Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ CÔNG BỐ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH...

Tài liệu CÔNG BỐ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH

.PDF
56
523
123

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Đề tài 1: CÔNG BỐ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Lớp: KTKT đêm Khoá: 20 Hệ: Cao học Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 12 năm 2012 DANH SÁCH NHÓM 2 1. Trần Thị Thùy Dương 2. Dương Ngọc Thương Duyên 3. Lê Trần Hạnh Phương 4. Lê Mai Thanh Trà 5. Trần Ngọc Trâm MỤC LỤC Chương 1. Các quy định liên quan đến Công bố công cụ tài chính 1.1. IAS 32-Trình bày công cụ tài chính (Presentation .......................................... trang 01 1.1.1. Quá trình ra đời và sửa đổi, bổ sung IAS 32......................................trang 01 1.1.2. Phạm vi áp dụng và các định nghĩa ..................................................trang 01 1.1.3. Một số nội dung chính .......................................................................trang 02 1.2. Chuẩn mực IFRS 07 - Công bố Công cụ tài chính ...........................................trang 03 1.2.1. Thông tin về tầm quan trọng của các công cụ tài chính……………..trang 03 1.2.1.1. Tên bảng cân đối kế toán ....................................................trang 03 1.2.1.2. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .......................trang 04 1.2.1.3. Các trình bày khác ..............................................................trang 05 1.2.2. IFRS 7 yêu cầu trình bày các thông tin về bản chất và quy mô của các rủi ro bắt nguồn từ các công cụ tài chính...........................................................................trang 06 1.2.2.1. Yêu cầu trình bày về thông tin định tính............................ trang 06 1.2.2.2. Yêu cầu trình bày về thông tin định lượng ........................ trang 06 1.3. Thông tư số 210/2009/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ...........................trang 07 1.3.1. Quy định áp dụng IAS 32 “Công cụ tài chính: Trình bày”................trang 07 1.3.1.1. Phân loại..............................................................................trang 07 1.3.1.2. Trình bày.............................................................................trang 07 1.3.2 Quy định áp dụng IFRS 7 - Công cụ tài chính: Thuyết minh .............trang 08 Chương 2. Các nghiên cứu trên thế giới về công bố công cụ tài chính 2.1. Kế toán công cụ tài chính: Phân tích các yếu tố quyết định đến công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Bồ Đào Nha.......................................................................trang 10 2.1.1. Giới thiệu ...........................................................................................trang 10 2.1.2. Các nghiên cứu trước đây ..................................................................trang 11 2.1.3. Nguyên tắc nền tảng...........................................................................trang 15 2.1.4. Sự phát triển các giả thuyết và học thuyết ....................................... trang 15 2.1.5. Thiết kế nghiên cứu ...........................................................................trang 19 2.1.6. Kết quả ...............................................................................................trang 29 2.1.7 Thảo luận và kết luận .................................................................. trang 35 2.2. Phản ứng thị trường với nội dung chi tiết về rủi ro tiền tệ...............................trang 37 2.2.1. Tóm tắt ...............................................................................................trang 37 2.2.2. Giới thiệu ...........................................................................................trang 37 2.2.3. Động lực và giả thuyết .......................................................................trang 38 2.2.4. Việc thiết kế chọn mẫu và nghiên cứu...............................................trang 41 2.2.5. Kết quả ...............................................................................................trang 44 2.2.6. Kết luận..............................................................................................trang 46 Chuyên đề: Công bố Công cụ tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Chương 1: CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC TRÌNH BÀY VÀ CÔNG BỐ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH 1.1. IAS 32-Trình bày công cụ tài chính ( Presentation) 1.1.1. Quá trình ra đời, và sửa đổi, bổ sung IAS 32 - Có hiệu lực lần đầu tiên vào