Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công nghệ sharepoint và ứng dụng xây dựng cổng thông tin quản lý nội bộ doanh ng...

Tài liệu Công nghệ sharepoint và ứng dụng xây dựng cổng thông tin quản lý nội bộ doanh nghiệp

.DOC
108
1115
108

Mô tả:

PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1. Định hướng đề tài tốt nghiệp Trong thời gian thực tập tốt nghiệp và thời gian làm đồ án, em đã tìm hiểu công nghệ Portal về các mặt: các đặc trưng, các chuẩn công nghệ, khả năng ứng dụng vào thực tế và từ đó em đã lựa chọn công nghệ SharePoint cho bài toán xây dựng cổng thông tin nội bộ dùng trong các doanh nghiệp. 2. Các nhiệm vụ cụ thể của ĐATN Với định hướng đề tài tốt nghiệp như trên, các nhiệm vụ cụ thể của ĐATN như sau:  Tìm hiểu lý thuyết chung về Portal  Các khái niệm cơ bản, các đặc trưng, cách phân loại và một số công nghệ xây dựng Portal hiện nay  Các chuẩn xây dựng Portal: chuẩn đặc tả JSR – 168, chuẩn WSRP và chuẩn SharePoint của Microsoft  Tìm hiểu công nghệ SharePoint trên các khía cạnh:  Windows SharePoint Services  SharePoint Portal Server  Công nghệ Web Part  Ứng dụng công nghệ SharePoint để xây dựng cổng thông tin nội bộ dùng trong các doanh nghiệp,ở đây bao gồm các bước: đặc tả yêu cầu người dùng, phân tích và thiết kế hệ thống sử dụng UML và triển khai. 3. Lời cam đoan của sinh viên Tôi – Phạm Thành Vinh – cam kết ĐATN là công nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của ThS. Thạc Bình Cường Các kết quả nêu trong ĐATN là trung thực, không phải là sao chép toàn văn của bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2008 Tác giả ĐATN Phạm Thành Vinh 4. Xác nhận của giáo viên hướng dẫn về mức độ hoàn thành của ĐATN và cho phép bảo vệ: Hà Nội, ngày tháng 05 năm2008 Giáo viên hướng dẫn ThS. Thạc Bình Cường TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Đồ án tốt nghiệp bao gồm 5 chương, nội dung chính của từng chương như sau: Chương 1: Trình bày những nét tổng quan về Portal như: khái niệm về Portal, cách phân loại, một số công nghệ xây dựng Portal hiện nay; từ đó giúp ta nhận biết được khả năng ứng dụng to lớn của Portal vào một số bài toán cụ thể như: cổng thông tin nội bộ cho các tổ chức doanh nghiệp, bệnh viện, trường học. Chương này cũng nhằm giúp phân biệt sự khác nhau giữa một Web Portal và một Web site truyền thống. Chương 2: Đề cập đến một số chuẩn xây dựng Portal: WSRP, JSR – 168, chuẩn SharePoint; phần này cũng so sánh các dạng chuẩn với nhau từ đó thấy được với mỗi loại hình bài toán khác nhau thì nên sử dụng chuẩn nào cho phù hợp. Chương 3: Tập trung trình bày về công nghệ SharePoint của Microsoft, các khía cạnh của công nghệ này sẽ được trình bày ở đây bao gồm: Windows SharePoint Services, SharePoint Portal Server và công nghệ Web Part; từ đó thấy được tính khả thi của việc ứng dụng công nghệ SharePoint để xây dựng cổng thông tin nội bộ cho doanh nghiệp. Chương 4: Trình bày về ứng dụng công nghệ SharePoint trong việc xây dựng cổng thông tin nội bộ cho doanh nghiệp, các bước thực hiện bao gồm đặc tả yêu cầu người dùng, phân tích hệ thống, thiết kế hệ thống và triển khai. Hệ thống xây dựng nhằm hướng đến nhu cầu thiết thực của mỗi cá nhân trong công ty như: chia sẻ thống tin và tài liệu, khả năng hợp tác trong công việc, đồng thời hệ thống nhằm hướng đến việc giảm thiểu các loại giấy tờ cần lưu trữ trong các thủ tục hành chính của công ty. Chương 5: Trình bày những kết luận về công nghệ SharePoint, về hệ thống vừa xây dựng và cũng trình bày về hướng phát triển tiếp theo trong tương lai. ABSTRACT OF THESIS Granduation thesis includes five chapters, concrete as follows: Chapter 1: Overall look about Portal, such as, conception of Portal, ways of categorizing, some current Portal engineering technology. Then we can realise the abilitiy to apply Portal to some specific problems as: internal Portal for companies, hospitals, school this program also help distinguish the difference between a Portal Web and a traditional Website. Chapter 2: Some models for Portal building: WSRP, JSR – 168, SharePoint, this chapter also includes comparison among models to choose the suitable model for each problem. Chapter 3: This chapter focuses on SharePoint technology of Microsoft, all angles of this technology presented here consist of: Windows SharePoint Services, SharePoint Portal Server and Web Part technology; therefore we can see the feasibility of application of SharePoint technology in order to build the internal information gate for enterprises. Chapter 4: This chapter concentrates on the application of SharePoint technology in building the internal information gate for enterprises. it includes such steps as user’s demand description, system analysis, system design and operation. The building system targets meet the essential demand of each individual in the company, for example, sharing information and documents, job cooperation this system aims to minimizing stored papers in administrative procedure of the company at the same time Chapter 5: This chapter presents the conclusion about SharePoint technology and the system which has just been built. This program also present the development orientation in the future, that is building a new Framework raised the ideas from SharePoint. Mục lục PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP..............................................1 TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP....................................................1 ABSTRACT OF THESIS........................................................................................3 Mục lục 4 Danh mục các bảng..................................................................................................7 Danh mục các hình vẽ..............................................................................................8 Danh mục các từ viết tắt..........................................................................................9 Danh mục các thuật ngữ........................................................................................10 Lời cảm ơn 11 Lời mở đầu 12 Chương 1 Tổng quan về Portal.........................................................................13 1.1. Khái niệm Portal......................................................................................13 1.2. Phân loại Portal........................................................................................14 1.2.1. Phân loại theo kiến trúc.....................................................................14 1.2.2. Phân loại theo chức năng...................................................................15 1.3. Các dịch vụ của Portal.............................................................................15 1.4. Giới thiệu một số công nghệ xây dựng Portal hiện nay...........................16 Chương 2 Các chuẩn xây dựng Portal.............................................................24 2.1. Chuẩn JSR 168........................................................................................24 2.1.1. Tổng quan..........................................................................................24 2.1.2. Các khái niệm....................................................................................25 2.1.2.1. Portal..........................................................................................25 2.1.2.2. Trang (Page)...............................................................................26 2.1.2.3. Portlet và Portlet Container........................................................26 2.1.2.4. Portal Server...............................................................................28 2.1.2.5. Phiên (Session)...........................................................................29 2.2. Chuẩn WSRP...........................................................................................29 2.2.1. Tổng quan..........................................................................................29 2.2.2. So sánh JSR – 168 và WSRP.............................................................31 2.3. Chuẩn Microsoft .NET............................................................................32 Chương 3 Công nghệ SharePoint......................................................................34 3.1. Microsoft Windows SharePoint Services.................................................34 3.1.1. Tổng quan..........................................................................................34 3.1.2. Kiến trúc của Windows SharePoint Services.....................................35 3.1.3. Các bảng cơ sở dữ liệu.......................................................................38 3.1.4. Cấu hình cho Windows SharePoint Services.....................................40 3.1.4.1. Stand-alone Server.....................................................................40 3.1.4.2. Server farm.................................................................................40 3.1.4.3. Máy chủ ảo và các Web site IIS.................................................41 3.1.4.4. Sites và Site Collections.............................................................42 3.1.5. Bảo mật trong Windows SharePoint Services....................................44 3.2. SharePoint Portal Server 2003.................................................................46 3.2.1. Tổng quan..........................................................................................46 3.2.1.1. Khả năng tích hợp......................................................................47 3.2.1.2. Khả năng hợp tác........................................................................48 3.2.1.3. Khả năng tùy biến cá nhân hóa...................................................48 3.2.2. Kiến trúc SharePoint Portal Server....................................................48 3.2.2.1. Tổng quan...................................................................................48 3.2.2.2. Kiến trúc máy chủ Web..............................................................50 3.2.2.2.1. Portal site...............................................................................50 3.2.2.2.2. Topics và Areas.....................................................................50 3.2.2.2.3. My Site và Personal Sites......................................................51 3.2.2.3. So sánh kiến trúc SPS với kiến trúc WSS...................................51 3.2.2.3.1. Các dịch vụ của SPS..............................................................51 3.2.2.3.2. Các thành phần Front – End..................................................53 3.2.2.3.3. Thay đổi trong các thành phần CSDL...................................54 3.2.2.3.4. Cấu hình vật lý......................................................................55 3.2.3. Những lợi thế của SharePoint............................................................56 3.2.4. Mô hình đối tượng, vấn đề mã an toàn với WSS và SPS...................57 3.2.4.1. Mô hình đối tượng......................................................................57 3.2.4.2. Vấn đề bảo mật với mã truy cập.................................................60 3.3. Công nghệ Web Part................................................................................61 3.3.1. Tổng quan..........................................................................................61 3.3.1.1. Web Part.....................................................................................62 3.3.1.2. Web Part Pages...........................................................................62 3.3.1.3. Môi trường cho các trang Web Part............................................63 3.3.2. Kiến trúc............................................................................................64 3.3.3. Xây dựng Web Part...........................................................................66 3.3.4. Tùy biến và cá nhân hóa các Web Part..............................................68 3.3.5. Tương tác giữa các Web Part.............................................................69 3.3.5.1. Mô hình kết nối..........................................................................69 3.3.5.2. Sinh ra các Web Part kết nối......................................................71 3.3.5.3. Thi hành Provider.......................................................................73 3.3.5.4. Thi hành Consumer....................................................................74 3.3.5.5. Thiết lập kết nối..........................................................................77 3.3.5.6. Một số mô hình kết nối khác......................................................78 Chương 4 Xây dựng Cổng thông tin nội bộ quản lý doanh nghiệp với công nghệ SharePoint của Microsof..............................................................................81 4.1. Đặc tả yêu cầu người dùng......................................................................81 4.1.1. Tìm kiếm...........................................................................................87 4.1.2. Xử lý công văn đến............................................................................87 4.1.3. Xử lý công văn đi..............................................................................88 4.1.4. Bình chọn ảnh....................................................................................90 4.1.5. Chúc mừng sinh nhật.........................................................................91 4.1.6. Đặt cơm trưa......................................................................................91 4.2. Phân tích hệ thống...................................................................................92 4.2.1. Chọn cách tìm kiếm...........................................................................92 4.2.2. Chọn miền tìm kiếm..........................................................................92 4.2.3. Xem kết quả tìm kiếm........................................................................92 4.2.4. Đăng nhập..........................................................................................93 4.2.5. Nhập mã công văn đến vào Portal.....................................................93 4.2.6. Thông báo cho người có thẩm quyền giải quyết công văn đến..........94 4.2.7. Văn thư nhận thông báo từ nơi khác gửi đến.....................................94 4.2.8. Người có thẩm quyền duyệt nội dung công văn:...............................94 4.2.9. Trưởng bộ phận chỉ định cán bộ chuyên trách dự thảo công văn:......94 4.2.10. Nhận bản dự thảo từ cán bộ chuyên trách......................................95 4.2.11. Trình tổng giám đốc ký duyệt........................................................95 4.2.12. Thông báo cho văn thư có công văn cần gửi đi..............................95 4.2.13. Yêu cầu bản mềm từ cán bộ được ủy quyền...................................96 4.2.14. Nhận bản mềm từ cán bộ ủy quyền:...............................................96 4.2.15. Ghi số công văn đi vào Portal........................................................96 4.2.16. Tạo thư mục...................................................................................97 4.2.17. Chọn thư mục.................................................................................97 4.2.18. Chỉnh sửa ảnh................................................................................97 4.2.19. Tải ảnh:..........................................................................................97 4.2.20. Hiển thị ảnh:...................................................................................97 4.2.21. Bình chọn ảnh:...............................................................................97 4.2.22. Đặt cơm trưa..................................................................................97 4.3. Thiết kế hệ thống.....................................................................................98 4.3.1. Biểu đồ lớp của hệ thống...................................................................99 4.3.2. Biểu đồ trình tự cho hiển thị kết quả tìm kiếm..................................99 4.3.3. Biểu đồ trình tự cho Use case đăng nhập...........................................99 4.3.4. Biểu đồ trình tự cho Use case nhập mã công văn đến vào Portal.....100 4.3.5. Biểu đồ trình tự cho Use case chúc mừng sinh nhật.......................100 4.3.6. Biểu đồ trình tự đặt cơm trưa...........................................................101 4.3.7. Biểu đồ trình tự chấm công..............................................................102 4.4. Triển khai...............................................................................................102 Chương 5 Kết luận và hướng phát triển............................................................103 5.1. Kết luận về SharePoint..........................................................................103 5.1.1. Ưu điểm...........................................................................................103 5.1.2. Nhược điểm.....................................................................................104 5.2. Đánh giá về đồ án..................................................................................104 5.2.1. Những việc đã làm được..................................................................104 5.2.2. Những khó khăn và hạn chế.............................................................105 5.3. Hướng phát triển....................................................................................105 Tài liệu tham khảo...............................................................................................107 Danh mục các bảng Bảng 3.1: Các bảng trong CSDL nội dung..............................................................38 Bảng 3.2: Các bảng trong CSDL cấu hình..............................................................39 Bảng 3.3: Các thành phần CSDL của SharePoint...................................................55 Bảng 3.4: Các không gian tên trong mô hình đối tượng của SharePoint................60 Bảng 3.5: Các cặp giao diện provider/consumer thông dụng.................................78 Bảng 3.6: Các giao diện chỉ dùng cho FrontPage 2003..........................................79 Bảng 3.7: Các giao diện biến thể bên trong............................................................79 Bảng 3.8: Các giao diện hỗ trợ các kịch bản kết nối xuyên trang...........................80 Bảng 4.1: Bảng phân đoạn công việc cho “Xử lý công văn đến”............................84 Bảng 4.2: Bảng phân đoạn công việc cho “Xử lý công văn đi”..............................86 Danh mục các hình vẽ Hình vẽ 2.1: Kiến trúc cơ bản của một portal theo JSR-168...............................................25 Hình vẽ 2.2: Một trang theo chuẩn JSR-168.......................................................................26 Hình vẽ 2.3: Các Portlets....................................................................................................27 Hình vẽ 2.4: Vai trò của Portlet Container.........................................................................28 Hình vẽ 2.5: Hoạt động của Portal Server.........................................................................28 Hình vẽ 2.6: Vị trí làm việc của Portal Server...................................................................28 Hình vẽ 2.7: Chuẩn WSRP...................................................................................................30 Hình vẽ 2.8: Portal đóng vai trò là một WSRP Consumer.................................................31 Hình vẽ 3.1: Kiến trúc Windows SharePoint Services........................................................35 Hình vẽ 3.2: WSS cần một CSDL cấu hình và một hoặc nhiều CSDL nội dung.................36 Hình vẽ 3.4: Khung nhìn mức cao về WSS.........................................................................37 Hình vẽ 3.5: Cấu hình WSS theo kiểu Stand-alone..............................................................40 Hình vẽ 3.6: Cấu hình Windows SharePoint Services theo kiểu server farm......................41 Hình vẽ 3.7: Mỗi Web site IIS có thể được cấu hình như là một máy chủ ảo chạy WSS....42 Hình vẽ 3.8: Tập hợp site.....................................................................................................43 Hình vẽ 3.9: Mẫu trang........................................................................................................44 Hình vẽ 3.10: Tổ chức phân quyền với Site và List.............................................................45 Hình vẽ 3.11: WSS hướng đến tính cộng tác trong khi SPS hướng đến tính tổng hợp........47 Hình vẽ 3.12: SPS cung cấp Areas và Listing cho việc tổng hợp thông tin trên mạng.......49 Hình vẽ 3.13: Areas dễ dàng định vị và tìm kiếm nội dung thông tin..................................49 Hình vẽ 3.14: Kiến trúc của một Web Server......................................................................50 Hình vẽ 3.15: Kiến trúc triển khai SharePoint Portal Server.............................................54 Hình vẽ 3.16: Cách tổ chức một WSS Web site...................................................................63 Hình vẽ 3.17: Khung nhìn Shared View và Personal View.................................................65 Hình vẽ 3.18: Xây dựng một Web Part Page.......................................................................66 Hình vẽ 3.19: Một Web Part cũng là một đối tượng ASP.NET...........................................67 Hình vẽ 3.20: Khung nhìn mức cao về mô hình kết nối.......................................................70 Hình vẽ 3.21: Chọn Provider Web Part..............................................................................73 Hình vẽ 3.22: Thay đổi thuộc tính Employee ID.................................................................74 Hình vẽ 3.23: Hai Web Part đang kết nối với nhau............................................................78 Hình vẽ 4.2: các U-case tìm kiếm........................................................................................87 Hình vẽ 4.3: Các U-case trong xử lý công văn đến.............................................................88 Hình vẽ 4.4: Các U-case trong xử lý công văn đi................................................................90 Hình vẽ 4.5: Các U-case trong bình chọn ảnh....................................................................91 Hình vẽ 4.6: Các U-case chúc mừng sinh nhật...................................................................91 Danh mục các từ viết tắt STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Từ viết tắt WSS SPS STS SSO WMSDE CSDL JSR 168 WSRP LAN WAN CGI IIS ISAPI Internet Server Application Programmin g Interface SSL CAML ERP CRM ACL SOAP WSDL Giải thích Windows SharePoint Services SharePoint Portal Server SharePoint Team Services Single Sign On Microsoft SQL Server 2000 Desktop Engine Cơ sở dữ liệu Java Specification Request 168 Web Servicers for Remote Porlets Mạng nội bộ Mạng diện rộng Common Gateway Interface Internet Information Services Secure Sockets Layer Collaborative Application Markup Language Enterprise Resource Planning Customer Relations Management Access Control List Simple Object Access Protocol Web Services Description Language Danh mục các thuật ngữ STT 1 2 Thuật ngữ Area Content Database 3 Document Library Document Workspace site 4 5 6 Job Server List 7 8 My site Personal View 9 10 Server farm Shared view 11 Site collection 12 Site group 13 Tool panel 14 Tool part 15 Web Part 16 17 Web Part Page Web Part Zone 18 19 Customization Personlization Giải thích Nơi lưu trữ nội dung được tổ chức bởi người dùng Cơ sở nội dung lưu trữ nội dung của một hay nhiều sites Là thư mục lưu trữ các file, mỗi file trong thư viện này liên kết với một thông tin người dùng định nghĩa Là một Web site dựa trên mẫu Document Workspace, ở đây các thành viên có thể thảo luận, chỉnh sửa, và làm việc cùng nhau trên một văn bản Một Server lưu trữ các công việc chia sẻ Một thành phần của Web site WSS, nó lưu trữ và hiển thị các thông tin mà người dùng có thể đưa vào bằng trình duyệt Là một trang cá nhân được thiết lập trên một Portal site Khung nhìn cá nhân (ứng với mỗi người dùng SharePoint) Cụm máy chủ Khung nhìn chia sẻ, nếu thay đổi cách hiển thị trong khung nhìn này nó sẽ ảnh hưởng đến tất cả người dùng Portal Là một tập các Web site trên mỗi máy chủ ảo thuộc về một chủ sở hữu, nó bao gồm một top-level site và các site con Là một nhóm tùy biến bảo mật ứng với một trang nào đó Là một thanh công cụ trên mỗi Web Part Page dùng để hiển thị, tìm kiếm, hoặc import các Web Part từ các thư viện Web part Là một điều khiển trong tool panel cho phép người dùng thiết lập thuộc tính, thực thi các câu lệnh cũng như điều khiển các Web Parts trên một Web Part Page Là một đơn vị lưu trữ thông tin dùng để xây dựng nên một trang Web Part Page, nó là các thành phần dựa trên Web Custom Controls kiểu “plug and play” Một trang chứa các Web part Là một thùng chứa các Web part, một Web Part Zone trong một Web Part Page sẽ có một ZoneID tương ứng Khả năng tùy biến, nó thuộc quyền của người sử dụng Khả năng cá nhân hóa, thường phụ thuộc vào các chức năng của hệ thống Lời cảm ơn Trước hết, em xin được chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong trường Đại học Bách Khoa Hà Nội nói chung và các thầy cô trong khoa Công nghệ Thông tin, bộ môn Công nghệ Phần mềm nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu trong suốt 5 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Em xin được gửi lời cảm ơn đến thầy giáo Thạc Bình Cường - Giảng viên bộ môn Công nghệ Phần mềm, khoa Công nghệ Thông tin, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ dạy tận tình trong quá trình em làm đồ án tốt nghiệp. Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên, chăm sóc, đóng góp ý kiến và giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đồ án tốt nghiệp. Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2008 Phạm Thành Vinh Sinh viên lớp Công nghệ Phần mềm – K48 Khoa Công nghệ Thông tin - Đại học Bách Khoa Hà Nội Lời mở đầu Con người luôn luôn có nhu cầu tìm kiếm, trao đổi và chia sẻ thông tin! Trong thời đại ngày nay, có rất nhiều cách để thực hiện điều đó: qua vô tuyến, qua điện thoại di động, qua đài phát thanh, qua các hệ thống mạng máy tính mà điển hình là mạng Internet. Chúng ta đã quá quen thuộc với hình thức trao đổi thông tin thông qua các trình duyệt và sử dụng rất nhiều dịch vụ được cung cấp bởi các ứng dụng Web-Based. Có thể nói các hệ thống Web-Based ngày càng trở nên phổ biến, chúng cung cấp các dịch vụ rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên với các công nghệ cũ để xây dựng nên các hệ thống Web-Base (người ta vẫn thường gọi là “Web site truyền thống”) thì vẫn còn nhiều hạn chế, có thể nêu ra một số vấn đề hạn chế sau:  Quá tải thông tin, người dùng phải duyệt qua một lượng thông tin khổng lồ mới tìm thấy những thông tin mà họ cần  Khó trong phát triển kế thừa và khả năng ghép nối để mở rộng, khó tích hợp nội dung thông tin và dịch vụ  Khả năng hợp tác và chia sẻ thông tin  Vận hành và bảo trì hệ thống  Khả năng tùy biến cá nhân hóa  Đăng tải nội dung  Quản trị nội dung Công nghệ Web Portal ra đời đã giải quyết rất tốt các hạn chế mà công nghệ cũ để lại, nó đã thu hút được nhiều sự quan tâm của giới chuyên môn cũng như các doanh nghiệp. Web Portal là một ứng dụng Web-Based được xây dựng theo kiến trúc Portal, cung cấp một điểm truy cập đơn nhất tới các tài nguyên khác nhau trên mạng Internet hoặc Intranet, nó là điểm đích qui tụ hầu hết các thông tin và dịch vụ cho người sử dụng cần, thông tin và dịch vụ được phân loại nhằm thuận tiện cho tìm kiếm và hạn chế vùi lấp các thông tin; đồng thời nó được xây dựng trên một nền tảng công nghệ vững chắc và cung cấp môi trường thuận lợi cho việc tích hợp các ứng dụng. Web Portal đang là giải pháp hữu hiệu cho những bài toán lớn trong nhiều lĩnh vực quan trọng: xây dựng chính phủ điện tử, cổng thông tin dành cho doanh nghiệp, các tỉnh thành, trường học, bệnh viện,….nhằm hướng tới một xã hội điện tử, đơn giản hóa mọi thủ tục có thể. Nhận thấy khả năng ứng dụng to lớn mà công nghệ Portal đem lại, em đã chọn đề tài “Cổng thông tin quản lý nội bộ doanh nghiệp với công nghệ SharePoint” để làm đồ án tốt nghiệp của mình. Chương 1 Tổng quan về Portal  Nội dung chính sẽ trình bày:     Khái niệm Portal Phân loại Portal Các dịch vụ của Portal Một số công nghệ xây dựng Portal hiện nay 1.1. Khái niệm Portal Cổng thông tin điện tử - portal là một khái niệm thường được nhắc đến nhiều trong những năm gần đây của thị trường tin học. Bởi vì phạm vi áp dụng của portal là rất rộng lớn do vậy khó có thể có được một định nghĩa hoàn chỉnh và chính xác về nó. Trong tiếng Việt, khái niệm Portal có thể hiểu là: “Cổng thông tin điện tử”, “Cổng giao tiếp điện tử” hoặc “Cổng giao dịch điện tử”; tùy theo môi trường ứng dụng và kế hoạch triển khai mà có thể quyết định Portal hiểu theo nghĩa nào: Cổng thông tin điện tử: Là một dạng Web site dùng kiến trúc Portal để cung cấp thông tin. Đây là bước phát triển đầu tiên của quá trình xây dựng cổng giao tiếp điện tử sau này. Cổng giao tiếp điện tử: Là bước kế thừa của cổng thông tin điện tử, nhưng có nhiều dịch vụ hơn. Điểm khác biệt là ở chỗ cổng giao tiếp điện tử cung cấp khả năng tương tác 2 chiều giữa người cung cấp và người sử dụng. Cổng giao dịch điện tử: Là bước kế thừa của cổng giao tiếp điện tử nhưng có thêm các giao tiếp về thương mại, các dịch vụ trực tuyến,… để hướng tới một “xã hội điện tử”. Cổng giao dịch điện tử còn thực hiện các chức năng giao dịch với các nhà cung cấp dịch vụ khác, các cổng giao dịch khác một cách tự động thông qua các dịch vụ công nghệ bên dưới hoàn toàn trong suốt với người dùng. Sau đây ta sẽ liệt kê một số định nghĩa về Portal do các tác giả khác nhau, các tổ chức khác nhau đưa ra; các định nghĩa chỉ mang tính tương đối, chúng bổ sung cho nhau và càng làm chính xác thêm khái niệm Portal: “Một Web Portal là một môi trường động thông minh có thể cung cấp các tài nguyên và thông tin được cá nhân hóa cho từng người riêng biệt với những vai trò, sở thích, quyền khác nhau…Tùy thuộc vào độ phức tạp của thiết kế, một Web Portal có thể cung cấp các mức độ cá nhân hóa và phân loại hóa khác nhau cho những nhóm người dùng riêng lẻ khác nhau”. “Đối với một số người, các Portal thể hiện các cộng đồng; đối với một số khác, chúng là những trung tâm buôn bán hay các thị trường điện tử; và đối với nhiều người, chúng là những môi trường desktop tích hợp. Từ khía cạnh công nghệ hợp nhất, một Portal là một điểm truy cập tích hợp duy nhất, toàn diện, thống nhất và hữu ích vào thông tin (dữ liệu), các ứng dụng và con người” “Portal là một ứng dụng dựa trên Web (Web-based) cung cấp khả năng cá nhân hóa, tập hợp nội dung từ nhiều nguồn khác nhau, dịch vụ truy nhập đơn nhất vào các nguồn tài nguyên phân tán trên mạng. Ngoài ra Portal còn cung cấp cơ sở hạ tầng cho tầng trình diễn của một hệ thống thông tin triển khai nó”. “Portal là một phần mềm ứng dụng cung cấp một giao diện mang tính cá nhân hóa cho người dùng. Thông qua giao diện này, người sử dụng có thể khám phá, tìm kiếm, giao tiếp với các áp dụng, với các thông tin, và với những người khác”. “Đứng trên khía cạnh công nghệ, Portal ngày nay được coi như là một giải pháp (frame work) mà thông qua đó chúng ta có thể qui tụ nhiều nguồn thông tin (thông tin hoặc ứng dụng phần mềm) khác nhau vào trong một thực thể phần mềm khung (frame work) duy nhất - phần mềm Portal”. Như vậy có thể thấy rằng Web Portal là một ứng dụng dựa trên Web tích hợp chặt chẽ nội dung dịch vụ, cho phép truy cập hiệu quả qua một điểm tập trung duy nhất vào tất cả các ứng dụng, thông tin, dữ liệuvới khả năng tùy biến cá nhân hóa cao và được xây dựng trên một nền tảng công nghệ vững chắc. Chính nhờ các đặc điểm này mà Web Portal được ứng dụng rất nhiều vào lĩnh các lĩnh vực như thương mại điện tử, chính phủ điện tử, cổng thông tin nội bộ trong các doanh nghiệp, cơ quan nhằm trao đổi, tìm kiếm và chia sẻ thông tin. 1.2. Phân loại Portal Như đã đề cập ở trên, khó có được một định nghĩa chính xác về Portal, do vậy để có được sự phân loại chính xác về nó lại càng khó khăn hơn. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về kiến trúc của Portal thì ta nên phân nó thành một số loại như sau theo các góc độ khác nhau. 1.2.1. Phân loại theo kiến trúc Nhìn theo khía cạnh kiến trúc thì có 2 loại Portal: Horizontal và Vertical Portal. Horizontal Portal: Còn được gọi là “Mega Portal”, loại Portal được sử dụng để chỉ những portal mà nội dung thông tin cũng như các dịch vụ của nó bao trùm nhiều chủ đề, nhiều lĩnh vực, do vậy nó mang tính diện rộng, phục vụ cho nhiều loại khách hàng khác nhau. Loại Portal này ảnh hưởng đến toàn bộ cộng đồng Internet, chúng thường chứa một máy tìm kiếm (Search Engine) và cung cấp khả năng cá nhân hóa cho người dùng bằng cách đưa ra nhiều kênh khác nhau ( ví dụ truy cập tới các thông tin khác như là thời tiết trong 1 vùng, thị trường chứng khoán, …). Yahoo!, MSN, AOL là các loại này. Chúng là các cổng để đưa ta tới nội dung, dịch vụ của các website khác. Vertical Portal: khác với Horizontal, các Vertical Portal tập trung vào một chủ đề, một đối tượng đặc biệt, tuy nhiên công nghệ áp dụng vào các Vertical Portal cũng giống như Horizontal Portal. Vertical Portal cung cấp các dịch vụ cho các cộng đồng chuyên biệt về một lĩnh vực nào đó, do vậy khách hàng của nó là diện hẹp. Theo đánh giá hiện nay trên thế giới, Vertical Portal là loại hình portal có tốc độ phát triển nhanh nhất. Vertical Portal lại được chia nhỏ thành 3 loại sau: Coporate Portal, Commerce Portal, Pervasive Portal.  Coporate Portal: Cung cấp các khả năng truy cập cá nhân để lấy thông tin từ một công ty nào đó. Khả năng chính của Portal này là có thể chứa nhiều loại thông tin khác nhau (có cấu trúc, không cấu trúc), tương tác cộng đồng, hợp tác, tích hợp các phần mềm ứng dụng doanh nghiệp, tích hợp các giải pháp nguồn nhân lực ERP (Enterprise Resourrce Planning).  Commerce Portal: Hỗ trợ thương mại điện tử theo 2 mô hình B2B và B2C  Pervasive Portal: Hỗ trợ truy cập thông qua các thiết bị di động (PDA, smart phone,…). Kiểu này sẽ rất phát triển trong tương lai cùng với sự phát triển nhảy vọt của công nghệ không dây. 1.2.2. Phân loại theo chức năng Portal được phân ra thành 4 loại khác nhau theo mục đích sử dụng và theo chức năng.  Coporate Portal: Còn được gọi là B2E portal hay Intranet Portal. Các Portal loại này được thiết kế cho quá trình xử lý B2E (Business to Employee), các hoạt động để phát triển quá trình truy cập, xử lý, chia sẻ thông tin.  e-Business Portal: Còn được gọi là Extranet Portal. Chúng được thiết kế cho mô hình B2C, B2B, cho các thị trường thương mại điện tử  Personal Portal: được cung cấp giống như Yahoo, Excite và Netscape, cung cấp cho các người dùng một điểm truy cập đầu tiên, được tùy biến vào Web. Các Portal cộng đồng là một biến thể khác đáp ứng cho các cộng đồng riêng về sở thích được cung cấp bởi nội dung phù hợp.  Public Portal: Hay còn gọi là Internet Portal, ví dụ như AOL, MSN, … 1.3. Các dịch vụ của Portal Một Web Portal thông thường cung cấp các dịch vụ sau và chính điều này tạo nên sự khác biệt giữa một Web Portal và một Web site truyền thống:  Quản trị nội dung (Content Management): Portal chứa các thông tin từ các nguồn khác nhau và các nguồn này cần được cập nhật thường xuyên, vì vậy Portal cần có một phương pháp đơn giản để thay đổi nội dung cho phù hợp.  Tùy biến cá nhân hóa (Personalization): nhận ra những người dùng khác nhau và cung cấp cho người dùng nội dung xác định được cấu hình theo nhu cầu của họ. Đây là một dịch vụ quan trọng của Portal, nó dựa trên việc thu thập các thông tin về người dùng và các cộng đồng người dùng để rồi đưa ra nội dung phù hợp tại những thời điểm thích hợp.  Dịch vụ đăng nhập một lần (Single Sign-On): cho phép người dùng chỉ thực hiện đăng nhập hệ thống một lần duy nhất trước khi sử dụng tất cả các tài nguyên (thông tin, dịch vụ, phần mềm áp dụng, ) được cung cấp hoặc được tích hợp trên portal.  Hợp tác (Collaboration): cung cấp một tập hợp các chức năng để phân cấp giao tiếp giữa người dùng. Portal phải bao gồm các cộng cụ (tools) để tăng cường khả năng liên lạc, trao đổi thông tin, và năng suất xử lý công việc của các nhóm làm việc hoặc của một cộng đồng. Thư điện tử (email), diễn đàn thảo luận (forum), hỏi đáp (Q&A), .v.v… là những công cụ tiêu biểu để hỗ trợ các nhóm làm việc.  Tìm kiếm thông tin (Search): nhằm giảm thiểu tình trạng quá tải thông tin. Dịch vụ này thực hiện tìm kiếm thông tin theo yêu cầu của người sử dụng, thông qua mô tả thông tin cần tìm dưới dạng các từ khoá hoặc tổ hợp các từ khoá.  Bảo mật (Security): đây là vấn đề sống còn cho một web portal. Portal phải cung cấp một phương pháp xác thực và điều khiển người dùng truy cập thông tin và ứng dụng. 1.4. Giới thiệu một số công nghệ xây dựng Portal hiện nay Hiện tại trên thế giới có rất nhiều sản phẩm/giải pháp Portal được xây dựng trên nhiều ngôn ngữ/công nghệ khác nhau. Tuy nhiên các giải pháp xây dựng portal hàng đầu hiện nay hoặc dựa trên tiêu chuẩn J2EE chạy trên máy chủ như WebSphere của IBM, hoặc theo mô hình của WebLogic của BEA, hoặc là chuẩn .Net của Microsoft. Ngoài ra cũng có thể sử dụng kết hợp các giải pháp với nhau nhưng cho dù portal được xây dựng từ giải pháp nào đi nữa thì nó cũng phải đảm bảo các yếu tố như có khả năng tích hợp, tùy biến cá nhân hóa, quản trị nội dung, bảo mật Có 3 hình thức xây dựng portal :  Hình thức phổ biến nhất là xây dựng portal trên cơ sở một bộ phần mềm hệ thống chuyên dùng, từ chuyên môn gọi là APS - Application Platform Suite. Bộ phần mềm APS thường có tối thiểu 3 thành phần chính : Bộ phần mềm phát triển ứng dụng cho máy chủ, cơ chế tích hợp hệ thống do công ty sản xuất phần mềm xây dựng và phần mềm Portal. Các sản phẩm Portal do BEA, IBM, Oracle, Sun và Microsoft sản xuất thuộc loại này. Sử dụng APS để xây dựng Portal có thuận lợi là tận dụng được các chương trình phần mềm đang vận hành tốt trên hệ thống cùng hệ thống cơ sở dữ liệu sẵn có nhưng điều này lại trói chặt người sử dụng vào mô hình phát triển Portal của công ty sản xuất phần mềm cụ thể .  Hình thức tiếp theo là định hướng lại dòng luân chuyển thông tin của tất cả các hệ thống ứng dụng hiện có trong doanh nghiệp thông qua một ứng dụng Portal đã xây dựng sẵn. Vignette và Plumtree là sản phẩm thuộc dạng này. Đi theo hình thức này, doanh nghiệp tuy mất đi khả năng quản trị hệ thống thống nhất từ một đầu mối nhưng lại được tự do chọn lựa các ứng dụng chạy trên máy chủ cùng các chương trình phần mềm chuyên dụng .  Hình thức cuối cùng là triển khai Portal theo hướng sử dụng hệ thống phần mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP-Enterprise Resource Planning) có chức năng Portal của các công ty như SAP cung cấp . MICROSOFT SHAREPOINT PORTAL SERVER Là một phần mềm được thừa hưởng tất cả các công nghệ của Microsoft nên SharePoint Portal Server (SPS) là một sản phẩm thu hút được sự chú ý của rất nhiều người. Ngay sau khi cài đặt, hệ thống portal đã có các chức năng cơ bản như: tìm kiếm, cung cấp thông tin theo chủ đề hay điểm tin theo thời gian. Hệ thống cũng được cung cấp sẵn các ứng dụng hệ thống để người dùng cuối tích hợp dữ liệu trong bộ Outlook Office của mình lên hệ thống. Vì chạy trong môi trường có Active Directory nên việc gán quyền hạn cho người sử dụng không mấy khó khăn. Hệ thống cũng có thể tái sử dụng các thông tin về người sử dụng đang có sẵn trong hệ thống Microsoft Exchange. Thủ tục tạo các trang web định dạng mặc định (default) khá đơn giản . Có rất nhiều cách khác nhau để xây dựng cấu trúc một hệ thống portal: xây dựng theo chủ đề, xây dựng hệ thống thiên về khả năng tìm kiếm, xây dựng bằng cách sử dụng nội dung đã được xây dựng từ trước. Tương tự như các sản phẩm khác của Microsoft, giao diện của sản phẩm rất thân thiện và dễ hiểu. Mỗi người phát triển hệ thống có riêng một vùng làm việc gọi là MySites. Đến khi công việc hoàn thiện, họ có thể thực hiện thủ tục chuyển giao kết quả công việc lên hệ thống bằng thủ tục kéo-thả. Theo mặc định thì vùng làm việc MySite là dành riêng cho từng người, nhưng nếu muốn cũng có thể chia sẻ kết quả công việc cho mọi người . Chức năng tìm kiếm trong sản phẩm hoạt động rất tốt và khá chính xác, có khả năng thực hiện tìm kiếm trên các hệ thống khác nhau như SharePoint Portal, Lotus Notes, Exchange và các thư mục dùng chung tập tin. Cũng do tích hợp tốt với MS Office 2003 nên người sử dụng có thể tạo và soạn thảo Word ngay trong portal rồi ghi lên vùng Document Workspace. Nhờ tính năng này nên hệ thống portal có đầy đủ các chức năng quản trị nội dung như quản trị, thẩm định phiên bản phát hành của tài liệu Cũng chính do tích hợp với Office 2003 nên web site trong portal có cấu trúc, nội dung tương tự như web site của phần mềm FrontPage 2003. Người phát triển cũng sử dụng phần mềm này để xây dựng các trang web định dạng, kết nối và truy xuất dữ liệu từ SQL 2000. Người phát triển cũng có thể sử dụng bộ công cụ Visual Studio .Net để xây dựng hệ thống và các chương trình chức năng chạy trên server sử dụng công nghệ .Net được đặt tên là Web Parts. Về chức năng bảo mật, SharePoint cũng cho phép người sử dụng thực hiện thủ tục đăng nhập 1 lần duy nhất trong phiên làm việc . Nhìn chung, sản phẩm có những ưu điểm nổi trội vì nó tích hợp tốt với các sản phẩm làm việc dành cho người sử dụng cũng như các công cụ phát triển hệ thống và cơ sở hạ tầng của Microsoft. BEA WEBLOGIC PLATFORM 8.0 Bộ phần mềm gồm 3 sản phẩm: WebLogic Portal, WebLogic Server, WebLogic Workshop và sản phẩm tùy chọn WebLogic Integration. WebLogic Platform (WP) làm thành một môi trường hoàn hảo để xây dựng portal và các ứng dụng chạy trên môi trường quy mô lớn. Người phát triển hệ thống cũng có thể sử dụng các công cụ lập trình quen thuộc để xây dựng chương trình rồi tích hợp lên hệ thống bằng các chương trình dịch vụ Web có sẵn trong WP. Công cụ quản trị hệ thống dùng giao diện web nên bất cứ ai cũng có thể sử dụng để cấu hình portal chỉ cung cấp những thông tin cần khai thác, loại bỏ (che đi) các thông tin không cần thiết . Bộ phần mềm này cung cấp đầy đủ các chức năng cần thiết để xây dựng portal như tổng hợp thông tin, tìm kiếm thông tin theo yêu cầu và một số chức năng phục vụ thương mại điện tử Chức năng WebLogic Integration Server của BEA giao tiếp rất tốt với nhiều phần mềm chức năng do các công ty sản xuất phần mềm thứ ba xây dựng và cả hệ thống máy chủ . Công cụ phát triển ứng dụng của WP là phần mềm có tên WebLogic IDE, phần mềm này có khả năng dò tìm, phát hiện tất cả các chương trình chức năng xây dựng bằng Java để người phát triển hệ thống khai thác, sử dụng. Có chức năng tạo profile cho từng người sử dụng nên mỗi người chỉ cần thực hiện đăng nhập 1 lần, còn hệ thống tự động quản lý phiên làm việc và chuyển giao các thông tin cần thiết khi có yêu cầu, nhất là khi truy cập vào các hệ cơ sở dữ liệu. Phần mềm WebLogic WorkShop là công cụ để thiết kế trang thông tin, sử dụng XML để quản lý định dạng, nên có thể thay đổi linh hoạt hình thức thể hiện thông tin trên các trang web. WebLogic WorkShop cũng có thể tự động sinh mã ứng dụng theo ngôn ngữ JSP dựa trên các thông tin mà người xây dựng hệ thống khai báo. Ngoài ra còn có công cụ Portal Resource Designer để thiết kế thuộc tính, luật sinh, định dạng thông tin theo thói quen của người sử dụng hay các phiên bản quảng cáo phục vụ các chiến dịch quảng cáo Công việc quản trị hệ thống được phân chia tách bạch theo chức năng cung cấp hay quản trị thông tin. Nhờ đó có thể phân công, phân cấp và giao quyền để nhiều người cùng tham gia công việc khác nhau. Ví dụ như trong khi người phát triển hệ thống đang dùng WebLogic Workshop để thiết kế trang web thì nhà kinh doanh vẫn có thể cấu hình và quy định portal chạy theo yêu cầu nghiệp vụ của mình . Chức năng quản lý nội dung (content management) của WebLogic Portal cũng khá đầy đủ. Người sử dụng có thể tìm và duyệt thông tin theo cấu trúc cây thư mục, cập nhật các loại tập tin nếu cần. Tuy nhiên, chức năng tìm kiếm của WebLogic lại bị bó gọn trong nội bộ kho dữ liệu của nó, không có khả năng mở rộng tìm kiếm sang các portal được xây dựng bằng các công cụ khác, ví dụ như Microsoft SharePoint Portal. Cơ chế quản trị nội dung cũng không chỉ dành riêng chỉ cho những người quản trị hệ thống, nếu thấy cần thiết thì các thành viên trong nhóm phát triển hệ thống cũng có thể chỉnh sửa nguồn thông tin hay hình thức thể hiện thông tin của trang web bằng công cụ Content Selector Editor. Người sử dụng thông thường cũng có thể thay đổi trang web dành riêng cho họ có tên là My Pages. Sản phẩm WebLogic Portal 8.1 phù hợp với yêu cầu xây dựng những portal được tích hợp từ những hệ thống thương mại điện tử sẵn có và ứng dụng phức tạp. ORACLEAS PORTAL 10G Oracle Application Server 10g gồm OracleAS Portal cùng với một loạt các công cụ phát triển, tiện ích đi kèm như OralceAS Reports, Oracle Single Sign-On, Oracle Ultra Search, Oracle Internet Directory (OID) và OracleAS Integration. Hệ thống phức tạp nhưng công việc quản trị hệ thống rất đơn giản do sự phối hợp và lệ thuộc lẫn nhau giữa các công cụ rất chặt chẽ. Và cũng chính vì quá lệ thuộc lẫn nhau nên khi muốn thay thế một công cụ của Oracle bằng công cụ của các hãng thứ ba để mở rộng chức năng sẽ rất khó khăn và phức tạp . Các portlet có sẵn trong OracleAS Portal cho phép sắp xếp và phân cơ chế bảo mật hệ thống thành nhiều cấp độ khác nhau cho từng trang web một. Việc làm này tạo thuận lợi để chia sẻ, phân công nhiệm vụ quản trị hệ thống cho nhiều người cùng tham gia quản trị. Do bộ phận Application Server có quá nhiều thành phần chức năng nên chính bản thân phần mềm phải tự đảm nhận các chức năng thiết yếu để đảm bảo hệ thống có cấu trúc cây thư mục và yêu cầu quản lý như Oracle quy định. Nếu muốn sử dụng các phần mềm bảo mật khác thì người quản trị phải tự mình quản lý số ID cho các sản phẩm không phải do Oracle sản xuất . Thủ tục khởi tạo một portal trong Oracle rất nhẹ nhàng, không cần lập trình. Mọi thủ tục cần thiết được thực hiện nhờ sự giúp đỡ, hướng dẫn của một trình wizard cùng các chức năng tiện ích đã có sẵn trong sản phẩm . Tương tự như sản phẩm của IBM và Sun, OracleAS Portal 10g cũng có chức năng xuất thông tin lên trang web dành cho thiết bị di động. Ngoài ra, sản phẩm cũng hỗ trợ hơn 28 ngôn ngữ khác nhau và có thể dịch nội dung từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Phương thức xuất bản nội dung lên portal cũng rất phong phú, ví dụ như dùng tiện ích WebClipping để hiển thị thông tin của một trang web nào đó và các thông tin này có thể được một portlet khác dùng để hiển thị dưới dạng đồ thị thay cho dạng văn bản mà WebClipping vừa cung cấp. Việc xây dựng và chuyển giao dữ liệu giữa các portlet cũng rất dễ dàng và hầu như không cần lập trình. Thủ tục thêm bớt các tập tin HTML và JSP vào portal cũng như vậy. Việc tìm kiếm và tích hợp dữ liệu từ các nguồn không phải là Oracle được thực hiện nhờ web dịch vụ và một vài chương trình hệ thống có sẵn trong sản phẩm. Về chức năng lập trình phát triển hệ thống, Oracle cung cấp các công cụ như: OracleAS Integration dùng để xây dựng các portlet giao tiếp với SAP, PeopleSoft, Siebel và một số cơ sở dữ liệu cao cấp khác; Oracle JDeveloper 10g để xây dựng các ứng dụng Java theo tiêu chuẩn J2EE. Cũng phải kể đến thư viện có hơn 400 portlet khác nhau để sử dụng trong hệ thống. Việc quản trị nội dung portal cũng rất ấn tượng, cơ chế hoạt động không đơn thuần chỉ là kiểm soát việc bổ sung hay loại bỏ tài liệu, gán quyền truy xuất và tự động loại bỏ thông tin cũ, mà chức năng này còn được dùng cho người phát triển để xây dựng, bảo trì hệ thống; nhân viên trong doanh nghiệp cũng có thể khai thác chức năng này để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh. Công cụ Oracle Ultra Search của phần mềm có khả năng lập chỉ mục tất cả các loại thông tin, trong cơ sở dữ liệu, các tập tin lưu trên ổ đĩa, trong hệ thống thư tín điện tử hay web site. Khác với các chương trình tìm kiếm khác, Oracle Ultra Search có thể cung cấp thông tin lấy từ hai hay nhiều kho dữ liệu của portal cùng một lúc, hay có thể tiếp tục thực hiện thủ tục tìm kiếm trong khi người sử dụng đang xem nội dung mới tìm thấy (chỉ có Plumtree mới có chức năng tương tự) . Hoạt động ngay bên dưới toàn bộ các cơ chế, chức năng nêu trên là côngcụ Oracle Application Server. Công cụ này thực hiện chức năng thu thập thông tin do các portlet cung cấp, quản trị bộ nhớ đệm, tập hợp thông tin thành trang web rồi cung cấp cho người sử dụng trong thời gian ngắn nhất. Nhìn chung đây là sản phẩm có đầy đủ các tính năng chuyên cho một portal quy mô công nghiệp . SUN JAVA SYSTEM PORTAL SERVER 6.2 (JSPS 6.2) Là sản phẩm của một hãng phần mềm dẫn đầu về công nghệ Java và sản xuất máy chủ nên sản phẩm portal JSPS 6.2 của Sun cũng thừa hưởng được tất cả những ưu điểm để trở thành một giải pháp portal an toàn, ổn định và có khả năng mở rộng. Có thể cài đặt JSPS 6.2 trên nhiều cấu hình phần cứng và hệ điều hành khác nhau. Nếu muốn, người ta cũng có thể sử dụng các phần mềm do công ty khác sản xuất để thay thế một vài chức năng có sẵn trong JSPS 6.2 . Bộ công cụ quản trị hệ thống được Sun nghiên cứu, thiết kế kỹ lưỡng và chi tiết nên chạy rất ổn định. Chỉ cần cài đặt tại một máy chủ nào đó trong hệ thống là người quản trị đã có thể bao quát được toàn bộ hệ thống portal cùng số lượng máy chủ trong hệ thống. Ngoài ra nó còn cung cấp một loạt các lệnh thực thi từ dòng lệnh để xác định tên và chức năng của các ứng dụng portal chạy ở chế độ dịch vụ hệ thống. An toàn hệ thống là một trong những thế mạnh của Sun, JSPS 6.2 sử dụng cơ chế bảo mật LDAP và tiêu chuẩn bảo mật, quản lý tài nguyên Liberty Alliance 1.1. Hệ thống portal xây dựng bằng JSPS 6.2 chỉ yêu cầu người sử dụng đăng nhập một lần trong suốt quá trình khai thác thông tin, cho dù thông tin phân bố trên nhiều portal khác nhau và do nhiều hệ điều hành, lớp dịch vụ khác nhau cung cấp. JSPS cũng cung cấp cơ chế xây dựng cổng truy cập từ xa có bảo mật để tổ chức và xây dựng các mạng riêng ảo theo mô hình VPN. Không ôm đồm công việc quản trị hệ thống cho chỉ một người quản trị duy nhất, JSPS sắp xếp và phân loại nhiệm vụ quản trị hệ thống theo chức năng để có thể phân quyền quản trị hệ thống cho nhiều người cùng tham gia. Cơ chế quản lý nội dung cũng rất chuyên nghiệp để trình bày thông tin theo nhu cầu và sở thích của từng cá nhân khai thác thông tin. Nhờ tuân thủ các bộ tiêu chuẩn JSR 168 và J2ME nên JSPS cũng có thể cung cấp thông tin trên những thiết bị di động, cầm tay. Nhưng chính việc hỗ trợ quá nhiều loại hình cung cấp thông tin, chú trọng nhu cầu từng cá nhân làm cho thủ tục quản trị hệ thống, phân phối chức năng, thiết lập quy tắc cung cấp thông tin trải rộng lên toàn bộ hệ thống, vô hình chung khiến cho quy trình vận hành của hệ thống trở thành rối rắm.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất