\
MỤC LỤC
Lời mở đầu………………………………………………………………………2
Chƣơng 1: Những tác động của công nghệ mới đến nâng cao NLSX
trong các DNCN…………………………………………………………………3
1.1.
CN và đổi mới CN………………………………………………………...3
1.1.1. CN trong các doanh nghiệp ……………………………………………….3
1.1.2. Quan niệm về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp ………………4
1.2.
NLSX và nâng cao NLSX trong các doanh nghiệp ……………………….6
1.2.1. NLSX trong các doanh nghiệp ……………………………………………6
1.2.2. Nâng cao NLSX trong các doanh nghiệp …………………………………6
1.3.
Vai trò của đổi mới công nghệ tới NLSX…………………………………7
Chƣơng 2: Thực trạng ở Việt nam……………………………………………….8
2.1. Những kết quả đạt đƣợc về đổi mới công nghệ trong các
DNCN những năm qua…………………………………………………………..8
2.1.1. Thực trạng đổi mới công nghệ và một số kết quả đạt đƣợc……………….8
2.1.2. Thực trạng và ảnh hƣởng của ĐMCN tới nâng cao NLSX
trong một số ngành……………………………………………………………...8
2.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân chủ yếu trong hoạt động ĐMCN….11
2.2.1. Tồn tại về ĐMCN trong các doanh nghiệp Việt nam …………………..14
2.2.2. Những tác động chƣa tốt của ĐMCN tới NLSX………………………...16
2.3. Những thách thức………………………………………………………….17
2.3.1. Về vai trò………………………………………………………………...17
2.3.2. Biểu hiện…………………………………………………………………17
2.3.3. Ngƣời sử dụng công nghệ ……………………………………………….18
2.3.4. Chất lƣợng của công tác đổi mới………………………………………...18
Chƣơng 3: Một số giải pháp ĐMCN nâng cao NLSX trong các doanh nghiệp ..19
LỜI MỞ ĐẦU
Trong một thế giới mà toàn cầu hoá đang là xu thế chủ đạo, chƣa bao giờ
ngƣời ta thấy cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các quốc gia nói chung và
Trang 1
\
giƣã các doanh nghiệp với nhau nói riêng lại gay gắt nhƣ ngày nay. Đặc biệt trong
thời đại thông tin đang chi phối gần nhƣ toàn bộ nền thƣơng mại thế giới buộc các
doanh nghiệp muốn tồn tại phải khẳng định đƣợc chỗ đứng của mình trên thƣơng
trƣờng không còn con đƣờng nào khác là phải đổi mới các trang thiết bị ứng dụng
tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm đem lại hiệu quả trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Đối với một nƣớc đang phát triển nhƣ nƣớc ta hiện nay
thì công cuộc đổi mới càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết vì thiết bị phục vụ
cho sản xuất trong các doanh nghiệp công nghiệp của ta còn rất lạc hậu, năng suất
lao động rất thấp, giá thành sản phẩm còn cao nên chƣa đạt đƣợc những kết quả
mong muốn, bên cạnh đó việc đầu tƣ đổi mới công nghệ phục vụ sản xuất ở các
doanh nghiệp công nghiệp nƣớc ta nhiều bất cập. Chính những lý do trên làm
chúng ta hiểu rằng đƣờng lối của đảng và nhà nƣớc ta trong vấn đề đổi mới công
nghệ để tăng trƣởng kinh tế ( nghị định 27 CP ) là hoàn toàn hợp lý trong giai đoạn
hiện nay. Là một sinh viên đƣợc sống và làm việc trong chế độ Xã hội chủ nghĩa
tƣơi đẹp, đồng thời cũng là chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc thì việc nghiên cứu
vấn đề ĐMCN sẽ giúp em có đƣợc hiểu biết sâu sắc hơn về nền kinh tế đất nƣớc.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Phán đã hƣớng dẫn tận tình để em hoàn thành
đề án này.
CHƢƠNG 1 :
NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ MỚI TỚI HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
1.1.
CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
1.1.1. Công nghệ trong các doanh nghiệp
Trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá ngƣời ta quan tâm đến
công nghệ là các phƣơng pháp giải pháp kĩ thuật trong các dây truyền sản xuất. Từ
Trang 2
\
khi xuất hiện các quan hệ thƣơng mại thì công nghiệp đƣợc hiểu theo nghĩa rộng
hơn. Có thể hiểu công nghệ là tổng hợp các phƣơng tiện kỹ thuật, kỹ năng, phƣơng
pháp dùng để chuyển hóa các nguồn lực thành một loại sản phẩm nào đó. Công
nghệ gồm 4 thành phần cơ bản.
- Công cụ, máy móc, thiết bị, vật liệu. Nó gọi là phẩn cứng của công nghệ.
- Thông tin, phƣơng pháp, quy trình bí quyết.
- Tổ chức điều hành, phối hợp, quản lý.
- Con ngƣời.
( ba bộ phận sau gọi là phần mềm công nghệ ).
Bât kỳ quá trình sản xuất nào đều phải đảm bảo 4 thành phần trên. Mỗi thành
phần đảm nhiệm những chức năng nhất định. Trong đó thành phần trang thiết bị
đƣợc coi là xƣơng sống, cốt lõi của quá trình hoạt động nhƣng nó lại do con ngƣời
lắp đặt và vận hành. Thành phần con ngƣời đƣợc coi là nhân tố chìa khoá của nhân
tố hoạt động sản xuất nhƣng lại phải hoạt động theo hƣớng dẫn do thành phần
thông tin cung cấp. Thành phần thông tin là cơ sở hƣớng dẫn ngƣời lao động vận
hành các máy móc thiết bị và đƣa ra các quyết định. Thành phần tổ chức có nhiệm
vụ liên kêt các thành phần trên, động viên ngƣời lao động nâng cao hiệu quả sản
xuất.
Tuy khoa học và công nghệ có nội dung khác nhau nhƣng lại có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Mối liên hệ này đƣợc phát triển qua các giai đoạn khác nhau
của lịch sử. Vào thế kỷ 17 – 18, khoa học kỹ thuật tiến hoá theo những con đƣờng
riêng, có những mặt kỹ thuật đi trƣớc khoa học. Ví dụ, năm 1784 máy hơi nƣớc
của Giêm Oat ra đời trƣớc khi có nguyên lý “ nhiệt động học “ của Các nô. Hoặc
kỹ thuật nên men rƣợu đã đƣợc sử dụng từ lâu trƣớc khi có khoa học vi trùng của
Paster. Vào thế kỷ 19 khoa học kỹ thuật bắt đầu có sự tiếp cận, mỗi khó khăn của
kỹ thuật gợi ý cho sự nghiên cứu khoa học và ngƣợc lại những phát minh khoa học
tạo điều kiện cho nghiên cứu ứng dụng.
1.1.2. Quan niệm về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp
Trang 3
\
Đổi mới công nghệ là quá trình phát minh phát triển và dựa vào thị trƣờng
những sản phẩm mới, quá trình đổi mới công nghệ mới. Hoạt động đổi mới công
nghệ bao gồm hai nội dung cơ bản.
1.1.2.1. Đổi mới sản phẩm
Đổi mới sản phẩm là việc tạo ra một sản phẩm hoàn toàn mới, hoặc cải tiến
các sản phẩm truyền thống của công ty mình. Việc tạo ra một sản phẩm mới rất
khó khăn.Trƣớc hết phải đảm bảo đƣợc những điều kiện tiền đề. Đó là, có đầy đủ
thông tin về yêu cầu của thị trƣờng cũng nhƣ thông tin về kết quả đã đạt đƣợc của
các công ty khác, phải có nguồn chi phí lớn để tạo ra cơ sở vật chất phục vụ cho
hoạt động này; có đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật có khả năng triển khai
hoạt động.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện tiền đề hoạt động này thƣờng trải qua 4 giai
đoạn :
-
Trƣớc hết, nghiên cứu xác định khả năng sản xuất sản phẩm mới và luận
chứng kinh tế - kỹ thuật.
-
Tiếp theo tiến hành thiết kế sản phẩm mới, xác định các thông số kỹ thuật
và quy trình công nghệ.
-
Sau đó tổ chức sản xuất thử và xác định chi phí sản xuất.
-
Cuối cùng thăm dò thị trƣờng và sản xuất hàng loạt.
P
p
P1
S
P0
D1
D0
Q0
Q1
Q
p
Kết quả cải tiến sản phẩm
Trang 4
\
1.1.2.2. Đổi mới quy trình sản xuất
Tiến bộ công nghệ đối với các nƣớc đang phát triển đƣợc tập trung chủ yếu
vào việc cải tiến hiệu quy trình công nghệ. Việc cải tiến này cho phép nâng cao
năng suất của ngƣời lao động. Điều này thể hiện qua việc kết quả cải tiến quy trình
sản xuất chuyển dịch sang phải của đƣờng cung phản ánh khả năng nâng cao năng
lực sản xuất.
SS0 0
P
p
P0
S1
P1
DD
Q0
Q1
Q
p
Kết quả cải tiến quy trình sản xuất
1.2.
NĂNG LỰC SẢN XUẤT VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.2.1. Năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp
Năng lực sản xuất của một doanh nghiệp là khả năng hay trình độ doanh
nghiệp đó trong việc phối , kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất và lực
lƣợng lao động công cụ lao động và đối tƣợng lao động để tạo ra những sản
phẩm phù hợp với nhu cầu thị trƣờng từ nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp.
Chúng ta cần phải chú ý năng lực sản xuất của một doanh nghiệp không
đồng nhất với quy mô của doanh nghiệp đó mà năng lực sản xuất chính là biểu
hiện bằng những chỉ tiêu hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh nhƣ năng suất
lao động , suất hao phí vốn , thời hạn hoàn vốn đầu tƣ … Một doanh nghiệp có
thể có quy mô lớn chƣa chắc đã có năng lực sản xuất, nó chỉ có năng lực sản
xuất khi hiệu quả sản xuất của nó cao. Năng lực sản xuất của một doanh nghiệp
Trang 5
\
phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào …ở
đây chúng ta chỉ xem xét tới yếu tố máy móc thiết bị với tƣ cách là yếu tố trực
tiếp trong quá trình sản xuất.
1.2.2. Nâng cao năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp
Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp đƣợc đánh giá bởi nhiều chỉ tiêu
khác nhau nhƣ năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lƣu
động... Có nhiều nguyên nhân ảnh hƣởng đến năng lực sản xuất nhƣ trình độ
ngƣời lao động, trình dộ quản lý và đặc biệt là khả năng áp dụng những thành
tựu khoa học công nghệ vào sản xuất . Nâng cao năng lực sản xuất trong các
doanh nghiệp sẽ giúp nâng cao năng lực công nghệ từ đó giúp doanh nghiệp
tăng khả năng áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới vào trong sản
xuất , từ đó tăng khả năng đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp .
1.3.
VAI TRÒ CỦA ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TỚI NĂNG LỰC SẢN
XUẤT
Nhƣ đã giới thiệu ở trên, máy móc thiết bị là một trong những yếu tố tham
gia trực tiếp của quá trình sản xuất chính vì thế việc hiện đại hoá máy móc thiết
bị hay đổi mới công nghệ là hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp muốn tồn tại và phát triển đƣợc cần phải
xây dựng cho mình một kế hoạch đổi mới công nghệ. Tiến bộ khoa học công
nghệ, đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng cao chất lƣợng sản phẩm tạo ra
nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lƣợng, tăng năng suất lao
động, sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu …Nhờ vậy sẽ tăng khả năng
cạnh tranh , mở rộng thị trƣờng, thúc đẩy tăng trƣởng nhanh và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Tiến bộ khoa học công nghệ , đổi mới công nghệ thực
sự là hƣớng đi đúng đắn của một doanh nghiệp công nghiệp giàu tiềm năng.
Trang 6
\
CHƢƠNG 2 :
THỰC TRẠNG Ở VIỆT NAM
2.1.
NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỮNG NĂM
QUA
2.1.1. Thực trạng về đổi mới công nghệ và một số kết quả đạt được
Bƣớc vào đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam đƣợc tổ
chức sắp xếp lại và giảm đáng kể. Về công nghệ hết sức lạc hậu không đáp ứng
đƣợc nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình đổi mới với sự cố gắng, lỗ lực
tập trung đầu tƣ ứng dụng các thành tựu của khoa học, công nghệ hiện đại vào sản
xuất mà trực tiếp là việc đổi mới máy móc thiết bị kỹ thuật công nghệ phù hợp, đã
tạo đƣợc bƣớc tiến mới nâng cao trình độ công nghệ của các doanh nghiệp công
nghiệp, tạo ra năng suất lao động cao chất lƣợng sản phẩm đƣợc cải tiến, là cơ sở
để mở rộng thị trƣờng hàng công nghiệp Việt Nam cả trong nƣớc và ngoài nƣớc.
Nếu nhìn nhận về xu thế đổi mới công nghệ dƣới góc độ hƣớng đi của các
doanh nghiệp thì hai xu thế chủ yếu đang đƣợc chú trọng hiện nay ở Việt nam là
ứng dụng công nghệ tự động hoá vào sản xuất và tăng cƣờng kỹ thuật an toàn.
Tự động hoá đã thực sự xâm nhập vào nƣớc ta theo hai hƣớng rõ rệt. Một là các
doanh nghiệp ở cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế – xã hội có nhu cầu nâng cấp
trình độ hiện có , cải tiến trang thiết bị theo hƣớng hiện đại hơn.
Hai là các doanh nghiệp trong nƣớc, các khu công nghiệp, các liên doanh đã có
và đang xây dựng mới các nhà máy thiết bị với các trang thiết bị nhập khẩu tiên
tiến và có trình độ công nghệ cao. Tự động hoá đã đem lại nhiều hiệu quả to lớn
trong các hoạt động kinh tế xã hội của đất nƣớc. Do tầm quan trọng của công nghệ
tự động hoá. Ngày 28/3/1997 Chính phủ đã ban hành nghị quyết 27 CP về ứng
Trang 7
\
dụng và phát triển công nghệ tự động hoá phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nƣớc. Nghị quyết 27 CP của Chính phủ đã đề ra mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu
dài hạn đến năm 2000.
+ Về mục tiêu ngắn hạn : Các doanh nghiệp công nghiệp phải lựa chọn tiếp thu
giám định, làm chủ và khai thác có hiệu quả công nghệ tự động hoá tiên tiến của
nƣớc ngoài khi chuyển giao công nghệ vào Việt Nam.
+ Về mục tiêu dài hạn, nghị quyết khẳng định đến năm 2010 trình độ tự động
hoá ở Việt Nam phải tiếp cận đƣợc với các nƣóc trong khu vực và thế giới, tiến tới
làm chủ và phát huy cơ bản trong lĩnh vực này. Tiếp đó là quyết định 54 / QĐ TTG ngày 3/3/1998 của Thủ tƣớng chính phủ, việc triển khai ứng dụng tự động
hoá đã thực sự đi vào hoạt động và bƣớc đầu mang lại hiệu quả.
Trong kế hoạch năm 2000 –2001 Nhà nƣớc cho phép triển khai 11 dự án của
các doanh nghiệp với tổng mức đầu tƣ là 220,893 tỉ đồng, trong đó ngân sách nhà
nƣớc hỗ trợ cho ứng dụng công nghệ tự động hoá qua chƣơng trình kỹ thuật, kinh
tế về tự động hoá là 18,602 tỉ đồng ( tƣơng ứng khoảng 8% ). Hiện nay các dự án
đang cơ bản hoàn thành giai đoạn I .
Để đảm bảo cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ tự động hoá ở Việt Nam
đạt đƣợc những mục tiêu nhƣ trong nghị quyết 27 / CP đã đề ra cần dựa trên những
cơ sở sau :
-
Thứ nhất, chiến lƣợc phát triển kinh doanh kinh tế – xã hội của đất nƣớc
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đến năm 2002
nƣớc ta phải cơ bản hoàn thành công nghệ với trình độ sản xuất tiên tiến.
-
Thứ hai, hiện trạng về trình độ công nghệ tự động hoá và mức độ ứng dụng
trong nền kinh tế của Việt Nam.
-
Thứ ba, xu thế phát triển của công nghệ tự động hoá trên thế giới và khu
vực với các dự báo và tầm nhìn phát triển toàn diện.
-
Thứ tƣ, ban hành những cơ chế chính sách ổn định , tập trung nguồn kinh
phí đầu tƣ cho lĩnh vực công nghệ tự động hoá và một số lĩnh vực công
nghệ trọng điểm.
Trang 8
\
Thực hiện đƣờng lối chiến lƣợc của Đảng và nhà nƣớc, bộ công nghiệp đã chú
trọng tới vấn đề đảm bảo an toàn, coi đây cũng là một trong những mục tiêu quan
trọng trong việc đầu tƣ để phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Về an toàn vệ sinh lao động phân, công công nghệ có một số ngành công
nghiệp trọng điềm nặng nhọc, độc hại, phức tạp, nguy hiểm nhƣ khai thác mỏ, xây
dựng, thép, hoá chất …. đã đƣợc bộ công nghiệp tập trung chú ý đầu tƣ đổi mới
công nghệ theo hƣớng tăng cƣờng kỹ thuật an toàn, ngăn cản khả năng xảy ra tai
nạn cho ngƣời lao động.
Trong lĩnh vực :
S
T
T
Mua
Tên đơn vị
sắm Kinh phí đầu
sắm Mua
trang bị bảo trang bị dụng tƣ cho công tác Tổng số
hộ lao động , cụ , kỹ thuật phòng
chống
chi phí y tế an toàn phục cháy , nổ .
bảo
vệ
sức vụ sản xuất và
khoẻ
cho cải tạo môi
ngƣời
lao trƣờng .
động .
2000
1
5 năm 2000
Tổng cty điện 40000 20000 50000 25000 5000
lực
2
Tcty XDCN
3
Tcty than
4
5 năm 2000
6000
Tcty hoá giấy
5
Tcty hoá chất
6
Tcty thép
5 năm
2000 5 năm
2500
9500 47500
0
0
0
0
30000
2000
6000 32000
20170
10914
31084
9
0
9
7933,
85767
1759,1
18
5
7
10550
27435
4216,
3
21080
67700 350
1750
1610 90530
7
Trang 9
\
7
Tct
máy 920
5066
10000 70
360
2740 15426
2128,
2327
10,54
1,142
761
10000 3600
12000
6980 29300
&TBCN
8
9
Tct
CNL
và 440,3
mỏ
25
Tct máy ĐL & 880
7300
máy VN
10
Tct
5597
0
CP
805
thiênlƣơng
99729
Cục kiểm tra giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp.
Nếu ta nhìn nhận việc đổi mới công nghệ dƣới góc độ quy mô đổi mới thì quá
trình này đƣợc diễn ra với quy mô rộng lớn trên tất cả các ngành, các lĩnh vực sản
xuất công nghiệp.
2.1.2. Thực trạng và ảnh hưởng của đổi mới công nghệ tới nâng cao năng
lực sản xuất trong một số ngành
Ngành cơ khí đƣợc coi là lạc hậu trƣớc đây, nhờ quá trình đổi mới công nghệ
năng lực sản xuất đã tăng lên có thể đáp ứng đƣợc 60% nhu cầu máy nông nghiệp
trong nƣớc, 25% máy loại nhẹ phục vụ nông nghiệp, 30% máy xây dựng và khai
thác mỏ, 60% thiết bị điện, 20% phƣơng tiện vận tải. Một đơn cử là công ty cơ khí
Hà nội mặc dù là doanh nghiệp từng có thời vang bóng và đƣợc mệnh danh là con
chim đầu đàn của ngành cơ khí Việt Nam, ngay từ năm 97 đã mạnh dạn nhanh
chóng bắt tay vào triển khai dự án thử nghiệm công nghiệp hoá các máy gọt hiện
có của công ty, dự án mang mã số KHCN – 05 – DA1 do tiến sĩ Trần Việt Hùng –
giám đốc công ty làm chủ nhiệm. Với đề tài này, bằng kinh nghiệm và năng lực
hiện có cùng với sự giúp đỡ của các chuyên gia nƣớ ngoài và trong nƣớc, cán bộ
công nhân viên công ty đã nghiên cứu thành công và đƣa vào ứng dụng các kĩ
thuật điều khiển số lập trình bằng máy CNC, kĩ thuật điều khiển logic, khả năng
lập trình PLC kĩ thuật đo lƣờng và vi tính hoá, kĩ thuật điều khiển truyền động điện
số hoá. Dự án này đã hƣợc hội đồng nghiệm thu cấp nhà nƣớc đánh giá xuất sắc
đạt đƣợc giải Ba giải thƣởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam – Vi FOTEC
Trang 10
\
2000 và cũng chính nhờ dự án này mà đến nay, công ty đã hiện đại hoá đƣợc 30
thiết bị ở nhiều mức độ khác nhau, trong đó có 6 lò nhiệt luyện đƣợc lắp đặt hệ
thống PLC. Việc điều khiển tự động hoá quá trình nhiệt đã nâng cao chất lƣợng
nhiệt luyện các sản phẩm cơ khí, giảm hàng sai hỏng do nhiệt luyện từ 4% xuống
còn 1% . Việc thay thế các bộ phận điều khiển vô cấp bán dẫn đã làm giảm mức
tổn thất điện năng từ 20% - 25% xuống dƣới 6%. Đặc biệt có 2 thiết bị : máy doa
2B460 với kích thƣớc bàn quay 1200mm đƣợc CNC có khả năng gia công các bề
mặt khuôn mẫu lớn các cánh tua bin thuỷ lực … và máy tiện SUT66 CNC có khả
năng gia công các trục pro.
Trong ngành sản xuất giày dép, phần lớn tiến bộ công nghệ dựa vào việc sử
dụng thành quả khoa học của bốn ngành chủ yếu sau :
- Thứ nhất, là sự tiến bộ về chế tạo máy. Máy thay thế bàn tay, sức lực của con
ngƣời để thực hiện các thao tác tinh xảo, sản xuất ra đƣợc nhanh những đôi giày
sát với mẫu thiết kế thời trang làm cho năng suất lao động tăng lên đột biến. Các
nhà chế tạo máy sản xuất giày đã và sẽ còn chế tạo ra các máy thực hiện đƣợc
những công đoạn khó khăn tỉ mỉ, khéo léo, tƣởng chừng chỉ có bàn tay con ngƣời
mới làm đƣợc. Hiện tại và trong tƣơng lai việc sản xuất giày đƣợc cơ giới hoá
ngày càng cao và ngày càng chuyên sâu, đƣợc máy tính hoá. Tuy nhiên có sự trợ
giúp của máy tính đã đƣa năng suất lên rất cao chỉ chủ yếu ở hai công đoạn cắt ,
chặt vật liệu và vò sáp giầy. Công đoạn vò sáp giầy bằng rôbốt đã làm cho năng
suất đạt đến gần 200 đôi / ngƣời / ngày, tăng gấp 5 – 6 lần gò ráp theo dây truyền
bằng tải dài, cổ điển, cần đông nhân công.
- Thứ hai là áp dụng những thành tựu đã đạt đƣợc trong lĩnh vực toán học, vật
lí, hoá học ….vào các công nghệ pha cắt nguyên vật liệu nhằm giảm đƣợc từ 3 – 4
% vật tƣ tiêu hao, đặc biệt là giảm đƣợc nhiều chi phí thiết kế, chế tạo khuôn mẫu
chi tiết giày, các loại giày … Đặc biệt là sử dụng rộng rãi áp lực tia nƣớc, tia la de,
lập trình mẫu trong pha cắt vật liệu, áp dụng các thành tựu mới trong công nghệ ăn
mòn hoá học, chế tạo cơ khí, các cấu trúc của CAD / CAM …
- Thứ ba, áp dụng các thành tựu sản xuất vật liệu mới. Chính nhờ các thành tựu
này mà giầy dép, đồ dùng bằng da đã trở nên phong phú hấp dẫn gây ấn tƣợng
thích thú cho ngƣời dùng. Các vật liệu mới về mũ giầy và đế giầy còn lƣu ý đến cả
Trang 11
\
hiệu quả cao trong sử dụng, an toàn và tiện lợi trong mọi hoạt động, tạo cảm giác
thoải mái cho ngƣời dùng, góp phần cho các vận động thể thao , có thể đạt đƣợc
những thành tích “ cao hơn, nhanh hơn, mạnh hơn, xa hơn “.
- Thứ tƣ , công ty đang hƣớng tới hoàn thiện phƣơng pháp thiết kế giầy với
CAD3D vì nó gần gũi nhất với các phƣơng pháp của nhà tạo mẫu truyền thống và
có các lợi thế nhƣ : chỉ sử dụng một yếu tố hình học chung và duy nhất cho các
thành phần chủ yếu của giày, đảm bảo đƣợc tính đồng dạng của các bộ phận khác
nhau trên những đôi giày kích cỡ hoặc đối xứng trên cùng một đôi giày, một chiếc
giày, đảm bảo độ chính xác cao khi đúc khuôn, dựa trên mẫu toán học của vật thiết
kế đƣợc thể hiện trên chƣơng trình CAD3D mà nhà thiết kế có thể tự mình vẽ
thành khuôn mẫu, phƣơng pháp 3D cho phép giảm đƣợc nhiều thời gian, công sức
lập công nghệ triển khai sản xuất mẫu giầy thật.
Ngành dệt may đầu tƣ thêm 121.222 cọc sợ tăng sản lƣợng sợi lên 10000 –
12000 tấn / năm. Năng lực dệt đƣợc đầu tƣ 1087 máy khổ rộng , hiện đại của Nhật
và các nƣớc Châu âu, sản lƣợng có thể đạt thêm 50 triệu m/ năm.
Thành công nhất trong quá trình đổi mới công nghệ phải kể đến những ngành,
những doanh nghiệp phát triển công nghệ cao nhƣ : điện tử tin học, viễn thông, dầu
khí, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học…..Trong đó đáng kể nhất là
ngành Bƣu chính viễn thông nhờ đi thẳng vào công nghệ hiện đại nệ doanh số tăng
lên 0,4 tỉ đồng năm 2000.
Tóm lại, những kết quả đạt đƣợc về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp
công nghiệp nƣớc ta là đáng khích lệ. Theo phó thủ tƣớng Phạm Gia Khiêm thì : “
nhìn chung công nghệ đƣợc chuyển vào trong nƣớc thờigian qua có trình độ cao
hơn công nghệ ta hiện có hoặc trong nƣớc chƣa có “. Việc đổi mới công nghệ
không những làm tăng năng lực sản xuất, mở rộng mặt hàng, nâng cao chất lƣợng
sản phẩm tăng hả năng cạnh tranh của hàng hoá công nghiệp trên thị trƣờng trong
và ngoài nƣớc mà còn góp phần tạo ra đội ngũ cán bộ kỹ thuật cán bộ quản lý và
đội ngũ công nhân phù hợp với yếu cầu của công nghệ mới. Thông qua việc ký kết
mua hợp đồng công nghệ, cá doanh nghiệp Việt Nam làm quen với thị trƣờng công
nghệ quốc tế.
Trang 12
\
2.2.
NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU
TRONG HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
2.2.1. Tồn tại về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp công nghiệp Việt
nam
Một là, tốc độ đổi mới công nghệ còn chậm so với yêu cầu phát triển của doanh
nghiệp, của ngành và yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh
tế quốc dân.
Theo đánh giá chung hệ số đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp sản xuất
còn thấp mới chỉ đạt dƣới 10% . Cơ cấu trình độ công nghệ còn đơn giản chậm đổi
mới trong nhiều ngành. Ví dụ nhƣ ngành cơ khí, hiện tại chỉ đạt 6 –7 % hệ số đổi
mới do đó sản xuất mới chỉ đáp ứng 10% nhu cầu của đất nƣớc.
Ngành dệt may có nhiều cố gắng đầu tƣ đổi mới công nghệ, nhƣng tỉ lệ thiết bị
hiện đại trung bình mới chỉ đạt 43,5 %. Ngành mía đƣờng phát triển mạnh nhƣng
thiết bị chủ yếu nhập từ Trung quốc là loại trung bình tiên tiến, chỉ có một số ít
thiết bị đạt trình độ tiên tiến.
Các doanh nghiệp công nghiệp ở Hà nội và TP. Hồ Chí Minh có yêu cầu tốc độ
đổi mới công nghệ cao hơn các khu vực khác cũng chỉ đạt 6 –7% so với yêu cầu
13 – 15 %. Đánh giá chung, trình độ công nghệ trong các doanh nghiệp công
nghiệp nƣớc ta còn ở mức thấp, đổi mới chậm trong nhiều ngành . Đến nay công
nghệ tiên tiến hiện đại mới chỉ đạt 20,4 – 22,6 %. Công nghệ trung bình trên 50 %
nhƣ ngành nhựa và cao su 54%, chế biến thực phẩm 65,5%.
Hai là, trình độ quản lý và năng lực chuyên môn thấp thiếu tinh thần, trách
nhiệm của một số ít cán bộ quản lý xuất nhập khẩu và chuyển giao công nghệ, gây
nên tình trạng nhiều thiết bị cũ, lạc hậu đƣợc nhập vào nƣớc ta với giá thành cao,
không phát huy đƣợc hiệu quả, gây tổn thất lớn về kinh tế, ảnh hƣởng xấu đến môi
trƣờng và xã hội. Do khả năng hạn chế nên các hợp đồng chuyển giao thƣờng do
một bên soạn thảo và trách nhiệm không rõ ràng. Khi có những trục trặc thƣờng
bên giao không chịu trách nhiệm thua thiệt, các doanh nghiệp nƣớc ta hứng chịu.
Đã có không ít trƣờng hợp công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ, hàng tân trang đƣợc nhập
vào nƣớc ta ( một cuộc khảo sát 700 thiết bị , 3 dây truyền tại 42 nhà máy cho thấy
: 76% số máy mới nhập thuộc những năm 1950 – 1960 . 70% số máy đã hết khấu
Trang 13
\
hao , 50 % là do tân trang lại ). Về giá cả, nhiều dự án đầu tƣ đƣợc phát hiện bị
nâng cao giá, giá bán cao hơn giá trị thực tế, có những dự án bị phía nƣớc ngoài
nâng nên gấp 2 – 2.5 lần. ( khảo sát 30 dự án FDI phía Việt Nam bị thua thiệt 50
triệu USD do phía nƣớc ngoài nâng giá thiết bị nên từ 15 – 20 % ).
Nhiều hợp đồng không đƣợc trình duyệt theo đúng quy trình nhằm trốn tránh
thuế và các quy định của pháp luật. Theo báo cáo của bộ khoa học – công nghệ –
môi trƣờng chỉ có khoảng 1/10 dự án đƣợc trình duyệt hợp đồng đúng quy định.
Hậu quả của những yếu kém trên dẫn đến hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị kém ,
nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, vốn tồn đọng không có khả năng chi trả, đời
sống cán bộ công nhân viên khó khăn. Một số doanh nghiệp công nghiệp đi vào
hoạt động đƣợc thì mức độ ô nhiễm môi trƣờng và độc hại cao ( tình trạng ô nhiễm
tại 14 doanh nghiệp liên doanh có nhập dây truyền công nghệ : ngàng vật liệu xây
dựng nồng độ bụi ô nhiễm vƣợt qua tiêu chuẩn cho phép 1,21 lần, ngành hoá chất
nồng độ hơi khí độc cao hơn tiêu chuẩn cho phép 4,8 – 28,5 lần, điều kiện đảm bảo
an toàn lao động kém ).
Ba là, đổi mới công nghệ còn mang tính tự phát chƣa có môi trƣờng pháp lí và
quy hoạch tổng thể về chiến lƣợc phát triển khoa học – công nghệ. Sự phối kết hợp
giữa doanh nghiệp ngành và cơ quan nghiên cứu khoa học – công nghệ chƣa đƣợc
chặt chẽ.
Các doanh nghiệp công nghiệp có nhu cầu đổi mới công nghệ rất lớn, nhƣng
khi triển khai lại rất lúng túng khi gặp phải các vấn đề cần giải quyết nhƣ : lựa
chọn lĩnh vực đầu tƣ, loại trình độ công nghệ và thiết bị kỹ thuật, đối tác, giá cả và
hợp đồng. Một phần vì quy hoạch chiến lƣợc phát triển chung về công nghệ của
nhà nƣớc của ngành chƣa đƣợc triển khai gắn kết với kế hoạch của doanh nghiệp.
Một mặt chƣa có sự hƣớng dẫn giúp đỡ tƣ vấn từ phía các cơ quan cấp trên đối với
doanh nghiệp.
Cơ chế kiểm tra, giám sát các hợp đồng chuyển giao công nghệ chƣa đƣợc đầy
đủ, rõ ràng và thƣờng xuyên do đó để lọt nhiều trƣờng hợp không đạt yêu cầu thẩm
định, khó quy kết trách nhiệm thuộc về ai.
Một điểm đáng lƣu ý hiện nay là các cơ quan nghiên cƣú triển khai và các
doanh nghiệp đƣợc tổ chức độc lập với nhau, và kế hoạch nghiên cứu lại chủ yếu
Trang 14
\
do cấp trên giao hoặc do đề xuất từ các bản nghiên cứu , nên quan hệ giữa cơ sở
sản xuất và cơ quan nghiên cứu còn rất nhiều trở ngại, . Thực tế có nhiều đề tài
nghiên cƣú đƣợc nhà nƣớc cấp kinh phí, thu hút lực lƣợng đông đảo các nhà khoa
học tham gia và đƣợc đánh giá tốt nhƣng công tác xã hội hoá kèm ( do cơ chế hoặc
nội dung nghiên cứu không xuất phát từ yêu cầu của doanh nghiệp ). Nên không
đƣợc áp dụng vào sản xuất gây lãng phí lớn. Trong khi đó các doanh nghiệp rất
cần sự giúp đỡ từ các cơ quan nghiên cứu về tƣ vấn kế hoạch, giải pháp công nghệ
triển khai thì không có kinh phí hoặc cơ chế pháp lý về việc sử dụng vốn đầu tƣ
cho nghiên cứu triển khai không rõ ràng cũng không đƣợc thực hiện.
Tóm lại, những tồn tại trên là lực cản làm giảm tốc độ đổi mới công nghệ so
với yêu cầu của thực tế doanh nghiệp công nghiệp, cần có những giải pháp khắc
phục nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghệ của doanh nghiệp công nghiệp
kịp với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
2.2.2. Những tác động chưa tốt của đổi mới công nghệ của các doanh
nghiệp
Thời gian qua các doanh nghiệp Việt nam đã tiến hành đổi mới công nghệ
nhƣng còn rất nhiều bất cập.
Thứ nhất, một số doanh nghiệp nhập phải các công nghệ quá lạc hậu so với thế
giới thậm chí là so với ngay cả trong nƣớc. Dẫn đến nƣớc ta có nguy cơ trở thành
bãi thải công nghệ của các nƣớc phát triển đồng thời không những không nâng cao
đƣợc năng lực sản xuất cho các doanh nghiệp mà còn hạn chế nó. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến tình trạng trên nhƣ sự thiếu hiểu biêt, thiếu thông tin thậm chí có
hiện tƣợng tiêu cực của ngƣời giao dịch trong chuyển giao, đổi mới công nghệ …
Thứ hai, một số các doanh nghiệp lại nhập các công nghệ tiên tiến nhƣng lại
không thích hợp với các doanh nghiệp Việt nam vì trình độ của ngƣời lao động
trong các doanh nghiệp không thể đáp ứng đƣợc yêu cầu vận hành các công nghệ
đó.
2.3. NHỮNG THÁCH THỨC
Trang 15
\
Do những đòi hỏi cấp bách hiện nay nên công tác đổi mới công nghệ ở nƣớc ta
đang đứng trƣớc những thách thức to lớn.
2.3.1. Về vai trò
Công tác chuyển giao khoa học – công nghệ đóng một vai trò quan trọng và là
nhu cầu lớn trong quá trình phát triển , đổi mới vùng nông thôn miền núi : ngày
nay ngƣời nông dân có thể tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy
phƣơng thức và hình thức chuyển giao cũng phải rất đa dạng và phong phú.
2.3.2. Biểu hiện
Sự thành công của công tác chuyển giao khoa học – công nghệ không phải là
những tập báo cáo mang tính toàn diện mà phải là những dịch vụ, kết quả của quá
trình ứng dụng nghiên cứu mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng trực tiếp.
2.3.3. Người sử dụng công nghệ .
Cơ sở của việc chuyển giao thành công chính là sử dụng rộng rãi kết quả
nghiên cứu . Nhƣ vậy , ngƣời sử dụng là kết quả rất quan trọng, quyết định đến
việc chuyển giao thành công hay không.
Không nên để ngƣời sử dụng thụ động mà tốt nhất là tạo cho họ điều kiện tham
gia vào quá trình nghiên cứu. Chính những đề xuất đánh giá cảu họ xẽ góp phần
làm cho quá trình nghiên cứu thành công.
2.3.4. Chất lượng của công tác đổi mới công nghệ
Trong thế giới ngày nay khi mà công nghệ thông tin đƣợc sử dụng nhiều trong
quá trình tạo ra máy móc thiết bị hiện đại có tính chất tiên tiến thì yêu cầu đặt ra
cho công tác đổi mới công nghệ là phải sử dụng đƣợc một cách có hiệu quả những
tính năng siêu việt của máy móc từ đó mới có thể thực sự nâng cao năng lực sản
xuất của các doanh nghiệp.
Trang 16
\
CHƢƠNG 3 :
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ Ở VIỆT
NAM
3.1. Phải xây dựng chiến lược và quy hoạch cụ thể về đổi mới công nghệ, đảm
bảo cho các doanh nghiệp công nghiệp phát triển ổn định, vững chắc, giành
thắng lợi trong cạnh tranh, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước.
Để giải quyết vấn đề này về phía nhà nƣớc cần phải xây dựng một chiến lƣợc
phát triển khoa học – công nghệ nói chung và quy hoạch tổng thể về phát triển
công nghệ dựa trên những dự báo khoa học về mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội
đến năm 2005, 2010, 2020. Về phía các ngành và các doanh nghiệp công nghiệp
phải bám sát vào chiến lƣợc quy hoạch tổng thể của nhà nƣớc, chủ động xây dựng
kế hoạch cũng nhƣ lộ trình đổi mới và phát triển công nghệ của mình. Trong đó
ngoà những chỉ tiêu định tính, dứt khoát phải nêu đƣợc những chỉ tiêu định hƣớng
về các giai đoạn đổi mới và phát triển công nghệ ( nhƣ kế hoạch 1 năm, 2 năm, 5
năm ngành và doanh nghiệp phải làm gì ? đạt đƣợc kế hoạch mục tiêu gì ? và các
bƣớc đổi mới công nghệ tăng từng phần hay toàn bộ ). Phần quan trọng hơn là kế
hoạch để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu đã đề ra. Phần này yêu cầu phải đƣợc
thiết kế một cách chi tiết, cụ thể, dựa trên các thông số dự báo khoa học về kinh tế
– kỹ thuật. Việc xây dựng kế hoạch thực hiện chỉ tiêu vừa phù hợp với khả năng
phát triển của doanh nghiệp vƣà đảm bảo thực hiện đúng quy hoạch của ngành là
một công việc khó, đòi hỏi phải đƣợc chuẩn bị kỹ lƣỡng, bàn bạc dân chủ công
khai, đặc biệ là cần có sự tham khảo của các nhà khoa học chuyên ngành, các
chuyên gia tƣ vấn công nghệ. Làm đƣợc nhƣ vậy thì tính khả thi của kế hoạch mới
cao, mới động viên đƣợc sức mạnh tập thể phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch.
Trang 17
\
3.2. Thực hiện việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động chuyển giao đổi
mới và phát triển công nghệ.
Hoạt động đổi mới công nghệ ở nƣớc ta hiện nay, chủ yếu thông qua các hình
thức kinh tế đối ngoại nhƣ các dự án đầu tƣ , liên doanh liên kết, nhập ngoại trực
tiếp các thiết bị kỹ thuật theo tổ chức hay cá nhân. Nhà nƣớc phải tăng cƣờng vai
trò kiểm soát chặt chẽ đối với các hình thức này , nhằm chấm dứt tình trạng nhập
thiết bị công nghệ lạc hậu kém hiệu quả trong thời gian qua. Cần lƣu ý rằng, kiểm
soát chặt chẽ không có nghĩa là gây trở ngại cho doanh nghiệp mà vấn đề cơ bản là
tăng cƣờng công tác thẩm đinh các dự án, trong đó thẩm định về mặt công nghệ
phải đƣợc coi là yêu cầu rất quan trọng không thể bỏ qua. Thẩm định kiểm tra phải
làm rõ mức độ tiên tiến hiện đại của công nghệ, tính thích hợp và hiệu quả kinh tế
xã hội của nó. Muốn vậy nhà nƣớc phải tăng cƣờng vai trò của cơ quan kiểm địn ,
mà trƣớc hết phải xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ có trình độ chuyên
môn cao , có đạo đức tốt , có tinh thần trách nhiệm đảm nhận công việc này . Đồng
thời cần tạo ra cho cơ quan kiểm định có đủ các quyền hạn và điều kiện để thu
thập xử lý thông tin, đề xuất các kiến nghị cần thiết. Tuy nhiên, cơ chế phải đƣợc
đơn giản phù hợp, tránh tình trạng cửa quyền, phiền hà và đảm bảo đƣợc tính
khách quan. Công tác kiểm tra, thẩm định đặc biệt phải đƣợc đánh giá nghiêm túc,
về mặt kỹ thuật phải trả lời đầy đủ các vấn đề cơ bản nhƣ sự cần thiết phải đầu tƣ
đổi mới; các căn cứ về thị trƣờng, tƣ cách pháp nhân và tài chính khả năng đảm
bảo các yếu tố cung cấp đầu vào, địa điểm, công nghệ – kỹ thuật, tổ chức lao động.
Tính nghiêm túc trong kiểm tra, thẩm định là cơ sở cho hoạt động đổi mới công
nghệ theo đúng quỹ đạo và đạt đƣợc các chỉ tiêu kế hoạch mong muốn.
3.3. Nâng cao chất lượng các dự án đầu tư đổi mới công nghệ.
Giải pháp này cần phải thực hiện một số công việc sau :
Phân tích thực trạng của doanh nghiệp, đặc biệt là tình hình công nghệ của
doanh nghiệp đặt trong mối quan hệ với sự phát triển của ngành , của khu vực để
đánh giá. Từ đó chỉ ra đƣợc khả năng thực sự về công nghệ của doanh nghiệp
mình ( mạnh, trung bình hay yếu ) để có phản ứng kịp thời thích nghi với sự biến
động trƣớc các cơ hội và nguy cơ.
Trang 18
\
- Thực hiện tổng hợp các việc phân tích nội bộ doanh nghiệp với tình hình môi
trƣờng kinh tế – xã hội. Có thể đƣa ra thang tiêu chuẩn để so sánh đánh giá, trên cơ
sở đó tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp có ảnh hƣởng đến trình độ
đổi mới công nghệ.
- Xác định rõ ràng mục tiêu cụ thể của dự án đầu tƣ đổi mới công nghệ , tìm giải
pháp phù hợp. Mục tiêu tối thiểu phải thoả mãn các yêu cầu :
+ Tăng sản lƣợng và chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm
+ Phát huy đƣợc sản phẩm truyền thống nhằm tăng thị phần thị trƣờng hiện tại,
tìm kiếm thị trƣờng mới.
+ Tiết kiệm vật tƣ, nguyên liệu hạn chế thấp nhất ảnh hƣởng môi trƣờng tự
nhiên và xã hội.
- Phải tính toàn sát các chỉ tiêu kế hoạch, kinh tế đảm bảo tính toàn diện, đầy đủ
chính xác và thực hiện khách quan, căn cứ để tính toán phải xuất phát từ hệ thống
tiêu chuẩn, định mức đúng đắn, phƣơng pháp tính toán khoa học.
3.4. Phải tạo sự phối hợp liên kết thường xuyên dưới nhiều hình thức, giữa cơ
quan nghiên cứu khoa học công nghệ với doanh nghiệp công nghiệp.
Các doanh nghiệp công nghiệp và các cơ quan nghiên cứu khoa học công nghệ
cần tăng cƣờng các hình thức hợp tác đầu tƣ liên doanh liên kết. Trong đó, các
doanh nghiệp công nghiệp là cơ sở khởi xƣớng các vấn đề cần nghiên cứu đặt
hàng, đồng thời là nơi thử nghiệm các kết quả nghiên cứu, chủ động phối hợp với
các doanh nghiệp công nghiệp, giúp đỡ các doanh nghiệp dƣới nhiều hình thức
nhƣ : chuyên gia, tƣ vấn, mục tiêu là tìm giải pháp đổi mới công nghệ một cách cụ
thể và hiệu quả nhất. Hoạt động này chỉ có kết quả khi nhà nƣớc ban hành quy chế
phù hợp, vừa động viên khuyến khích, vừa hƣớng dẫn hoạt động liên kết nghiên
cứu với ứng dụng khoa học – công nghệ theo đúng quỹ đạo. Đồng thời đòi hỏi sự
tích cực, chủ động, tự giác của cả hai phía.
3.5. Đổi mới công nghệ phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế xã hội,
chiến lược phát triển công nghệ của đất nước cũng như chiến lợc phát triển
của doanh nghiệp .
Chiến lƣợc phát triển kinh tế và chiến lƣợc công nghệ quốc gia đóng vai trò
quan trọng trong định hƣớng phát triển công nghệ cũng nhƣ đầu tƣ đổi mới công
Trang 19
\
nghệ của từng doanh nghiệp nhằm một mặt có đƣợc những ƣu đãi và hỗ trợ nhất
định ( về vốn , thông tin …) của chính phủ, mặt khác đảm bảo cho doanh nghiệp
đƣợc hƣớng đi đúng, tiết kiệm nguồn lực tránh đƣợc rủi ro không đáng có.
3.6. Đổi mới công nghệ phải nhằm mục tiêu từng bước bắt kịp trình độ công
nghệ so với các nước trong khu vực và trên thế giới tiến tới chủ động sáng tạo
công nghệ theo mô hình nghiên cứu ( R ) – Triển khai ( D ).
Ơ Việt Nam hiện nay, hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu từ 2 đến 4 thế hệ,
mức tiêu hao nhiên liệu cao gấp 1,5 đến 2 lần, năng suất lao động công nghiệp chỉ
đạt 30 % so với thế giới. Một là nông nghiệp chỉ nuôi đƣợc 3 ngƣời trong khi đó ở
Mỹ là 30 ngƣời. Các loại vật liệu mới chỉ chiếm 5% tổng số các loại vật liệu, hệ số
cơ giới hoá trong công nghiệp chỉ bằng 50% mức thế giới. Ngành công nghiệp
máy lạc hậu 50 – 100 năm so với các nƣớc phát triển cao. Vì vậy ở những năm
đầu con đƣờng duy nhất đúng là tiếp cận công nghệ hiện đại thông qua chuyển
giao công nghệ. Bên cạnh đó tích cực chuẩn bị điều kiện kỹ thuật vật chất con
ngƣời … để tiến tới thực hiện nghiên cứu sáng tạo công nghệ mới cho chính chúng
ta.
3.7. Đổi mới công nghệ phải gắn liền với phát triển kinh tế – xã hội một cách
bền vững.
Một mục tiêu hết sức quan trọng của đổi mới công nghệ là thúc đẩy tốc độ
tăng trƣởng thƣờng xuyên ở mức cao. Tuy nhiên, đạt đƣợc điều đó thôi chƣa đủ,
đổi mới công nghệ còn phải nhằm giữ gìn và bảo vệ môi trƣờng tự nhiên cũng nhƣ
xã hội, nâng cao trình độ trí tuệ của ngƣời lao động, làm cho họ thích nghi và làm
chủ máy móc thiết bị công nghệ mới, đồng thời có khả năng sáng tạo hơn trong hệ
thống sản xuất kinh doanh.
Trang 20
- Xem thêm -