ngày 1/1/1996, là chuẩn mực về các yêu cầu kế toán đối với việc trình bày các công cụ tài chính, cụ thể là việc phân loại các công cụ tài chính vào tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính, và công cụ vốn - Tháng 12/1998, IAS 32 được sửa đổi thành IAS39-Có hiệu lực từ 1/1/2001 - Tháng 12/2003: IASB hiệu chỉnh lại IAS 32 và bắt đầu áp dụng từ 1/1/2005 - Tháng 8/2005: Quy định về việc công bố thông tin của IAS32 được thay thế bởi IFRS 07 nên đổi tên thành IAS32-Công cụ tài chính: Trình bày - Từ 2005-2011: tiếp tục sửa đổi IAS 32 1.1.2. Phạm vi áp dụng, và các định nghĩa IAS 32 quy định cho tất cả các loại công cụ tài chính, cả những loại được ghi nhận và chưa được ghi nhận. Một công cụ tài chính là bất kỳ hợp đồng nào mang lại một tài sản tài chính cho doanh nghiệp và một khoản nợ tài chính hoặc công cụ vốn cổ phần cho một doanh nghiệp khác. IAS 32 hiện hành chỉ áp dụng cho việc trình bày công cụ tài chính. Việc công bố công cụ tài chính được quy định và thực hiện theo IFRS 07 từ tháng 8/2005 Định nghĩa về Công cụ tài chính trong IAS 32 tương tự như trong IAS39. Tài sản tài chính: là bất kỳ tài sản nào là: - Tiền mặt; - Công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác; - Quyền theo hợp đồng để:  Nhận tiền mặt hoặc tài sản tài chính khác từ đơn vị khác; hoặc  Trao đổi các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện có thể có lợi cho đơn vị; 1 Chuyên đề: Công bố Công cụ tài chính - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị. Nợ phải trả tài chính: là các nghĩa vụ - Mang tính bắt buộc để:  Thanh toán tiền mặt hoặc tài sản tài chính cho đơn vị khác;  Trao đổi các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện không có lợi cho đơn vị; hoặc - Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị. Công cụ vốn Chủ sở hữu (CSH): Là hợp đồng chứng tỏ được những lợi ích còn lại về tài sản của đơn vị sau khi trừ đi toàn bộ nghĩa vụ của đơn vị đó. 1.1.3. Một số nội dung chính Phân loại công cụ tài chính: Nguyên tắc cơ bản của IAS 32 là một công cụ tài chính được phân loại là khoản nợ phải trả tài chính hay một công cụ vốn chủ sở hữu tùy theo bản chất của hợp đồng, không dựa trên hình thức pháp lý của nó và các định nghĩa về nợ tài chính và công cụ vốn. Một công cụ tài chính là một công cụ vốn chủ sở hữu chỉ khi: a) Không có nghĩa vụ bắt buộc phải thanh toán tiền hoặc tài sản tài chính khác cho một đơn vị khác, và; b) Thuộc 1 trong 2 trường hợp:  Công cụ phi phái sinh bao gồm việc không có nghĩa vụ bắt buộc nào đối với tổ chức phát hành để cung cấp một số lượng công cụ vốn, hoặc;  Công cụ phái sinh được thanh toán bởi tổ chức phát hành, trao đổi 1 số tiền cố định hay một số lượng cố định công cụ vốn của mình Trình bày các khoản Dự phòng thanh toán tiềm tàng Đơn vị phát hành không có quyền tránh việc thanh toán một khoản tiền hay một công cụ tài chính khác. Công cụ này là khoản nợ tài chính của đơn vị, trừ khi 2 Chuyên đề: Công bố Công cụ tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền  Khoản dự phòng thanh toán tiềm tàng này không có căn cứ xác thực, hoặc  Đơn vị phát hành chỉ được yêu cầu thanh toán các nghĩa vụ trong trường hợp thanh lý của người phát hành  Các công cụ có tất cả những đặc điểm và đáp ứng các điều kiện của IAS 32 về các công cụ đảm bảo. Các công cụ bảo đảm và nghĩa vụ phát sinh khi thanh lý Trong tháng 2/2008, IASB đã sửa đổi IAS 32 và IAS 01- Trình bày Báo cáo tài chính, về việc phân loại trên Bảng cân đối kế toán đối với các công cụ tài chính đảm bảo và các nghĩa vụ phát sinh khi thanh lý. Kết quả của việc sửa đổi, một số công cụ tài chính đáp ứng tiêu chuẩn về khoản nợ tài chính sẽ được phân loại như là vốn chủ sở hữu vì chúng thể hiện phần lợi ích còn lại trong tài sản thuần của đơn vị. Trình bày các công cụ tài chính phức hợp Một số công cụ tài chính - đôi khi được gọi là công cụ phức hợp- gồm cả nợ và thành phần vốn chủ sở hữu từ quan điểm của người phát hành. Trong trường hợp đó, IAS 32 yêu cầu các thành phần được hạch toán và trình bày riêng theo bản chất của chúng dựa trên các định nghĩa về nợ và vốn. việc phân chia được tiến hành khi phát hành và không được sửa đổi cho những thay đổi trong lãi suất thị trường, giá cổ phiếu, hoặc sự kiện khác làm thay đổi khả năng quyền chọn sẽ được thực hiện. Khi giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ tài chính phức hợp được yêu cầu phải được phân bổ cho thành phần vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, các thành phần vốn chủ sở hữu được giao số tiền còn lại sau khi trừ đi từ giá trị hợp lý của các công cụ tài chính Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận, và các khoản lỗ liên quan đến công cụ tài chính phức hợp được phân loại như là một khoản nợ phải được báo cáo trong Báo cáo kết quả kinh doanh. Điều này có nghĩa là thanh toán cổ tức trên cổ phiếu ưu đãi đã được phân loại là nợ được coi là chi phí. Mặt khác, phần phân phối (như cổ tức) cho chủ sở hữu của một công cụ tài chính được phân loại như vốn chủ sở hữu nên được phân bổ trực tiếp vào nguồn vốn, không phải vào lợi nhuận. 3 Chuyên đề: Công bố Công cụ tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Chi phí giao dịch của một giao dịch vốn chủ sở hữu được trừ vào vốn chủ sở hữu. Chi phí giao dịch liên quan đến một vấn đề của một công cụ tài chính phức hợp được phân bổ đến trách nhiệm và các thành phần vốn chủ sở hữu tương ứng với tỷ lệ phân bổ số tiền thu được. Chi phí phát hành hoặc mua lại công cụ vốn chủ sở hữu: ( không phải là hợp nhất kinh doanh) thì được hạch toán như một khoản giảm trừ từ vốn chủ sở hữu Trình bày cổ phiếu quỹ Cổ phiếu quỹ được trình bày là một khoản mục riêng biệt giảm trừ vốn chủ sở hữu. Đơn vị không ghi nhận lãi, lỗ khi phát sinh việc mua, bán, phát hành hay hủy bỏ cổ phiếu quỹ. Số tiền nhận được hoặc phải trả được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu. Bù trừ tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính: Tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính được bù trừ cho nhau trên Bảng cân đối kế toán khi và chỉ khi đơn vị: a) Có quyền hợp pháp để bù trừ giá trị đã được ghi nhận; và b) Có dự định thanh toán trên cơ sở thuần hoặc ghi nhận tài sản và thanh toán nợ phải trả cùng một thời điểm. 1.2. Chuẩn mực IFRS 07 – Công bố Công cụ tài chính IFRS 7 yêu cầu trình bày công cụ tài chính theo nhóm. Vi vậy các tổ chức phải nhóm các công cụ tài chính của nó vào các nhóm tương tự nhau hoặc giống nhau. Các nhóm công cụ tài chính phải phù hợp với bản chất của các thông tin trình vày và các đặc trưng của các công cụ tài chính. Theo IFRS 7 có hai nhóm chính phải trình bày là: 2.2.1. Thông tin về tầm quan trọng của các công cụ tài chính: 2.2.1.1.Trên bảng cân đối kế toán - Trình bày tầm quan trọng của các công cụ tài chính với tình trạng tài chính và hiệu quả hoạt động của tổ chức. Cần phải trình bày một trong các nội dung sau 4 Chuyên đề: Công bố Công cụ tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền o Các tài sản tài chính đã đo lường ở giá trị hợp lý thông qua lợi nhuận và lỗ, các công cụ tài chính được nắm giữ này được trình bày một cách tách biệt đối với trường hợp dùng cho mục đích thương mại và lúc ghi nhận ban đầu; o Các khoản đầu tư được nắm giữ đến khi đáo hạn; o Các khoản cho vay và các khoản phải thu; o Các tài sản tài chính sẵn sàng để bán; o Các khoản nợ tài chính được đo lường tại mức giá hợp lý thông qua lợi nhuận hoặc lỗ, các công cụ được nắm giữ này được trình bày một cách tách biệt đối với việc kinh doanh và lúc ghi nhận ban đầu; o Các khoản nợ tài chính được đo lường theo giá trị hoàn dần. - Đặc biệt, các vấn đề cần phải trình bày về các tài sản tài chính và khoản nợ tài chính đã chỉ định rõ là cần được đo lường tại mức giá trị hợp lý thông qua lợi nhuận và lỗ, bao gồm các trình bày về rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường và các thay đổi trong giá trị hợp lý. - Phân loại các công cụ tài chính từ giá trị hợp lý đến giá trị hoàn dần. - Trình bày các thông tin việc hủy bỏ việc ghi nhận, bao gồm các chuyển đổi của các tài sản tài chính đối với kế toán việc hủy bỏ ghi nhận thì không được phép trong IAS 39. - Thông tin về các tài sản tài chính đã cầm cố như là một khoản ký quỹ và các thông tin về tài sản tài chính hoặc các tài sản phi tài chính được nắm giữ như là một khoản ký quỹ. - Sự hòa hợp của kế toán khoản chiết khấu đối với các khoản mất mát tín dụng (các khoản nợ xấu) - Các thông tin về các tài sản tài chính phức hợp với nhiều công cụ phái sinh được gắn kèm theo. - Sự vi phạm thời hạn của các bản hợp đồng cho vay. 2.2.1.2.Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo vốn chủ: - Các khoản mục thu nhập, chi phí, lợi ích và tổn thất với việc trình bày một cách tách biệt đối với việc kinh doanh và lúc ghi nhận ban đầu; o Các khoản đầu tư được nắm giữ cho đến khi đáo hạn 5 Chuyên đề: Công bố Công cụ tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền o Các khoản cho vay và các khoản phải thu; o Các tài sản tài chính sẵn sàng để bán; o Các khoản nợ tài chính được đo lường tại mức giá hợp lý thông qua lợi nhuận hoặc lỗ, các công cụ tài chính được nắm giữ này được trình bày một cách tuyệt đối với việc kinh doanh và lúc ghi nhận ban đầu; o Các khoản nợ tài chính được đo lường tại mức giá trị hoàn dần. - Lợi ích thu nhập và lợi ích chi phí đối với các công cụ tài chính này mà không được đo lường tại giá trị hợp lý thông qua lợi nhuận và lỗ. - Khoản thu lệ phí và các khoản chi phí. - Giá trị giảm giá của các tài sản tài chính. - Lợi ích thu nhập từ các tài sản tài chính bị giảm giá. 2.2.1.3.Các trình bày khác: - Các chính sách kế tóan đối với các công cụ tài chính. - Các thông tin về kế toán tự bảo hiểm bao gồm: o Miêu tả mỗi phương pháp tự bảo hiểm, công cụ tự bảo hiểm và giá trị hợp lý của các công cụ tự bảo hiểm bày và bản chất của các rủi ro của các công cụ tài chính tự bảo hiểm. o Đối với lưu chuyển dòng tiền tự bảo hiểm, các khoảng thời gian mà các dòng tiền này dự định xuất hiện, khi nào chúng có thể xả ra để đưa vào sự quyết định của lợi nhuận hoặc lỗ, và miêu tả bất kỳ giáo dịch dự đoán trước nào để kế toán khoản tự bảo hiểm có được sử dụng trước đây nhưng không được mong chờ xuất hiện lâu dài. - Nếu một khoản lợi ích hoặc tổn thất dựa trên các công cụ tự bảo hiểm trong lưu chuyển dòng tiền hoạt động tự bảo hiểm đã được ghi nhận trực tiếp trong vốn chủ, một tổ chức nên trình bày như sau: o Giá trị cũng đã được ghi nhận trong vốn chủ trong suốt thời kỳ. o Giá trị mà đã được hủy bỏ khỏi vốn chủ và đã được bao gồm trong lợi nhuận hoặc lỗ trong suốt thời kỳ. 6 Chuyên đề: Công bố Công cụ tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền o Giá trị mà đã được hủy bỏ khỏi vốn chủ trong suốt thời kỳ và đã được bao gồm trong giá trị ghi nhận ban đầu của chi phí mua hoặc giá trị ghi sổ của các tài sản phi tài chính trong một giao dịch tự bảo hiểm dự đoán có thể xáy ra cao. o Đối vơí các giá trị hợp lý của các công cụ tự bảo hiểm, thông tin về các thay đổi giá trị hợp lý của các công cụ tự bảo hiểm và các điều khoản tự bảo hiểm. o Sự không hiệu quả việc tự bảo hiểm đã ghi nhận trong lợi nhuận và lỗ (sự tách biệt đối với lưu chuyển dòng tiền tự bảo hiểm và các khoản tự bảo hiểm về các khoản đầu tư thuần trong hoạt động ngoại hối) - Thông tin về các giá trị hợp lý của mỗi nhóm tài sản tài chính và khoản nợ tài chính, cùng với: o Giá trị ghi sổ có thể so sánh được o Miêu tả cách thức xác định giá trị hợp lý o Thông tin chi tiết nếu giá trị hợp lý của chúng không thể đo lường một cách đáng tin cậy. 2.2.2. IFRS 7 yêu cầu trình bày các thông tin về bản chất và quy mô của các rủi ro bắt nguồn từ các công cụ tài chính như sau: 2.2.2.1. Yêu cầu trình bày về thông tin định tính bao gồm: - Rủi ro của mỗi loại công cụ tài chính - Mục đích sự quản lý, các chinh sách, và các xử lý đối với việc quản lý các rủi ro này. - Các thay đổi so với kỳ kế toán trước đây. 2.2.2.2. Yêu cầu về trình bày thông tin định lượng: Yêu cầu về trình bày thông tin định lượng bao gồm các thông tin về quy mô mà tổ chức trình bày các rủi ro, dựa trên các thông tin đã cung câó cho ban quản lý nộ bộ. cụ thể bao gồm: - Tóm tắt số lượng dữ liệu về việc công bố mỗi loại rủi ro tại thời điểm báo cáo. - Sự tập trung của các rủi ro. - Trình bày về rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán và rủi ro thị trường như là miêu tả dưới đây: 7 Chuyên đề: Công bố Công cụ tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền o Rủi ro tín dụng: Các trình bày về rủi ro tín dụng bao gồm:  Giá trị lớn nhất (trước khi giảm trừ giá trị ký quỹ), miêu tả về ký quỹ, thông tin về tính chất tín dụng của các tài sản tài chính mà không đến hạn thanh toán, cũng không bị sụt giảm và thông tin về tính chất tín dụng của các tài sản tài chính mà các điều khoản của nó đã bị phủ nhận  Đối với các tài sản tài chính đến hạn thanh toán hoặc bị sụt giảm, các trình bày mang tính chất phân tích.  Thông tin về ký quỹ hoặc các khoản làm tăng tín dụng đã thu được hoặc đã tập hợp. o Rủi ro thanh toán : Các yêu cầu trình bày về rủi ro thanh toán bao gồm:  Các phân tích về các khoản nợ tài chính.  Miêu tả về phương pháp quản lý rủi ro. o Rủi ro thị trường: Các yêu cầu trình bày về rủi ro thị trường bao gồm:  Phân tích độ nhạy của mỗi loại rủi ro thị trường .  IFRS 7 yêu cầu: Nếu một tổ chức chuẩn bị phân tích độ nhạy đối với mục đích quản lý mà phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau của hơn hoặc một thành phần của rủi ro thị trường (ví dụ: bao gồm rủi ro lãi suất và rủi ro ngoại tệ), nó có thể trình bày các phân tích thay cho các phân tích độ nhạy riêng biệt đối với mỗi loại rủi ro thị trường. 1.3. Thông tư 210/2009/TT-BTC: Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 210/2009/TT-BTC ngày 06/11/2009 hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính (BCTC) và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính. Thông tư 210 có tầm quan trọng đặc biệt trong việc thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế Việt Nam với thế giới và nâng cao tính minh bạch của BCTC. Nó cũng minh chứng cho cam kết của Việt Nam từng bước tiến tới áp dụng tất cả các chuẩn mực kế toán quốc tế. Cả người sử dụng và người lập BCTC sẽ được hưởng lợi từ việc thực hiện Thông tư 210, mặc dù người lập BCTC gặp nhiều thách thức và khó khăn trong giai đoạn đầu. Tính đến thời điểm thông tư này được ban hành, các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) về công cụ tài chính gồm có: IAS 32 - Công cụ tài chính: Trình bày; IAS 39 - Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị; Chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) số 7 - Công cụ tài 8 Chuyên đề: Công bố Công cụ tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền chính: Thuyết minh. Ba chuẩn mực này (gọi chung là các IAS về công cụ tài chính) được coi là nằm trong nhóm các chuẩn mực khó, phức tạp và có ảnh hưởng sâu rộng nhất tới các đơn vị trong việc lập và trình bày BCTC. Còn tại Việt Nam thì chưa có các chuẩn mực này. Thông tư 210 ra đời, nhưng mới chỉ bao gồm IAS 32 và IFRS 7, mà chưa có IAS 39 (dự kiến, trong tương lai gần sẽ được ban hành). Thông tư 210 được áp dụng cho tất cả các đơn vị thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế tại Việt Nam có các giao dịch liên quan đến công cụ tài chính. Do công cụ tài chính là định nghĩa rộng, bao trùm nhiều loại hình tài sản và nợ phải trả tài chính nên việc áp dụng các chuẩn mực sẽ có ảnh hưởng sâu rộng tới nhiều tổ chức, đặc biệt là các DN hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính ngân hàng. 1.3.1. Quy định áp dụng IAS 32 “Công cụ tài chính: Trình bày”: Mục đích của IAS 32 là hướng dẫn các nguyên tắc trong việc trình bày các công cụ tài chính trên BCTC. 1.3.1.1. Phân loại: IAS 32 yêu cầu tổ chức phát hành các công cụ tài chính phải phân loại công cụ đó hoặc các phần của công cụ đó tại thời điểm ghi nhận ban đầu là nợ phải trả tài chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu phù hợp với bản chất và định nghĩa của nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu. Công cụ tài chính được tổ chức phát hành trình bày là công cụ vốn chủ sở hữu khi công cụ tài chính không bao gồm nghĩa vụ theo hợp đồng để trả tiền hoặc tài sản tài chính cho đơn vị khác hoặc trao đổi tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện có thể bất lợi cho người phát hành. Các công cụ tài chính không phải là công cụ vốn chủ sở hữu được tổ chức phát hành trình bày là nợ phải trả. Ví dụ, cổ phiếu ưu đãi phải được tổ chức phát hành trình bày là nợ phải trả tài chính khi công cụ này có nghĩa vụ theo hợp đồng trả tiền cho người nắm giữ công cụ. Các công cụ tài chính không phải là công cụ vốn chủ sở hữu được tổ chức phát hành trình bày là nợ phải trả, dẫn tới giảm vốn chủ sở hữu và lợi nhuận, cũng như có thể ảnh hưởng tiêu cực tới hệ số đòn bẩy và cơ cấu vốn. “Cổ tức” trả cho công cụ được phân loại là nợ phải trả được ghi nhận là chi phí lãi. 1.3.1.2. Trình bày: Một số công cụ tài chính có cả thành phần nợ phải trả và thành phần vốn chủ sở hữu (công cụ tài chính phức hợp), ví dụ như trái phiếu chuyển đổi. Giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ tài chính phức hợp này được phân bổ cho thành phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Phần vốn chủ sở hữu (quyền chuyển đổi thành cổ phiếu) thường được xác định là giá trị còn lại của công cụ tài chính sau khi trừ đi giá trị hợp lý của phần nợ phải trả. Phần được phân loại là nợ 9 Chuyên đề: Công bố Công cụ tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền phải trả tài chính trong công cụ tài chính phức hợp được trình bày riêng biệt với phần được phân loại là tài sản tài chính hoặc vốn chủ sở hữu trên Bảng Cân đối kế toán. Công cụ tài chính phái sinh là quyền chọn được trình bày là tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính. Yêu cầu này của IAS 32 không phải dễ thực hiện, do DN phát hành sẽ phải xác định giá trị hợp lý của nợ phải trả không có quyền chọn chuyển đổi. Đồng thời, xem xét các điều khoản chuyển đổi để xác định xem liệu quyền chuyển đổi sẽ được hạch toán vào vốn chủ sở hữu hay là công cụ phái sinh. Ví dụ, các DN tại Việt Nam phát hành trái phiếu chuyển đổi với điều khoản được tất toán nghĩa vụ bằng cách chuyển chúng thành một số lượng thay đổi cổ phiếu, tùy thuộc vào giá trị thị trường của cổ phiếu, sẽ được coi là nợ phải trả tài chính toàn bộ, mà không có cấu phần vốn chủ sở hữu. Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận, các khoản lỗ và lãi có liên quan đến công cụ tài chính hoặc cấu phần của nó mà là nợ tài chính phải trả được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Cổ tức, lợi nhuận trả cho các cổ đông được ghi giảm trực tiếp vào vốn chủ sở hữu. Trường hợp cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả thì khoản phải trả cho các cổ đông về cổ tức của cổ phiếu ưu đãi đó được ghi nhận vào chi phí trong kỳ. Các khoản lãi, lỗ phát sinh do những thay đổi giá trị ghi sổ nợ phải trả tài chính được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Chi phí giao dịch liên quan đến việc phát hành công cụ tài chính phức hợp được phẩn bổ cho các thành phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công cụ đó theo tỷ lệ. Chi phí giao dịch liên quan đến nhiều giao dịch được phân bổ cho các giao dịch đó trên cơ sở tỷ lệ tương ứng với các giao dịch. Chi phí giao dịch được trình bày là khoản giảm trừ vốn chủ sở hữu trong kỳ báo cáo. 1.3.2 Quy định áp dụng IFRS 7 - Công cụ tài chính: Thuyết minh: Mục đích của IFRS 7 nhằm hướng dẫn thuyết minh về công cụ tài chính để giúp cho người sử dụng BCTC đánh giá ảnh hưởng của công cụ tài chính đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của DN, cũng như đánh giá bản chất, phạm vi và cách thức quản trị các rủi ro phát sinh từ công cụ tài chính của chính DN. Chuẩn mực này được ban hành dựa một phần vào Chuẩn mực IAS 30 dành cho ngân hàng mà Bộ Tài chính đã ban hành. Tuy nhiên, IFRS 7 bổ sung nhiều yêu cầu bắt buộc phải trình bày thông tin, như thông tin định tính và định lượng liên quan đến rủi ro thị trường. Hơn nữa, chuẩn mực này áp dụng cho tất cả các loại hình tổ chức, DN có nắm giữ các công cụ tài chính, chứ không chỉ các tổ chức tín dụng. Thuyết minh về giá trị hợp lý DN phải thuyết minh giá trị hợp lý của những tài sản và nợ phải trả tài chính để có thể so sánh với giá trị ghi sổ, cùng với thông tin về các phương pháp xác định giá trị hợp lý. Đây sẽ là một thách thức lớn đối với nhiều đơn vị ở Việt Nam do phần lớn khoản mục hiện ghi sổ 10 Chuyên đề: Công bố Công cụ tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền theo giá gốc và việc xác định giá trị hợp lý trong nhiều trường hợp không đơn giản và có thể phải dùng tới các mô hình tính toán. Thuyết minh định tính và định lượng Đối với mỗi loại rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính, DN phải thuyết minh các thông tin về số liệu, mức độ và cách thức phát sinh rủi ro, các mục tiêu, chính sách, quy trình quản lý rủi ro và phương pháp sử dụng để đo lường rủi ro. Các DN cũng sẽ phải xác định mức độ ảnh hưởng đến kinh doanh khi nhiều thông tin quản lý rủi ro được sử dụng nội bộ bởi Ban giám đốc thì nay phải thuyết trình ra bên ngoài. Thuyết minh về rủi ro tín dụng Sẽ có nhiều thông tin phải trình bày theo loại công cụ tài chính, các tài sản tài chính đã quá hạn hoặc giảm giá, các tài sản đảm bảo và các hình thức hỗ trợ tín dụng nhận được, trong đó có những nội dung không đơn giản trong việc lấy dữ liệu, như ước tính về giá trị hợp lý của tài sản đảm bảo nắm giữ bởi DN đối với tài sản tài chính đã quá hạn hoặc giảm giá. Thuyết minh về rủi ro thanh khoản DN phải phân tích thời gian đáo hạn còn lại dựa theo hợp đồng của các khoản nợ phải trả tài chính. Đối với nhiều ngân hàng, việc quản lý thanh khoản được dựa nhiều hơn trên thông tin về luồng tiền ước tính. Do đó, thông tin về đáo hạn theo hợp đồng có thể đưa ra bức tranh xấu hơn trên thực tế. Vì vậy, DN nên cân nhắc giải thích bổ sung trong những trường hợp như vậy. Thuyết minh về rủi ro thị trường DN phải thuyết minh và phân tích độ nhạy cảm đối với mỗi loại rủi ro thị trường (như lãi suất, tỷ giá, giá chứng khoán) tại ngày báo cáo, chỉ rõ mức độ ảnh hưởng tới kết quả của DN bởi thay đổi hợp lý trong các biến số rủi ro liên quan có khả năng tồn tại tại ngày báo cáo. DN nên khảo sát xem hệ thống kế toán hiện tại đáp ứng được đến đâu yêu cầu thông tin và nếu cần thiết sẽ phải có giải pháp thay thế, ví dụ như xây dựng mô hình định lượng phân tích độ nhạy cảm hoặc áp dụng phương pháp quản lý rủi ro phù hợp để xác định ảnh hưởng của rủi ro. Việc xác định mức độ thay đổi hợp lý cũng không đơn giản và cần các ước tính và cách tiếp cận nhất định. 11 Chuyên đề: Công bố Công cụ tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền 2. CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VỀ CÔNG BỐ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH 2.1 KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN BỒ ĐÀO NHA. Tóm tắt: Bài viết này phân tích các yếu tố quyết định đến mức độ công bố thông tin kế toán công