Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở ...

Tài liệu Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở việt nam (nghiên cứu trường hợp vịnh hạ long và đô thị cổ hội an)

.PDF
261
236
133

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Chu Thành Huy CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI CÁC DI SẢN THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP VỊNH HẠ LONG VÀ ĐÔ THỊ CỔ HỘI AN) LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Chu Thành Huy CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI CÁC DI SẢN THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP VỊNH HẠ LONG VÀ ĐÔ THỊ CỔ HỘI AN) Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng Mã số: 62 85 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS Trần Đức Thanh 2. PGS.TS. Phạm Quang Tuấn Hµ néi - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Chu Thành Huy i LỜI CẢM ƠN Luận án đƣợc hoàn thành tại Khoa Địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học nghiêm túc và chu đáo của PGS.TS Trần Đức Thanh và PGS.TS Phạm Quang Tuấn. NCS xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến các thầy - những ngƣời đã thƣờng xuyên dạy bảo, khuyến khích hiện thức hóa những cố gắng của bản thân NCS trong suốt thời gian thực hiện luận án. Trong quá trình nghiên cứu, NCS đã nhận đƣợc những chỉ bảo và góp ý quý báu của các thầy, cô trong và ngoài trƣờng: GS.TS. Trƣơng Quang Hải, PGS.TS. Đặng Văn Bào, GS.TS. Nguyễn Cao Huần, GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải, PGS.TS. Phạm Trung Lƣơng, TS. Nguyễn Văn Lƣu, PGS.TS. Nguyễn Thị Hải, TS. Phạm Quang Anh, GS.TS. Nguyễn Khanh Vân, PGS.TS Nguyễn Kim Chƣơng, PGS.TS. Vũ Văn Phái, PGS.TS Nguyễn Hiệu, PGS.TS Trần Anh Tuấn, PGS.TS Uông Đình Khanh... Bằng cả tấm lòng của mình, NCS xin chân thành cảm ơn những giúp đỡ quý báu đó. NCS cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các cán bộ thuộc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Ninh, Ban quản lý vịnh Hạ Long, Phòng Thƣơng mại và Du lịch Hội An, Trung tâm Văn hóa - Thể thao Hội An, Hiệp hội du lịch Quảng Ninh, Hiệp hội du lịch Quảng Nam.... và cộng đồng địa phƣơng trên địa bàn TP Hạ Long, TP Hội An đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ trong suốt thời kỳ NCS tiến hành nghiên cứu tại địa phƣơng. NCS cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các thầy, cô giáo trong Phòng Sau Đại học, Khoa địa lý, trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Cuối cùng, NCS xin gửi lời cảm ơn đến tất cả cán bộ đồng nghiệp trong trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên, Khoa KHMT & TĐ, cũng nhƣ bạn bè và gia đình đã động viên NCS rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện luận án. Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2017 NCS Chu Thành Huy , ii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn Mục lục ii iii Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục hình vi vii viii PHẦN MỞ ĐẦU...……………………………………………………………….. 1. Tính cấp thiết của đề tài ……………………………………………………. 1 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………. 3. Giới hạn nghiên cứu ………………………………………………………... 2 3 4. Luận điểm bảo vệ …………………………………………………………... 5. Điểm mới của luận án ……………………………………………………… 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ……………………………………………... 7. Cơ sở tài liệu của luận án …………………………………………………... 3 4 4 4 8. Cấu trúc của luận án………………………………………………………… 5 6 PHẦN NỘI DUNG ……………………………………………………………… Chƣơng 1. TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI CÁC DI SẢN THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM ……………. 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ………………….. 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về du lịch dựa vào cộng đồng………… 6 6 6 1.1.2. Các nghiên cứu địa lý phục vụ phát triển du lịch dựa vào cộng đồng.. 13 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về vịnh Hạ Long và Đô thị cổ Hội An…… 16 1.2. Những vấn đề lý luận về cơ sở địa lý cho phát triển triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ……………………………………….. 1.2.1. Các khái niệm …………………………………………………………........ 1.2.2. Những nội dung cơ bản của tiếp cận địa lý trong nghiên cứu phát 20 20 triển du lịch dựa vào cộng đồng………………………………………………..... 1.2.3. Phân khu chức năng du lịch dựa vào cộng đồng……………………….. 1.2.4. Đánh giá điều kiện phát triển du lịch dựa vào cộng đồng…………. 1.3. Quan điểm, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu …………………... 1.3.1. Các quan điểm tiếp cận ………………………………………………….… 1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu …………………………………………….. 1.3.3 Quy trình nghiên cứu …………………………………………………......... 24 26 33 39 39 41 47 iii Tiểu kết chương 1………………………………………………………………... Chƣơng 2. TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI KHU VỰC DI SẢN THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI VỊNH HẠ LONG VÀ DI SẢN VĂN HÓA THẾ GIỚI ĐÔ THỊ CỔ HỘI AN ………………………………………………………………………...................... 2.1. Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long……………………………………… 2.1.1. Khái quát về khu vực di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long….. 48 49 49 49 2.1.2. Tiềm năng du lịch …………………………………………………………... 50 2.1.3. Hiện trạng phát triển du lịch và du lịch dựa vào cộng đồng………….. 58 2.2. Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại di sản văn hóa thế giới đô thị cổ Hội An……………………………………...... 2.2.1. Khái quát về khu vực di sản văn hóa thế giới đô thị cổ Hội An ……… 2.2.2. Tiềm năng du lịch …………………………………………………………... 2.2.3. Hiện trạng phát triển du lịch và du lịch dựa vào cộng đồng………….. 67 67 68 78 2.3. So sánh điều kiện phát triển du lịch dựa vào cộng đồng giữa hai khu di sản thế giới ……………………………………………................................ 2.3.1. So sánh tiềm năng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng……......... 88 88 2.3.2. So sánh về nguồn lực cơ sở vật chất …………………………………….. 2.3.3. So sánh đặc điểm cộng đồng dân cư và bản sắc văn hóa …………….. 2.3.4. So sánh vai trò của cộng đồng đối với vấn đề bảo tồn di sản……….. 2.3.5. So sánh cơ hội tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch ……. Tiểu kết chương 2………………………………………………………………... Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI DI SẢN THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI VỊNH HẠ LONG VÀ DI SẢN VĂN HÓA THẾ GIỚI ĐÔ THỊ CỔ HỘI AN …………………………… 89 90 91 92 93 94 3.1. Các cơ sở, nguyên tắc và giải pháp chung cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại hai khu di sản thế giới …………………………………... 3.1.1. Các cơ sở chung ………………..…………………………………………... 3.1.2. Các nguyên tắc chung …………………………………………………….. 3.1.3. Các giải pháp chung ……………………………………………………….. 94 94 96 98 3.2. Định hƣớng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long ………………………………………………… 3.2.1. Phân khu chức năng du lịch dựa vào cộng đồng……………………….. 101 101 iv 3.2.2. Đánh giá điều kiện phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại di sản thế giới vịnh Hạ Long ……………………………………………………………... 3.2.3. Nhu cầu đối với các sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng …………… 108 111 3.2.4. Định phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại vịnh Hạ Long………… 113 3.3. Định hƣớng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại di sản văn hóa thế giới đô thị cổ Hội An ……………………………………………………………. 3.3.1. Phân khu chức năng du lịch dựa vào cộng đồng…………………… 3.3.2. Đánh giá điều kiện phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại di sản 118 118 thế giới đô thị cổ Hội An ………………………………………………………….. 123 3.3.3. Nhu cầu đối với các sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng ……….. 125 3.3.4. Định hướng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại vịnh Hội An... 126 133 134 135 137 151 Tiểu kết chương 3………………………………………………………………... KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………………………………………... DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ……………………………. TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………… PHỤ LỤC ………………………………………………………………………... v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DLDVCĐ Du lịch dựa vào cộng đồng CĐDC Cộng đồng dân cƣ CĐĐP Cộng đồng địa phƣơng DLCĐ Du lịch cộng đồng DSTG Di sản thế giới DLST Du lịch sinh thái IUCN International Union for Conservation of Nature (Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế) HĐDL Hoạt động du lịch HTX Hợp tác xã ICOMOS International Council on Monuments and Sites (Hội đồng quốc tế về Di tích và Di chỉ) KT-XH Kinh tế - xã hội TNDL Tài nguyên du lịch TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân UNESCO United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc) UNEP United Nations Environment Programme (Chƣơng trình Môi trƣờng Liên Hợp Quốc) UNF United Nations Foundation (Quỹ Liên Hợp Quốc) UNWTO World Tourism Organization (Tổ chức Du lịch thế giới của Liên Hợp Quốc) WHC World Heritage Committee (Ủy ban Di sản Thế giới) vi DANH MỤC BẢNG TT 1 Nội dung Bảng 1.1. Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp điều kiện phát triển Trang 39 2 DLDVCĐ cho các tiểu khu chức năng Bảng 3.1. Kết quả phân khu chức năng DLDVCĐ tại khu vực DSTG vịnh Hạ Long 106 3 4 Bảng 3.2. Đánh giá mức độ hấp dẫn của TNDL tại vịnh Hạ Long Bảng 3.3. Đánh giá mức độ đặc sắc của các không gian văn hóa 108 109 5 theo tiểu khu chức năng tại khu vực DSTG vịnh Hạ Long Bảng 3.4. Đánh giá thái độ của cộng đồng đối với phát triển du lịch 109 6 7 8 9 tại khu vực DSTG vịnh Hạ Long Bảng 3.5. Đánh giá CSVC, hạ tầng kỹ thuật du lịch tại khu vực DSTG vịnh Hạ Long Bảng 3.6. Đánh giá khả năng tiếp cận tại vịnh Hạ Long Bảng 3.7. Kết quả đánh giá điều kiện phát triển DLDVCĐ tại khu vực DSTG vịnh Hạ Long Bảng 3.8. Kết quả phân khu chức năng DLDVCĐ tại khu vực 110 110 112 121 DSTG Hội An 10 11 12 13 14 15 Bảng 3.9. Đánh giá mức độ hấp dẫn của TNDL tại khu vực DSTG Hội An Bảng 3.10. Đánh giá mức độ đặc sắc của các không gian văn hóa theo tiểu khu chức năng tại khu vực DSTG Hội An Bảng 3.11. Đánh giá thái độ của cộng đồng đối với phát triển du lịch tại khu vực DSTG Hội An Bảng 3.12. Đánh giá yếu tố CSVC, hạ tầng kỹ thuật du lịch tại khu vực DSTG đô thị cổ Hội An 123 Bảng 3.13. Đánh giá khả năng tiếp cận tại tại khu vực DSTG đô thị cổ Hội An Bảng 3.14: Kết quả đánh giá điều kiện phát triển DLDVCĐ tại khu vực DSTG đô thị cổ Hội An 125 vii 123 124 124 127 DANH MỤC HÌNH TT Nội dung Trang 1 Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu của luận án 47 2 Hình 2.1. Vị trí làm việc của lao động địa phƣơng 62 3 Hình 2.2. Công việc của lao động địa phƣơng 63 4 Hình 3.1. Bản đồ phân khu chức năng DLDVCĐ tại khu vực DSTG vịnh 107 Hạ Long 5 Hình 3.2. Bản đồ định hƣớng không gian chức năng phát triển DLDVCĐ 117 tại khu vực di sản thế giới vịnh Hạ Long 6 Hình 3.3. Bản đồ phân khu chức năng DLDVCĐ tại khu vực DSTG Hội 122 An 7 Hình 3.4. Bản đồ định hƣớng không gian chức năng phát triển DLDVCĐ tại DSTG đô thị cổ Hội An viii 132 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc một khu vực nào đó của một quốc gia đƣợc UNESCO công nhận là DSTG, đồng nghĩa với việc nó không còn là tài sản riêng của quốc gia đó mà đã trở thành tài sản chung của toàn nhân loại. Đi kèm với vinh dự này là hệ thống các quy định chặt chẽ đƣợc thiết lập nhằm mục đích bảo vệ các giá trị nổi bật toàn cầu mà di sản đó có đƣợc. Tuy nhiên, khi các quy định bảo vệ đƣợc đặt ra, chắc chắn môi trƣờng sống, sinh kế của các cộng đồng sống trong hoặc liền kề di sản sẽ bị tác động. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để cân bằng giữa mục tiêu phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và bảo tồn giá trị di sản một cách bền vững. Trong bối cảnh đó, du lịch với vị thế là ngành kinh tế có tốc độ tăng trƣởng cao, ổn định và sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong tƣơng lai (theo nhận định của UNWTO [170]) nổi lên nhƣ một giải pháp hữu hiệu để giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển và bảo tồn tại các khu DSTG. Du lịch phát triển đƣợc kỳ vọng sẽ làm giảm áp lực và có thể dẫn đến việc thay thế hoàn toàn các ngành kinh tế có nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng cao (khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng,…). Tuy vậy, sự phát triển ồ ạt các loại hình du lịch đại chúng, chạy theo lợi ích kinh tế có thể gây ra những tác động tiêu cực đến môi trƣờng (tự nhiên và xã hội), sự bền vững của các DSTG. Điều này lại đặt ra yêu cầu phát triển du lịch bền vững tại các DSTG - phát triển kinh tế gắn với bảo tồn di sản, đây là vấn đề có tính cấp thiết. Lý luận và thực tiễn phát triển bền vững cho thấy CĐĐP với tƣ cách là chủ thể của lãnh thổ du lịch sẽ tham gia tích cực hay tiêu cực vào sự phát triển lãnh thổ tùy thuộc vào lợi ích họ đƣợc hƣởng từ các hoạt động kinh tế trên lãnh thổ đó. Do đó CĐĐP sẽ là nhân tố bảo vệ di sản một cách hiệu quả nhất nếu chúng ta có giải pháp huy động sự tham gia của của họ. Trên thế giới hiện nay, du lịch dựa vào cộng đồng - DLDVCĐ (Community Based Tourism) đang là một lựa chọn phổ biến với khả năng giải quyết thấu đáo mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế du lịch và bảo vệ môi trƣờng tại các điểm đến nói chung và tại các khu DSTG nói riêng. Tại Việt Nam, ngành du lịch đã có vị trí rất quan trọng, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm phát triển và coi đó "là ngành kinh tế mũi nhọn", "chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực thúc đẩy phát triển KT-XH" [84]. Đất nƣớc ta có nguồn tài nguyên du lịch rất đa dạng và phong phú. Trong đó 1 đáng chú ý nhất là các di tích, thắng cảnh đã đƣợc UNESCO công nhận là DSTG. Tính đến tháng 12/2014, Việt Nam đã có 8 trong số hơn 1000 DSTG trên toàn cầu. Đó là, Quần thể di tích cố đô Huế, Vịnh Hạ Long, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, Vƣờn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Hoàng thành Thăng Long, Thành nhà Hồ và Quần thể danh thắng Tràng An (http://whc.unesco.org-/en/statesparties/vn). Tại các khu DSTG ở Việt Nam, việc nghiên cứu phát triển DLDVCĐ đã đƣợc thực hiện ở nhiều mức độ khác nhau, với hƣớng tiếp cận đa dạng. Các công trình nghiên cứu này đã tạo nền tảng khoa học khá vững chắc và toàn diện cho phát triển DLDVCĐ tại đây. Tuy nhiên, vẫn cần có thêm những nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhằm bổ sung và làm phong phú thêm cơ sở lý luận về phát triển DLDVCĐ. Vịnh Hạ Long và Đô thị cổ Hội An là hai điển hình trong số các DSTG ở Việt Nam đang chịu áp lực lớn từ việc phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa và du lịch. Do đó việc phát triển DLDVCĐ tại đây đƣợc xem là cần thiết để giải tỏa những áp lực này đồng thời hƣớng tới sự bền vững cho di sản. Cơ sở khoa học cho phát triển loại hình du lịch này có thể đƣợc xác lập dƣới nhiều góc độ (kinh tế, quản lý, văn hóa…), nhƣng rõ ràng, các yếu tố thuộc về điều kiện phát triển của mỗi di sản xuất phát từ chính vị trí địa lý, lịch sử phát triển lãnh thổ cũng nhƣ đặc trƣng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của chúng. Mặt khác, bên trong mỗi di sản sự phân hóa không gian của các điều kiện phát triển này cũng không đồng nhất. Chính vì vậy hƣớng nghiên cứu trên cơ sở tiếp cận địa lý nhằm xác lập các không gian chức năng DLDVCĐ trong điều kiện đặc trƣng của mỗi khu DSTG có thể đƣợc xem là một bổ sung có ý nghĩa. Đây là tiền đề quan trọng cho việc định hƣớng, quy hoạch phát triển các sản phẩm DLDVCĐ. Qua những lập luận trên có thể thấy rằng, nghiên cứu “Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam (nghiên cứu trƣờng hợp vịnh Hạ Long và đô thị cổ Hội An)” là việc làm vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu - Xác định các luận cứ khoa học theo hƣớng tiếp cận địa lý trong việc phát triển DLDVCĐ nhƣ một giải pháp quản lý và sử dụng tài nguyên bền vững tại các DSTG ở Việt Nam. 2 2.2. Nhiệm vụ Để đạt đƣợc mục đích trên, luận án cần hoàn thành các nhiệm vụ sau: - Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển DLDVCĐ tại vịnh Hạ Long và Hội An; - Phân tích tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch nói chung và DLDVCĐ nói riêng tại hai khu di sản; - Phân khu chức năng DLDVCĐ tại hai khu di sản (khu và tiểu khu); - Đánh giá tiềm năng phát triển DLDVCĐ theo các tiểu khu của hai khu di sản; - Đề xuất các giải pháp phát triển DLDVCĐ cho hai khu DSTG ở Việt Nam. 3. Giới hạn nghiên cứu 3.1. Giới hạn về không gian Về mặt không gian, luận án tập trung nghiên cứu tại hai DSTG là: vịnh Hạ Long và Đô thị cổ Hội An. Tại hai di sản này, không gian nghiên cứu đƣợc xác định nhƣ sau: - Đối với DSTG vịnh Hạ Long: là toàn bộ lãnh thổ hành chính TP Hạ Long và vùng biển đảo Ngọc Vừng, Cống Đông, Cống Tây (huyện Vân Đồn) thuộc vùng đệm di sản, có diện tích khoảng 887 km2. - Đối với khu vực DSTG đô thị cổ Hội An: là toàn bộ lãnh thổ hành chính (phần đất liền) của TP Hội An (không tính xã đảo Tân Hiệp). 3.2. Giới hạn về thời gian Đối với các số liệu về hiện trạng du lịch, nguồn lao động tại hai khu vực di sản đƣợc thu thập từ 2008 - đến năm 2013. Đối với các số liệu chung về phát triển kinh tế tại hai khu vực di sản đƣợc lấy đến năm 2014. 3.3. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu Luận án chỉ để cấp đến các di sản thiên nhiên và di sản văn hóa vật thể, không nghiên cứu các di sản phi vật thể. 4. Luận điểm bảo vệ Luận điểm 1: Vị trí địa lý, tính đặc thù về tự nhiên, kinh tế - xã hội tạo nên sự khác biệt về hệ thống tiềm năng DLDVCĐ giữa hai khu di sản vịnh Hạ Long và đô thị cổ Hội An. Luận điểm 2: Đặc điểm tiềm năng du lịch, hiện trạng và xu thế phát triển DLDVCĐ là cơ sở cho định hƣớng không gian về chức năng, loại hình du lịch, sản 3 phẩm du lịch và đề xuất các giải pháp phát triển DLDVCĐ theo các phân khu tại DSTG vịnh Hạ Long và đô thị cổ Hội An 5. Điểm mới của luận án Về mặt lý luận: luận án đã xây dựng đƣợc cơ sở lý luận về phân khu chức năng du lịch dựa vào cộng đồng tại các khu DSTG theo hƣớng tiếp cận địa lý học. Về mặt thực tiễn: luận án đã xác định đƣợc hệ thống các không gian chức năng DLDVCĐ tại hai khu di sản làm cơ sở xây dựng định phƣớng phát triển các sản phẩm DLDVCĐ. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Về mặt khoa học: kết quả nghiên cứu của luận án sẽ chỉ ra những tiềm năng phát triển DLDVCĐ và lý giải chúng trên quan điểm địa lý học nhằm thấy rõ bản chất cũng nhƣ quy luật hình thành, phát triển phân bố của chúng. Từ đó tạo tiền đề cho việc xây dựng các phƣơng pháp khai thác, sử dụng tiềm năng hợp lý và bền vững. Đồng thời, những vấn đề lý luận, thực tiễn nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện về phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu phát triển DLDVCĐ nói chung và DLDVCĐ tại các khu DSTG nói riêng trên quan điểm địa lý. Về mặt thực tiễn: kết quả nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học và tài liệu tham khảo có giá trị cho việc hoạch định chiến lƣợc và thiết kế tổ chức không gian phát triển DLDVCĐ trong tổng thể phát triển KT - XH chung của Hạ Long và Hội An. Đồng thời kết quả này là tài liệu chỉ dẫn cho các cấp chính quyền địa phƣơng cụ thể hóa kế hoạch, tổ chức hoạt động DLDVCĐ, thực thi các giải pháp cho phát triển du lịch bền vững tại địa phƣơng. 7. Cơ sở tài liệu của luận án Luận án đƣợc thực hiện dựa trên khối lƣợng tài liệu phong phú, gồm: số liệu thống kê của các cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên quan, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các đề tài, các đề án quy hoạch, chƣơng trình, dự án… Đặc biệt là các kết quả điều tra, khảo sát của NCS trong quá trình thực hiện luận án (số liệu điều tra về thái độ của CĐĐP, nhu cầu của khách du lịch, mức độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch…): Tƣ liệu về bản đồ: bản đồ địa hình tỉ lệ 1/50.000 về khu vực vịnh Hạ Long và 1.10.000 của TP Hội An; bản đồ địa chất tỷ lệ 1/200.000; bản đồ địa mạo đáy biển và dọc đƣờng bờ vùng biển Hải Phòng - Quảng Ninh từ 0-30m nƣớc tỷ lệ 4 1/100.000; bản đồ địa chính TP Hội An tỷ lệ 1/10.000 (2010), bản đồ quy hoạch sử dụng đất TP Hội An tỷ lệ 1/10.000 (2010). Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh tỷ lệ 1/100.000 (2010). Tƣ liệu về dân số, lao động: số liệu thống kê của Chi cục thống kê TP Hội An, TP Hạ Long; trong quy hoạch tổng thể phát triển KT- XH của Hạ Long và Hội An. Số liệu về KT-XH, hiện trạng HĐDL: báo cáo KT-XH các năm của TP Hạ Long và TP Hội An đƣợc đăng tải trên cổng thông tin điện tử của 2 đơn vị, số liệu thống kê lƣu trữ của Trung tâm văn hóa thể thao Hội An, phòng Thƣơng mại - Du lịch Hội An. Đồng thời, NCS còn tham khảo các quy hoạch ngành và các quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH địa phƣơng; Đề tài nghiên cứu các cấp, các tài liệu download trên mạng Internet, từ các Website của các trƣờng đại học, của các tạp chí chuyên ngành, các tổ chức nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam; Các công trình, bài báo trong quá trình học NCS, các tài liệu thu đƣợc từ thực địa… là cơ sở quan trọng cho NCS thực hiện và hoàn thành luận án. 8. Cấu trúc của luận án Luận án gồm 149 trang (cả tài liệu tham khảo), 32 phụ lục (87 trang), 1 sơ đồ, 4 bản đồ, 15 bảng, 179 tài liệu tham khảo các loại. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án đƣợc cấu trúc trong 3 chƣơng, gồm: Chƣơng 1. Tổng quan, sơ sở lý luận phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam Chƣơng 2. Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại khu vực di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long và di sản văn hóa thế giới đô thị cổ Hội An Chƣơng 3. Định hƣớng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long và di sản văn hóa thế giới đô thị cổ Hội An 5 PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1. TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI CÁC DI SẢN THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về du lịch dựa vào cộng đồng Theo các nhà nghiên cứu du lịch, thuật ngữ DLDVCĐ xuất hiện từ những năm 1970 [66], mặc dù trƣớc đó (1950 đến 1960), yếu tố CĐĐP đã đƣợc đề cập đến trong các nghiên cứu, dự án quy hoạch du lịch ở các nƣớc phát triển [119, tr.22]. Sự ra đời của DLDVCĐ có liên quan đến những hạn chế của ngành du lịch - "mang trong nó những hạt giống để phá huỷ chính mình" [147, tr.32]. Theo nghiên cứu của Griffin, từ những năm 1980, đã có nhiều hình thức và chiến lƣợc du lịch đƣợc đề cập để thay thế cho du lịch đại chúng nhằm hạn chế các tác động tiêu cực có thể xảy đến đối với lãnh thổ du lịch: Soft/Low Impacts/Green/Eco/Cultural/ -Responsible of tourism, trong đó có cách tiếp cận cộng đồng (community approachs) (dẫn theo [154, tr.19]). Tuy nhiên phải đến năm 1985, sau cuốn sách “Du lịch: một cách tiếp cận cộng đồng” của Murphy (Tourism: A Community Approach), lý thuyết về sự tham gia của cộng đồng mới thực sự trở thành trung tâm của các giải pháp phát triển du lịch bền vững, theo nhận định của Pimrawee Rocharungsat [154, tr.19]. Cũng giống nhƣ nhiều lý thuyết khoa học khác, khi mới xuất hiện, DLDVCĐ đã tạo nên nhiều cuộc tranh luận khoa học sôi nổi về vai trò, ý nghĩa của nó đối với phát triển bền vững, với hai quan điểm chính: Sự hoài nghi: Taylor chỉ ra rằng, sự tham gia của ngƣời dân địa phƣơng thƣờng đƣợc quan tâm nhƣ là chìa khoá để phát triển bền vững và bản thân họ đều mong muốn đƣợc trở thành một phần của SPDL, để chia sẻ lợi ích cũng nhƣ những chi phí. Tuy nhiên việc phát triển DLCĐ có thể mở rộng sự khác biệt giữa những thành viên trong cộng đồng. Điều này có thể trở thành trở ngại cho sự thành công của các dự án phát triển du lịch [164]. Baum cũng chia sẻ: ý định tốt đẹp về nguyện vọng phát triển vẫn có thể dẫn đến những sai lầm khi mà cách tiếp cận hời hợt và không nhận ra đƣợc các đặc trƣng của những cộng đồng liên quan [125]. Trong khi đó Holland tuyên bố rằng: thậm chí với một kỹ thuật tham gia thực tế tốt nhất và một cam kết trách nhiệm của địa phƣơng, những mô hình gắn vào những CĐĐP vẫn tạo nên những rào cản để đạt đƣợc mục đích phát triển du lịch bền vững [137]. 6 Sự tin tƣởng: mặc dù vẫn còn những ngƣời hoài nghi về hiệu quả của DLDVCĐ, nhƣng hầu hết các nhà khoa học đều thống nhất rằng DLDVCĐ sẽ là một giải pháp tất yếu cho du lịch trong tƣơng lai. Tiêu biểu cho quan điểm này là Ritchie, ngay từ năm 1993, ông đã dự báo: sự phát triển của DLCĐ sẽ làm thay đổi ngành du lịch trong tƣơng lai, và theo ông du lịch trong tƣơng lai sẽ tập trung nhiều hơn đến trách nhiệm của cộng đồng đối với du lịch - (dẫn theo [154, tr.81]. Trƣớc đó vào năm 1988, Peter Murphy đã đề cập đến vấn đề cộng đồng lập quy hoạch du lịch nhƣ là một giải pháp để nâng cao vai trò của du lịch trong bảo tồn và là bằng chứng để chứng minh cho khả năng liên kết giữa CĐĐP với ngành công nghiệp du lịch để trở thành quan hệ đối tác cùng có lợi tại Bristis Columbia, Canada [148]. Năm 1990, Brian Keogh đã chỉ ra vai trò của việc cung cấp thông tin đầy đủ cho CĐĐP trong các dự án quy hoạch du lịch có ý nghĩa quan trọng để mang đến sự thành công cho các dự án [139]. Ở khu vực Đông Nam Á, thuật ngữ DLDVCĐ chính thức xuất hiện và đƣợc phổ biến rộng rãi ở các nƣớc ASEAN từ năm 1995 nhƣng phải đến năm 2003 nó mới lần đầu xuất hiện tại Việt Nam [66]. Trƣớc đó vào thập niên 1990, nƣớc ta rất phổ biến khái niệm DLST, du lịch xanh. Xét về bản chất, những loại hình du lịch này có nhiều nét tƣơng đồng (đều hƣớng đến việc bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng và mang lại lợi ích cho CĐĐP). Mặc dù xuất hiện chƣa lâu, nhƣng DLDVCĐ đã thu hút đƣợc đông đảo các nhà khoa học tham gia nghiên cứu. Một số nhà khoa học tiêu biểu trong lĩnh vực nghiên cứu phát triển DLDVCĐ tại Việt Nam phải kể đến: Trƣơng Quang Hải [25], Phạm Trung Lƣơng [54,55], Phạm Hoàng Hải [23,24], Đặng Duy Lợi [47,48], Phạm Quang Anh [2], Trần Đức Thanh [75], Nguyễn Văn Lƣu [56, 57], Nguyễn Thị Sơn [71], Đỗ Thị Minh Đức [17], Võ Quế [66], Nguyễn Thị Hải [19, 20], Bùi Thị Hải Yến [119]… Trong các công trình nghiên cứu của mình các nhà khoa học kể trên đã tập trung làm sáng tỏ khái niệm về DLDVCĐ, DLCĐ hay DLST; các điều kiện để phát triển DLDVCĐ, DLCĐ, những bài học thực tiễn trong và ngoài nƣớc. Về thực tiễn phát triển: với cơ sở lý thuyết phong phú nhƣ vậy, các dự án DLDVCĐ đã đƣợc triển khai trên khắp thế giới, nhƣng chủ yếu ở các nƣớc đang phát triển. Ví dụ, dự án phát triển DLDVCĐ tại DSTG Hoàng Sơn của Trung Quốc, đây là một vùng núi có phong cảnh đẹp, hùng vĩ và đã đƣợc công nhận là Di sản 7 thiên nhiên thế giới (theo các tiêu chí ii, vii và x) năm 1990. DLDVCĐ tại Hoàng Sơn đƣợc đánh giá là một trong những thành công đáng chú ý nhất [158], thông qua việc khuyến khích CĐĐP tham gia xây dựng các cơ sở du lịch bổ sung, hỗ trợ dân làng Fuxi (ngôi làng nằm trong khu vực di sản) xây dựng "Monkey Valley" trở thành một điểm du lịch hấp dẫn đã trực tiếp làm tăng thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng. Tại "Monkey Valley", từ năm 1994 đến 1997, điểm du lịch này đã đã đón tiếp 125 nghìn lƣợt khách, phí vào cửa là 1,2 triệu nhân dân tệ (200 nghìn USD) cho CĐĐP [136]. Ngoài lợi ích về kinh tế, DLDVCĐ tại đây đã góp phẩn thay đổi nhận thức của cộng địa phƣơng trong việc bảo vệ môi trƣờng, tài nguyên thiên nhiên. Tại khu vực Đông Nam Á, DLDVCĐ đã phát triển mạnh ở các nƣớc Thái Lan, Inđônêsia, Philippin... Ví dụ, dự án phát triển DLDVCĐ tại DSTG ruộng bậc thang Ifugao (Philippin), đây là một công trình nhân tạo cổ có lịch sử từ 2000 đến 6000 năm trên vùng núi thuộc tỉnh Ifugao (độ cao 1500m) đã đƣợc UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới vào năm 1995 (tiêu chí iii, iv,v). DLDVCĐ tại Ifugao bắt đầu đƣợc phát triển từ năm 2003 và đến năm 2006, có 5 tour du lịch đƣợc tổ chức trên cơ sở lịch thời vụ nông nghiệp trong khu vực. Sự phát triển DLDVCĐ đã mang đến những lợi ích kinh tế trực tiếp cho CĐĐP. Theo số liệu thống kê của UNESCO [169], năm 2006 Ifugao đã đón 93.037 lƣợt khách (51.400 lƣợt khách quố tế). Về doanh thu, 74.4% số ngƣời đƣợc khảo sát cho biết có thu nhập từ du lịch dƣới 6 USD/ngày, 21,6% có thu nhập trên 7 USD/ngày và thu nhập sẽ cao hơn vào mùa du lịch (57,3% ngƣời đƣợc hỏi có thu nhập >7 USD/ngày). Ở Việt Nam, nhiều dự án DLDVCĐ đã đƣợc triển khai trên khắp mọi vùng miền: các thôn bản ở Sa Pa (Thanh Phú, Bản Hồ, Tả Van, San Xả Hồ, Tả Phìn…); Bắc Hà (Lào Cai); Bản Lác (Mai Châu, Hòa Bình); bên cạnh đó hầu hết các Vƣờn Quốc Gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các khu di sản đều có các mô hình DLCĐ, đáng chú nhất là Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng (Ninh Bình), Hội An (Quảng Nam), vịnh Hạ Long…. Các dự án kể trên có mức độ thành công, hiệu quả khác nhau tuy nhiên tất cả đều chỉ ra một điều, DLDVCĐ là một hƣớng đi đúng nhằm bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng trong phát triển du lịch và hƣớng đến một nền du lịch bền vững. Đây chính là những cơ sở thực tiễn để các nhà khoa học tổng kết, khái quát nhằm làm phong phú thêm nền tảng lý thuyết về DLDVCĐ. 8 Đối với các công trình nghiên cứu về DLDVCĐ, tùy theo góc độ, quan điểm và mục đích mà có những hƣớng nghiên cứu khác nhau. Nhƣng tựu chung lại có một số tiếp cận nổi bật nhƣ sau: - Hướng tiếp cận cộng đồng tham gia phát triển DLDVCĐ: Với hƣớng tiếp cận này, cộng đồng điểm đến đƣợc xem nhƣ thành phần quan trọng nhất hay chính là chìa khóa để phát triển du lịch bền vững theo nhận định của các tác giả Murphy [147], McIntyre. G và cộng sự [143], Muhanna [146], Niezgoda và Czernek [149], Matarrita-Cascante và cộng sự [142]. Thậm chí, Figgis và Bushell còn khẳng định thêm rằng "việc phát triển du lịch và bảo tồn mà phủ nhận các quyền và sự liên quan của CĐĐP là tự chuốc lấy thất bại nếu không đó cũng là hành động phi pháp" (dẫn theo [145]). Do vậy vấn đề mấu chốt là làm thế nào để cộng đồng tham gia có hiệu quả nhất vào loại hình du lịch này. Theo Hamzah và Khalifah, để phát triển DLDVCĐ cần một cách tiếp cận hệ thống từ nghiên cứu sự phù hợp của cộng đồng đến việc đảm bảo cơ hội cho cộng đồng tham gia vào HĐDL [135]. Một tiêu chí quan trọng khác, đó là sự phân phối lợi ích đến tất cả các hộ gia đình trong cộng đồng và quyền sở hữu, quản lý các hãng kinh doanh thuộc về cộng đồng theo luận điểm của Goodwin và Santilli [132]. Cùng với đó MatarritaCascante và cộng sự [142], McIntyre và cộng sự [143], Muhanna [146], Niezgoda và Czernek [149] đều cho rằng để thực hiện đƣợc mục tiêu phát triển du lịch bền vững, các CĐĐP cần tham gia vào quá trình ra quyết định. Ở khía cạnh khác Scheyvens.R lại đề cập đến vấn đề CĐĐP phải có đƣợc những biện pháp kiểm soát đối với du lịch và đƣợc chia sẻ lợi ích một cách công bằng [157]. Tác giả này cũng để xuất một khuôn khổ trao quyền cho CĐĐP ở bốn khía cạnh (kinh tế, tâm lý, xã hội và chính trị). Theo Foucat, khi đánh giá về tính bền vững của dự án quản lý DLST dựa vào cộng đồng tại Ventanilla (Mexico), bà đã nhận thấy rằng thách thức lớn nhất để các dự án có thể phát triển bền vững đó là: sự gắn kết cộng đồng, chia sẻ lợi ích công bằng, cam kết cho quản lý và bảo tồn, trong bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội và môi trƣờng cụ thể [130]. Quỹ châu Á và Viện phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam cũng đề cao vấn đề phải có sự tham gia của CĐĐP trong việc lập kế hoạch và quản lý DLCĐ nhƣ là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công DLCĐ tại địa phƣơng [67]. 9 Trong khi đó các nhà nghiên cứu DLCĐ tại Thái Lan thƣờng đề cao các yếu tố thuộc về năng lực cộng đồng. Wirudchawong chỉ ra: các cộng đồng đƣợc lựa chọn tham gia phát triển DLCĐ phải trải qua một số bƣớc đào tạo phát triển nhận thức và kỹ năng phục vụ khách đồng thời làm việc với các bên tham gia du lịch [171]. Suansri cũng nhấn mạnh, cộng đồng đƣợc lựa chọn để phát triển DLDVCĐ cần đƣợc chuẩn bị rất kỹ về kỹ năng, đặc biệt là quyền thay đổi hoặc đình chỉ các HĐDL nếu nó phát triển vƣợt ngoài khả năng quản lý của cộng đồng và mang đến những tác động tiêu cực [163]. Tuy vậy có thể thấy, trong rất nhiều các tài liệu về phát triển cộng đồng, DLDVCĐ, các tác giả thƣờng tập trung nhiều vào tầm quan trọng của việc tham gia hoặc không tham gia của cộng đồng trong quá trình quy hoạch và phát triển du lịch mà ít đi sâu nghiên cứu cách thức thiết thực để CĐĐP tham gia, làm thế nào để tham gia, và đến mức độ nào hoặc có cũng ở tầm vĩ mô nhƣ nghiên cứu của Mbaiwa (2005) và Timothy (1999) theo nhận định của Michael Muganda và cộng sự [145]. Chỉ có một vài nghiên cứu của Aref và Redzuan [122], MatarritaCascante và cộng sự [142] và Tosun [167] có thực hiện một bƣớc xa hơn để kiểm tra sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch ở cấp cơ sở. Trong các nghiên cứu này, Tosun nhận thấy CĐĐP ƣa thích vai trò là ngƣời lao động và doanh nhân trong ngành du lịch. Điều này có thể thấy, có một khoảng trống rất lớn trong lý thuyết phát triển DLDVCĐ. - Tiếp cận trên cơ sở nguồn lực du lịch (xác định điều kiện để phát triển): Đây là một hƣớng nghiên cứu rất phổ biến, tập trung vào việc xác định điều kiện cần thiết để phát triển DLDVCĐ: theo John Mock (dẫn theo [66]), để phát triển DLDVCĐ cần một khu vực tài nguyên thiên nhiên hoang dã và CĐĐP - những ngƣời đã sinh sống hàng ngàn năm, qua nhiều thế hệ trên lãnh thổ đó. Cùng quan điểm với John Mock, Damira Raeva khi tổng kết đánh giá hiệu quả của dự án "Hỗ trợ DLDVCĐ ở Kyrgyzstan" cho rằng cách tiếp cận cộng đồng chỉ phù hợp với vùng nông thôn, nơi mà có ít nguồn thu nhập thay thế và mối quan hệ xã hội còn chặt chẽ [153]. Theo tài liệu hƣớng dẫn phát triển DLCĐ của Quỹ châu Á và Viện nghiên cứu và phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam [67], các khu vực có TNDL (văn hóa và tự nhiên) là nơi có thể làm đƣợc du lịch. Tuy nhiên, tài liệu này cũng nhấn mạnh để chắc chắn hình thành và phát triển đƣợc DLCĐ thì ngoài các 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan