ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
BÙI THỊ NHUNG
CÔNG CUỘC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
THÁI NGUYÊN, 2013
Soá hoùa bôûi trung taâm hoïc lieäu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
BÙI THỊ NHUNG
CÔNG CUỘC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số
: 60.22.03.13
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ THỊ THU THỦY
THÁI NGUYÊN, 2013
Soá hoùa bôûi trung taâm hoïc lieäu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các cứ
liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học chưa được
công bố trong bất kì công trình nào.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn
Bùi Thị Nhung
Xác nhận
Xác nhận
của Trưởng khoa chuyên môn
của Người hướng dẫn khoa học
TS. Hà Thị Thu Thủy
TS. Hà Thị Thu Thủy
i
Soá hoùa bôûi trung taâm hoïc lieäu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu
của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm
khoa Sau đại học, khoa Lịch sử cùng các thầy, cô giáo Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu
khoa học và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hà Thị Thu Thủy - người đã
nhiệt thành, ân cần định hướng, chỉ bảo, dẫn dắt em trong quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu và triển khai luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn UBND huyện Ba Bể, Phòng Thống kê,
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, ... huyện Ba Bể đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình thu thập thông tin, cứ liệu và khảo sát
thực tế để thực hiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2013
Tác giả
Bùi Thị Nhung
ii
Soá hoùa bôûi trung taâm hoïc lieäu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng số liệu
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1. Khái quát về huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn và cơ sở lí
luận về xóa đói giảm nghèo
1.1. Khái quát về huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
1.1.1. Lịch sử hành chính
1.1.2. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên
1.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội
i
ii
iii
iv
v
vi
1
10
10
10
10
13
1.2. Cơ sở lý luận về đói nghèo trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
19
26
26
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.3. Định hướng của Chương trình XĐGN ở Việt Nam
Tiểu kết
28
34
38
Chương 2. Quá trình thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo ở
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2001 - 2010
40
40
40
42
45
49
2.1. Giai đoạn 2001 - 2005
2.1.1. Mục tiêu
2.1.2. Biện pháp và quá trình thực hiện
2.1.3. Kết quả
2.2. Giai đoạn 2006 - 2010
2.2.1. Mục tiêu
49
2.2.2. Biện pháp và quá trình thực hiện
2.2.3. Kết quả
50
56
iii
Soá hoùa bôûi trung taâm hoïc lieäu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Tiểu kết
61
Chương 3. Tác động của công cuộc xóa đói giảm nghèo tới sự phát
triển kinh tế - xã hội ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
3.1. Tác động về kinh tế
3.1.1. Trong nông – lâm – thủy sản
3.1.2. Trong công nghiệp – xây dựng và dịch vụ
3.2. Tác động về xã hội
62
64
74
77
84
86
90
Tiểu kết
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
Soá hoùa bôûi trung taâm hoïc lieäu
62
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt
Viết đầy đủ
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
GDP
Tổng thu nhập quốc nội
USD
Đô la Mĩ
KT-XH
Kinh tế - xã hội
ĐHTN
Đại học Thái Nguyên
ĐHKT
Đại học kinh tế
HĐND, UBND
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
GIS
Hệ thống thông tin địa lí
HTX
Hợp tác xã
KHKT
Khoa học kĩ thuật
Asean
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
WB
Ngân hàng thế giới
Bộ LĐ-TB&XH
Bộ Lao động – Thương binh và xã hội
TCTK
Tổng cục thống kê
BCH
Ban chấp hành
NQ-CP
Nghị quyết – Chính phủ
BVBMTE
Bảo vệ bà mẹ trẻ em
KKHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
BHYT
Bảo hiểm y tế
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
THCS
Trung học cơ sở
BCĐ
Ban chỉ đạo
QĐ
Quyết định
UBMTTQ
Ủy ban Mặt trận tổ quốc
iv
Soá hoùa bôûi trung taâm hoïc lieäu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Stt
Nội dung
Trang
Bảng 1.1. Diện tích các loại đất huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
1
giai đoạn 2007 - 2010
2 Bảng 1.2. Dân số huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn năm 2008 - 2009
Bảng 1.3. Lực lượng lao động huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn năm
3
2008 - 2009
17
19
20
Bảng 1.4. Số hộ, nhân khẩu và lực lượng lao động huyện Ba
4 Bể, tỉnh Bắc Kạn phân chia theo khu vực thành thị - nông thôn
21
năm 2010
Bảng 1.5. Thống kê trường, lớp học và số học sinh của huyện
5
Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn năm học 2008 - 2009
22
6 Bảng 1.6. Hệ thống cơ sở hạ tầng y tế của huyện Ba Bể năm 2009
24
7 Bảng 1.7. Chuẩn nghèo ở Việt Nam giai đoạn 1994 - 2008
33
8 Bảng 1.8. Chuẩn nghèo chung giai đoạn 1993 - 2008
33
9 Bảng 2.1. Nguồn vốn đầu tư theo Chương trình 30a năm 2010
55
10
11
12
13
Bảng 3.1. Quy mô và cơ cấu kinh tế huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2008 - 2010
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất phân theo ngành kinh tế huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2007 - 2009
Bảng 3.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2009 - 2010
Bảng 3.4. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây nông
nghiệp huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn năm 2010
14 Bảng 3.5. Tổng đàn gia súc, gia cầm của huyện giai đoạn 2007 - 2009
15
16
Bảng 3.6. Sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu của huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2007 - 2009
Bảng 3.7. Diện tích và sản lượng thủy sản huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2007 - 2009
v
Soá hoùa bôûi trung taâm hoïc lieäu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
62
63
67
68
70
72
73
DANH MỤC CÁC HÌNH
Stt
1
2
3
4
5
6
Nội dung
Trang
Hình 1.1. Bản đồ hành chính huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Hình 2.1. Bản đồ hiện trạng nghèo huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2001 – 2005
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ hộ nghèo của huyện Ba Bể so
với tỉ lệ hộ nghèo tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2006 - 2010
Hình 2.3. Biểu đồ số hộ nghèo và tỉ lệ hộ nghèo huyện Ba Bể
giai đoạn 2006 – 2010
Hình 2.4. Biểu đồ so sánh tỉ lệ hộ nghèo các xã/thị trấn huyện
Ba Bể năm 2010
Hình 2.5. Bản đồ hiện trạng nghèo huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2006 – 2010
vi
Soá hoùa bôûi trung taâm hoïc lieäu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
14
46
57
58
59
60
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là một trong những vấn đề xã hội mang tính toàn cầu và được
cả thế giới quan tâm. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 1,3 tỉ người đang sống
trong cảnh đói, nghèo, thậm chí ngay ở các nước lớn như Mỹ, Nhật Bản, Ấn
Độ, … Trong khi xã hội đang ngày càng phát triển đi lên, cùng với xu thế hợp
tác và toàn cầu hóa thì vấn đề XĐGN đã trở thành mối quan tâm của cộng đồng
quốc tế.
Sau gần 30 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam có mức tăng trưởng khá và
tương đối ổn định. Tốc độ tăng GDP trung bình năm thời kỳ 2001 - 2010 đạt
7,2%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại, đáp ứng nhu cầu thị
trường (giảm tỉ trọng nhóm ngành nông - lâm - thủy sản, tăng tỉ trọng nhóm
ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ), GDP/người năm 2010 ước khoảng
1.200 USD, … Tuy nhiên, xét về trình độ phát triển kinh tế, Việt Nam vẫn là
một nước nông nghiệp lạc hậu với 69,5% dân số sống ở nông thôn (năm 2010).
Lực lượng lao động chủ yếu vẫn là nông dân và canh tác nông nghiệp là hoạt
động đặc trưng phổ biến của nền kinh tế (49,5% lao động nông nghiệp chỉ tạo
ra 20,6% GDP của nền kinh tế - 2010). Mặt khác, nền kinh tế thị trường cũng
đang làm cho sự phân hoá giàu, nghèo tăng lên. Dân cư sống chủ yếu ở các
vùng nông thôn, vùng dân tộc miền núi có tỉ lệ hộ nghèo cao. Năm 2010, tỉ lệ
hộ nghèo ở vùng Trung du - miền núi phía Bắc chiếm 26,7%, Tây Nguyên
20,3%. Đây là hai địa bàn có tỉ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước. Do đó, XĐGN là
một chủ trương chiến lược của Đảng và Nhà nước, cùng với tinh thần tự lực, tự
cường, đoàn kết của cả dân tộc còn cần đến sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều tổ
chức quốc tế nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo,
thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các
dân tộc, nhóm dân cư hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, nhanh chóng đưa
nước ta hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
1
Soá hoùa bôûi trung taâm hoïc lieäu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Trong những năm qua, nhiều chương trình, dự án phát triển kinh tế được
hướng vào mục tiêu XĐGN đã được thực hiện trong phạm vi cả nước (chương
trình 134, 135, …), đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
được triển khai đồng bộ với mục tiêu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, vay vốn
sản xuất, dạy nghề, hỗ trợ tiếp cận dịch vụ về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh
hoạt, tỉ lệ hộ nghèo ở Việt Nam đã giảm từ mức gần 58% năm 1993 xuống còn
14,2% năm 2010 và 12,6% năm 2011. Thành tựu của XĐGN đã góp phần vào
mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Để thực
hiện mục tiêu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại, vấn đề phát triển nông nghiệp - nông thôn là nhiệm vụ hết
sức quan trọng. Trong đó, nhất thiết phải thực hiện công tác XĐGN, nhất là đối
với khu vực nông thôn, miền núi vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít
người sinh sống.
Ba Bể là huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn, là một trong 62 huyện
nghèo nhất cả nước, có diện tích tự nhiên 68.412 ha với 16 đơn vị hành
chính (15 xã và 01 thị trấn), dân số khoảng 46.618 người (năm 2009).
Những năm qua, với tinh thần quyết tâm cao của Đảng bộ, chính quyền và
nhân dân các dân tộc trong huyện cùng với sự quan tâm, giúp đỡ của Đảng
và Nhà nước, công tác XĐGN của huyện Ba Bể đã đạt được nhiều thành
tựu lớn và đảm bảo mục tiêu Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh, huyện đề ra.
Tỉ lệ hộ nghèo giảm nhanh (từ 69,44% năm 2006 xuống còn 27,89% năm
2010). Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật cơ bản đáp ứng được nhu
cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân, … Tuy nhiên, so với toàn tỉnh và
cả nước, tỉ lệ hộ nghèo của huyện Ba Bể còn ở mức cao. Trong thời gian
tới, công tác XĐGN vẫn là nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển
KT - XH của địa phương.
Do vậy, việc tìm hiểu những thành tựu và tồn tại trong công cuộc XĐGN
của huyện vừa mang giá trị khoa học vừa mang tính thực tiễn cao. Kết quả
2
Soá hoùa bôûi trung taâm hoïc lieäu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
nghiên cứu sẽ chứng minh ý nghĩa, tác dụng to lớn của công cuộc XĐGN đối
với huyện Ba Bể nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung trên con đường phát triển
KT - XH. Đồng thời, đánh giá nghiêm túc những khía cạnh đã làm được và
chưa làm được trong công tác XĐGN của huyện giai đoạn 2001 - 2010. Đây là
cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp hữu hiệu cho công cuộc XĐGN của
huyện trong những năm sau.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và tầm quan trọng của vấn đề, dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Hà Thị Thu Thủy, chúng tôi quyết định lựa chọn
hướng nghiên cứu cho luận văn của mình là: “Công cuộc xóa đói giảm nghèo
ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2001 - 2010”
2. Lịch sử nghiên cứu
Thế kỷ XXI là thế kỷ hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa trên tất cả các lĩnh
vực nhằm xây dựng một thế giới hòa bình và phồn thịnh. Để làm được điều đó,
tất cả các quốc gia trong đó có Việt Nam đang nỗ lực trong việc thực hiện các
mục tiêu phát triển KT - XH và giảm nghèo nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo và nâng cao mức sống của người dân, đảm
bảo an sinh xã hội (nhất là trong bối cảnh bức tranh kinh tế thế giới suy thoái từ
năm 2008 đến nay). Vấn đề nghèo đói trên thế giới nói chung và ở Việt Nam
nói riêng cũng được nhiều nhà khoa học, tổ chức trong và ngoài nước quan
tâm, nghiên cứu.
2.1. Trên thế giới
Mỗi năm Liên hợp quốc, Ngân hàng Thế giới, ... thường công bố các
nghiên cứu về tình trạng đói nghèo trên thế giới trong đó có Việt Nam. Năm
2000, WB chính thức công bố "Báo cáo về tình hình phát triển thế giới - tấn
công nghèo đói" ở tầm vĩ mô. Ngoài thông tin về số lượng người nghèo trên
thế giới, báo cáo thể hiện những luận điểm, cách tiếp cận, đánh giá trên nhiều
phương diện của đói nghèo, nâng vấn đề đói nghèo trở thành vấn đề cấp thiết
của nhân loại.
3
Soá hoùa bôûi trung taâm hoïc lieäu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Từ những năm đầu của thập niên 90 thế kỷ XX, vấn đề nghèo và giảm
nghèo được quan tâm trên hai phương diện lí luận và thực tiễn. Những cuộc
hội thảo khoa học và nghiên cứu thực tế do các cơ quan nghiên cứu thuộc
Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Bộ Lao động - Thương
binh và xã hội, các tổ chức quốc tế ở Việt Nam, ... đã phác hoạ bức tranh toàn
cảnh về nghèo đói ở Việt Nam. Cuốn sách "Việt Nam đánh giá đói nghèo và
chiến lược" của WB vào tháng 01/1995 xem xét tình trạng nghèo đói của cả
nước ta trong bối cảnh vừa kết thúc chiến tranh và tiến hành đổi mới.
Đánh giá tổng quan và diễn biến đói nghèo của nước ta thể hiện rõ thông
qua Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam "Báo cáo phát triển Việt
Nam năm 2000 - Tấn công nghèo đói". Những nghiên cứu cho thấy, đói nghèo
là vấn đề nhức nhối trong xã hội. Báo cáo đặc biệt hữu ích khi đưa cách tiếp
cận để giải quyết nghèo khổ bền vững với ba trụ cột là tạo cơ hội, đảm bảo sự
bình đẳng, giảm bớt nguy cơ bị tổn thương. Tài liệu này cung cấp nguồn tư liệu
phong phú liên quan đến giảm nghèo rất hữu ích cho người nghiên cứu.
"Nghèo - Báo cáo Phát triển Việt Nam 2004" đã đánh giá chi tiết các giải
pháp vĩ mô giảm nghèo ở Việt Nam. Nội dung báo cáo cho thấy công cuộc
giảm nghèo ở Việt Nam đứng trước nhiều khó khăn, xuất phát từ chính sách và
tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, khuyến nghị trong giảm nghèo cần chú trọng
nhiều đến việc giảm nghèo có sự tham gia của người dân. Báo cáo cho người
đọc cái nhìn tổng quan về nghèo đói của Việt Nam trong tương quan so sánh
với các nước khác, tính xác thực của số liệu giảm nghèo ở Việt Nam.
Trong khuôn khổ Dự án hợp tác Việt Nam - Ca na đa "Một số vấn đề giảm
nghèo ở các dân tộc thiểu số Việt Nam" năm 2003, TS. Bùi Minh Đạo phân
tích khá chi tiết, hiện trạng đói nghèo ở vùng dân tộc thiểu số. Đồng thời, tác
giả đề cập đến những quan điểm, giảm nghèo đối với các vùng dân tộc thiểu số.
Đây là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích nhiều cho người nghiên cứu và cán bộ
làm công tác xóa đói giảm nghèo với những kinh nghiệm nghiên cứu đói nghèo
và giải pháp giảm nghèo hiệu quả ở vùng dân tộc.
4
Soá hoùa bôûi trung taâm hoïc lieäu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
2.2. Ở Việt Nam
XĐGN là chiến lược của Chính phủ nhằm giảm tỉ lệ hộ nghèo, thu hẹp
khoảng cách về giữa các vùng, miền, dân tộc về mọi mặt của đời sống KT XH. Vấn đề này cũng có nhiều tác giả quan tâm.
Các công trình nghiên cứu mang tính lý luận có:
Vũ Anh Tuấn (1997), “Những tiêu chuẩn đánh giá mức nghèo ở nông
thôn”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (227).
Lê Phong Du - Hoàng Văn Hoa (1999), “Kinh tế thị trường và sự phân
hóa giàu nghèo ở vùng dân tộc và miền núi phía Bắc nước ta hiện nay”, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (1998), “Triển khai nghị quyết
Trung ương 4 khóa VIII. Tích cực giải quyết việc làm và XĐGN”, Hà Nội.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2001), “Chương trình mục tiêu
quốc gia Xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2001 - 2010”, Hà Nội.
Ngô Quang Minh (1999), “Tác động kinh tế của nhà nước góp phần xóa
đói giảm nghèo trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
Các công trình nghiên cứu về vấn đề đói nghèo ở Việt Nam có:
Công trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội làm chủ biên có: Đói
nghèo ở Việt Nam (Hà Nội, 1993), Nhận diện đói nghèo ở nước ta (Hà Nội,
1993), XĐGN với tăng trưởng kinh tế (Nxb Lao động, 1997), …
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007), Tăng trưởng và XĐGN ở Việt Nam, thành
tựu, thách thức và giải pháp, Hà Nội.
Đặc biệt vào năm 2010, Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
công bố "Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ 2010 - Việt Nam 2/3 chặng
đường thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, hướng tới năm
2015". Báo cáo đã đánh giá những thành tựu Việt Nam đạt được trong
mục tiêu xoá bỏ tình trạng nghèo cùng cực, thiếu đói và chỉ ra thách thức
trong công cuộc XĐGN thời gian tới.
5
Soá hoùa bôûi trung taâm hoïc lieäu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Luận án tiến sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Hằng: “Vấn đề XĐGN ở nông
thôn nước ta hiện nay”, 1999.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của Trần Thị Hằng: “Vấn đề giảm nghèo trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay”, Học viện Chính trị Quốc gia hồ
Chí Minh, 2001.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của Tào Bằng Huy: “Những giải pháp cơ bản
nhằm XĐGN ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2001 - 2010” ĐHKT Quốc dân,
1999.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của Đỗ Thị Dung: “Giải pháp XĐGN trên địa
bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” Đại học Đà Nẵng, 2011.
Một số đề tài khác: XĐGN ở huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Thực trạng và giải
pháp; XĐGN ở Gia Lai - Thực trạng và giải pháp; …
Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn cũng đã có một số công trình nghiên
cứu về đói nghèo như:
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Đinh Thị Nguyệt Anh “Giải pháp nâng cao
hiệu quả đầu tư cho XĐGN tại tỉnh Bắc Kạn” ĐHTN, 2012
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Hoàng Minh Hiền “Nghiên cứu thực trạng và
đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn” ĐHTN, 2011
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Trương Thu Hương “Thực trạng việc triển
khai chương trình giảm nghèo và giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn” ĐHTN, 2011
Các công trình nghiên cứu trên đề cập đến vấn đề đói nghèo dưới các góc
độ khác nhau xét về khía cạnh lý luận và thực tiễn.
Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến “Công cuộc
XĐGN ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2001 - 2010”. Bởi vậy, tác giả
lựa chọn hướng nghiên cứu này làm đề tài luận văn thạc sĩ. Trong quá trình
thực hiện đề tài, tác giả có sự kế thừa những thành quả của các nghiên cứu
6
Soá hoùa bôûi trung taâm hoïc lieäu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
trước đó để tham khảo và coi đó là những tư liệu quý báu, tạo điều kiện cho tác
giả tiếp tục nghiên cứu và hoàn thành đề tài khoa học này.
3. Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa những lý luận căn bản và thực tiễn về đói nghèo,
XĐGN dưới góc độ sử học;
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng XĐGN trên địa bàn huyện Ba
Bể. Trong đó phân tích, chỉ rõ các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đói nghèo của
huyện Ba Bể và tình hình thực hiện các chính sách XĐGN trên địa bàn;
Thứ ba, đề xuất, kiến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo ở
huyện Ba Bể .
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng đói nghèo của huyện Ba Bể và hiệu
quả thực hiện các chương trình XĐGN trên địa bàn huyện.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu, phân tích hiện trạng nghèo và
giảm nghèo ở huyện Ba Bể; nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến thu
nhập và nghèo đói. Từ đó, đề xuất một số giải pháp cơ bản giúp người dân
XĐGN.
- Về thời gian: Các số liệu sử dụng trong đề tài được cập nhật trong giai
đoạn 2001 – 2010.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu và đánh giá thực trạng nghèo, giảm
nghèo ở huyện Ba Bể (bao gồm 01 thị trấn và 15 xã)
3.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan có chọn lọc các vấn đề lý luận và thực tiễn về nghèo và giảm
nghèo, từ đó vận dụng vào nghiên cứu trên địa bàn huyện Ba Bể;
- Phân tích thực trạng đói nghèo và quá trình thực hiện các chương trình,
chính sách XĐGN trên địa bàn huyện Ba Bể;
7
Soá hoùa bôûi trung taâm hoïc lieäu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
- Đánh giá những chuyển biến KT - XH thông qua công cuộc XĐGN. Đề
xuất các giải pháp chủ yếu cho việc giải quyết vấn đề XĐGN ở huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn sau.
4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tư liệu nghiên cứu
Nguồn tư liệu chung: Các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các
Bộ, Ngành, Trung ương và các tài liệu về XĐGN, các chế độ chính sách thực
hiện công tác XĐGN.
Nguồn tư liệu địa phương: Các Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình XĐGN
của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc Kạn. Các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp ủy,
HĐND, UBND huyện, các xã, thị trấn trong địa bàn huyện giai đoạn 2001 2010. Số liệu của các phòng, ban liên quan đến nội dung nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận khoa học (phép duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử) và bám sát đường lối của Đảng, Nhà nước trong quá
trình CNH, HĐH. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài còn sử dụng một số
phương pháp chủ yếu sau đây:
- Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu, số liệu: Sử dụng phương pháp này
trong việc thu thập thông tin, xử lí các số liệu, tài liệu khác nhau như: các văn
kiện, nghị quyết Đảng bộ các cấp; các sách, tài liệu nghiên cứu lí luận về đói
nghèo, các tài liệu thống kê Trung ương và cấp tỉnh, các bản đồ, biểu đồ, các số
liệu, tài liệu có được từ khảo sát thực địa … liên quan tới đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng để phân tích các số liệu, tài
liệu thu thập được trên cơ sở đó, tổng hợp khái quát hoá rút ra các kết luận, các
nhận định khoa học, thành lập các bản đồ, biểu đồ… phục vụ mục đích nghiên
cứu tình trạng nghèo và giảm nghèo ở huyện Ba Bể.
- Phương pháp điền dã: Được tiến hành theo một số tuyến và điểm trên địa
bàn huyện Ba Bể nhằm kiểm tra, đánh giá và thu thập bổ sung các tư liệu, số
liệu, hình ảnh về thực trạng nghèo và giảm nghèo của huyện.
8
Soá hoùa bôûi trung taâm hoïc lieäu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
- Phương pháp bản đồ - GIS: Là phương pháp và công cụ quan trọng trong
nghiên cứu dữ liệu sử học, đặc biệt là dữ liệu số. Các bản đồ là những tài liệu
tham khảo và cũng là sản phẩm của quá trình nghiên cứu. Các biểu đồ là hình
ảnh trực quan sinh động được xây dựng trên cơ sở các bảng số liệu. Sử dụng
CNTT nhằm xây dựng các bản đồ, lược đồ, sơ đồ và biểu đồ liên quan tới hiện
trạng và nguyên nhân đói nghèo trên địa bàn nghiên cứu.
5. Đóng góp chính của luận văn
- Đúc kết và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về nghèo và giảm nghèo
dưới góc độ sử học;
- Làm rõ các nguyên nhân chi phối đến thực trạng nghèo và giảm nghèo ở
huyện;
- Đưa ra bức tranh thành tựu và tồn tại trong công cuộc XĐGN ở huyện;
- Đề xuất được giải pháp và kiến nghị trong công cuộc XĐGN trên địa bàn
huyện hợp lý, có hiệu quả.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn được chia thành 03 chương:
Chương 1: Khái quát về huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn và cơ sở lí luận về
XĐGN.
Chương 2: Quá trình thực hiện công cuộc XĐGN ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2001 - 2010.
Chương 3: Tác động của công cuộc XĐGN tới sự phát triển kinh tế - xã
hội ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
9
Soá hoùa bôûi trung taâm hoïc lieäu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
NỘI DUNG
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Khái quát về huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
1.1.1. Lịch sử hành chính
Huyện Ba Bể nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Bắc Kạn, huyện lỵ là thị trấn Chợ
Rã nằm trên quốc lộ 279, cách thị xã Bắc Kạn khoảng 50 km về phía Tây Bắc.
Cùng với trục đường chính là quốc lộ 279, còn có đường tỉnh lộ 254 đi về
huyện Chợ Đồn, tỉnh lộ 201 đi về huyện Bạch Thông ở phía Nam và đường liên
tỉnh 212 sang Cao Bằng ở phía Bắc.
Ba Bể là nơi có truyền thống chống giặc ngoại xâm oanh liệt qua các thời
kì lịch sử.
Thời Lý, huyện Ba Bể ngày nay thuộc đất huyện Vĩnh Thông; thời Lê,
nằm ở châu Bạch Thông thuộc phủ Thông Hóa. Thị trấn Chợ Rã là huyện lỵ Ba
Bể, đồng bào địa phương gọi là chợ Slo. Tên gọi Chợ Rã xuất hiện sớm trong
lịch sử, được nêu trong “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi và sau đó nêu ở “Đại
Nam nhất thống chí”, trong mục Thái Nguyễn thổ sản.
Năm Minh Mạng thứ 12 (1831), tỉnh Thái Nguyên được thành lập,
địa bàn Chợ Rã thuộc đất Thái Nguyên. Từ 1884 đến 1888, thực dân Pháp
lần lượt đem quân đánh chiếm các tỉnh Việt Bắc. Sau khi hoàn thành công
cuộc chinh phục và bình định căn bản khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc,
để thống trị và bóc lột nhân dân các dân tộc miền núi đạt ý đồ của Pháp,
ngày 11/4/1900, toàn quyền Đông Dương ra Nghị định tách một phần đất
thuộc tỉnh Thái Nguyên thành lập tỉnh Bắc Kạn gồm 4 châu: Bạch Thông,
Chợ Rã, Thông Hóa (sau đổi thành Na Rì) và Cảm Hóa (sau đổi thành
Ngân Sơn).
10
Soá hoùa bôûi trung taâm hoïc lieäu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Ngày 25/6/1901, thực dân Pháp sát nhập địa giới tổng Yên Đĩnh, huyện
Phú Lương (Thái Nguyên) vào Bạch thông (Bắc Kạn). Đến ngày 06/8/1916,
thực dân Pháp lại tách một số tổng thuộc Châu Bạch Thông và châu Chợ Rã để
thành lập châu Chợ Đồn. Do vậy, trước năm 1901 trong sự phân chia địa giới,
địa phận Ba Bể có cả một số địa phương châu Chợ Đồn. Trong thời Pháp
thuộc, châu Chợ Rã chiếm khoảng 115 km2.
Năm 1942, phong trào Việt Minh được củng cố và mở rộng căn cứ ở Cao
- Bắc - Lạng và con đường Nam tiến, các xã phía Đông Chợ Rã (Hà Hiệu,
Bành Trạch, Phúc Lộc …) phát triển mạnh mẽ phong trào Việt Minh. Năm
1943, các đoàn Nam Tiến và Tây Tiến đều xuất phát từ Nguyên Bình tiến qua
Chợ Rã xây dựng cơ sở Việt Minh trong đồng bào các dân tộc. Ngày
30/03/1945 đến 20/8/1945, lực lượng vũ trang nhân dân các dân tộc châu Chợ
Rã đã 3 lần đánh bại quân đội phát xít Nhật tấn công muốn chiếm lại Chợ Rã
để chốt giữ sâu trong vùng giải phóng của ta.
Trong thời kì vận động cách mạng tháng Tám (năm 1945), Ba Bể cũng là
một trong những huyện có cơ sở và phong trào cách mạng sớm, là huyện thành
lập được chính quyền cách mạng cấp huyện đầu tiên của tỉnh Bắc Kạn. Ba Bể
đã đập tan các cuộc tiến công của phát xít Nhật vào vùng giải phóng, giữ vững
chính quyền cách mạng, bảo vệ an toàn các cuộc hành trình của lãnh tụ Hồ Chí
Minh từ Cao Bằng qua Ba Bể về Tân Trào để chỉ đạo cuộc chuẩn bị tổng khởi
nghĩa kịp thời cơ.
Trong suốt cuộc kháng chiến, Đảng bộ huyện Ba Bể ra đời đã lãnh đạo
nhân dân thực hiện thắng lợi cuộc kháng chiến kiến quốc của Đảng, bảo vệ và
giải phóng quê hương, đập tan các cuộc hành quân xâm lược của thực dân Pháp
lên căn cứ Việt Bắc, bảo vệ các cơ quan Trung ương và Tỉnh, góp phần xứng
đáng vào chiến thắng Việt Bắc mùa đông năm 1947. Đồng thời, Ba Bể tích cực
đẩy mạnh sản xuất, phát triển văn hóa giáo dục, ra sức đóng góp sức người, sức
của cho cuộc kháng chiến của dân tộc ta đi đến thắng lợi. Đến năm 1965, do
11
Soá hoùa bôûi trung taâm hoïc lieäu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
- Xem thêm -