cụ tài chính của công ty niêm yết Bồ Đào Nha. Chúng tôi xây dựng chỉ số công bố dựa trên chuẩn mực IAS 32 & 39 và tính điểm chỉ số cho mỗi công ty. Vì vậy, bài viết này tập trung phân tích những công ty có đặc điểm gần nhất với IAS trước năm 2005. Việc phân tích bao gồm các biến số về những đặc trưng nội tại khác nhau của các công ty trong các quy định thể chế, cụ thể như cấu trúc vốn, cấu trúc quản trị của tổ chức trong lý thuyết dự phòng. Chúng tôi không tìm thấy môt cấu trúc quản trị và tài chính ảnh hưởng đáng kể. Kết luận của bài nghiên cứu là mức độ công bố thông tin bị ảnh hưởng đáng kể bởi quy mô công ty, công ty kiểm toán, tình trạng niêm yết và thành phần kinh tế. Bài nghiên cứu này chỉ ra những cải tiến trong việc lập báo cáo và đề nghị những can thiệp của điều chỉnh thị trường vốn trong bối cảnh của IAS sau năm 2005. 2.1.1 Giới thiệu: Bài viết này phân tích những yếu tố quyết định đến công bố thông tin công cụ tài chính của các công ty niêm yết tại Bồ Đào Nha. Giả định sự thông qua bắt buộc của IAS sau năm 2005 của các công ty niêm yết, mục tiêu cuối cùng của chúng tôi là phân tích những công ty có đặc điểm gần với yêu cầu công bố thông tin công cụ tài chính của IAS32 và IAS 39. Chúng tôi phát triển các giả thuyết về các yếu tố của kế toán thực chứng dựa trên một số học thuyết: Lý thuyết kế toán thực chứng (Leftwich et al. (1981), Watt và Zimmerman (1978), Lý thuyết tín hiệu (The signalling Theory) (Ross (1977), và Tính hợp pháp và thuyết định chế (Legitimacy and institutional theory). Những lí thuyết này là cơ sở nền tảng của các yếu tố quyết định đến lựa chọn kế toán và công bố thông tin ở nhiều nước trên thế giới. Bài viết dựa trên ý tưởng của các lý thuyết trên, bắt đầu từ phát triển thị trường vốn, có thể không áp dụng hoàn toàn trong thực hành kế toán và công bố thông tin ở Bồ Đào Nha, nơi có mức độ lớn chính sách tài chính công ty và ngân hàng sở hữu gia đình. Vì vậy, chúng tôi bao gồm các biến phân tích là những đặc điểm bản chất khác nhau của các công ty, cụ thể như cấu trúc vốn, đặc trưng cấu trúc quản trị doanh nghiệp trong khung lý thuyết là lý thuyết ngẫu nhiên. Câu hỏi nghiên cứu chính là: 1. Những lý thuyết về lựa chọn kế toán và công bố thông tin có áp dụng cho các công ty niêm yết ở Bồ Đào Nha không? 12 Chuyên đề: Công bố Công cụ tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền 2. Những nhân tố nào chi phối hầu hết đến việc công bố thông tin trong các công ty này? 3. Năm 2005 có ý nghĩa như thế nào đối với các công ty niêm yết ở Bồ Đào Nha? Phần còn lại của bài viết được trình bày như sau. Phần 2 trình bày những nghiên cứu trước đây liên quan đến các yếu tố của công bố thông tin và kế toán. Phần 3 cung cấp tóm tắt những điều chỉnh nền tảng. Phần 4 mô tả sự phát triển các giả thiết. Trong phần 5, giải thích mục đích nghiên cứu, trong đó bao gồm giải thích những biến độc lập và phụ thuộc, quá trình lấy mẫu và bộ phận cấu thành mẫu. Phần 6 đưa ra kết quả thông kê chính. Và phần 7 thảo luận kết quả nghiên cứu và đưa ra một số kết luận. 2.1.2. Các nghiên cứu trước đây: Healy và Palepu (2001) đã mô tả những lý thuyết nền tảng về nhu cầu công bố thông tin (xung đột lợi ích (giám đốc và nhà đầu tư) và thông tin bất cân xứng) và phê duyệt báo cáo công bố theo lối kinh nghiệm. Họ chia làm 4 thành phần: vai trò của quy tắc công bố thông tin trong việc thu hẹp thông tin và vấn đề xung đột, hiệu lực của kiểm toán và trung gian thông tin, các nhân tố tác động đến quyết định cùa giám đốc về việc lập báo cáo và công bố thông tin, và hệ quả kinh tế của việc công bố. Phần liên quan nhất đến bài viết này là giải thích quyết định ban quản trị, có hai phần chính: (1) tập trung vào quyết định kế toán của giám đốc dựa trên lý thuyết kế toán thực chứng và (2) tập trung vào quyết định công bố thông tin quản trị (báo cáo công bố tự nguyện, bổ sung cho phần (1). Nghiên cứu kế toán trong việc xác định công bố thông tin và lựa chọn kế toán dựa trên đặc trưng của doanh nghiệp là một phạm vi rộng. Trong bài tiểu luận này chúng tôi tập trung vào sự chấp nhận của IAS hoặc kế toán công cụ tài chính. Bài viết này chia làm 2 loại khác nhau theo cách chuẩn đã được chấp nhận ( biến phụ thuộc) là đo lường. Một nhóm, biến phụ thuộc là một biến giả (dummy) được giả định với giá trị bằng 1 nếu công ty thông qua IAS và giá trị bằng 0 nếu ngược lại. Nhóm này không được tính trong trường hợp, thực tế là một vài công ty tuân theo IAS nhưng lại không tuân theo những yêu cầu của IAS (Cairns (1998), Cairns (1999). Vì vậy, xem ra nó là một dạng khác mà xác định số lượng quy mô phù hợp với một cá thế( hay một nhóm) chuẩn sử dụng mục công bố. Loại thứ 2 khảo sát báo cáo thường niên cùa những công ty tuân theo IAS để xác định số lượng thực sự các công ty. Bài viết này bao gồm trong nhóm thứ 2, chúng tôi phát triển mục công bố dựa trên yêu cầu của IAS 32 và IAS 39. Nhóm đầu tiên của nghiên cứu bao gồm Tarca (2004), Cuijpers and Buijink (2005) Ashbaugh (2001), Murphy (1999), El-Gazzar et al, (1999) và Dumontier & Raffournier (1998). 13 Chuyên đề: Công bố Công cụ tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Nhóm thứ hai bao gồm Chalmers & Godfrey (2004), Glaum & Street (2003), Street & Bryant (2000), Street & Gray (2001, Abd – Elsalam & Weetman (2003) và Tower et al. (1999). Bảng 1 tóm tắt những nghiên cứu trên, chỉ ra các loại hướng dẫn phân tích thống kê, giải thích các biến được chấp nhận và các kết quả thử nghiệm. 14 Chuyên đề: Công bố Công cụ tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Bảng 1: Biến phụ thuôc Chỉ số công bố Biến giả (chấp nhận/ không chấp nhận) Chalmers & Godfrey Glaum & Street Abd-Elsalam & Weetman Street & Gray Street & Bryant Tower at al. Cuijpers & Buijink Ashbaugh Murphy El-Gazzar et al. Dumontier & Raffournier Tarca Univ./ Multiv Univ./ Multiv Multiv Multiv Multiv Multiv Multiv Hồi qui Multiv Hồi qui Phân tích bậc thang Multiv Hồi qui Multiv Multiv Hồi qui Qui mô + 0 0 0 0 + Ngành nghề Y Y/0 Y 0 0 0 Kiểm toán Y/0 Y Y/0 Y Y Y/0 Y 0 0 Loại phân tích Biến giả định Tình trạng niêm yết Đa quốc gia Mối quan hệ nhà đầu tư/ nhà cung cấp Mối quan hệ nhà đầu tư/ ban giám đốc (Cấu trúc sở hữu, giá trị thị trường) Cấp độ vốn Nguồn gốc hình thành Chi phí danh tiếng Phân tích 0 -/0 0/+ Y/0 Y + 0 + Y 0 + Y/0 + + + + + + 0 0 0 0 0 0 + - 0 0 0 + 0/Y Y Y Y + Thời gian lập báo cáo Chú thích: Y + 0 + 0 Y 0 Lợi nhuận 0 - có tác động đáng kể, Đồng biến Nghịch biến Không ảnh hưởng 15 Y Y Chuyên đề: Công bố Công cụ tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền 2.1.3 Nguyên tắc nền tảng: Trong phần này chúng tôi trình bày ngắn gọn những nguyên tắc kế toán công cụ tài chính ở Bồ Đào Nha, trọng tâm là những điểm chính khác nhau liên quan đến IAS 32 & IAS 39. Tiêu chuẩn đo lường trong công ty phi tài chính, công cụ tài chính trên bảng cân đối kế toán được tính trên giá vốn (hoặc giá thị trường nếu nó thấp hơn). Hợp đồng tương lai sử dụng trong thương mại được tính bằng giá trị hợp lí. Những công cụ tài chính ngoài bảng cân đối kế toán thì không được vận dụng bởi nguyên tắc kế toán cụ thể. Kẽ hở này được bù đắp bởi hướng dẫn kế toán số 18 (CNC (1996)), được lập trên cơ sở là IAS. Vì vậy nó được kì vọng là giúp các doanh nghiệp chấp nhận kế toán công cụ tài chính theo IAS. Đối với những công ty tài chính, giá trị hợp lí được áp dụng trong mua bán chứng khoán, thị trường tương lai, quyền chọn (swaps). Sự thay đổi trong gía trị hợp lí sẽ được điều chỉnh vào lãi lỗ kinh doanh trong kì phát sinh. Kế toán phòng ngừa rủi ro, lãi và lỗ của công cụ phòng ngừa xảy ra đồng thời, tiêu chuẩn đo lường. Một danh sách các yêu cầu thông tin cần được công bố, cụ thể là các sản phẩm tài chính được công nhận. 2.1.4 Sự phát triển các giả thuyết và học thuyết: Liên minh châu Âu phát biểu mục tiêu của họ trong việc hài hòa các nguyên tắc kế toán giữa các nước thành viên từ năm 2000 (thông qua đề xuất các nguyên tắc yêu cầu cho công ty niêm yết lập báo cáo hợp nhất dựa trên IAS), giúp ích trong việc phân tích các công ty biết trước các yêu cầu của IAS đặc biệt là công bố thông tin các khoản mục công cụ tài chính. Sự chấp thuận IAS đồng nghĩa với các yêu cầu công bố cũng tăng lên. Vì vậy, học thuyết nền tảng được cung cấp bởi học thuyết công bố. Verrecchia (2001) phê duyệt và phân loại các học thuyết kế toán đế phát trển một học thuyết công bố thông tin cho doanh nghiệp. Ông ta đưa ra kết luận rằng sự thu nhỏ thông tin bất cân xứng là một trong những điểm khởi đầu tiềm năng cho một lý thuyết về công bố thông tin toàn diện. Theo kinh nghiệm, công bố thông tin là một hoạt động phức tạp gồm nhiều nhân tố: nó phụ thuộc vào cả nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài, nó liên quan đến môi trường doanh nghiệp bao gồn văn hóa, điều lệ…. Một vài lý thuyết giải thích hoạt động công bố của doanh nghiệp: Thuyết chi phí … (Agency and Political cost theory) (Watts and Zimmerman (1978),Watts & Zimmerman (1990), Lý thuyết tín hiệu (The signalling Theory) (Ross 1977, Morris 1987) Tính hợp pháp và thuyết định chế (Legitimacy and institutional theory) (Guthrie & Parker (1990), Carpenter & Feroz (2001), Mezias (1990), Thuyết chi phí độc quyền 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất