đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn
ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH
DOANH KHÁCH SẠN VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH TRONG
KHÁCH SẠN
Nguyễn
Phượng
Lớp Du Lịch 46A
Thị
1
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH KHÁCH SẠN VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG KHÁCH SẠN ................................ 4
1.1.
Khái quát về kinh doanh khách sạn và kinh doanh ăn uống ............... 4
1.1.1
Khách sạn và kinh doanh khách sạn . ............................................ 4
1.1.2. Đặc điểm của kinh doanh khách sạn . ................................................. 5
1.1.3. Kinh doanh ăn uống . .......................................................................... 7
1.1.4. Ý nghĩa kinh tế và ý nghĩa xã hội của kinh doanh khách sạn . ............ 8
1.2. Năng lực cạnh tranh . ........................................................................... 10
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về cạnh tranh . ........................................... 10
1.2.1.1. Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp . .......... 10
1.2.1.2. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp trên thị trường. 11
1.2.2. Năng lực cạnh tranh trong ngành khách sạn . .................................... 15
1.2.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh . .................................................... 15
1.2.2.2.Vị thế cạnh tranh . .......................................................................... 16
1.2.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh. .................... . 16
1.2.2.4.Thực trạng cạnh tranh trong ngành khách sạn . ............................... 18
1.3. Tóm tắt chương 1 . .............................................................................. 21
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ KHÁCH SẠN M VÀ NHÀ HÀNG THE
Nguyễn
Phượng
Lớp Du Lịch 46A
Thị
2
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn
GALLERY. ............................................................................................... 22
2.1 Giới thiệu về khách sạn M .................................................................. .22
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển khách sạn M. ................................. 22
2.1.2. Tổ chức lao động của khách sạn M . ................................................. 26
2.1. 2.1 Cơ cấu tổ chức của khách sạn . ...................................................... 26
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong khách sạn. ............ . 28
2.1.3.. Hệ thống cơ sở vật chất của khách sạn M . ...................................... 30
2.1.3.2..Cơ sở vật chất trong bộ phận buồng .............................................. .31
2.1.3.2. Cơ sở vật chất trong bộ phận ăn uống .......................................... . 32
2.1.3.3. Cơ sở vật chất ở bộ phận đón tiếp . ............................................... 32
2.1.3.4. Cơ sở vật chất ở khâu dịch vụ bổ sung . ......................................... 33
2.1.4. Thực trạng phát triển của khách sạn M hiện nay ............................. .34
2.1.4.1.
Hệ thống sản phẩm và dịch vụ của khách sạn. ......................... . 34
2.1.4.2. Thị trường mục tiêu và hệ thống nhà cung cấp của khách sạn M . . 35
2.1.4.3. Kết quả hoạt đồng kinh doanh của khách sạn. ............................... 38
2.2. Giới thiệu về nhà hàng Gallery.. ........................................................ 42
2.2.1. Vai trò , vị trí của nhà hàng trong khách sạn . ................................... 42
2.2.2. Nhiệm vụ của bộ phận nhà hàng . ..................................................... 43
2.2.3. Cơ cấu lao động của nhà hàng ....................................................... . 44
2.2.4.. Trang thiết bị của nhà hàng ............................................................ .45
2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh của khách sạn M .................................. 47
2.4. Phân tích năng lực nội bộ của nhà hàng The Gallery .......................... 48
2.4.1. Yếu tố con người ............................................................................. 50
2.4.2..Cơ sở vật chất kỹ thuật .................................................................... 52
2.4.3. Không gian và kiến trúc của nhà hàng ............................................. 54
2.4.4. Hệ thống sản phẩm dịch vụ của nhà hàng ........................................ 54
Nguyễn
Phượng
Lớp Du Lịch 46A
Thị
3
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn
2.5. Đánh giá năng lực cạnh tranh của nhà hàng The Gallery – Khách sạn . 56
2.5.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh .......................................................... 56
2.5.2. Công nghệ và năng lực tài chính của khách sạn ............................... 58
2.5.3. Hệ thống Marketing của khách sạn .................................................. 59
2.5.4. Hệ thống sản phẩm và dịch vụ của khách sạn .................................. 60
2.3.Tóm tắt chương 2 ................................................................................ 61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NHÀ HÀNG THE GALLERY .............................. 62
3.1. Phương hướng mục tiêu của khách sạn và nhà hàng The Gallery ....... 62
3.1.1. Mở rộng thị trường khách ................................................................ 62
3.1.2. Hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ ............................................. 63
3.1.3.Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm ...... 63
3.1.4. Phát triển đội ngũ nhân viên ............................................................ 64
3.2. Một số biện pháp chủ yếu ................................................................... 64
3.3.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng cơ cấu sản phẩm ........... 66
3.3.1.1.Tạo ra hình ảnh sản phẩm được mong đợi ..................................... 67
3.3.1.2. Quan hệ khách hàng và dịch vụ hoàn hảo ..................................... 68
3.3.1.3. Thương hiệu khách sạn ................................................................. 69
3.3.2. Phát triển đội ngũ nhân viên ............................................................. 70
3.3.2.1. Xây dựng môi trường làm việc tốt cho nhân viên ......................... 71
3.3.2.2. Nâng cao trình độ cho nhân viên ................................................... 73
3.3.3. Mở rộng, phát triển thị trường và hệ thống kênh phân phối ............ 73
3.3.3.1. Quan hệ tốt với các nhà cung cấp .................................................. 73
3.3.3.2. Mở rộng thị trường khách .............................................................. 74
3.3.3. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp ...................................................... 77
3.3.3.1. Xác định mục đích của doanh nghiệp rõ ràng ............................... 78
Nguyễn
Phượng
Lớp Du Lịch 46A
Thị
4
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn
3.3.3.2. Tạo dựng tinh thần cộng đồng trong doanh nghiệp ....................... 78
3.3.3.3. Tạo động lực thúc đẩy người lao động .......................................... 79 3.4 Tóm
tắt chương 3 .................................................................................. 79
KẾT LUẬN ............................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 81
PHỤ LỤC 1................................................................................................ 81
Nguyễn
Phượng
Lớp Du Lịch 46A
Thị
5
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chon đề tài
Hiện nay, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đang là mục tiêu trọng tâm
của nước ta. Đây là vấn đề đặt ra cho cho từng doanh nghiệp, từng ngành kinh
tế và cho toàn xã hội. Để góp phần thực hiện mục tiêu này các doanh nghiệp
khách sạn đã và đang củng cố và tăng cường vị thế cạnh tranh của mình và của
ngành du lịch Việt Nam trên thị trường. Do đó sự cạnh tranh trong ngành khách
sạn cũng ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp khách sạn sẽ phải đương đầu
với nhiều đối thủ nước ngoài rất mạnh ngay trên địa bàn truyền thống của mình.
Nếu doanh nghiệp khách sạn không tự mình nhìn nhận, đánh giá đầy đủ để cố
gắng vươn lên về năng lực quản lý, chiến lược đầu tư và kinh doanh, cải thiện
chất lượng sản phẩm dịch vụ, quan hệ đối tác và công tác tiếp thị thì không thể
cạnh tranh được.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh,
khách sạn M đã xác định cho mình những lợi thế, và những chiến lược đúng
đắn để tồn tại và phát triển trong tương lai. Sau 3 tháng thực tập tại nhà hàng
The Gallery – khách sạn M, được trực tiếp góp phần vào việc thực hiện chiến
lược em đã phần nào nhận biết được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực
canh tranh do đó em đã chọn đề tài:
Nguyễn
Phượng
Lớp Du Lịch 46A
Thị
6
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn
Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nhà hàng The
Gallery - khách sạn M
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Phạm Thị Nhuận
và sự giúp đỡ của các anh chị trong khách sạn M đã giúp đỡ em hoàn thành tốt
kỳ thực tập và chuyên đề này.
2. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu trong bài chuyên đề này chỉ dừng lại ở phạm vi nhà hàng The
Gallery khách sạn M
Phương pháp nghiên cứu chuyên đề là phương pháp thu thập thông tin, phân tích
và xử lý dữ liệu
3. Nội dung nghiên cứu
Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu các vấn đề sau:
Chương 1: Những cơ sở lí luận về hoạt động kinh doanh khách sạn và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp khách sạn
Chương 2: Thực trạng kinh doanh của khách sạn M và nhà hàng The Gallery:
•
Giới thiệu cơ bản về khách sạn M, nhà hàng The Gallery và các hoạt động
kinh doanh của nó
•
Phân tích năng lực cạnh tranh của khách sạn M và nhà hàng The Gallery
Chương 3: Một số biện pháp nhàm nâng cao năng lực cạnh tranh của khách
sạn M và nhà hàng The Gallery
Nguyễn
Phượng
Lớp Du Lịch 46A
Thị
7
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH KHÁCH SẠN VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG KHÁCH SẠN
1.1.Khái quát về kinh doanh khách sạn và kinh doanh ăn uống
1.1.1 Khách sạn và kinh doanh khách sạn
Ngành kinh doanh khách sạn mặc dù ra đời muộn hơn các ngành kinh tế
khác nhưng hiện nay ngành công nghiệp không khói này đang ngày càng chiếm
ưu thế và phát triển mạnh mẽ. Kinh doanh khách sạn không chỉ đơn thuần là
dịch vụ cho thuê buồng ngủ nữa mà là một chuỗi dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu
cầu của khách du lịch, bao gồm nhiều chủng loại với nhiều mức dịch vụ, tương
ứng với nhiều thứ hạng khác nhau. Ngành kinh doanh khách sạn không chỉ là
một nghề mà còn là một nghệ thuật. Nó các đặc trưng cơ bản, có hệ thống lý
luận riêng khác với các lĩnh vực kinh doanh khác. Để hoạt động quản lý và điều
kinh doanh khách sạn đạt hiệu quả hơn chúng ta phải nhận thức đúng khái niệm
kinh doanh khách sạn. Muốn hiểu rõ nội dung khái niệm này, cần phải bắt đầu
từ quá trình hình thành và phát triển của kinh doanh khách sạn.
Đầu tiên, kinh doanh khách sạn chỉ là hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm
đảm bảo chỗ ngủ qua đêm cho khách có trả tiền. Sau đó cùng với những đòi hỏi
Nguyễn
Phượng
Lớp Du Lịch 46A
Thị
8
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn
thoả mãn nhiều nhu cầu hơn và mức cao hơn thì hoạt động kinh doanh cũng mở
rộng thêm. Các chủ khách sạn muốn đáp ứng toàn bộ nhu cầu của khách nhằm
mục đích lợi nhuận từ đó thúc đẩy ngành kinh doanh khách sạn từng bước phát
triển. Vì vậy khái niệm này được hiểu theo 2 nghĩa là nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
- Theo nghĩa rộng, kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các dịch vụ phục vụ
nhu cầu nghỉ ngơi và ăn uống cho khách.
- Theo ngĩa hẹp, kinh doanh khách sạn chỉ đảm bảo nhu cầu ngủ, nghỉ cho khách.
Ngày nay nhu cầu đi du lịch dần được coi là nhu cầu thiết yếu. Đó chính là
nhu cầu được nghỉ ngơi giải trí, nhu cầu được giao lưu học hỏi, được nâng cao
trình độ… Để đáp ứng được các nhu câu này của khách du lịch, các dịch vụ của
ngành kinh doanh khách sạn ngày càng phong phú và đa dạng về chủng loại. Đây
cũng chính là điểm mấu chốt để kinh doanh khách sạn được thành công và khái
niệm kinh doanh khách sạn cũng được thừa nhận theo cả nghĩa rộng và nghĩa
hẹp. Trên phương diện chung nhất, có thể đua ra định nghĩa về kinh doanh khách
sạn như sau:
“Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch
vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu
ăn nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi”
(TS.
Nguyễn Văn Mạnh & Ths. Hoàng Thị Lan Hương,Giáo trình Quản trị kinh doanh
khách sạn )
Theo định nghĩa trên thì ngành kinh doanh khách sạn có 3 lĩnh vực kinh doanh
chính là: kinh doanh lưu trú, kinh doanh ăn uống và kinh doanh dịch vụ bổ sung.
Các hoạt động này tạo nên một chuỗi dịch vụ hoàn chỉnh đáp ứng đầy đủ nhu
cầu của khách.
Nguyễn
Phượng
Lớp Du Lịch 46A
Thị
9
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn
1.1.2. Đặc điểm của kinh doanh khách sạn
Do loại hình kinh doanh khách sạn gắn liền với khách du lịch do đó nó có
những đặc trưng riêng biệt liên quan trực tiếp tới khách du lịch. Kinh doanh
khách sạn có 4 đặc trưng chủ yếu:
-
Kinh doanh khách sạn phu thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch.
Tài nguyên du lịch là yếu tố hấp dẫn, cuốn hút khách du lịch – khách hàng
mục tiêu của khách sạn. Vì vậy kinh doanh khách sạn chỉ có thể thành công ở
những nơi có tài nguyên du lịch. Nơi nào không có tài nguyên du lịch thì không
thể có khách du lịch tới và cũng không thể kinh doanh được khách sạn.
Khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch có tác dụng quyết định quy mô của
khách sạn trong vùng, còn giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch có tác
dụng quyết định thứ hạng khách sạn. Chính vì vậy khi đầu tư vào kinh doanh
khách sạn đòi hỏi các nhà đầu tư phải nghiên cứu kỹ các thông số của tài nguyên
du lịch cũng như nhóm khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng mà khách
sạn hướng tới.
-
Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân do yêu cầu về chất lượng cao của
sản phẩm khách sạn và tăng lên cùng với sự tăng lên của thứ hạng khách sạn.
Chất lượng đó trước hết được thể hiện qua cơ sở vật chất kỹ thật và qua sự sang
trọng của thiết bị được lắp đặt bên trong khách sạn sau đó được thể hiện qua
chính dịch vụ của khách sạn. Khách sạn có thứ hạng càng cao thì hệ thống dịch
vụ càng phong phú.
-
Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối lớn
Sản phẩm khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và quá trình phục vụ
này không thể cơ giới hóa được mà chỉ có thể được thực hiện bởi những nhân
Nguyễn
Thị
10
Phượng
Lớp Du Lịch 46A
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn
viên trong khách sạn. Mặt khác, lao động trong khách sạn có tính chuyên môn
hoá cao, thời gian phục vụ lại phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách do
đó phải sử dụng một số lượng lớn lao động phục vụ trực tiếp trong khách sạn.
Do việc này đòi hỏi chi phí rất lớn nên một nhà quản lý khách sạn luôn phải đối
mặt với khó khăn về chi phí lao động tương đối cao. Các nhà quản lý luôn tìm
cách giảm thỉểu chi phí này nhưng phải đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ
của khách sạn.
-
Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật
Cũng như các ngành kinh doanh khác, kinh doanh khách sạn chịu rất nhiều chi
phối của các quy luật như: quy luật tự nhiên, quy luật tự nhiên – xã hội, quy luật
tâm lý con người… Các tác động này gây ra những tác động khác nhau cả tích
cực và tiêu cực tới tất cả các khách sạn với những mức dộ khác nhau. Để tận
dụng những cơ hội và hạn chế những thách thức do tác động của các quy luật
này mang lại nhà kinh doanh khách sạn phải nghiên cứu kỹ các quy luật và sự
tác động của nó đến khách sạn. Từ đó đề ra những biện pháp để kinh doanh
khách sạn có thể đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.3. Kinh doanh ăn uống
Kinh doanh ăn uống là một trong 3 hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp khách sạn. Hoạt động kinh doanh này không chỉ là đơn thuần là cung cấp
thức ăn cho khách mà còn phục vụ nhu cầu thẩm mĩ, nghỉ ngơi và giải trí của họ
nữa. Chính vì vậy kinh doanh ăn uống trong khách sạn bao gồm 3 hoạt động
chính sau:
-
Hoạt động sản xuất vật chất: chế biến thức ăn cho khách.
-
Hoạt động lưu thông: bán sản phẩm chế biến của mình và sản phẩm của các
ngành khác cho khách.
Nguyễn
Thị
11
Phượng
Lớp Du Lịch 46A
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn
Hoạt động tổ chức phục vụ: Tạo điều kiện để khách hàng tiêu thụ thức ăn tại
-
chỗ và cung cấp điều kiện nghỉ ngơi, thư giãn cho khách
Các hoạt động này có mối quan hệ trực tiếp, chi phối lẫn nhau. Nếu thiếu
một trong 3 hoạt động này không những chúng bị phá hủy mà còn dẫn đến sự
thay đổi về bản chất kinh doanh ăn uống trong du lịch. Ngày nay, để nâng cao
chất lượng của sản phẩm, các cơ sở kinh doanh ăn uống trong du lịch không
những tổ chức phục vụ trức tiếp nhu cầu ăn uống của khách mà còn mở rộng
thêm các dịch vụ giải trí khác như nghe nhạc, xem biểu diễn nghệ thuật, khiêu
vũ …Vì vậy ta có thể định nghĩa về kinh doanh ăn uống trong khách sạn như
sau:
“ Kinh doanh ăn uống trong du lịch bao gồm các hoạt động chế biến thức ăn, bán
và phục vụ nhu cầu tiêu dùng các thức ăn, đồ uống và cung cấp các dịch vụ khác
nhằm thỏa mãn nhu cầu về ăn uống và giải trí tại các nhà hang ( khách sạn ) cho
khách nhằm mục đích có lãi.”
(Giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn- TS. Nguyễn Văn Mạnh & Ths.
Hoàng Thị Lan Hương )
Từ định nghĩa trên ta thấy được kinh doanh ăn uống trong khách sạn có những đặc
trưng cơ bản sau:
- Tổ chức ăn uống chủ yếu là cho khách ngoài địa phương, và các khách này
thường có thành phần rất đa dạng. Do đó muốn hoạt động kinh doanh của
khách sạn có hiệu quả đồng thời thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách các
doanh nghiệp cần phải hiểu rõ tập quán ăn uống của từng đối tượng khách Phải tổ chức ăn uống toàn bộ cho khách du lịch từ bữa ăn chính đến bữa sáng
hay đồ uống...vì các khách sạn thường ở những nơi cách xa địa điểm cư trú
Nguyễn
Thị
12
Phượng
Lớp Du Lịch 46A
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn
thường xuyên của khách. Đây cũng chính là một biện pháp hoàn thiện chất
lượng dịch vụ khách sạn
- Phải tạo ra những điều kiện và phương thức phục vụ tại chỗ theo nhu cầu
tạo sự thuận lợi tối đa cho khách
- Kết hợp các hoạt động giải trí, bố xung thoả mãn nhu cầu và nâng cao doanh
thu. Đây là những hoạt động bổ sung nhưng có vai trò rất quan trọng trong
cả chất lượng dịch vụ và trong hiệu quả kinh tế
1.1.4. Ý nghĩa kinh tế và ý nghĩa xã hội của kinh doanh khách sạn
• Ý nghĩa kinh tế
Kinh doanh khách sạn có ý nghĩa kinh tế to lớn đối với một quốc gia vì nó là
một trong những hoạt động chính của ngành du lịch và thực hiện những nhệm
vụ chính của ngành. Kinh doanh khách sạn tác động đến sự phát triển của nghành
du lịch và đời sống kinh tế xã hội nói chung của một quốc gia
-
Phân phối lại quỹ tiêu dùng cá nhân giữa các vùng trong nước thông qua
kinh doanh lưu trú và ăn uống của khách sạn vì thế góp phần làm tăng
GDP cho các vùng và các quốc gia.
-
Kinh doanh khách sạn góp phần tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài
và trong nước, huy động được vốn nhàn rỗi trong nhân dân
-
Tạo cơ hội cho sự phát triển của các nghành khác vì hàng ngày khách sạn
tiêu thụ một khối lượng lớn sản phẩm của các nghành như: công nghiệp
nặng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp, bưu chính
viễn thông, ngân hàng và đặc biệt là thủ công mỹ nghệ.
-
Giải quyết khối lượng lớn công ăn việc làm cho lao động
Nguyễn
Thị
13
Phượng
Lớp Du Lịch 46A
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn
Tất cả những điều trên làm cho kinh doanh khách sạn có ý nghĩa kinh tế to lớn đối
với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
• Ý nghĩa xã hội
-
Kinh doanh khách sạn góp phần gìn giữ và phục hồi khả năng lao động và
sức sản xuất của người lao động thông qua việc đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi tích
cực trong thời gian đi du lịch của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên.
Đồng thời việc thoả mãn nhu cầu tham quan, nghỉ ngơi cuối tuần một cách tích
cực cho số đông người dân đã góp phần nâng cao mức sống về vật chất và tinh
thần cho nhân dân.
-
Kinh doanh khách sạn còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự gặp gỡ, giao lưu
của mọi người từ khắp nơi, từ các quốc gia châu lục trên thế giới tới Việt Nam.
Như vậy kinh doanh khách sạn có một ý nghĩa to lớn đối với kinh tế cũng như xã
hội của một quốc gia, ngày nay đã trở thành thế mạnh của một số quốc gia. Vì
thế cần phải có những chiến lược biện pháp phát triển nghành công nghiệp
không khói này đem lại lợi ích cho đất nước.
1.2. Năng lực cạnh tranh
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về cạnh tranh
1.2.1.1. Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp - Cạnh tranh
là một tất yếu khách quan tồn tại trong nền kinh tế thi trường, vừa là đặc trưng
vừa là một tất yếu khách quan. Cạnh tranh quyết định sự sống còn của các doanh
nghiệp. Đó là sự ganh đua giữa các nhà doanh nghiệp trong việc chiếm lĩnh thị
trường nhằm mục tiêu kinh doanh cụ thể. Đây cũng là quá trình phân bổ nguồn
lực từ nơi tạo ra giá trị thấp sang nơi có giá trị cao hơn thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Điều kiện cho sự cạnh tranh trên một thị trường là : có ít nhất hai chủ thể
Nguyễn
Thị
14
Phượng
Lớp Du Lịch 46A
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn
có quan hệ đối kháng và có sự sự tương ứng giữa sự cống hiến và phầm thưởng
của mỗi thành viên trên thị trường. Về bản chất , cạnh tranh là quá trình lựa chọn
trên cơ sở so sánh giữa các đối tượng có những tính năng, tác dụng tương dôid
giống nhau, có thể thay thế cho nhau.
Ngày nay, hầu hết các nước đều thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh tranh không
những là môi trường và động lực của sự phát triển mà còn là một yếu tố quan
trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội, tạo động lực cho sự phát triển. Do
đó quan điểm đầy đủ về cạnh tranh có thể được nhìn nhận như sau: “ Cạnh
tranh là cuộc đấu tranh gay gắt , quyết liệt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh với
nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm đạt được
những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc
đẩy sản xuất phát triển”.
-
Ngày nay sở dĩ nền kinh tế thị trường phát triển và chiếm ưu thế so với kinh
tế tập trung là do nó có những ưu thế nhất định. Vai trò của cạnh tranh ngày
càng được thừa nhận và thể hiện rõ nét hơn:
•
Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh mối quan hệ cung – cầu đảm bảo việc phân bổ
nguồn lực khan hiếm trong xã hội một cách hiệu quả nhất
•
Cạnh tranh cho phép sử dụng nguồn tài nguyên một cách tối ưu
•
Khuyến khách áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
•
Thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng
•
Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế
1.2.1.2. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp trên thị trường. Bất
kỳ doanh ngiệp nào cũng phải đối mặt với cạnh tranh, do đó muốn tồn tại trên
thị trường cần phải cố những chiến lược cạnh tranh, những công cụ cạnh tranh
hữu hiệu. Thông thường doanh nghiệp có các công cụ cạnh tranh chủ yếu sau:
Nguyễn
Thị
15
Phượng
Lớp Du Lịch 46A
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn
•
Cạnh tranh bằng sản phẩm
Đối với tất cả các doanh nghiệp thì vấn đề sản phẩm được người tiêu dùng
tiếp nhận và tiêu dùng là yếu tố quan trọng hang đầu. Sản phẩm là bộ mặt của
doanh nghiệp, đại diện cho thương hiệu, cho sự lớn mạnh hay yếu kém của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp thành công hay thất bại đều mở đầu và kết
thuc bởi sản phẩm. Sản phẩm là cầu nối giữa doanh nghiệp và người tiêu dung,
giữa cung và cầu trên thị trường do đó khi tiếp cận thị trường sản phẩm là một
công cụ có tác động mạnh mẽ nhất. Cạnh tranh về sản phẩm thường được thể
hiện qua các mặt sau:
-
Cạnh tranh về trình độ của sản phẩm: Trình độ của sản phẩm là các nhóm
chỉ tiêu thể hiện mức độ công dụng, chức năng của sản phẩm phù hợp với chức
năng của người tiêu dungh. Muốn sử dụng chiến lược thành công trước hết
doanh ngiệp cần xác định rõ đối tượng khách hang cua mình, họ cần sản phẩm
gì và cần sản phẩm đó như hế nào. Doanh nghiệp sẽ chiến thắng trong cạnh
tranh nếu như lựa chọn trình độ sản phẩm phù hợp với yêu cầu của người tiêu
dùng.
-
Cạnh tranh về chất lượng sản phẩm: Cùng đáp ứng một loại sản phẩm có
rất nhiều sản phẩm cùng loại tuy nhiên tai sao có sản phẩm rất thành công trên
thị trường lại có những sản phẩm lại dần biens mất. Đó chính là do chất lượng
các sản phẩm khác nhau. Người tiêu dung rất thích những sản phẩm có nhiều
công dụng nhưng chất lượng của sản phẩm cũng rất quan trọng. Do đó nếu sản
phẩm không đi cùng chất lượng thì sản phẩm đó se sớm bị người tiêu dùng loại
bỏ. Sản phẩm phải đi cùng chất lượng. Tuy nhiên đây là một chỉ tiêu khó đo
lường do đó khi sử dụng chất lượng sản phẩm là công cụ cạnh tranh thì chúng
ta cần phải xác định các tiêu chí phản ánh chất lượng để đảm bảo chỉ tiêu này
Nguyễn
Thị
16
Phượng
Lớp Du Lịch 46A
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn
coos thể đo lường được. Nếu tạo ra lợi thế cho sản phẩm này doanh nghiệp càng
có nhiều cơ hội chiến thắng trên thị trường. Khi áp dụng chính sách theo đuổi
chất lượng sản phẩm doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa sự đánh đổi với chi
phí. Lúc này việc xác định lại đối tượng khách hang mục tiêu cùng rất cần thiết.
-
Cạnh tranh về uy tín của doanh nghiệp: Thương hiệu uy tín của doanh
nghiệp được xây dưng trong thời gian dài do đó đây chính là giấy thông hành
của sản phẩm khi đến tay khách hàng. Công cụ này tác động trực tiếp đến trực
giác của khách hang. Uy tín, thương hiệu là một công cụ canh tranh nhưng để
công cụ cạnh tranh này được phat huy tác dụng tốt nhất doanh nghiêopj nên kết
hợp với một chiến lược nữa.
-
Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm: Sử dụng phơng
pháp này doanh nghiệp cần phải sang suốt đua ra quyết định nên đưa ra sản
phẩm mới hay duy trì khai thác sản phẩm cũ.
•
Cạnh tranh về giá
Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩ mà người bấn hay doanh
nghiệp dự tính có thể nhậ được từ người mua thong qua việc trao đổi sản phẩm
trên thị trường. Giá cả là tín hiệu tin cậy phản ánh tình hình biến động trên thị
trường.
Cạnh tranh về giá cả thường được thể hịên qua các chính sách định giá :
- Chính sách định giá thấp
- Cính sách định giá ngang giá thị trường
- Chính sách định gía cao
- Chính sách định gía phân biệt
- Chính sách bán phá giá
Nguyễn
Thị
17
Phượng
Lớp Du Lịch 46A
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn
Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Trong lực lượng tương
quan với giá trị khách hang mong đợi, nếu khoảng cách giưa giá và giá trị càng
nhỏ thì doanh nghiệp càng có nhiều lợi thé cạnh tranh. Do đó doanh ngiệp cũng
dần chiếm được lòng tin người tiêu dung và cũng có nghĩa là vị thế cạnh tranh
của doanh nghiệp ngày càng cao. Tuy nhiên hạ giá ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của doanh nghiệp do đó khi sử dụng chiến lược giá làm vũ khí cạnh tranh
trên thị trường doanh nghiệp cần phải lựa cjon thời điểm thích hợp nhằm hạn
chế ảnh hưởng xấu của chính sách này.
•
Cạnh tranh về phân phối bán hàng
Phân phối, bàn hàng là một trong những công cụ Marketing và là một trong
những công cụ cạnh tranh hữu hiệu của doanh nghiệp khách sạn. Cạnh tranh về
phân phối bán hàng được thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau: - Khả năng đa
dạng hóa các kênh và lựa chọn các kênh chủ lực. Điều này có được là do mối
quan hệ của khách sạn với các nhà cung cấp khách và uy tín của khách sạn đối
với các công ty lữ hành. Khách sạn có một hệ thống các danh mục kinh doanh
và mỗi danh mục này lại có hệ thống dịch vụ của mình. Do đó bất cứ doanh
nghiệp khách sạn nào cũng có một chuỗi sản phẩm trên thị trường. Việc quyết
định kênh phân phối không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của khách
sạn mà còn giúp khách sạn tối thiểu hóa chi phí.
-
Có các dịch vụ bán và sau bán hợp lý. Đây chính là các chính sách của khách
sạn đối với khách hàng và các nhà cung cấp khách. Khách sạn có hệ thống dịch
vụ bán và sau bán tốt thì sẽ có được một nguồn khách lớn và một hệ thống
Marketing hoàn hảo. Chính các nhà cung cấp và khách hàng là những người
Marketng đáng tin cậy và một khách hàng trung thành. - Có khả năng hợp tác
với các khách sạn khác trên thị trường, đặc biệt là trên thị trường mục tiêu. Nếu
Nguyễn
Thị
18
Phượng
Lớp Du Lịch 46A
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn
có khả năng này, khách sạn không những giảm bớt được các lực lượng cạnh
tranh trên thị trường mà còn tăng cao được năng lực cạnh tranh của mình. Đó là
khả năng chia sẻ khách hàng, liên kết để thực hiện mục tiêu chung của các khách
sạn. Đây là xu hướng của các khách sạn khi tham gia vào các thị trường lớn. Mỗi
doanh nghiệp khách sạn đều có những lợi thế và khả năng cạnh tranh riêng. Liên
kết sẽ giúp cho khách sạn lấp đầy khoảng trống th trường và luôn sẵn sàng phục
vụ khách hàng. - Có nhiều biện pháp để kết dính các kênh lại với nhau. Đặc biệt
là các biện pháp quản lý người bán và điều khiển người bán đó.
•
Cạnh tranh về thương hiệu
Tạo lập thương hiệu là phương thức cạnh tranh hiệu quả nhất đối với
bất cứ một doanh nghiệp nào. Một khách sạn có thương hiệu tức là khách sạn
đã tạo ra sự nhận biết và mong muốn cho khách hàng của mình về sản phẩm
dịch vụ khách sạn. Có thể nói thương hiệu là tài sản quý giá nhất của khách sạn.
Đây là một tài sản vô hình nhưng có giá trị vô cùng to lớn nhất là đối với doanh
nghiệp khách sạn.
Khách của khách sạn là những người từ nơi khác đến, họ chưa tiêu dùng
sản phẩm dịch vụ của khách sạn do đó thương hiệu khách sạn là tiêu chí đầu
tiên để họ lựa chọn. Tuy nhiên không phải bất cứ khách sạn nào cũng có thương
hiệu. Tất cả các khách sạn đều có nhãn hiêu nhưng để nhãn hiệu trở thành
thương hiệu nó phải trải qua một quá trình dài, được khách hàng công nhận và
khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Một khách sạn có thương hiệu
mạnh sẽ là một khách sạn có năng lực cạnh tranh lớn, có lợi thế cạnh tranh tuyệt
đối so với đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh về thương hiệu còn tạo ra sự trung thành từ phía khách hàng.
Khách hàng sẽ dễ dàng chọn mua một sản phẩm nổi tiếng. Do đó thương hiệu
Nguyễn
Thị
19
Phượng
Lớp Du Lịch 46A
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn
không chỉ là công cụ để khách sạn giữ chân khách hàng truyền thống mà còn thu
hút khách hàng mới cho khách sạn. Trong môi trường cạnh tranh, để giữ gìn
thương hiệu và nâng cao khả năng thu hút khách thì vấn đề quan trọng nhất là
nâng coa chất lượng dịch vụ. Thương hiệu là một công cụ hữu hiệu do đó khách
sạn cần phải duy trì thương hiệu và sử dụng nó như một công cụ cạnh tranh hữu
hiệu.
1.2.2. Năng lực cạnh tranh trong ngành khách sạn
1.2.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Hiện nay, một doanh nghiệp muốn có một vị trí vững chắc trên thị trường
thì phải có một tiềm lực đủ mạnh để có thể cạnh tranh trên thị trường. Đó chính
là năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của một
doanh nghiệp chính là việc có được các lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ
cạnh tranh để duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh,
đảm bảo một mức lợi nhuận ít nhất là bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc thực hiện mục
tiêu của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của một nền kinh tế có thể hiểu ở cấp độ quốc gia,
cấp độ ngành hay doanh nghiệp. Dưới góc độ ngành, doanh nghiệp, năng lực
cạnh tranh trực tiếp gắn với khả năng duy trì và phát triển ngành, doanh nghiệp
(các chỉ số quan trọng nhất thường được dùng đo lường là lợi nhuận và thị phần).
Đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam đang
diễn ra song song với những chiến lược cạnh tranh kinh tế chung. Nhiều nhân
tố như công nghệ cao, đào tạo, huấn luyện và sử dụng nguồn nhân lực, liên kết
kinh tế phụ thuộc vào cả các chính sách của nhà nước và nỗ lực của bản thân
doanh nghiệp. Hơn nữa năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ vào chi
phí thấp, giá thành hạ mà còn cả các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh cả
Nguyễn
Thị
20
Phượng
Lớp Du Lịch 46A
- Xem thêm -