Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công cuộc xóa đói giảm nghèo ở huyện phú bình, tỉnh thái nguyên (giai đoạn 2001 ...

Tài liệu Công cuộc xóa đói giảm nghèo ở huyện phú bình, tỉnh thái nguyên (giai đoạn 2001 –2015)

.PDF
115
162
74

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG THỊ CÚC CÔNG CUỘC XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN (2001 - 2015) Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 60.22.03.13 LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Minh Thái Nguyên, năm 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016 Tác giả luận văn Hoàng Thị Cúc i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn. Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Xuân Minh là người thầy đã hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn: Công cuộc xóa đói giảm nghèo ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên (giai đoạn 2001 – 2015). Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo Khoa Lịch sử, Khoa Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên đã chỉ bảo tận tình, động viên, khích lệ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn. Đồng thời, tôi xin cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên, Trường THPT Phú Bình - Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn Thái Nguyên, ngày 13 tháng 9 năm 2016 Tác giả luận văn Hoàng Thị Cúc ii MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cam đoan..................................................................................................... i Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii Mục lục ........................................................................................................... iii Danh mục các bảng, biểu ................................................................................. iv MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 Chương 1 THỰC TRẠNG ĐÓI, NGHÈO Ở HUYỆN PHÚ BÌNH TRƯỚC NĂM 2001 ......................................................................................................11 1.1. Những quan điểm về đói, nghèo ........................................................... 11 1.1.1. Quan điểm của thế giới ...................................................................... 11 1.1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta .................................................... 13 1.2. Thực trạng về đói, nghèo ở huyện Phú Bình ......................................... 19 1.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên...................... 19 1.2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội. ................................................................... 23 1.2.3. Thực trạng đói, nghèo ở huyện Phú Bình........................................... 26 1.2.4. Các nguyên nhân dẫn đến đói, nghèo................................................. 28 Tiểu kết chương 1........................................................................................ 30 Chương 2. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN PHÚ BÌNH TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015 ................................31 2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xóa đói giảm nghèo và sự vận dụng của địa phương ............................................................................................ 31 2.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo ............... 31 2.1.2. Sự vận dụng của đảng bộ, chính quyền địa phương. .......................... 37 2.2. Quá trình thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo ở huyện Phú Bình.. 38 2.2.1. Giai đoạn 2001- 2005 ........................................................................ 38 2.2.2. Giai đoạn 2006 - 2010. ...................................................................... 49 iii 2.2.3. Giai đoạn 2011 - 2015 ....................................................................... 58 Tiểu kết chương 2........................................................................................ 72 Chương 3 ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN PHÚ BÌNH ......................................................................................74 3.1. Thành tựu ............................................................................................. 