tuyệt đối trung thành... + Cương lĩnh chính trị theo Lênin “Cương lĩnh là một bản tuyên ngôn vắn tắt, rõ ràng và chính xác nói lên tất cả những điều mà Đảng muốn đạt được vì mục đích gì mà Đảng phải đấu tranh”. Cương lĩnh là cơ sở thống nhất ý chí và hành động của toàn Đảng, là ngọn cờ tập hợp, cổ vũ các lực lượng xã hội phấn đấu cho lý tưởng mà Đảng đề ra. + Pháp luật là cụ thể hoá cương lĩnh đường lối của Đảng. - Đảng viên phải thực hiện những điều trên là thước đo tư cách của người đảng viên. Đồng thời là cửa sổ để sàng lọc những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng. Đảng viên thời kỳ mới phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và phải phục tùng tuyệt đối sự phân công điều động của Đảng. Hai: không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu tham nhũng lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. 19 - Là một Đảng hành động, nên đội ngũ đảng viên của đảng nhất thiét phải được đưa vào hành động thực tiễn. Do đó, nhiệm vụ học tập, rèn luyện... của người đảng viên là công việc hàng ngày của mỗi đảng viên. Có học tập mới nâng cao trình độ trí tuệ của Đảng để đảng đáp ứng được nhiệm vụ mà lịch sử để ra. Thời kỳ mới yêu cầu ngày càng cao về trình độ đối với Đảng. Vì vậy chỉ có không ngừng học tập mới nâng cao được trí thức. Học tập là nhiệm vụ quan trọng quyết định chất lượng trí tuệ đảng viên. Lênin.... - Bên cạnh học tập là rèn luyện đạo đức lối sống, không thể tách rời học tập với rèn luyện... Lênin đã chỉ ra: Học nữa học mãi.... Hồ Chí Minh: Học đi đôi với hành... Đảng cộng sản Việt Nam đã quy định chế độ học tập ở từng loại cán bộ đảng viên. Văn kiên Đại hội VIII của Đảng: “Lười học tập lười suy nghĩ là biểu hiện của sự thoái hoá. Học tập vừa nghĩa vụ, quyền lợi và thực hiện của đảng viên. Đại hội IX của Đảng đã đưa ra phương hướng “phấn đấu từ nay đến năm 2005, cán bộ chủ chốt cấp huyện phải có bằng đại học chuyên ngành và cao cấp chính trị.Trong những năm tới phấn đấu để trở thành xã hội học tập. Trước hết phát động phong trào học tập trong Đảng, tập trung chỉ đạo hướng dẫn học tập lý luận chính trị cho đảng viên thực hiện tốt quy định số 54 ngày 12.5.1999 của Bộ Chính trị về chế độ học tập, lý luận chính trị trong Đảng. Đảng là khẳng định học tập là nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ đảng viên. Kết quả học tập lý luận chính trị là một trong những tiên chuẩn xem xét đánh gía, sử dụng và thực hiện chính sách đối với cán bộ, để đánh giá tư cách đảng viên và tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh. Ba là: Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân, tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội ở nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan