BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
NGUYỄN VĂN TRIỀU
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NUÔI VỖ
THÀNH THỤC VÀ KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG
CÁ KẾT (Micronema bleekeri Gunther, 1864)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NƢỚC NGỌT
2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
NGUYỄN VĂN TRIỀU
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NUÔI VỖ
THÀNH THỤC VÀ KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG
CÁ KẾT (Micronema bleekeri Gunther, 1864)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NƢỚC NGỌT
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
PGs. Ts. NGUYỄN ANH TUẤN
PGs. Ts. DƢƠNG NHỰT LONG
2014
i
LỜI CẢM TẠ
Trước tiên, xin gửi đến Ban Giám hiệu, Khoa Thủy sản, Khoa Sau đại học
Trường Đại học Cần Thơ sự kính trọng, lòng tự hào đã được học tập và nghiên
cứu tại Trường trong những năm qua.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến hai Thầy hướng dẫn, Phó Giáo
sư Tiến sĩ Nguyễn Anh Tuấn và Phó Giáo sư Tiến sĩ Dương Nhựt Long về sự
dìu dắt, động viên, những lời khuyên quí báu và tạo mọi điều kiện tốt nhất về
thời gian, kinh phí và cơ sở vật chất trong suốt thời gian tôi tiến hành thí
nghiệm và thực hiện luận văn.
Đặc biệt tôi xin gởi lời cảm ơn đến Phó Giáo sư Tiến sĩ Đỗ Thị Thanh Hương
và các bạn đồng nghiệp thuộc Bộ môn Dinh dưỡng và Chế biến thủy sản đã hỗ
trợ tôi về kinh phí và phân tích mẫu trong quá trình nghiên cứu. Cảm ơn quý
Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp các Bộ môn thuộc Khoa Thủy sản Trường
Đại học Cần Thơ đã sẵn lòng hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong lúc tiến hành đề tài.
Cuối cùng, là lời cảm ơn đến gia đình đã động viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ và chia sẻ với tôi để hoàn thành quá
trình học tập cho đến ngày hôm nay.
ii
TÓM TẮT
Các nghiên cứu về cơ sở khoa học của nuôi vỗ thành thục và kỹ thuật sản xuất
giống cá kết (Micronema bleekeri Gunther, 1864) được thực hiện từ năm 2007
đến năm 2011 tại Khoa Thủy sản – Đại học Cần Thơ. Mục tiêu của đề tài
nhằm xác định: ảnh hưởng của thức ăn nuôi vỗ đến sự thành thục sinh dục của
cá kết; loại và liều lượng hormon để kích thích cá sinh sản; kỹ thuật ương cá
kết từ cá bột lên cá giống đạt hiệu quả kinh tế nhằm cung cấp cơ sở khoa học
cho việc xây dựng hoàn thiện quy trình sản xuất giống cá kết.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cá kết thành thục sinh dục vào tháng 5 và 6.
Hàm lượng Vitellogenin (VG) trong huyết tương cá kết thay đổi tỷ lệ thuận
với giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của cá. Hàm lượng VG tăng nhanh nhất
khi tuyến sinh dục của cá kết chuyển từ giai đoạn 3 sang giai đoạn 4. Mặt
khác, cá kết được nuôi vỗ bằng tép tạp nước ngọt thành thục tốt với hệ số
thành thục (3,8 ± 0,08%) và sức sinh sản (110 ± 9,1 trứng/g cá cái); Kích thích
sinh sản cá kết bằng não thùy ở liều lượng 3,5 mg/kg cá cái cho kết quả sinh
sản tốt nhất. Trong khi đó, kích dục tố HCG với liều lượng 4.000 – 6.000
UI/kg cá cái không gây rụng trứng cá kết. LRHa + Dom với liều 70µg +
3,5mg có hiệu quả cao nhất với sức sinh sản thực tế 188.365 trứng/kg cá cái, tỉ
lệ thụ tinh 77,7%, tỉ lệ nở 92,2%. Ovaprim với liều lượng 0,3 ml/kg cá cái có
tác dụng kích thích sinh sản tốt với sức sinh sản, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cao;
Cá kết bắt đầu ăn thức ăn ngoài ở 02 ngày tuổi, luân trùng và ấu trùng giáp xác
chân chèo là thức ăn ưa thích của cá; Ương cá kết từ bột lên giống (30 ngày)
bằng trùn chỉ ở mật độ 3,5 con/L cho kết quả tốt nhất về tăng trưởng và tỷ lệ
sống; Thời gian sử dụng hiệu quả thức ăn chế biến của cá kết là ở ngày thứ 5
(7 ngày sau khi cá nở); Ương cá kết bằng thức ăn viên có hàm lượng đạm 36%
ở mật độ 3,5 con/L đạt tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống cao; Nhu cầu đạm của
cá kết cỡ 269 ± 28,9 mg là 43,2%.
Kết quả của luận án cho thấy rằng qui trình sản xuất giống cá kết hoàn toàn có
khả năng kiểm soát được trong điều kiện nhân tạo. Bên cạnh đó, kết quả của
luận án cũng đã xác định được một cách cơ bản qui trình sản xuất giống nhân
tạo của loài cá này.
iii
ABSTRACT
The study on the scientific basic of maturation culture and seed production
techniques of whisker catfish (Micronema bleekeri Gunther 1864) was
conducted from 2007-2011 at the College of Aquaculture and Fisheries,
Cantho University. The objectives of this study were to determine the effect
of different feeds on maturation of whisker catfish; to induce spawning by
using various hormones and doses of injection; and to determine the optimum
rearing techniques from larvae to juvenile stages. The result of this study
provided baseline information to set up propagation techniques for whisker
catfish.
Results of the study showed that whisker catfish matured in May and June.
Levels of vitellogenin (Vg) proportionally increased with the gonad
development. Vg increased rapidly at ovary stages III and IV. Whisker catfish
fed small fresh water prawn was good maturity with GSI (3.8 ± 0.08%) and
relative fecundity (110 ± 9.1 egg/g female); Induced spawning with pituitary
at dose of 3.5 mg/kg female was better compared to other treatments of
pituitary. In contrast, ovulation did not occur with 4,000 – 6,000 UI HCG per
kg female. The treatment of LRHa + Dom (70µg + 3.5 mg/kg) resulted in the
highest fecundity (188,365 egg/kg female), fertilized rate (77.7%), and
hatching rate (92.2%). Ovaprim was used at the dose of 0.3 ml/kg ripe female
produced the good result of fecundity, fertilized rate and hatching rate;
Whisker catfish fry stared exogenous feeding at 2 days old, and the preferred
feeds were zooplankton (rotifer, copepod nauplii); Whisker catfish which was
fed by red worm with density was 3.5 larvae/L which has achieved high result
about daily weight gain and survival; The larvae commenced to feed well
artificial feed on the fifth day old (7 days after hatching); The larvae were fed
by pellet of 36 % CP with density was 3.5 larvae/L which has achieved high
result about daily weight gain and survival; Protein requirement of juvenile
(269 ± 28.9 mg) was 43.2 % CP.
iv
The thesis shows that the process of whisker catfish reproduction which has
been control capacity in artificial condition. Besides, the results of thesis have
also identified the basic process of artificial reproduction in this fish.
v
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận án này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu
của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận án
cùng cấp nào.
Tác giả
NGUYỄN VĂN TRIỀU
vi
MỤC LỤC
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU
CHƢƠNG II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số đặc điểm sinh học của cá kết
2.1.1. Đặc điểm hình thái và phân loại cá kết
2.1.2. Đặc điểm phân bố
2.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng
2.1.4. Đặc điểm sinh trưởng
2.1.5. Đặc điểm sinh sản
2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục sinh dục của cá
2.2.1. Ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường trong nuôi vỗ
2.2.2. Ảnh hưởng của thức ăn nuôi vỗ
2.3. Vitellogenin và vai trò của Vitellogenin trong sự phát triển của cá
2.3.1.
2.3.2. Protein noãn hoàng
2.3.3. Vai trò của Vitellogenin trong sự phát triển của cá
2.4. Kích dục tố ở cá và ứng dụng kích thích sinh sản cá
2.5. Đặc điểm dinh dưỡng của cá con
2.6. Vấn đề thức ăn trong ương nuôi cá bột lên giống
2.6.1. Thức ăn tự nhiên sống trong ương nuôi cá
2.6.2. Thời gian sử dụng hiệu quả thức ăn chế biến trong ương
nuôi cá
2.6.3. Vấn đề tập cho cá ăn TACB trong ương nuôi
2.7. Vấn đề mật độ trong ương cá từ bột lên giống
2.8. Nhu cầu đạm trong thức ăn của cá giống
U
Trang
1
5
5
5
6
6
7
8
10
10
12
13
13
14
15
16
18
19
19
20
21
23
24
26
26
26
26
26
trong ao
3.3.1.3
3.3.1.4
26
26
27
27
28
28
vii
3.3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng cá kết giai đoạn cá bột lên cá
hương
từ cá bột lên cá giống
Thí nghiệm 1: Ư
tự nhiên
Thí nghiệm 2:
31
31
31
32
33
33
33
33
37
37
38
Thí nghiệm 3: Xác định
38
Thí nghiệm 4: Ư
3.3.3.3. Xác định
trong thức ăn cá kết giai đoạn giống
3.4. Phương pháp xử lý số liệu
39
40
43
44
44
44
44
45
46
46
47
51
4.1. Kết quả nuôi vỗ thành thục sinh dục cá kết
4.1.1. Biến động các yếu tố môi trường nước trong quá trình nuôi vỗ
4.1.1.1. Nhiệt độ nước
4.1.1.2. Yếu tố pH
4.1.1.3. Hàm lượng ôxy hòa tan
4.1.2. Sự thành thục sinh dục của cá kết
4.1.2.1. Biến động tỷ lệ đường kính trứng cá kết trong quá trình nuôi vỗ
4.1.2.2. Sự tương quan giữa kích thước đường kính tế bào trứng (giai
đoạn thành thục sinh dục) với hàm lượng Vitellogenin (Vg)
4.1.2.3. Ảnh hưởng của thức ăn nuôi vỗ đến hệ số thành thục, sức sinh
sản và hàm lượng Vg của cá kết
4.1.2.4. Biến động số lượng hồng cầu và hàm lượng hemoglobin của cá
kết trong thời gian nuôi vỗ
4.2. Ảnh hưởng của loại và liều lượng hormone đến sinh sản nhân tạo cá
kết
4.2.1. Ảnh hưởng liều lượng não thùy đến kết quả sinh sản cá kết
4.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng HCG đến sinh sản cá kết
4.2.3. Ảnh hưởng liều lượng LRH + Dom đến sinh sản cá kết
4.2.4. Ảnh hưởng liều lượng Ovaprim đến sinh sản cá kết
54
56
59
59
60
61
63
64
viii
4.3.1. Đặc điểm dinh dưỡng của cá kết giai đoạn cá bột lên cá hương
4.3.1.1. Thức ăn tự nhiên trong ao ương
4.3.1.2. Đặc điểm dinh dưỡng của cá kết giai đoạn cá bột
4.3.2 Kỹ thuật ương cá kết từ cá bột đến cá giống
4.3.2.1. Thí nghiệm 1: Kết quả ương cá kết đến 30 ngày tuổi bằng thức
ăn tự nhiên sống
4.3.2.2. Thí nghiệm 2: Kết quả ương cá kết bằng trùn chỉ ở mật độ khác
nhau
4.3.2.3. Thí nghiệm 3: Kết quả xác định thời điểm cá kết sử dụng hiệu
quả thức ăn chế biến
4.3.2.4. Thí nghiệm 4: Kết quả ương cá kết bằng thức ăn viên ở mật
độ khác nhau
4.3.3. Xác định nhu cầu đạm trong thức ăn của cá kết giai đoạn giống
4.3.3.1. Các yếu tố môi trường trong thí nghiệm
4.3.3.2. Tăng trưởng khối lượng của cá
4.3.3.3. Tăng trưởng chiều dài của cá
4.3.3.4. Hệ số tiêu tốn thức ăn, hiệu quả sử dụng protein và tỷ lệ sống
4.3.3.5. Ảnh hưởng của thức ăn chế biến có hàm lượng đạm khác nhau
lên sự phân đàn của cá
CHƢƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 Kết luận
5.2. Đề xuất
64
64
65
75
75
79
82
86
88
88
90
92
93
95
97
97
98
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
19
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng Artemia, Moina và trùn chỉ
Bảng 3.1. Thành phần thức ăn thí nghiệm nuôi vỗ
27
3.2. Thành phần hóa học của thức ăn nuôi vỗ
27
Bảng 3.3.
31
3.4.
38
Bảng 3.5. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn chế biến
39
Bảng 3.6. Thành phần nguyên liệu và thành phần hóa học của thức ăn
41
Bảng 4.1: Biến động nhiệt độ (0C) trong quá trình nuôi vỗ
44
Bảng 4.2. Biến động pH trong quá trình nuôi vỗ
45
Bảng 4.3. Biến động hàm lượng ôxy hòa tan (mg/L) ...
46
Bảng 4.4: Hệ số thành thục và hàm lượng Vg của cá kết
54
Bảng 4.5. Sức sinh sản của cá kết ở thời điểm 10/6/2010
56
Bảng 4.6: Số lượng hồng cầu và hàm lượng hemoglobin của cá kết
57
Bảng 4.7: Kết quả sinh sản nhân tạo cá Kết bằng não thùy ở các liều lượng
59
Bảng 4.8: Kết quả sinh sản cá Kết bằng LRH – A + Dom
62
Bảng 4.9. Kết quả sinh sản nhân tạo cá Kết bằng Ovaprime ...
63
Bảng 4.10: Tỷ lệ chiều dài ruột và chiều dài chuẩn của cá kết (n = 30)
65
Bảng 4.11: Sự biến đổi chiều dài cơ thể và cỡ miệng cá mở 90o cá kết
66
Bảng 4.12: Kích thước Zooplankton hiện diện trong hệ tiêu hóa của cá kết
67
Bảng 4.13: Hệ số lựa chọn thức ăn của cá kết
74
Bảng 4.14: Kết quả các chỉ tiêu môi trường nước trong thí nghiệm 1
75
Bảng 4.15: Tăng trưởng về khối lượng của cá kết bằng thức ăn tự nhiên sống
76
4.16: Kết quả theo dõi
Bảng 4.17: Tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá kết ương bằng trùn chỉ
2
79
80
x
Bảng 4.18: Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường thí nghiệm 3
82
Bảng 4.19: Kết quả tăng trưởng của cá kết thí nghiệm 3
82
Bảng 4.20: Chất lượng môi trường nước thí nghiệm 4
86
Bảng 4.21: Tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá kết thí nghiệm 4
86
Bảng 4.22: Một số yếu tố môi trường nước trong hệ thống thí nghiệm
89
Bảng 4.23: Tăng trưởng về khối lượng của cá kết
90
Bảng 4.24: Tăng trưởng về chiều của cá kết
92
Bảng 4.25. Hệ số tiêu tốn, hiệu quả sử dụng thức ăn và tỷ lệ sống ...
93
xi
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Hình thái bên ngoài của cá kết (Micronema bleekeri)
5
Hình 3.1. Giai bố trí thí nghiệm
27
Hình 3.2: Cá kết cái với tuyến sinh dục được mỗ ra để tính hệ số thành thục và
sức sinh sản
30
Hình 3.3. Các loại hormon được sử dụng trong sinh sản cá kết
32
Hình 3.4. Buồng tinh cá đực được mỗ ra để chuẩn bị thụ tinh trứng
33
Hình 3.5. Ao thí nghiệm nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng cá kết
34
Hình 3.6: Kích cỡ miệng cá mở 900 (Shirota, 1970)
36
Hình 4.1: Biến động tỷ lệ đường kính trứng cá kết trong thí nghiệm nuôi vỗ
47
Hình 4.2: Biến động hàm lượng Vg và trung bình đường kính trứng ...
51
Hình 4.3. Tương quan giữa đường kính trứng và hàm lượng Vg của cá kết
53
Hình 4.4: Tần số xuất hiện thức ăn trong ống tiêu hóa của cá kết (n = 30)
69, 70, 71
Hình 4.5: Thành phần Zooplankton trong ruột của cá (ri)
72
Hình 4.6: Thành phần Zooplankton trong ao ương (pi)
73
Hình 4.7: Tỷ lệ sống của cá kết sau 30 ngày ương bằng thức ăn tự nhiên sống
78
Hình 4.8: Tỷ lệ sống của cá kết khi ương bằng trùn chỉ ở mật độ khác nhau
81
Hình 4.9: Tỷ lệ sống của cá kết sử dụng thức ăn chế biến
85
Hình 4.10. Tỷ lệ sống của cá kết ương bằng thức ăn viên ở mật độ khác nhau
87
Hình 4.11: Nhu cầu chất đạm của cá kết
91
Hình 4.11: Mức độ phân hóa sinh trưởng của cá kết
95
xii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
ALP: Alkali-labile phosphate
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
ĐC: Đối chứng
ĐKT: Trung bình đường kính trứng
DLG: Tăng trưởng chiều dài theo ngày
Dom: Domperidon
ĐVTS: Động vật thủy sinh
DWG: Tăng trưởng khối lượng theo ngày
FAA: Free Amino Acid
FCR: Hệ số tiêu tốn thức ăn
FER: Hiệu quả sử dụng đạm
HCG: Human Chorionic Gonadotropin
LG: Tăng trưởng chiều dài
LRHa: Lutienizing Releasing Hormone analog
NT: Nghiệm thức
PPP: Plasma Phosphate Protein
SGR: Tốc độ tăng trưởng tương đối
TACB: Thức ăn chế biến
TATN: Thức ăn tự nhiên
TLS: Tỷ lệ sống
TSD: Tuyến sinh dục
TVPD: Thực vật phù du
xiii
Vg: Vitellogenin
WG: Tăng trọng
1
CHƢƠNG I: MỞ ĐẦU
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có thế mạnh để phát triển nuôi
trồng thủy sản, với hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt đã tạo điều kiện
rất thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Trong những năm
gần đây, diện tích và sản lượng thủy sản nước ngọt ở ĐBSCL không ngừng
gia tăng. Năm 2001, diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt của toàn vùng
khoảng 94.639 ha với sản lượng 338.258 tấn. Đến năm 2008, diện nuôi trồng
thủy sản nước ngọt ở ĐBSCL đã tăng lên khoảng 129.032 ha (tăng 11,5
%/năm) với sản lượng 1.422.796 tấn (tăng 29,1 %/năm) (Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, 2009). Trong số các đối tượng nuôi nước ngọt ở đây thì
các loài cá da trơn là những đối tượng nuôi chính. Năm 2001, sản lượng cá tra,
ba sa của vùng đạt 106.427 tấn, đến năm 2011 tăng lên 1.136.253 tấn (Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2011). Tuy nhiên, trong những năm gần
đây do giá cá tra có nhiều biến động nên nhiều hộ nông dân ở ĐBSCL đã bị
thua lỗ và chuyển sang nuôi một số đối tượng đặc sản khác có giá trị kinh tế
cao hơn và dễ tiêu thụ. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên thì việc nghiên cứu
tìm ra những đối tượng nuôi mới góp phần đa dạng hóa loài cá nuôi và phát
triển bền vững nghề nuôi thủy sản nước ngọt ở khu vực ĐBSCL là một yêu
cầu cấp thiết. Cá kết (Micronema bleekeri) là loài cá nước ngọt thuộc họ cá da
trơn (Siluridae). Cá có kích thước tương đối lớn, thịt cá béo, có mùi vị thơm
ngon, có giá trị thương phẩm cao nhưng sản lượng thấp (Trương Thủ Khoa và
Trần Thị Thu Hương, 1993). Theo đánh giá của nhiều người dân nuôi cá ở hai
tỉnh An Giang và Đồng Tháp thì cá kết có triển vọng phát triển nuôi, đặc biệt
là nuôi trong lồng, bè.
Năm 2003, Khoa Thủy Sản, Đại học Cần Thơ phối hợp với Sở Khoa học
- công nghệ và Trung tâm giống thủy sản tỉnh Đồng Tháp đã nghiên cứu bước
đầu về đặc điểm sinh học và sinh sản nhân tạo cá kết. Kết quả nghiên cứu về
đặc điểm sinh học của cho thấy, cá kết là loài cá ăn động vật với tép và cá nhỏ
là hai loại thức ăn chủ yếu; cá đẻ nhiều đợt trong năm và mùa vụ sinh sản của
chúng là tháng 5, 6, 7 và tháng 10, 11, 12; hệ số thành thục của cá kết đạt cao
nhất là 2,71, với sức sinh sản tương đối là 9.200 - 69.560 trứng/kg cá cái. Cá
kết có khả năng thành thục trong ao với chế độ nuôi vỗ phù hợp bằng thức ăn
cá tạp với khẩu phần ăn 3% khối lượng thân/ngày. Kết quả sinh sản bước đầu
cho thấy, cá có thể rụng trứng khi được kích thích sinh sản nhân tạo bằng kích
thích tố LRHa + Dom với liều lượng là 70 – 80 µg + 3,5 mg/kg cá cái (Dương
Nhựt Long và Nguyễn Văn Triều, 2008). Tuy nhiên, những kết quả nghiên
cứu về sinh sản và ương nuôi cá kết chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp những
2
thông tin ban đầu. Để có cơ sở xây dựng qui trình sản xuất giống cá kết thì đề
tài: “Cơ sở khoa học của việc nuôi vỗ thành thục và kỹ thuật sản xuất
giống cá kết (Micronema bleekeri Gunther, 1864)” được thực hiện.
Mục tiêu tổng quát của đề tài là cung cấp những dẫn liệu khoa học về
kỹ thuật nuôi vỗ thành thục sinh dục và sản xuất giống cá kết, cung cấp cơ sở
khoa học góp phần xây dựng hoàn thiện quy trình sản xuất giống cá kết nhằm
chủ động cung cấp cá giống đủ số lượng với chất lượng đảm bảo cho người
nuôi, đa dạng hóa loài cá nuôi và phát triển bền vũng nghề nuôi thủy sản nước
ngọt ĐBSCL.
Mục tiêu cụ thể của đề tài: Nghiên cứu nhằm xác định: (1) ảnh hưởng
của thức ăn nuôi vỗ đến một số chỉ tiêu thành thục sinh dục (giai đoạn thành
thục, hàm Vitellogenin, số lượng hồng cầu và hàm lượng hemoglobin) của cá
kết bố mẹ; (2) loại và liều lượng hormon để kích thích cá sinh sản; (3) đặc
điểm dinh dưỡng và thức ăn cho cá kết giai đoạn từ bột lên giống; (4) thức ăn,
mật độ ương phù hợp, cũng như nhu cầu đạm trong thức ăn.
Để đạt được các mục tiêu trên, luận án đã thực hiện những nội dung nghiên
cứu sau:
Ảnh hưởng của thức ăn nuôi vỗ đến sự thành thục sinh dục cá kết.
Ảnh hưởng của loại và liều lượng hormon đến sinh sản cá kết.
Nghiên cứu kỹ thuật ương cá kết từ cá bột lên cá giống, gồm các nội
dung sau:
Đặc điểm dinh dưỡng cá kết giai đoạn cá bột lên hương.
Ương cá kết bằng thức ăn tự nhiên sống.
Ương cá kết bằng trùn chỉ ở mật độ khác nhau.
Xác định thời điểm cá kết sử dụng hiệu quả thức ăn tự chế biến.
Ương cá kết bằng thức ăn viên ở các mật độ khác nhau.
Xác định nhu cầu đạm trong thức ăn của cá kết giai đoạn giống.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt khoa học, nghiên cứu này cung cấp những số liệu khoa học về
ảnh hưởng của các loại thức ăn đến sự thành thục sinh dục cá kết, thể hiện qua
các số liệu về biến động đường kính trứng, hệ số thành thục, sức sinh sản và
các chỉ tiêu huyết học của cá kết trong quá trình nuôi vỗ. Bên cạnh đó, đề tài
còn nghiên cứu ứng dụng về khả năng kích thích sinh sản cá kết bằng các loại
kích thích tố và kỹ thuật ương cá kết từ cá bột lên cá giống.
3
Kết quả mới của đề tài: Lần đầu tiên xác định được:
Cá kết được nuôi vỗ trong ao bằng tép tạp nước ngọt sẽ thành thục sinh
dục vào tháng 5, 6 với hệ số thành thục (3,8 ± 0,08%) ở cá cái và sức sinh sản
tương đối (110 ± 9,1 trứng/g cá cái) cao hơn các nghiệm thức cho ăn bằng tép
+ cá tạp nước ngọt và 100% thức ăn công nghiệp (29,5% đạm). Trong quá
trình nuôi vỗ thì hàm lượng Vitellogenin (Vg) trong huyết tương cá kết cái
thay đổi tỷ lệ thuận với giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của cá. Hàm lượng
Vg tăng nhanh nhất khi tuyến sinh dục của cá kết chuyển từ giai đoạn III sang
giai đoạn IV và có sự tương quan chặt chẽ giữa hàm lượng Vg với sự phát
triển đường kính trứng theo thời gian. Số lượng hồng cầu và hàm lượng
hemoglobin trong máu cá kết biến động không lớn trong suốt thời gian nuôi
vỗ.
Kích thích sinh sản cá kết bằng não thùy với liều lượng 3,5 mg/kg cá cái;
LRHa + Dom với liều lượng 70 µg + 3,5 mg/kg cá cái; Ovaprim với liều
lượng 0,3 ml/kg cá cái cho tỷ lệ cá đẻ, sức sinh sản, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở
cao. Trong khi đó, kích thích cá kết bằng kích dục tố HCG ở liều 4.000 –
6.000 UI/kg cá cái thì 100% cá kết không rụng trứng.
Cá kết bắt đầu ăn thức ăn ngoài lúc 02 ngày tuổi. Từ 2 - 5 ngày tuổi cá ăn
luân trùng và ấu trùng giáp xác chân chèo, từ ngày thứ 06 đến ngày thứ 30 cá
ăn giáp xác râu ngành (Cladocera) và giáp xác chân chèo (Copepoda). Cá kết
không có sự lựa chọn thức ăn thực vật phù du và nguyên sinh động vật.
Ương cá kết bằng trùn chỉ ở mật độ 3,5 con/lít đạt kết quả cao về tốc độ
tăng trưởng (20,2 ± 0,25 mg/ngày) và tỷ lệ sống (88,9 ± 3,2%).
Cá kết có thể sử dụng thức ăn chế biến tốt vào ngày tuổi thứ 7. Ương cá
kết bằng thức ăn viên có hàm lượng đạm 36% ở mật độ 3,5 con/L trong 60
ngày đạt kết quả cao về tỷ lệ sống (81,2 ± 3,5%) và tăng trưởng (25,9 ± 0,25
mg/ngày).
Nhu cầu đạm của cá kết cỡ 269 ± 28,9 mg là 43,2%.
Kết quả luận án sẽ góp phần vào việc hoàn thiện qui trình công nghệ sản
xuất giống cá kết ở ĐBSCL nói riêng và Việt Nam nói chung.
4
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. N/c ảnh hƣởng của thức ăn đến
sự thành thục sinh dục
Loại thức ăn nuôi vỗ phù hợp cho sự
thành thục cá kết (cá kết thành thục)
2. N/c ảnh hƣởng của loại
và liều lƣợng KTT đến sinh sản
Loại và liều lượng KTT kích thích
sinh sản đạt hiệu quả cao (cá bột)
3. N/c đặc điểm dinh dƣỡng cá kết
giai đoạn cá bột lên hƣơng
Thời điểm bắt đầu ăn ngoài và loại thức
ăn được cá kết lựa chọn trong
giai đoạn đầu
4. N/c ảnh hƣởng của
thức ăn tự nhiên sống đến
sinh trƣởng và tỷ lệ sống cá kết.
Loại thức ăn tự nhiên sống và mật độ
để ương cá đến giai đoạn 30 ngày tuổi
5. N/c ƣơng cá kết từ bột lên giống
bằng thức ăn tự nhiên sống ở
mật độ khác nhau
6. N/c khả năng sử dụng thức ăn
tự chế biến (thời điểm cá sử hiệu
quả thức ăn chế biến).
8. N/c ƣơng cá kết bằng thức ăn
viên ở mật độ khác nhau
7. N/c xác định nhu cầu đạm
trong thức ăn ƣơng cá kết
giai đoạn giống.
QUI TRÌNH KỸ THUẬT
SẢN XUẤT GIỐNG CÁ KẾT
Loại thức ăn viên có hàm lượng đạm
phù hợp và mật độ ương cá kết
phù hợp
5
CHƢƠNG II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.4. Một số đặc điểm sinh học của cá kết
2.1.1. Đặc điểm hình thái và phân loại cá kết
Theo Fishbase (2013), cá kết có hệ thống phân loại như sau:
Ngành: Chordata
Phân ngành: Vertebrata
Lớp: Osteichthys
Bộ: Siluriformes
Họ: Siluridae
Giống: Micronema
Loài: Micronema bleekeri (Gunther, 1864)
Hình 2.1: Hình thái bên ngoài của cá kết (Micronema bleekeri)
Cá kết (Micronema bleekeri Gunther, 1864) có đầu rộng dẹp bằng,
miệng trên không co duỗi được; rạch miệng gần như nằm ngang, gốc miệng
chưa chạm tới bờ trước của mắt; râu rất mảnh, râu hàm trên kéo dài qua khỏi
mắt; mắt được che phủ bởi da, nằm lệch về nửa dưới của đầu và gần như cách
đều chót mõm với điểm cuối nắp mang; phần trán giữa hai mắt rộng và cong
lồi; lỗ mang rộng, màng mang phát triển và không dính liền với eo mang
(Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
- Xem thêm -