74 3.1.1. Trên lĩnh vực kinh tế.......................................................................... 74 3.1.2. Trên lĩnh vực xã hội........................................................................... 83 3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ................................................... 89 3.2.1. Hạn chế ............................................................................................. 89 3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế. ................................................................. 89 3.3. Một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác xoá đói, giảm nghèo ở huyện Phú Bình ........................................................................................... 91 3.3.1. Giải pháp kinh tế ............................................................................... 91 3.3.2. Giải pháp văn hóa, xã hội .................................................................. 93 3.3.3. Giải pháp về thể chế .......................................................................... 93 Tiểu kết chương 3........................................................................................ 94 KẾT LUẬN ....................................................................................................95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................100 PHỤ LỤC iv DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Trang Bảng 1.1- Chuẩn đói nghèo ở Việt Nam qua các giai đoạn (Căn cứ QĐ số 09/2011/QĐ-TTg Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo)........17 Bảng 1.2- Tổng hợp kết quả điều tra xác minh hộ nghèo ở huyện Phú Bình tính đến ngày 1/1/ 2001 ...................................................................................27 Bảng 2.1. Kết quả rà soát xác minh hộ nghèo huyện Phú Bình (Giai đoạn 2006 – 2010) ..........................................................................................50 Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả giảm nghèo huyện Phú Bình giai đoạn 2006 – 2010...58 Biểu 2.3. Biểu tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2011 - 2015 ..............................................................................................60 Bảng 2.4. Kết quả điều tra hộ nghèo đầu năm 2011 - cuối năm 2015...............70 Bảng 2.5. Kết quả điều tra hộ cận nghèo đầu năm 2011 - cuối năm 2015 ........71 Bảng 3.1- Cơ cấu kinh tế huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001 - 2015 ............................................................................................74 Bảng 3.2. Diện tích - sản lượng lúa giai đoạn 2000 - 2014...............................76 Bảng 3.3- Tình hình chăn nuôi gia súc của huyện Phú Bình các năm 2000 2005 - 2010 - 2014 - 2015 ........................................................................77 Bảng 3.4: Diện tích - sản lượng nuôi trồng thủy sản huyện Phú Bình các năm 2000 - 2005 - 2010 - 2015 ........................................................................78 iv MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngày nay, đói nghèo vẫn là nỗi ám ảnh thường trực đối với cả loài người, là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Đói nghèo diễn ra trên tất cả các châu lục với những mức độ khác nhau, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Sự đói nghèo của dân cư đang là một vấn đề nhức nhối rất cấp bách phải giải quyết, nhưng việc xóa đói giảm nghèo là vô cùng khó khăn. Đây thật sự là một thách thức lớn đối với sự phát triển của các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Nhận thức rõ điều này, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến vấn đề xóa đói, giảm nghèo. Trong nhiều năm nay, chương trình về xóa đói, giảm nghèo do Đảng và Nhà nước đề ra đã được thực hiện và đạt nhiều thành tựu quan trọng. Nền kinh tế nước ta tăng trưởng khá nhanh, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Tuy vậy, công tác xóa đói, giảm nghèo vẫn còn nhiều bất cập làm ảnh hưởng không nhỏ tới mục tiêu công bằng xã hội trong tiến trình phát triển bền vững của đất nước. Một bộ phận không nhỏ trong nhân dân, nhất là nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn đang chịu cảnh đói nghèo, chưa đảm bảo được các điều kiện tối thiểu của cuộc sống; sự phân hóa giàu nghèo diễn ra ngày càng sâu sắc. Việt Nam vốn là một nước nghèo, với khoảng 80% dân số sống ở khu vực nông thôn và 70% lực lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Cùng với đó là sự phát triển chậm của lực lượng sản xuất, sự lạc hậu về kinh tế và trình độ phân công lao động thấp kém dẫn đến năng suất lao động xã hội và mức tăng trưởng xã hội thấp. Trong quá trình phát triển đất nước, với chủ trương phát triển một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lí của Nhà nước, thì công tác xóa đói, giảm nghèo vừa là một nhiệm vụ chiến lược của công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, vừạ là phương tiện để đạt được mục tiêu Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 1 Do vậy, Đảng, Nhà nước ta đã và đang tập trung các nguồn lực, triển khai đồng bộ, thống nhất và có hiệu quả các giải pháp, chính sách nhằm xóa đói, giảm nghèo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, xã hội của đất nước; hỗ trợ trực tiếp các xã nghèo, hộ nghèo những điều kiện cần thiết để phát triển sản xuất, tăng thu nhập, ổn định đời sống, tự vươn lên thoát khỏi đói nghèo. Trong các kì Đại hội của Đảng Cộng sản Việt Nam, vấn đề xóa đói giảm nghèo được nhiều lần đề cập tới. Đại hội VIII của Đảng (1996) đã xác định: “Xóa đói, giảm nghèo là một trong những chương trình phát triển kinh tế - xã hội vừa cấp bách trước mắt vừa cơ bản lâu dài”. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt và triển khai chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói, giảm nghèo. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, cho đến nay tất cả các tỉnh, thành trong cả nước đều đã xây dựng chương trình xóa đói, giảm nghèo phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng địa phương, từng khu vực. Tại Thái Nguyên, Ủy ban Nhân dân tỉnh đã phê duyệt Quyết định số 2803/QĐ-UB ngày 20/9/2002 Chương trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói, giảm nghèo giai đoạn 2001 - 2005. Chương trình này đã được triển khai đồng bộ ở tất cả các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội. Phú Bình là một huyện trung du, địa đầu phía Đông Nam tỉnh Thái Nguyên, có diện tích tự nhiên 249,36 km2, với số dân 146.086 người thuộc 14 thành phần dân tộc. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bên cạnh những lợi thế, huyện Phú Bình phải đương đầu với nhiều khó khăn, thách thức không nhỏ. Là một huyện trung du, đất không rộng, mật độ dân số cao và biến động cơ học của dân số là âm, đến nay Phú Bình vẫn là một huyện nghèo, kinh tế thuần nông, kém phát triển. Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, sức mua và thị trường nội huyện eo hẹp, cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống đường giao thông liên tỉnh, liên xã còn yếu. Vì vậy, xóa đói, giảm nghèo được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội của huyện Phú Bình. 2 Ở huyện Phú Bình, Chương trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm nghèo được triển khai từ năm 1999. Trong quá trình triển khai thực hiện, với tinh thần quyết tâm cao của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong huyện, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của Đảng và Nhà nước, công tác xóa đói giảm nghèo của huyện đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và đảm bảo được mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, huyện đề ra: Trong Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXIII, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện (khóa XXII) khẳng định: Chương trình xóa đói giảm nghèo thời kì 1996 – 2000 đã đạt được mục tiêu đề ra. Tỉ lệ hộ đói nghèo giảm từ 14,27% năm 1996 xuống còn 11,05% năm 1999, bình quân mỗi năm giảm được 1,07 [27, tr.7]. Tuy nhiên so với các địa phương trong tỉnh, số hộ nghèo của huyện vẫn chiếm tỉ lệ cao. Là người con sinh ra và lớn lên tại huyện Phú Bình, từng chứng kiến sự đổi thay của quê hương và hiện là giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử ở một trường trung học phố thông trên địa bàn huyện, tôi thấy cần đi sâu tìm hiểu quá trình thực hiện cuộc vận động xóa đói giảm nghèo; coi đây là một việc làm không chỉ có ý nghĩa khoa học, mà còn có giá trị thực tiễn sâu sắc. Xuất phát từ lí do nói trên, chúng tôi mạnh dạn chọn vấn đề Công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên (2001-2015) làm đề tài Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lịch sử. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Vấn đề xóa đói, giảm nghèo luôn luôn là mối quan tâm của các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước ta. Đó cũng là vấn đề được các nhà khoa học nghiên cứu dưới nhiều góc độ và mức độ khác nhau. Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đã được công bố. Năm 1996, PTS. Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Hân công bố tác phẩm: Phụ nữ nghèo nông thôn trong điều kiện kinh tế thị trường, Nxb Chính trị Quốc gia. Các tác giả nêu rõ các quan niệm về phân hóa giàu nghèo; tình trạng đói nghèo 3 ở nước ta và trên thế giới; đánh giá thực trạng đời sống, các khó khăn và yêu cầu của phụ nữ nghèo nông thôn. Từ đó, các tác giả đưa ra các khuyến nghị khoa học làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách XĐGN, giúp phụ nữ nghèo nông thôn vươn lên. Năm 1997, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia phát hành cuốn sách Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay của tác giả Nguyễn Thị Hằng. Trong tác phẩm này, tác giả đã đánh giá khá đầy đủ về thực trạng nghèo đói ở Việt Nam; trên cơ sở đó đề ra biện pháp xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta đến năm 2000. Năm 2001, Nhà xuất bản Nông nghiệp xuất bản cuốn sách Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam của tập thể tác giả do TS Lê Xuân Bá làm chủ biên. Các tác giả đã phản ánh tổng quan về đói nghèo trên thế giới, đưa ra những phương pháp đánh giá về nghèo đói hiện nay, nghèo đói ở Việt Nam và nghiên cứu thực tiễn về nghèo đói ở tỉnh Quảng Bình. Qua đó, các tác giả đưa ra một số quan điểm, giải pháp chung về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Năm 2002, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia công bố tác phẩm Xóa đói, giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp của Hà Quế Lâm. Tác giả đã phân tích nguyên nhân của tình trạng đói nghèo, thực trạng và giải pháp xóa đói, giảm nghèo ở vùng cao và miền núi nước ta, trong đó phân tích sâu về thực trạng và giải pháp xóa đói, giảm nghèo của đồng bào các dân tộc ít người ở vùng cao, miền núi. Năm 2003, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho xuất bản cuốn sách Xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm. Nội dung cuốn sách đề cập vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam khá cụ thể. Năm 2005, Ban Thường vụ Huyện ủy Phú Bình cho xuất bản cuốn sách Lịch sử Đảng bộ huyện Phú Bình 1930 - 2005”. Cuốn sách đã làm rõ quá trình ra đời, phát triển và vai trò lãnh đạo của Đảng bộ đối với mọi mặt công tác của địa phương qua các thời kì lịch sử. Vấn đề xóa đói giảm nghèo cũng được các tác giả đề cập một cách khái quát, chủ yếu nói đến kết quả và những mặt hạn chế. 4 Năm 2006, GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng công bố tập Giáo trình Kinh tế phát triển ; trong đó cỏ 2 chương đề cập đến nghèo khổ, tác giả trình bày những vấn đề về lí luận, cách tiếp cận, cách đánh giá nghèo khổ, những bất bình đẳng trong xã hội dựa vào các chỉ số khác nhau; đề cập phương pháp giảm nghèo hiệu quả. Năm 2010, tại Trường Đại học Kinh tế Quấc dân, học viên Trần Quốc Chung đã bảo vệ thành công Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, với đề tài: Vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi vùng cao (lấy ví dụ ở huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An). Tác giả trình bày một số vấn đề lí luận và thực tiễn về vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi vùng cao. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích thực trạng vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững ở huyện miền núi vùng cao Quế Phong, tỉnh Nghệ An. Tác giả đề xuất định hướng và một số giải pháp cơ bản nâng cao vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi vùng cao. Năm 2014, Nghiên cứu sinh Giàng Thị Dung bảo vệ thành công Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế phát triển với tiêu đề: Phát triển khu vực kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Lào Cai. Nội dung Luận án gồm 4 chương; trong đó có 3 chương (2, 3 và 4), tác giả đề cập đến vấn đề phát triển khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo. Trên cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo, tác giả phân tích làm rõ thực trạng phát triển khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Lào Cai. Từ đó, tác giả trình bày quan điểm, định hướng và giải pháp đẩy mạnh phát triển khu kinh tế cửa khẩu gắn với xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Lào Cai đến năm 2020... Gần đây nhất, tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, học viên Hoàng Thanh Đạm đã bảo vệ Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lí kinh tế, đề tài: Công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang. 5 Tác giả trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận, thực tiễn về xóa đói giảm nghèo; phân tích thực trạng xóa đói giảm nghèo ờ huyện Đồng Văn. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất phương hướng, mục tiêu và giải pháp chủ yếu xóa dói giảm nghèo ở huyện Đồng Văn, v.v... Ngoài ra còn có nhiều tài liệu liên quan đến xóa đói giảm nghèo, nhiều đề tài, luận văn của nhiều tác giả đã nghiên cứu về công cuộc xóa đói giảm nghèo ở một số huyện, tỉnh như ở Thanh Hóa, Nghệ An, Điện Biên, huyện Vĩnh Bảo Hải phòng, huyện Đại Từ, Định Hóa Thái Nguyên. Đồng thời, cũng có nhiều đề tài nghiên cứu hoặc bài báo trên các tạp chí viết về các lĩnh vực kinh tế, xã hội ở Thái Nguyên như luận văn thạc sĩ của Nguyễn Xuân Phú về “ Xóa đói giảm nghèo ở Tràng Xá, huyện Võ Nhai, Thái Nguyên”, luận văn thạc sĩ của Phạm Thu Thủy về “ Chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Thái Nguyên”. Bên cạnh đó, trung tâm nghiên cứu giảm nghèo hợp tác Việt Nam và Canađa đã có nhiều cuộc khảo sát tại các huyện Võ Nhai, Phú Bình, Định Hóa, Đại Từ và đã có những báo cáo bước đầu về tình trạng nghèo đói. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề xóa đói giảm nghèo ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001- 2015. Bởi vậy, tác giả lựa chọn hướng nghiên cứu này làm đề tài luận văn thạc sĩ. Trong quá trình thực hiện đề tài, những công trình nêu trên là một trong những nguồn tài liệu tham khảo quan trọng giúp tôi hoàn thành đề tài Luận văn này. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu Công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 3.2 Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung làm rõ hiện trạng nghèo và giảm nghèo ở huyện Phú Bình; phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói; quá trình thực hiện xóa đói giảm nghèo ở huyện Phú Bình, 6 kết quả và hạn chế. Từ đó, đề xuất một số giải pháp cơ bản giúp người dân xóa đói giảm nghèo. - Phạm vi không gian: Huyện Phú Bình với 21 đơn vị hành chính, gồm 1 thị trấn và 20 xã. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2001 đến năm 2015. Lí do là năm 2001 là năm các cấp lãnh đạo địa phương đặc biệt nhấn mạnh chủ trương xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện; đây cũng là năm huyện bắt đầu tiến hành xóa đói giảm nghèo một cách toàn diện và đồng bộ, huy động được lực lượng của cả hệ thống chính trị và mọi tầng lớp nhân dân tham gia. Tuy nhiên, để làm rõ yêu cầu của đề tài, Luận văn đề cập đền tình hình đói, nghèo ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trước năm 2001. 3.3 Nhiệm vụ của đề tài: - Khái quát tình hình đói, nghèo của huyện Phú Bình trước năm 2001. - Làm rõ quá trình thực hiện Công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên từ năm 2001 đến năm 2015. - Đánh giá kết quả và hạn chế của công cuộc xóa đói, giảm nghèo. 4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu 4.1 Nguồn tài liệu. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi nghiên cứu các nguồn tài liệu sau: - Các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương và của các cấp bộ đảng, chính quyền địa phương về xóa đói, giảm nghèo. - Các báo cáo tổng kết đánh giá kết quả xóa đói, giảm nghèo của Huyện ủy và Ủy ban Nhân dân huyện Phú Bình. - Các công trình khoa học về xóa đói, giảm nghèo đã được công bố là những tài liệu tham khảo quan trọng trong quá trình thực hiện đề tài. - Ngoài ra, còn có những tài liệu thu thập được qua quá trình thực tế ở địa phương. 7 4.2. Phương pháp nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic là những phương pháp cơ bản để trình bày, phân tích và lí giải các vấn đề trong luận văn. Các phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp, điều tra, khảo sát, điền dã cũng được sử dụng để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu, số liệu: Sử dụng phương pháp này trong việc thu thập thông tin, xử lí các số liệu, tài liệu khác nhau như: các văn kiện, nghị quyết đảng bộ các cấp; các sách, tài liệu nghiên cứu lí luận về đói nghèo, các tài liệu thống kê của Trung ương và cấp tỉnh, các bản đồ, biểu đồ, các số liệu, tài liệu có được từ khảo sát thực địa …liên quan tới đề tài nghiên cứu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng để phân tích các số liệu, tài liệu đã thu thập được trên cơ sở đó, tổng hợp khái quát hoá rút ra các kết luận, các nhận định khoa học, thành lập các bản đồ, biểu đồ… phục vụ để nghiên cứu tình trạng nghèo và giảm nghèo ở Phú Bình. - Phương pháp điền dã: Được tiến hành ở một số xã trên địa bàn huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên nhằm kiểm tra, đánh giá và thu thập thêm các tư liệu, số liệu, hình ảnh về thực trạng nghèo và giảm nghèo của huyện. 5. Đóng góp của Luận văn - Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên trình bày có hệ thống về quá trình xóa đói, giảm nghèo ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Luận văn là tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy lịch sử địa phương ở các trường phổ thông trên địa bàn huyện. - Kết quả Luận văn góp phần tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm nghèo; là một trong những cơ sở giúp địa phương hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội những năm tiếp theo. 8 6. Bố cục của Luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung Luận văn được cấu tạo thành 3 chương: - Chương 1: Thực trạng đói nghèo ở huyện Phú Bình trước năm 2001. - Chương 2: Quá trình thực hiện xóa đói, giảm nghèo ở huyện Phú Bình từ năm 2001 đến năm 2015. - Chương 3: Đánh giá việc thực hiện xóa đói, giảm nghèo ở huyện Phú Binh. 9 BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN 10 Chương 1 THỰC TRẠNG ĐÓI, NGHÈO Ở HUYỆN PHÚ BÌNH TRƯỚC NĂM 2001 1.1. Những quan điểm về đói, nghèo 1.1.1. Quan điểm của thế giới Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế, xã hội mang tính chất toàn cầu, không chỉ tồn tại ở các quốc gia kém phát triển mà cả các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo, đói ở từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung, mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm, đưa ra các chỉ số để xác định mức độ và giới hạn nghèo, đói. Giới hạn nghèo, đói của các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân có thể tồn tại được. Đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành. Đến nay đã có nhiều nhà nghiên cứu và tổ chức quốc tế đưa ra khái niệm khác nhau về đói, nghèo. Nhìn chung, các quan niệm đều nhìn nhận nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện khác nhau như: Thu nhập thấp, thiếu cơ hội tạo ra thu nhập, không có khả năng đảm bảo tiêu dùng để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, ít hoặc hầu như không được tham gia vào các quá trình ra quyết định của cộng đồng… Trong đó, đáng chú ý là khái niệm người nghèo của Tổ chức Liên Hợp quốc, khái niệm về nghèo đói do Ủy ban Kinh tế - Xã hội khu vực châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) vào tháng 9/1993 đã đưa ra và quan niệm nghèo đói của Ngân hàng thế giới. Theo quan điểm của Tổ chức Liên Hợp quốc (UN): Người nghèo là những người có thu nhập dưới đường ranh giới nghèo, được xác định bằng số tiền cho 11 nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở,…mà trước mắt là lương thực, thực phẩm để duy trì sự sống với mức tiêu dùng nhiệt lượng 2.100 - 2.300 Calo/người/ngày. Hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo do Ủy ban Kinh tế - Xã hội khu vực châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) vào tháng 9/1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế, xã hội và phong tục tập quán của các địa phương” [9, tr.11]. Đây là định nghĩa được nhiều quốc gia đang phát triển sử dụng, trong đó có Việt Nam. Theo định nghĩa này, mỗi nước có mức độ nghèo, đói khác nhau. Theo Ngân hàng thế giới: Nghèo là sự thiếu hụt không thể chấp nhận được trong phúc lợi xã hội của con người, bao gồm cả khía cạnh sinh lí học và xã hội học. Thiếu hụt về sinh lí học là không đáp ứng được nhu cầu vật chất và sinh học như dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục và nhà ở. Thiếu hụt về mặt xã hội liên quan đến khái niệm bình đẳng, rủi ro và được tự chủ, tôn trọng trong xã hội. Để đánh giá rõ hơn mức độ nghèo, người ta chia nghèo thành 2 loại: Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo tuyệt đối (nghèo thu nhập) để chỉ số người có thu nhập dưới một ngưỡng nhất định hoặc số hộ gia đình không có đủ tiền để chu cấp cho những hàng hóa và dịch vụ thiết yếu nhất định. Nó được xác định bằng số thu nhập cho một cá nhân đủ khả năng đáp ứng những nhu cầu cơ bản để tồn tại, như thức ăn, nơi ở, quần áo, v.v... Chuẩn nghèo tuyệt đối của thế giới do WB xác định là 1 và 2 USD/ngày (tính theo ngang giá sức mua PPP năm 1993). Nghèo tương đối là tình trạng sống dưới mức tiêu chuẩn có thể chấp nhận được tại một địa điểm và thời gian xác định. Như vậy, nghèo tương đối có sự khác biệt tùy theo đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã hội, quan niệm của từng quốc gia, khu vực, vùng miền khác nhau. Chuẩn nghèo tương đối dựa vào nhiều số liệu thống kê khác nhau cho một xã hội. 12 Xóa đói, giảm nghèo là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, giải pháp và hệ thống các chính sách nhằm khắc phục tình trạng đói nghèo, từ đó xây dựng một xã hội tốt đẹp. Xóa đói là làm cho một bộ phận cư dân nghèo sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì mức sống, từng bước nâng cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống. Giảm nghèo là làm cho một bộ phận cư dân nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Điều này được thể hiện ở tỉ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Giảm nghèo là quá trình chuyển bộ phận cư dân nghèo lên mức sống cao hơn. Sự thống nhất giữa hai mục tiêu này là: Nếu giảm nghèo đạt được mục tiêu thì đồng thời cũng xóa được đói. Cho nên, thực chất xóa đói, giảm nghèo là một. 1.1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, khái niệm nghèo được xác định như sau: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Ở Việt Nam, nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu. - Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, như ăn, mặc, ở, đi lại... - Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét. - Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Là tình trạng một bộ phận dân cư có những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt hằng ngày nhưng ở mức tối thiểu. Hộ nghèo là những hộ thiếu ăn nhưng không đứt bữa, không có khả năng phát triển sản xuất. 13 Xã nghèo: Theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, xã nghèo là xã có tỉ lệ hộ nghèo cao (> 25%), chưa đủ từ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (chưa có đường ô tô đến trung tâm xã hoặc ô tô không đi lại được cả năm; số phòng học chỉ đáp ứng dưới 70% nhu cầu của học sinh hoặc phòng học tạm bằng tranh tre, nứa lá; chưa có trạm y tế hoặc có nhưng là nhà tạm; dưới 30% hộ sử dụng nước sạch; dưới 50% hộ sử dụng điện sinh hoạt...). Theo Quyết định số 587/2002/2005QĐ-LĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành tiêu chí xã nghèo giai đoạn 2001-2005, xã nghèo là những xã có những đặc trưng như sau: - Tỉ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên. - Chưa đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (bao gồm điện sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm y tế, chợ và nước sinh hoạt). Cụ thể là: Dưới 30% số hộ sử dụng nước sạch; dưới 50% số hộ sử dụng điện sinh hoạt; chưa có đường ô tô đến trung tâm xã, hoặc ô tô không đi lại được cả năm; số phòng học (theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) chỉ đáp ứng được dưới 70% nhu cầu của học sinh hoặc phòng học tạm bợ bằng tranh tre, nưa lá; chưa có trạm y tế xã, hoặc có nhưng là nhà tạm bợ; chưa có chợ, hoặc chợ tạm bợ; trình độ dân trí thấp, tỉ lệ người mù chữ cao. Trong các xã nghèo, có xã đặc biệt khó khăn là những xã hội đủ 5 tiêu chí: 1- Ở xa trung tâm kinh tế - xã hội, xa quốc lộ, giao thông đi lại khó khăn; 2- Môi trường xã hội chưa phát triển, trình độ dân trí thấp, còn nhiều tập tục lạc hậu; 3- Trình độ sản xuất còn lạc hậu, chủ yếu mang tính tự cung, tự cấp, công cụ thô sơ; 4- Hạ tầng cơ sở chưa phát triển, chưa đủ các công trình thiết yếu, như điện, đường giao thông, trường học, trạm xá, nước sạch, chợ xã; 5- Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, mức sống thấp. Huyện nghèo là huyện có tỉ lệ hộ nghèo > 50%. Thống kê huyện nghèo là cơ sở để Chính phủ có chính sách giảm nghèo thích hợp nhằm đưa các huyện nghèo có mức thu nhập trong những năm tới ngang bằng mức thu nhập của cả nước. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan