Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nhân lực...

Tài liệu Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nhân lực

.PDF
56
1191
88

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Trong thời đại xã hội ngày nay , tính cạnh tranh là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp.Với sự bùng nổ phát triển của khoa học kỹ thuật thì sự ứng dụng của khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh ngày càng mạnh mẽ hơn . Điều này đòi hỏi phải có lượng chất xám cao hơn nghĩa là phải làm sao để có nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công việc là đòi hỏi cấp thiết hơn bao giờ hết. Mặt khác, trong xu thế toàn cầu hoá cùng với hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực đang diễn ra manh mẽ thì nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện quan trọng giúp doanh nghiệp tồn tại , đứng vững và phát triển. Đối với mỗi doanh nghiệp thì sự thành công đòi hỏi rất nhiều yếu tố trong đó yếu tố nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng hàng đầu.Mỗi tổ chức dù có nguồn tài chính dồi dào, cơ sở vật chất hiện đại đến đâu mà chất lượng lao động kém thì sản xuất cũng không hiệu quả. Thế nhưng các doanh nghiệp đôi khi tuyển nhân viên lại dựa vào những hồ sơ, câu trả lời phỏng vấn của người xin việc. Điều này có thể gây hậu quả là nhân viên được tuyển dung không đáp ứng được yêu cầu mong muốn của công việc. Do đó, việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo, điều động nhân sự trong tổ chức nhằm đạt hiệu quả tối ưu là vấn đề phải được quan tâm hàng đầu và quá trình tuyển dụng nhân lực là một quá trình quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của tổ chức trong việc sử dụng nguồn lao động. Sau một thời gian thực tập tại Công ty liên doanh quốc tế ABC cùng với những kiến thức đã được học trong trường ĐH và sự cần thiết của vấn đề tuyển dụng nhân lực của công ty nên em đã quyết định chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty liên doanh quốc tế ABC” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với hi vọng có thể vận dụng những kiến thức đã được học trong nhà trường vào trong thực tiễn, không những thế chính bản thân em cũng trau dồi, nâng cao được kiến thức cũng như sự hiểu biết và có thể giúp được phần nào cho công ty trong việc tuyển dụng nhân lực của công ty. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu : đó chính là hoạt động tuyển dụng nhân lực của công ty liên doanh quốc tế ABC. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề tại công ty liên doanh quốc tế ABC Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty liên doanh quốc tế ABC nhằm mục đích hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại đó giúp công ty củng cố và duy trì được nguồn nhân lực có số lượng và chất lượng lao động phù hợp, cần thiết cho công ty để đạt được mục đích đề ra. Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này được viết ra dựa trên lý thuyết về quản lý, quản trị nguồn nhân lực.Phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, diễn giải các tài liệu thu được từ công ty liên doanh quốc tế ABC. Nội dung nghiên cứu: bao gồm 3 chương : Chương I : Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng Chương II : Công tác tuyển dụng tại công ty liên doanh quốc tế ABC Chương III : Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực của công ty liên doanh quốc tế ABC. Là một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp , trình độ và kinh nghiệm có hạn nên trong bài viết này của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ và đóng góp ý kiến từ các cấp lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên trong công ty cũng như của các thầy cô giáo. ! CHƢƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC I.Tuyển dụng và tầm quan trọng của tuyển dụng nhân lực 1.Khái niệm và vai trò của tuyển dụng nhân lực -“Tuyển dụng là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng bên trong tổ chức và đánh giá các ứng cử viên theo nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc để tìm được những người phù hợp với các yêu cầu đặt ra” .1 -Vai trò của tuyển dụng nhân lực : Quá trình tuyển dụng là khâu quan trọng giúp cho các nhà quản lý nhân lực đưa ra được các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất. Quyết định tuyển dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với chiến lược kinh doanh và đối với các tổ chức, bởi vì quá trình tuyển dụng tốt sẽ giúp cho các nhà tổ chức có được những con người có kỹ năng phù hợp với sự phát triển của tổ chức trong tương lai. Tuyển dụng tốt sẽ giúp cho tổ chức giảm được các chi phí do phải tuyển dụng lại, đào tạo lại, cũng như tránh được các thiệt hại rủi ro trong quá trình thực hiện các công việc. Tuyển dụng nhân sự không chỉ là nhiệm vụ của phòng tổ chức, và cũng không chỉ là công việc đơn giản bổ sung người lao động cho doanh nghiệp, mà đó thực sự là quá trình tìm kiếm và lựa chọn cẩn thận. Nó đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa các bộ phận trong doanh nghiệp với nhau, phải có sự định hướng rõ ràng, phù hợp của lãnh đạo doanh nghiệp. 1 PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và Th.S Nguyễn Vân Điềm,quản trị nhân lực,nhà xuất bản LĐ-XH,2007,trang 93 2.Các yếu tố ảnh hƣởng đến tuyển dụng nhân lực2 -Môi trường bên trong (các yếu tố thuộc về tổ chức): +Uy tín của công ty +Quảng cáo và các mối quan hệ xã hội +Các quan hệ với công đoàn, các chính sách nhân sự và bầu không khí tâm lý trong tập thể lao động +Chi phí -Môi trường bên ngoài (Các yếu tố thuộc về môi trường ): +Các điều kiện về cung, cầu lao động +Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác +Các xu hướng kinh tế +Thái độ của xã hội đối với một số nghề nhất định 3. Những căn cứ dẫn đến tuyển dụng nhân lực3 -Xu hướng phát triển hoặc thay đổi về số lượng và chất lượng nhân sự trong những năm trước -Quan hệ tương quan giữa nhân sự và các chỉ tiêu khác trong xí nghiệp ( quy mô sản xuất lao động, tốc độ áp dụng KHCN mới vào sản xuất…) -Ý kiến dự báo của các chuyên gia khi phân tích ảnh hưởng của các biến đổi thuộc môi trường bên ngoài tới vấn đề nhân sự. Cân đối giữa nhu cầu về nhân sự đối với số lượng thực tế hiện có,ta có thể tính được số lượng cần tuyển dụng.Thông thường nhu cầu tuyển dụng xuất hiện trong một số trường hợp sau: + Do cải tiến công nghệ,áp dụng kỹ thuật mới,thay đổi chiến lược mà tăng số nơi làm việc,vì vậy cần tuyển thêm người. 2 3 PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và Th.S Nguyễn Vân Điềm,quản trị nhân lực,nhà xuất bản LĐ-XH,2007,trang 96. PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và Th.S Nguyễn Vân Điềm,quản trị nhân lực,nhà xuất bản LĐ-XH,2007,trang 98. +Có một số nơi làm việc trống (trước có nhưng nay không có người làm) do một số về hưu,thăng chức,chuyển công tác,bị sa thải kỷ luật. II.Quy trình tuyển dụng nhân lực 1.Phân tích nhu cầu nguồn nhân lực “Nhu cầu tuyển dụng là số lượng và cơ cấu nhân lực cần thiết để đáp ứng về mặt số lượng và chất lượng, theo ngắn hạn và theo dài hạn cho các công việc và năng lực trong diễn biến hoạt động của doanh nghiệp”4. Vì vậy, làm rõ được nhu cầu chính xác của doanh nghiệp đối với nhân viên và thông qua phương pháp tìm kiếm hữu hiệu để thu hút nhân tài là điều kiện tiên quyết và là khâu quan trọng trong quá trình tuyển chọn và sử dụng nhân viên. Việc phân tích nhu cầu phải dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của tổ chức và chiến lược phát triển nguồn nhân lực ở hiện tại và tương lai của tổ chức đó. 2.Lập kế hoạch tuyển dụng5 Trong hoạt động tuyển dụng , một tổ chức cần xác định xem cần tuyển dụng bao nhiêu người cho từng vị trí cần tuyển. Do có một số người nộp đơn không đủ điều kiện hoặc một số người khác không chấp nhận các điều kịên về công việc nên tổ chức cần tuyển dụng được số người nộp đơn nhiều hơn số họ cần thuê mướn. Trong kế hoạch tuyển dụng , chúng ta phải xác định được các tỷ lệ sang lọc chính xác và hợp lý. Các tỷ lệ sang lọc giúp cho các tổ chức quyết định được bao nhiêu người cần tuyển cho từng vị trí cần tuyển. Các tỷ lệ sàng lọc thể hiện mối quan hệ về số lượng các ứng viên còn lại ở từng bước trong quá trình tuyển dụng và số người sẽ được chấp nhận vào bước tiếp theo. 4 5 Kỹ năng tuyển dụng,www.doanhnhan360o.com PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và Th.S Nguyễn Vân Điềm,quản trị nhân lực,nhà xuất bản LĐ-XH,2007,trang 103. Tỷ lệ sàng lọc có ảnh hưởng tới chi phí tài chính,tâm lý của người dự tuyển và kỳ vọng của người xin việc.Tỷ lệ sàng lọc ở các tổ chức ở nước ta hiện nay được xác định tùy theo ý định chủ quan của người lãnh đạo mà chưa có những căn cứ xác đáng trên cơ sở khoa học.Các tỷ lệ sàng lọc phần lớn do tính đặc thù của công việc,tâm lý xã hội của người xin việc quyết định,trong đó yếu tố thu nhập có ý nghĩa quan trọng nhất.Do đó,khi xác định tỷ lệ sàng lọc ta cần phải căn cứ vào một số yếu tố để xác định như: -Thị trường lao động -Nguồn lao động -Mức độ phức tạp của công việc -Tâm lý chọn nghề của tập thể người lao động -Kinh nghiệm của tổ chức trong công tác tuyển dụng. 3.Xác định nguồn và phƣơng pháp tuyển dụng 3.1 Các nguồn nhân sự tuyển dụng Các doanh nghiệp thường tuyển dụng nhân lực từ 2 nguồn, ở bên trong doanh nghiệp và ở thị trường lao động bên ngoài doanh nghiệp.Nguồn nhân lực bên trong thường được ưu tiên hơn nhưng nguồn nhân lực bên ngoài lại có quy mô rộng lớn hơn, nên được tuyển dụng nhiều hơn. Nguồn nhân lực từ trong doanh nghiệp : là những người đang làm việc cho doanh nghiệp. Họ thường được lựa chọn cho những vị trí công việc cao hơn mà họ đảm nhận. Với nguồn nhân lực này, doanh nghiệp hiểu rất rõ về khả năng, tính cách của họ nên việc chọn lựa dễ hơn, chính xác hơn.Khi lựa chọn nguồn nhân lực này, doanh nghiệp không mất thời gian đào tạo,chi phí tuyển dụng và vẫn duy trì được công việc như cũ ;kích thích được tinh thần, khả năng làm việc của nhân viên. Tuy nhiên khi sử dụng nguồn nhân lực này,doanh nghiệp sẽ không thay đổi được chất lượng nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực bên ngoài doanh nghiệp: sinh viên các trướng ĐH,CĐ,các trung tâm dạy nghề, những lao động tự do hay những lao động đang làm việc trong các tổ chức khác.Với nguồn nhân lực rộng lớn này,doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn hơn,nhưng lại cũng khó khăn lựa chọn hơn.Khi tuyển dụng từ bên ngoài,doanh nghiệp phải mất chi phí tưyển dụng, đào tạo,hướng dẫn…nguồn nhân lực này sẽ làm thay đổi chất lượng lao động của doanh nghiệp. 3.2 Các hình thức tuyển dụng nhân sự -Tuyển dụng thông qua quảng cáo trên các phương tiện truyền thông(báo chí,vô tuyến,mạng Internet…) -Thông qua sự giới thiệu -Thông qua các trung tâm môi giới và giới thiệu việc làm -Thông qua các hội chợ việc làm -Tuyển dụng trực tiếp tại các trường ĐH,CĐ 4.Xác định địa điểm và thời gian tuyển dụng Doanh nghiệp cần xác định được những địa điểm cung cấp nguồn lao động thích hợp cho mình.Chẳng hạn,lao động phổ thông tập trung ở các vùng nông thôn,còn lao động đòi hỏi tay nghề,chuyên môn sẽ tập trung trong các trường ĐH,CĐ,trung học ,dạy nghề…Doanh nghiệp cũng phải lên được thời gian dài hạn,ngắn hạn phù hợp với nhu cầu của mình.Kế hoạch thời gian tuyển dụng phải căn cứ vào mục tiêu của tổ chức đã xây dựng tương ứng (quy mô kinh doanh,tốc độ tăng trưởng,tính chất công nghệ). 5.Thông báo tuyển dụng Quá trình thông báo tuyển dụng có vị trí quan trọng,nó được định bởi các phương pháp thu hút người xin việc. quyết Trong chiến lược thu hút nguồn nhân lực của mình,các tổ chức cần cân nhắc các hình thức kích thích để đưa ra khi công bố trên các phương tiện quảng cáo. 6.Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ Ở bước này thì cán bộ nhân sự thường đánh giá ứng cử viên thông qua cách ăn mặc,lời ăn tiếng nói…qua đó tìm hiểu động cơ làm việc của ứng cử viên. Phỏng vấn sơ bộ là để loại bớt các ứng viên không đủ yêu cầu.Trong quá trình phỏng vấn sơ bộ nếu phát hiện ra các ứng viên không có khả năng phù hợp với công việc cần tuyển chọn thì cần loại bỏ ngay,tuy nhiên để ra được quyết định này thì các tiêu chuẩn cần được xây dựng một cách kỹ lưỡng. 7.Xem xét đơn xin việc Xét hồ sơ xin việc hay sàng lọc hồ sơ là thực hiện bước đánh giá đầu tiên trong quá trình tuyển chọn nhằm nhanh chóng loại bớt những ứng cử viên không phù hợp.Với mục đích này,việc nghiên cứu hồ sơ chỉ dừng lại ở mức kiểm tra xem ứng cử viên có đáp ứng được yêu cầu cơ bản hay không. Vì vậy,cán bộ nhân sự cần thận trọng khi quyết định loại bỏ một ứng cử viên rất tốt nhưng chuẩn bị hồ sơ không chu đáo.Hồ sơ xin việc của ứng viên có thể theo mẫu chung hay mẫu do công ty tự thiết kế.Tuỳ từng công ty mà có thể họ có hoặc không có mẫu riêng. 8.Kiểm tra trình độ của ứng cử viên 8.1 Thi viết6 -Ưu điểm: không mất nhiều thời gian,hiệu suất cao,cùng một lúc đánh giá được nhiều người,có độ tin cậy và hiệu quả cao trong việc sát hạch kiến thức,kỹ thuật và khả năng của thí sinh,kết quả đánh giá cũng tương đối 6 Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý,phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự,nhà xuất bản LĐXH,2005,trang133 khách quan.Vì vậy cho đến nay thi viết vẫn là phương pháp lựa chọn nhân tài thong thường nhất trong các doanh nghiệp. -Hạn chế: không thể sát hạch được một cách toàn diện về các mặt như thái độ,phẩm chất đạo đức,tính cách cũng như khả năng quản lý tổ chức,khả năng diễn đạt bằng lời và kỹ năng thao tác…của thí sinh . 8.2 Thi vấn đáp 7 Cuộc thi vấn đáp có ý nghĩa quan trọng trong việc tuyển chọn nhân viên: -Tạo cơ hội cho bộ phận sử dụng nhân viên của doanh nghiệp quan sát thí sinh -Thông qua thi vấn đáp hiểu được kinh nghiệm tri thức,khả năng cũng như hứng thú sở thích của thí sinh -Tạo cơ hội cho thí sinh tìm hiểu doanh nghiệp và một số thông tin có liên quan đến công việc -Tìm hiểu được thông tin của thí sinh ở những phương diện khác để lập ra quyết sách sử dụng. 8.3 Trắc nghiệm Là một phương pháp khoa học, đánh giá những người tham gia trắc nghiệm thông qua một loạt các câu hỏi. Có rất nhiều kiểu trắc nghiệm như: -Trắc nghiệm tâm lý -Trắc nghiệm năng khiếu và khả năng chuyên môn -Trắc nghiệm về tính cách và sở thích -Trắc nghiệm về tính trung thực -Trắc nghiệm y học. 7 Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý,phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự,nhà xuất bản LĐXH,2005,trang135 8.4 Phương pháp mô phỏng tình huống 8 Đây là phương pháp thường được sử dụng hiện nay,người tìm việc được đặt trong một tình cảnh thực tế(hoặc tương đối thực tế) để họ giải quyết vấn đề ở một phương diện nào đó.Trong tình huống này đòi hỏi thí sinh bộc lộ ra những khả năng có liên quan đến công việc,từ đó sát hạch được khả năng mọi mặt của thí sinh và căn cứ vào mức độ năng lực,tố chất của thí sinh để quyết định có sử dụng hay không. Hiện nay,phương pháp thi trắc nghiệm tâm lý và phương pháp mô phỏng tình huống chưa được sử dụng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ,nó chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô lớn và hiện đại. Do vậy, để áp dụng phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một đội ngũ tuyển dụng tài giỏi và có đầy đủ phương tiện kỹ thuật. 8.5. Phỏng vấn ứng cử viên -“Phỏng vấn tuyển dụng là một hoạt động trao đổi thông tin trực tiếp được thiết kế để khám phá những sự thật về kiến thức,kinh nghiệm thành công và thất bại trong quá khứ cũng như động cơ làm việc của ứng cử viên nhằm xác định xem liệu họ có thể làm tốt công việc không”9. -Hình thức phỏng vấn: +Phỏng vấn tự do +Phỏng vấn theo cấu trúc đã định trước +Kết hợp cả 2 hình thức trên -Người thực hiện phỏng vấn: 8 Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý,phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự,nhà xuất bản LĐXH,2005,trang139. 9 Tuyển dụng đúng người “dụng nhân” đúng ngay từ khâu tuyển dụng-Bộ sách quản trị nhân lực,Nhà xuất bản trẻ ,2006 Số lượng người thực hiện phỏng vấn và ai sẽ là người phỏng vấn thì tuỳ thuộc vào mỗi công ty.Tuy nhiên,thông thường thì bao gồm có: cán bộ phòng nhân sự,GĐ bộ phận chức năng và GĐ của công ty. -Phương pháp phỏng vấn10: +Phỏng vấn hội đồng: là phương pháp nhiều người phỏng vấn 1 người trong một buổi phỏng vấn.Công ty sẽ cử ra một vài người để phỏng vấn ứng cử viên.Phỏng vấn kiểu này khá tốn kém cho nên thường áp dụng cho việc tuyển dụng cho một chức vụ quản trị. +Phỏng vấn căng thẳng: hầu hết các cuộc phỏng vấn đều hạn chế tới mức tối thiểu sự căng thẳng của ứng cử viên. Tuy nhiên đôi khi công ty lại cố ý tạo ra sự căng thẳng để xem ứng cử viên phản ứng thế nào trong một số tình huống nào đó.Loại phỏng vấn này chỉ áp dụng đối với các phỏng vấn viên có trình độ và nghiệp vụ chuyên môn cao. +Phỏng vấn mô tả hành vi: là phương pháp phỏng vấn dựa trên lập luận rằng hành vi trong quá khứ là một chỉ số tiên đoán hành vi trong tương lai cũng như sự hoàn thành công việc trong tương lai.Phương pháp này đòi hỏi các ứng cử viên đưa ra các ví dụ cụ thể là họ đã giải quyết các vấn đề đó như thế nào hoặc đã hoàn thành công việc như thế nào. +Phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm 9.Kiểm tra lý lịch Mục tiêu là muốn kiểm tra lại những thông tin mà ứng cử viên cung cấp cho các nhà tuyển dụng có chính xác hay không. Đồng thời thông qua thẩm tra họ mong muốn phát hiện những tiềm năng mới của ứng cử viên. Công ty có thể liên lạc với cơ sở đào tạo ,người phụ trách,bạn bè đồng nghiệp để có thêm thông tin về ứng cử viên . 10.Quyết định tuyển chọn và kiểm tra sức khoẻ 10 Nguyễn Hữu Thân,quản trị nhân sự, nhà xuất bản Thống kê,1996,trang 176 Khi đã xác định được một danh sách chọn lọc bao gồm một số ít những ứng cử viên phù hợp nhất,vấn đề của doanh nghiệp lúc này là chọn ai lại phụ thuộc vào sự phù hợp của doanh nghiệp với ứng cử viên trên nhiều phương diện như : sự kỳ vọng của ứng cử viên,khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp,mục tiêu nghề nghiệp của ứng cử viên và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Khi đã được tuyển chọn thì bước cuối cùng kiểm tra sức khoẻ có để bảo đảm công việc hay không.Công việc này thường do bác sĩ tại doanh nghiệp kiểm tra trực tiếp. 11.Tuyển dụng bổ nhiệm Khi ứng cử viên đã qua tất cả các bước trên thì được công ty ra quyết định bổ nhiệm và bắt đầu vào giai đoạn định hướng. III. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tuyển dụng Nhân tố quan trọng tạo nên tổ chức và quyết định sự thành bại của tổ chức chính là con người. Một tổ chức mà sở hữu cho mình một đội ngũ lao động tài giỏi thì ắt hẳn tổ chức đó sẽ dễ dàng đạt được thành công. Chính vì thế, khi một tổ chức làm tốt công tác tuyển dụng thì tổ chức đó sẽ tìm kiếm được những người lao động có trình độ phù hợp với yêu cầu công việc. Điều này cũng có nghĩa là tổ chức đó sẽ đạt được những thành công hết sức to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nếu doanh nghiệp tuyển phải lao động có trình độ thấp, hoặc những lao động được tuyển vào nhưng không làm đúng trình độ chuyên môn đào tạo thì hiện tượng này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, gây lãng phí trong sử dụng lao động, làm tăng chi phí cho việc đào tạo lại,qua đó tiết kiệm được thời gian và chi phí đào tạo lại. Khi càng có nhiều người tham gia xin việc thì doanh nghiệp càng có cơ hội lựa chọn lao động có trình độ cao và hiệu quả công việc sẽ được nâng cao.Lao động có trình độ chuyên môn cao thì khả năng thực hiện công việc của người lao động đó được tốt hơn. Đây là một thuận lợi trong việc đánh giá thực hiện công việc của tổ chức. Ngoài ra, hoạt động tuyển dụng cũng ảnh hưởng đến hoạt động trả lương của doanh nghiệp. Tuyển được lao động chất lượng tốt thì lao động đó sẽ đòi hỏi mức thù lao cao tương xứng với trình độ và vị trí công việc mà họ đảm nhận.Mức lương cao lại tác động trở lại hoạt động tuyển dụng là thu hút ứng viên có trình độ cao. Muốn công tác tuyển dụng đạt kết quả cao thì ngoài việc lựa chọn được lao động có trình độ cao còn phải bố trí người lao động vào đúng vị trí công việc, có như vậy mới tạo được sự thoả mãn trong công việc, giảm thiểu tỷ lệ thay thế, thuyên chuyển lao động và tình trạng người lao động rời bỏ doanh nghiệp. Với tầm quan trọng to lớn và ảnh hưởng xuyên suốt đến các hoạt động nhân sự khác nhau của công tác tuyển dụng thì việc hoàn thiện công tác tuyển dụng nên được chú trọng. Nó là sự cần thiết tất yếu đối với các doanh nghiệp, đặc biệt trong thời đại ngày nay. CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH QUỐC TẾ ABC. I. Tổng quan về công ty liên doanh quốc tế ABC 1.Giới thiệu chung về công ty 1.1 Tên và địa chỉ công ty  Tên công ty: CÔNG TY LIÊN DOANH QUỐC TẾ ABC.  Tên tiếng anh: ABC INTERNATIONAL JOINT – VENTURE COMPANY  Tên viết tắt: ABC INTERNATIONAL JOINT – VENTURE CO.,  Địa chỉ trụ sở chính: Xã Hoàng Tân _ Chí Linh _ Hải Dương.  Điện thoại: 03203 590 911 _ 043 7199100  Fax: 03203 590912 _ 04 7199101.  Website: www.abc-transportation.com  Tên địa chỉ chi nhánh: Chi nhánh Công ty liên doanh quốc tế ABC tại Hà Nội  Địa chỉ: Số 589 Đường Lạc Long Quân _ Quận Tây Hồ_ Hà Nội. 1.2 Quá trình thành lập công ty Công ty Liên doanh quốc tế ABC (gọi tắt là “công ty”) là doanh nghiệp liên doanh nước ngoài được thành lập và hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Công ty được cấp giấy phép đầu tư số 37/GP – HD ngày 10 tháng 12 năm 2003 bởi Uỷ ban nhân dân Tỉnh Hải Dương. Thời gian hoạt động của công ty là 50 năm kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư. Công ty được thành lập bởi các thành viên sau:  Công ty cổ phần tập đoàn quốc tế ABC (chuyển đổi từ công tyTNHH Dịch vụ du lịch và Thương mại Duy Hương, GCNĐKKD số 072679 cấp ngày 09/12/1999). Trụ sở chính đặt tại 589 đường Lạc Long Quân, Quận Tây Hồ, Hà Nội, do ông Nguyễn Đình Dương _chức vụ Hội đồng quản trị, làm đại diện.  Công ty KH Motors company Limited. Địa chỉ tại 1F Sangadong, Joogang Hits, 248 Jeúngan Dong, Eunpueong Gu, Seoul, Hàn Quốc.Do ông Kyo Hyong Lee _ chủ tịch công ty làm đại diện Công ty có vốn đầu tư là 10.500.000 USD và vốn điều lệ là 3.150.000 USD, Trong đó bên Việt Nam đóng góp 1.732.500 USD tương đương với 55% vốn điều lệ. Bên nước ngoài đóng góp 1.417.500 USD, tương đương với 45% vốn điều lệ theo giấy phép điều chỉnh số 37/GPĐC1 – HD ngày 04 tháng 4 năm 2005. Trong năm 2006, công ty KH Motors Ltd đã ký kết hợp đồng và hoàn thành thủ tục chuyển nhượng một phần quyền vốn góp cho công ty TNHH Dịch vụ Du lịch và Thương mại Duy Hương theo giấy phép điểu chỉnh số 37/ GPĐC2 – HD ngày 18 tháng 09 năm 2006. Theo đó, vốn góp của bên Việt Nam là 2.205.000 USD tương đương với 70% vốn điều lệ, bên nước ngoài góp 945.000 USD, tương đương 30% vốn điều lệ. Năm 2008, hai bên liên doanh đã tiến hành đăng ký lại doanh nghiệp và dự án đầu tư được Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương cấp giấy chứng nhận đầu tư số 041022000040 ngày 28/4/2008 .Theo đó, công ty đã chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên. 1.3 Chức năng, nhiệm vụ Công ty là một tổ chức kinh tế hoạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền mặt Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng theo quy định của pháp luật Nhiệm vụ của công ty bao gồm: _ Vận chuyển hành khách với chất lượng phục vụ cao. _ Vận chuyển hành khách du lịch ( nội địa và nước ngoài). _ Xây dựng các điểm dừng chân phục vụ khách du lịch. _ Các hoạt động khác liên quan đến phục vụ hoạt động vận tải hành khách, Mỗi công ty khi được thành lập đều xây dựng cho mình những chức năng và nhiệm vụ làm định hướng trong quá trình phát triển. Công ty đã và đang góp phần vào sự phát triển của đất nước nói chung, ngành du lịch vận tải công cộng nói riêng. Công ty hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực vận chuyển hành khách du lịch đường bộ, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết việc làm và thực hiện nghĩa vụ tài chính cho ngân sách nhà nước hàng năm. 1.4 Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty là tổ chức vận tải hành khách công cộng và du lịch bằng đường bộ, trong đó có việc xây dựng trạm chung chuyển hành khách huyện Chí Linh- Hải Dương và các điểm dừng nghỉ dọc đường. Theo giấy phép điều chỉnh số 37/GPĐC2 – HD ngày 18 tháng 09 năm 2006,công ty được phép mở rộng thêm hoạt động kinh doanh ăn uống, giới thiệu và bán hàng lưu niệm tại các trạm chung trung chuyển,dừng nghỉ dọc đường. 1.5 Đối thủ cạnh tranh của công ty Công ty Cổ phần Du lịch Thương mại và Đầu tư, Công ty Cổ phần vận tải và Du lịch Việt, Công ty Cổ phần đầu tư vận tải – Du lịch Hoàng Việt….Đây là những Công ty có tiềm lực tài chính mạnh và có thương hiệu trên thị trường. 1.6 Đối tượng và địa bàn kinh doanh của công ty Thị trường và khách hàng luôn là yếu tố quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, nó quyết định hướng đi đúng đắn cũng như sự thành công trong kinh doanh. Công ty xác định thị trường mục tiêu là đối tượng khách du lịch trong nước và nước ngoài là chủ yếu. Du khách nước ngoài thường đến từ Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu hướng chung của ngành du lịch trong những năm gần đây. Trong năm 2005 riêng chi nhánh Hà Nội đã vận chuyển 300.000 lượt khách nội địa và gần 500.000 lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Địa bàn kinh doanh chính của công ty là Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh và một số tỉnh thành phía bắc. Do nhu cầu mở rộng thị trường kinh doanh và do sự trưởng thành của doanh nghiệp hiện nay công ty đã có thêm chi nhánh ở Quảng Ninh và Đà Nẵng. 1.7 Đặc điểm về lao động của công ty Công ty có quy mô về lao động tương đối lớn. Toàn công ty có 472 nhân viên. Đội ngũ cán bộ trong Hội đồng Quản trị có trình độ chuyên môn cao, có năng lực, kinh nghiệm quản lý, hầu hết đều có trình độ đại học và sau đại học. Các cán bộ trong công ty đều có sự hiểu biết về lĩnh vực chuyên môn mình đảm nhiệm. 2. Cơ cấu tổ chức của công ty Công ty liên doanh quốc tế ABC - Chủ tịch hội đồng quản trị Chi nhánh Quảng Ninh Phòng hành chính Chi nhánh Hà Nội Chi nhánh khác Phòng kinh doanh Phòng kế toán – tài chính Bộ phận điều hành Đội xe 3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2005-2008. 3.1 Về doanh thu và lợi nhuận: Bảng 2.1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Năm Chỉ tiêu Doanh thu 2005 2006 2007 2008 27.950.182.539 53.352.553.816 86.603.719.085 104.088.987.256 thuần(VNĐ) Lợi nhuận sau thuế(VNĐ) Tổng số lao động(người) NSLĐ(trđ/người) (641.660.665) 747.291.061 7.241.928.875 8.704.072.415 165 250 359 472 169,395 213,410 241,235 220,527 Nguồn:Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm, Phòng kế toán. Tình hình doanh thu của công ty trong giai đoạn 2005 – 2008 liên tục tăng. Cụ thể năm 2006 tăng gần 91% so với năm 2005, năm 2007 tăng 62%, năm 2008 tăng 20,1%. Doanh thu tăng qua các năm là do doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Bên cạnh đó việc mở rộng kinh doanh cũng là lý dó chính khiến doanh thu tăng lên. Lợi nhuân năm 2005 âm là do có sự bù chi phí hoạt động ban đầu. Bắt đầu từ năm 2006 công ty làm ăn có lãi, đến năm 2007 lượng lợi nhuận trước thuế tăng cao, tăng gần 9 lần (tức tăng 6.494.637.814 VNĐ). Năm 2008 lợi nhuận tăng 1,2 lần (1.462.143.540 VNĐ), năm 2008 tăng không nhiều là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tác động đến lượng khách du lịch đến nước ta. Hoạt động kinh doanh của công ty đã đi vào quỹ đạo và phát triển bền vững. Lượng lợi nhuận sau thuế thu được ngày càng cao góp phần đẩy mạnh sự phát triển của công ty. Có được sự phát triển đó là do sự đóng góp của đội ngũ lãnh đạo giỏi của công ty.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan