Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Cơ chế và cấu trúc của thị trường ngoại hối việt nam trong thời kỳ hội nhập...

Tài liệu Cơ chế và cấu trúc của thị trường ngoại hối việt nam trong thời kỳ hội nhập

.DOCX
21
232
141

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH KHOA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ    BÀI TẬP NHÓM CƠ CHẾ VÀ CẤU TRÚC CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP Lớp : EC012_1_111_T06 Thành viên nhóm MSSV 1. Trương Vũ Bảo Dung 030125090152 2. Hồ Phú Lộc 030125090452 3. Dương Bá Ngoạt 030124080560 4. Huỳnh Thị Kim Thoa 030125090742 TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2011 1 2 MỤC LỤC Nhóm thực hiện..............................................................................................................3 Danh mục từ viết tắt.......................................................................................................4 Lời nói đầu.....................................................................................................................5 1. Cơ chế của thị trường Việt Nam................................................................................6 1.1. Khái niệm.........................................................................................................6 1.2. Đặc điểm..........................................................................................................6 1.3. Các chủ thể tham gia thị trường.......................................................................6 1.4. Tỷ giá hối đoái.................................................................................................6 2. Cấu trúc của thị trường ngoại hối Việt Nam..............................................................7 2.1. Căn cứ vào sự can thiệp của Nhà nước............................................................7 2.1.1. Thị trường ngoại hối chính thức...............................................................7 2.1.2. Thị trường ngoại tệ ngầm........................................................................11 2.2. Căn cứ vào tính chất nghiệp vụ.........................................................................13 2.2.1. Thị trường giao ngay...............................................................................13 2.2.2. Thị trường kỳ hạn...................................................................................13 2.2.3. Thị trường hoán đổi................................................................................14 3. Giải pháp hội nhập cho thị trường ngoại hối Việt Nam............................................14 Tài liệu tham khảo........................................................................................................16 3 BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC Tất cả mọi người cùng họp bàn đưa ra cấu trúc bài làm, đi họp đầy đủ và tích cực, có lúc cùng nhau làm tới khuya để tập thuyết trình. HỌ VÀ TÊN Trương Vũ Bảo Dung MSSV 030125090152 CÔNG VIỆC GHI CHÚ - Nội dung: Cấu trúc thị trường ngoại hối Việt Nam căn cứ vào sự can thiệp của nhà nước. - Tổng hợp, chỉnh sửa word. - Làm các phần: Lời mở đầu, bảng phân công công việc, danh mục từ viết tắt. - Thuyết trình Hồ Phú Lộc 030125090452 - Nội dung: Cấu trúc thị trường ngoại hối Việt Nam căn cứ tính chất giao dịch. - Làm phần trình chiếu chính thức, phụ trách trình chiếu khi thuyết trình - Word: Làm bìa, mục lục, tài liệu tham khảo Dương Bá Ngoạt 030124080560 - Nội dung: Giải pháp hội nhập thị trường ngoại hối Việt Nam. - Làm slide trình chiếu phụ. Huỳnh Thị Kim Thoa 030125090742 - Nội dung: Cơ chế hoạt động thị trường ngoại hối Việt Nam. Do học khác khóa, khác lớp nên khó khăn trong việc họp nhóm. Tuy nhiên có đóng góp rất nhiều vào cấu trúc bài làm. Nhóm trưởng - Làm slide phụ. 4 - Thông tin liên lạc - Thuyết trình 5 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NHNN: Ngân hàng Nhà nước NHTM: Ngân hàng Thương mại NHTW: Ngân hàng Trung ương TGHĐ: Tỷ giá hối đoái TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TTNH: Thị trường ngoại hối TTNTLNH: Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 6 LỜI MỞ ĐẤU Trong xu thế hội nhập ngày nay, cụm từ thị trường ngoại hối đã không còn xa lạ với bất kỳ ai, hay với bất kỳ quốc gia nào. Trong khi thị trường ngoại tệ ở các nước phát triển đã đạt được những bước tiến lớn, cung cấp cho khách hàng những công cụ đầy đủ và hiện đại, cấu trúc chặt chẽ và cơ chế tỷ giá rõ ràng; thì thị trường ngoại hối Việt Nam vẫn đang trong quá trình phát triển từng bước một, nhằm tạo ra một thị trường ngoại hối với đầy đủ các công cụ, tỷ giá hình thành dựa trên quan hệ cung cầu, đồng thời từng bước xóa bỏ thị trường ngoại tệ không chính thức. Bài tiểu luận này sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về cấu trúc và cơ chế hoạt động của Thị trường ngoại hối Việt Nam qua từng thời kỳ, từ khi mới thành lập một cách sơ khai, chính là hai Trung tâm giao dịch ngoại tệ tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh; cho tới khi thành lập TTNTLNH, đang tồn tại và phát triển cho tới bây giờ. Đồng thời sẽ cung cấp thông tin về thị trường ngoại tệ ngầm đang hoạt động liên tục tại Việt Nam, để biết được nguyên nhân và giải pháp tiến tới xóa bỏ nó. Các nghiệp vụ TTNH cũng sẽ được nhắc đến, tuy nhiên bài tiểu luận sẽ chỉ đi sâu vào những nghiệp vụ có mặt trên TTNH Việt Nam. Dù chưa phát triển lớn mạnh nhưng TTNH Việt Nam có nhiều triển vọng để tiến xa hơn, hội nhập với quốc tế. Do vậy phần cuối cùng sẽ đề cập đến các giải pháp để hội nhập cho TTNH Việt Nam. Mọng rằng bài tiểu luận sẽ mang đến cho các bạn cái nhìn rõ hơn về cấu trúc và cơ chế của TTNH Việt Nam trong quá trình hội nhập. Rất mong nhận được sự đóng góp của cô và các bạn cho bài tiểu luận được hoàn thiện hơn. Nhóm xin chân thành cảm ơn. Nhóm thực hiện Nhóm 1 7 1. Cơ chế của thị trường ngoại hối Việt Nam 1.1. Khái niệm: Thị trường ngoại hối (TTNH) là nơi gặp gỡ giữa cung, cầu ngoại tệ, nơi chuyên môn hoá các giao dịch về ngoại tệ, nhằm đáp ứng yêu cầu của các chủ thể tham gia. 1.2. Đặc điểm + TTNH mang tính chất quốc tế và hoạt động không ngừng: Mọi sự biến động về kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao… trên thế giới đều có tác động tới sự biến động của giá cả trên TTNH. Có sự chênh lệch về múi giờ giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới nên tại một thời điểm nhất định luôn có TTNH quốc gia đang hoạt động. + Hàng hoá trên TTNH: Thông thường các ngoại tệ mạnh, có khả năng chuyển đổi cao như USD, JPY, GBP… được giao dịch phổ biến với khối lượng giao dịch cao. + Giá cả của hàng hoá trên TTNH: mua bán thực hiện thông qua tỷ giá hối đoái. 1.3. Các chủ thể tham gia thị trường 1.3.1. Ngân hàng thương mại (NHTM): Các NHTM tham gia thị trường với hai động cơ chủ yếu: Một là vì đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng; hai là vì quyền lợi của mình, NHTM dùng ngân quỹ của mình để mua bán ngoại tệ tìm kiếm chênh lệch giá, tạo lợi nhuận. 1.3.2. Ngân hàng Trung ương (NHTW): NHTW với tư cách là cơ quan quản lý vĩ mô, không vì mục tiêu lợi nhuận. Mục tiêu chủ yếu là bình ổn tỷ giá hối đoái, nhằm điều hành thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. 1.3.3. Nhà môi giới: Các nhà môi giới là cầu nối giữa cung cầu ngoại tệ. Do tiếp cận thường xuyên với các chủ thể khác trên thị trường nên họ có được thông tin cập nhật giúp cho sự gặp gỡ giữa cung và cầu nhanh chóng, thuận tiện hơn và từ đó thị trường hoạt động có hiệu quả hơn. 1.3.4. Doanh nghiệp, cá nhân: Thành phần này khi tham gia thị trường nhằm mua bán ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. Sử dụng các công cụ: forward, future, swap… để hạn chế rủi ro hối đoái. 1.4. Tỷ giá hối đoái (TGHĐ) 1.4.1. Khái niệm: TGHĐ là tương quan giá trị trao đổi giữa hai đồng tiền. Hay nói cách khác, TGHĐ là giá cả của đồng tiền quốc gia này được biểu hiện ở một đồng tiền khác. Ở nước ta đó là tương quan giá trị trao đổi giữa VND và các đồng tiền khác. 8 1.4.2. Phương pháp biểu hiện tỷ giá: trên thế giới có hai phương pháp yết giá: + Phương pháp gián tiếp: một đơn vị nội tệ được biểu hiện gía trị của nó thông qua một số lượng biến đổi ngoại tệ. + Phương pháp trực tiếp: một đơn vị ngoại tệ biểu hiện giá trị của nó thông qua một số lượng biến đơn vị nội tệ. Nước ta sử dụng phương pháp yết giá theo phương pháp này. 1.4.3. Một số loại tỷ giá + Tỷ giá chính thức: do cơ quan nhà nước về tiền tệ quy định, là cơ sở cho việc quản lý ngoại hối, kinh doanh ngoại tệ, xác định thuế xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế. + Tỷ giá chợ đen: phản ảnh tương quan cung cầu trên thị trường tự do quyết định. + Tỷ giá giao dịch bình quân: Được xác định trên cơ sở bình quân của tất cả các tỷ giá giao dịch trong một thời gian nhất định trên thị trường liên ngân hàng. + Tỷ giá thực: Là tỷ giá thực phản ánh sức mua giữa hai đồng tiền trong quan hệ tỷ giá. + Tỷ giá danh nghĩa: Là tỷ lệ trao đổi giữa các đồng tiền. + Tỷ giá mua - tỷ giá bán: Tỷ giá mua vào: ngân hàng niêm yết sẵn sàng mua vào đồng tiền yết giá. Tỷ giá bán ra: ngân hàng niêm yết sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá. + Tỷ giá trao ngay - tỷ giá kì hạn: Tỷ giá trao ngay áp dụng đối với nghiệp vụ mua bán ngoại tệ theo phương thức trao ngay.Tỷ giá kì hạn là tỷ giá được xác định ở thời điểm hiện tại nhưng áp dụng cho một thời điểm ở tương lai. + Tỷ giá chéo: Là tỷ giá giữa hai đồng tiền được xác định trên cơ sở tương quan giữa chúng với đồng tiền trung gian. 1.4.4. Vai trò của tỷ giá: Là công cụ so sánh sức mua của các đồng tiền, kích thích và điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu, điều tiết thu nhập trong hoạt động kinh tế đối ngoại. 1.4.5. Một số biến động tỷ giá Điểm mốc đánh dấu cải cách tỷ giá Việt Nam là vào đầu năm 1988, khi tiến hành công bố tỷ giá chính thức gần với tỷ giá thị trường ngầm, đồng thời chấm dứt 2 chế độ tỷ giá mậu dịch và phi mậu dịch. Trong các năm sau đó, NHNN tiếp tục tiến hành những cải cách về tỷ giá cho gần với cung câu ngoại tệ, nới rộng biên độ với mức cao nhất là 10%. Trong những năm gần đây 9 Năm 2009, tỉ giá USD/VND tiếp tục đà tăng trong 4 tháng đầu năm, đặc biệt sau khi NHNN thực hiện nới rộng biên độ tỉ giá lên ±5% khiến cho tỉ giá ngoại tệ liên NH đã có đợt tăng đột biến. Tỷ giá USD/VND tăng mạnh, nhập siêu cao, lạm phát đứng trước áp lực tăng trở lại vào năm 2010. Diễn biến USD/VND năm 2008-2009 Cuối năm 2010, TTNH rơi vào tình trạng căng thẳng, cầu ngoại tệ quá lớn, cung lại khan hiếm. Điều này khiến cho giá USD/VND tăng mạnh, ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô. 6 tháng đầu năm 2011, với chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, điểm nổi bật nhất của thị trường ngoại tệ là duy trì được sự ổn định. Tỉ giá giao dịch dần hạ xuống. Bắt đầu từ sự “giảm nhiệt” của tỉ giá trên thị trường tự do, chênh lệch tỉ giá giữa thị trường này so với thị trường chính thức giảm dần xuống, thậm chí có thời điểm còn thấp hơn cả thị trường chính thức – một hiện tượng hiếm thấy trong nhiều năm qua. 2. Cấu trúc thị trường ngoại hối Việt Nam 2.1. Căn cứ vào sự can thiệp của Nhà nước Căn cứ vào sự can thiệp của Nhà nước, thị trường ngoại hối Việt Nam được chia thành Thị trường ngoại hối chính thức và thị trường ngoại hối không chính thức. 2.1.1. Thị trường ngoại hối chính thức 2.1.1.1. Trung tâm giao dịch ngoại tệ Thống đốc NHNN ra quyết định 107-NH/QĐ, ngày 16/8/1991 ban hành quy chế hoạt động của Trung tâm giao dịch ngoại tệ, tạo tiền đề cho sự ra đời của hai Trung tâm giao dịch ngoại tệ tại TP. HCM và Hà Nội. 10 + Mục đích hoạt động - Nhằm hình thành một TTNH có tổ chức ở Việt Nam. Giúp NHNN nắm bắt được thực tế về cung cầu ngoại tệ, đồng thời tăng cường công tác giám sát việc quản lý vĩ mô của nhà nước về tiền tệ. NHNN từng bước bổ sung quỹ ngoại tệ và tiến tới can thiệp thị trường trong cả nước, xác định một tỷ gía hợp lý phản ánh đúng sức mua của đồng VND. - Là bước đệm cho TTNH hoàn chỉnh ở Việt Nam. + Đối tượng tham gia: Các ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ, Các tổ chức xuất nhập khẩu kinh doanh trực tiếp với nước ngoài, các đơn vị, tổ chức kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ và cuối cùng là Ngân hàng Nhà nước Trung ương. + Tổ chức của Trung tâm: Do một ban điều hành lãnh đạo, gồm 3 đại diện của NHNN và 4 đại diện của các Ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ. Chủ tịch ban điều hành là đại diện của NHNN. Ban điều hành do Thống đốc NHNN chỉ định. Ban điều hành chịu trách nhiệm giám sát việc tổ chức thực hiện thông qua Tổ nghiệp vụ thị trường. + Thời gian giao dịch: Tổ chức đấu giá vào 14h thứ Ba và thứ Sáu hàng tuần. + Đồng tiền giao dịch: Đô la Mỹ và Đồng Việt Nam + Tỷ giá áp dụng: Là tỷ giá được ấn định khi đạt được cân bằng cung cầu về ngoại tệ. Khi cung lớn hơn cầu thì tỷ giá giảm và ngược lại. + Số lượng ngoại tệ cho mỗi lần giao dịch: tối thiểu là $10.000 + Thời hạn thanh toán: Không quá hai ngày làm việc sau ngày giao dịch (không tính ngày nghỉ). Chậm thanh toán sẽ bị phạt, mức phạt theo quy định của từng thời kỳ. + Tỷ giá áp dụng trong KD của các ngân hàng được phép: Tỷ giá mua vào không được quá 0,5% so với tỷ giá ấn định tại phiên giao dịch trước. Kể từ khi đi vào hoạt động từ tháng 8 và 11 năm 1991, cho đến khi chấm dứt hoạt động, tổng số phiên giao dịch của hai trung tâm là 692, tổng doanh số mua bán: 660,5 triệu USD. Từ hoạt động tại 2 trung tâm, tín hiệu tích cực của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, nhu cầu phát triển một TTNH hoàn chỉnh ở Việt Nam, Thống đốc NHNN quyết định chấm dứt hoạt động trung tâm giao dịch ngoại tệ tại Hà Nội và TP. HCM từ ngày 1/12/1994. + Đánh giá hoạt động * Tích cực: Bước đầu xây dựng tỷ giá dựa trên quan hệ cung cầu, giảm khoảng cách tỷ giá giữa thị trường ngoại tệ ngầm và TTNH chính thức. Đồng thời qua các phiên giao dịch, 11 NHNN nắm bắt cung cầu ngoại tệ để có những biện pháp thích hợp cho việc điều chỉnh. Đồng thời tạo ra tập quán, kiến thức kinh doanh ngoại hối cho NHNN, NHTM và các tổ chức kinh tế, hình thành một đội ngũ cán bộ điều hành, tạo tiền đề cho một TTNH hoàn chỉnh. * Tiêu cực: 2 trung tâm giao dịch chỉ có vai trò lịch sử trong thời gian rất ngắn, tính thiết thực chưa cao, mua bán mất phí, thủ tục rườm rà. Cung cầu ngoại tệ tại hai trung tâm chưa phản ánh đúng cung cầu ngoại tệ của toàn bộ nền kinh tế. Và cuối cùng là không giữ được bí mật về số lượng mua bán ngoại tệ của NHNN, làm cho thị trường thiếu ổn định, khó khăn cho NHNN trong việc điều hành lượng cung tiền. 2.1.1.2. Thị trường Ngoại tệ liên ngân hàng – INTERBANK (TTNTLNH) 10/1994, trước nhu cầu bức thiết trong quan hệ giao dịch, thanh toán ngoại tệ của nền kinh tế như một tổng thể, nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế, Thống đốc NHNN đã ban hành quyết định 203/QĐ-NH ngày 20/10/1994 thành lập Thị trường ngoại tệ Liên ngân hàng và ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của TTNTLNH. + Mục đích tổ chức hoạt động: Nhằm hình thành thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các NHTM. Làm cơ sở cho TTNH hoàn chỉnh trong tương lai. Thông qua TTNTLNH, NHNN sử dụng Quỹ điều hòa ngoại tệ để can thiệp thị trường một cách hiệu quả, nhằm thực hiện chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá. +Thành viên: bao gồm các NHTM được phép kinh doanh ngoại hối và NHNN. + Các đồng tiền giao dịch: chủ đạo gồm 6 ngoại tệ : Đô la Mỹ (USD), Mác Đức (DEM), Bảng Anh (GBP), Phrăng Pháp (FRP), Yên Nhật (JPY), Đô la Hongkong (HKD). + Thời gian giao dịch: vào tất cả các ngày làm việc, sáng 8h-11h, chiều 13h30-15h30. + Số lượng ngoại tệ giao dịch: Số lượng giao dịch ngoại tệ phải chẵn đến hàng chục nghìn. Tối thiểu là 50 000 USD hoặc tương đương cho mỗi lần giao dịch. + Các loại nghiệp vụ: Trước mắt TTNTLNH thực hiện nghiệp vụ mua bán giao ngay (Spot), ngoài ra các thành viên có thể thực hiện nghiệp vụ mua bán kỳ hạn. +Tỷ giá giao dịch: Tỷ giá giao dịch giữa các thành viên dựa trên cơ sở tỷ giá chính thức của NHNN và biên độ giao động do Thống đốc quy định. Tỷ giá giao dịch giữa NHNN và các thành viên do giám đốc sở NHNN quy định. + Phương thức giao dịch: điện thoại, Telex, Fax, hoặc qua mạng vi tính. +Trình tự chào tỷ giá: Đầu tiên chào tỷ giá mua vào và bán ra (theo phương pháp yết tỷ giá trực tiếp), tiếp theo là chào số lượng ngoại tệ mua bán; sau khi thương lượng, nếu 12 chấp nhận mua bán, hai bên tiến hành các thủ tục thanh toán bằng chuyển khoản thông qua các tài khoản mở tại NHNN hoặc Ngân hàng Nước ngoài. + Thời hạn thanh toán Đối với giao dịch giao ngay: trong hai ngày làm việc tiếp theo. Đối với giao dịch kỳ hạn: ngày giá trị là ngày cụ thể trong tương lai và được tính kể từ ngày ký hợp đồng cộng với thời gian hợp đồng, và cộng với hai ngày làm việc tiếp theo. + Về tổ chức và điều hành: NHNN là một thành viên, đồng thời là tổ chức giám sát và điều hành TTNTLNH. Chủ tịch TTNTLNH là một lãnh đạo NHNN (Phó thống đốc), chủ tịch là người lãnh đạo mọi hoạt động của TTNTLNH. Giám đốc Sở giao dịch NHNN là người điều hành trực tiếp. Sau thời gian hoạt động, TTNTLNH mang lại nhiều chuyển biến tích cực. Đồng thời với sự ra đời của luật NHNN và Luật Các tổ chức tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triền TTNTLNH, ngày 26/3/1999 Thống đốc NHNN đã ra quyết định 101/1999/QĐNHNN 13, thay đổi trong quy chế tổ chức và hoạt động của TTNTLNH, nhìn chung thì không có sự thay đổi trong căn bản, tuy nhiên quyết định 101 đã đưa ra những quy chế cụ thể hơn, chặt chẽ hơn: Tiêu chí QĐ số 203, ngày 20/9/1994 QĐ số 101, ngày 26/3/1999 Điều kiện thành Quy định không cụ thể hoặc không Quy định chi tiết về giấy phép, các viên quy định. văn bản, điều kiện về cán bộ… Đồng dịch tiền Các nghiệp vụ giao 6 ngoại tệ : Đô la Mỹ (USD), Mác Đức (DEM), Bảng Anh (GBP), Phrăng Pháp (FRP), Yên Nhật (JPY), và Đô la Hongkong (HKD). Tự do giao dịch giữa VND với ngoại tệ. Giao dịch ngoại tệ với ngoại tệ phải theo quy định của NHNN qua từng thời kỳ. Chủ yếu là giao ngay. Có thể thực Nghiệp vụ giao ngay, Giao kỳ hạn, hiện nghiệp vụ kỳ hạn hoán đổi Phương thức giao Telex, điện thoại, fax, mạng máy Telex, hệ thống giao dịch (VDS), dịch tính Dealing 2000, Mạng SWIFT. 13 Xác nhận giao dịch Trước 3h chiều cùng ngày Trước 4h chiều cùng ngày 2.1.2. Thị trường ngoại tệ ngầm Trong thông tư số 33/NH-TT ngày 15/3/1989 về hướng dẫn thi hành điều lệ quản lý ngoại hối có ghi rõ: “Việc lưu thông ngoại tệ trong nước chỉ được thực hiện thông qua ngân hàng và các tổ chức kinh doanh, dịch vụ được phép thu ngoại tệ. Nghiêm cấm việc mua bán, trao đổi ngoại tệ trên thị trường ngầm” Như vậy thị trường ngoại tệ ngầm (còn gọi là thị trường không chính thức hay chợ đen) không được pháp luật công nhận, hoạt động của nó là phi pháp. Nhưng thực tế, thị trường ngoaị tệ ngầm vẫn tồn tại và phát triển song song với thị trường có tổ chức. + Nguyên nhân tồn tại thị trường ngoại tệ ngầm - Trong một thời gian dài, chế độ tỷ giá VND là chế độ tỷ giá cố định, cùng với lạm phát cao, làm cho tỷ giá chính thức VND/USD luôn thấp hơn tỷ giá thị trường cung cầu, từ đó đã khiến cho thị trường ngoại tệ ngầm hình thành và phát triển. - Thị trường ngoại hối chính thức hình thành nhưng còn kém phát triển, chưa thể đáp ứng nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế. - Chừng nào các hoạt động kinh tế ngầm, hiện tượng đô la hóa còn phát triển, thì chừng đó nhu cầu ngoại tệ và các nhu cầu ngoại tệ trên thị trường ngầm còn tồn tại và phát triển. - Lượng kiều hối hàng năm chuyển về Việt Nam tương đối lớn, khoảng 2 tỷ USD, dân có tâm lý thích USD cùng với lượng ngoại hối lớn, tạo ra lượng ngoại tệ nằm trong dân rất lớn, dẫn tới thanh toán bằng ngoại tệ trở nên phổ biến. + Các hình thức hoạt động tại thị trường ngoại tệ ngầm: Các cửa hàng kinh doanh vàng bạc đá quý đồng thời buôn bán ngoại tệ tiền mặt; chuyển kiều hối, chuyển tiền qua biến giới không thông qua hệ thống ngân hàng dưới nhiều hỉnh thức; các sạp đổi tiền dọc biên giới nơi các hoạt động buôn lậu diễn ra. + Phương thức hoạt động trên thị trường ngoại tệ ngầm: chủ yếu là phương thức trao tay. Đồng tiền giao dịch chủ yếu là đồng USD, ngoài ra còn có một số ngoại tệ khác nhưng khối lượng giao dịch là rất bé. + Tỷ giá trên thị trường ngoại tệ ngầm: do cung cầu trên thị trường này quyết định, tuy nhiên cũng chịu sự chi phối của thị trường chính thức. 14 + Quy mô hoạt động: Thực tế rất khó có thể đánh giá một cách chính xác quy mô hoạt động của thị trường ngoại tệ ngầm. Lượng ngoại tệ do các tầng lớp nhân dân nắm giữ nằm ngoài hệ thống ngân hàng là rất lớn. Tuy nhiên theo ước tính thì thị phần của thị trường ngoại hối chỉ chiếm 20%. + Đánh giá vai trò hoạt động của thị trường Ngoại hối ngầm * Tích cực: Thỏa mãn nhu cầu giao dịch, mua bán bằng ngoại tệ của các tầng lớp dân cư, các chủ thể kinh tế trong điều kiện TTNH chính thức chưa phát triển, và tỷ giá giao dịch trên thị trường ngầm luôn là chỉ tiêu tham khảo quan trọng trong điều hành chính sách tỷ giá của NHNN. * Tiêu cực: Do TTNH ngầm nằm ngoài sự quản lý của nhà nước, nên đã gây khó khăn và làm giảm hiệu lực của việc thực thi và điều hành chính sách ngoại tệ. Hoạt động của thị trường này đã tiếp tay cho các hoạt động kinh doanh bất hợp pháp như buôn lậu, tham nhũng, rửa tiền…Đồng thời dẫn đến tình trạng chảy máu ngoại tệ. + Giải pháp hạn chế và đi tới xóa bỏ thị trường ngoại tệ ngầm: Hoàn thiện cơ chế tỷ giá theo hướng hoàn thiện hơn. Hoàn thiện cơ chế quản lý ngoại hối theo hướng tạo điều kiện cho các chủ thể trong nền kinh tế có nhu cầu, đều có thể tiếp cận và thực hiện mua bán ngoại tệ trên thị trường có tổ chức. Khắc phục hiện tượng đô la hóa, trên lãnh thổ Việt Nam chi tiêu tiền Việt Nam. Ngăn chặn hiện tượng chảy máu ngoại tệ do buôn lậu hàng hóa và vàng, hiện tượng đầu tư chui và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. 2.2. Căn cứ vào tính chất nghiệp vụ FOREX DERIVATE OPERATIONS (Nghiêp vu phai sinh) PRIMARY OPERATIONS (Nghiêp vu sơ cââp) SPOT FORWARD SWAP OPTION FUTURE Trên thế giới đã có 5 loại nghiệp vụ: giao ngay, hoán đổi, kỳ hạn, quyền chọn và tương lai, nhưng Việt Nam chỉ mới thực hiện 3 nghiệp vụ: Giao ngay, hoán đổi và kỳ hạn. 2.2.1. Thị trường giao ngay: 15 Nghiệp vụ giao ngay là nghiệp vụ mua hay bán ngoại tệ mà việc chuyển giao được thực hiện ngay lập tức hay là chậm nhất là sau 2 ngày kể từ khi thỏa thuận hợp đồng mua bán. Thống đốc NHNN đã ban hành quyết định 203/QĐ-NH ngày 20/10/1994 thành lập TTNTLNH và ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của TTNTLNH. Trong đó có quy định về nghiệp vụ được thực hiện là nghiệp vụ giao ngay và cũng có nghiệp vụ kỳ hạn. Thị trường giao ngay là thị trường rất sôi động, giao dịch với khối lượng tiền cực lớn với tốc độ giao dịch nhanh như tia chớp nhằm tận dụng những cơ hội chênh lệch tỷ giá dù là cực nhỏ. Đối tượng mua bán trong một giao dịch ngoại hối giao ngay là các khoản tiền gửi Ngân hàng ghi bằng các đồng tiền khác nhau. 2.2.2. Thị trường kỳ hạn: Nghiệp vụ kỳ hạn là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận sẽ được thực hiện sau một thời gian nhất định theo tỷ giá thỏa thuận lúc ký kết hợp đồng. Giao dịch kỳ hạn có rất nhiều trong cuộc sống hàng ngày. Thị trường kỳ hạn là một thị trường lớn và rộng khắp thế giới. Những thành viên của thị trường là các ngân hàng, các công ty và các chính phủ. Hai bên ký kết hợp đồng kỳ hạn phải đồng ý thực hiên nghĩa vụ với nhau, tức là mỗi bên phải chấp nhận rủi ro tin dụng của bên kia. Ứng dụng của hợp đồng kỳ hạn: - Bảo hiểm thanh toán nhập khẩu - Bảo hiểm khoản thu xuất khẩu - Bảo hiểm khoản đầu tư bằng ngoại tệ - Bảo hiểm khoản vay bằng ngoại tệ Ở Việt Nam thì giao dịch kỳ hạn chính thức ra đời từ khi NHNN ban hành quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo quyết định 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10/1/1998, quy định giao dịch hối đoái kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức giá xác định và việc thanh toán sẽ thực hiện trong tương lai. Ra đời năm 1998 nhưng nhu cầu giao dịch hợp đồng này vẫn chưa nhiều. 12/8/2011, NHNN phối hợp với Ngân hàng Standard Chartered tổ chức Toạ đàm về kinh nghiệm quốc tế trong phát triển thị trường ngoại hối kỳ hạn và các sản phẩm phái sinh. 2.2.3. Thị trường hoán đổi Nghiệp vụ hoán đổi là nghiệp vụ ngoại hối phối hợp giữa hai nghiệp vụ giao dịch ngoại hối giao ngay và giao dịch ngoại hối có kỳ hạn để kiếm lợi nhuận. 16 Đặc điểm của thị trường hoán đổi: Hợp đồng mua vào bán ra một đồng tiền nhất định được ký kết đồng thời tại ngày hôm nay. Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền này là bằng nhau trong cả hai vế (mua và bán) của hợp đồng hoán đổi. Ngày giá trị của hợp đồng mua vào và ngày giá trị của hợp đồng bán ra là khác nhau. Ứng dụng của giao dịch hoán đổi: - Hoán đổi tuần hoàn - Tuần hoàn trạng thái luồng tiền - Hoán đổi luồng tiền trong đầu tư quốc tế - Hoán đổi luồng tiền trong đầu tư quốc tế Ở Việt Nam giao dịch hoán đổi chính thức ra đời từ khi NHNN ban hành quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo quyết định 17/1998/QĐ-NHNN7 này 10/1/1998 bao gồm đồng thời cả 2 giao dịch: giao dịch mua và giao dịch bán. 3. Giải pháp hội nhập cho TTNH Việt Nam + Hướng tới chính sách tỷ giá dựa trên cân bằng cung cầu Giải pháp căn bản tiến tới xóa bỏ thị trường ngoại tệ ngầm, hạn chế mặt trái của việc định giá cao nội tệ là hướng tới tỷ giá là sản phẩm của quan hệ cung cầu ngoại tệ. Tuy nhiên trong điều kiện Việt Nam hiện nay, việc thả nổi tỷ giá ngay sẽ gây ra “sốc” khốc liệt cho nền kinh tế và có thể ảnh hưởng bất lợi cho việc ổn định hệ thống kinh tế - xã hội. Trước mắt, nên nới biên độ dao động, tạo điều kiện để NHTM yết tỷ giá cạnh tranh, cũng giúp thăm dò độ khách quan của tỷ giá (dựa vào thị trường sử dụng hết biên độ cho phép không). Về lâu dài NHNN nên dỡ bỏ biên độ dao động, không trực tiếp ấn định tỷ giá. + Hoàn thiện và phát triển INTERBANK Tiến hành thiết lập TTNTLNH theo mô hình tổ chức kép, bao gồm TTNTLNH trực tiếp giữa các ngân hàng và thị trường gián tiếp qua môi giới. Cần mở rộng số lượng thành viên, mặt khác cần tạo ra môi trường và điều kiện để các thành viên tham gia thị trường được tích cực hơn. Nghiên cứu hình thành Hiệp hội những nhà kinh doanh ngoại hối Việt Nam + Nâng cao vai trò của NHNN trên thị trường ngoại hối Việt Nam Hướng tới một tỷ giá thị trường cân bằng, nhằm biến tỷ giá thành công cụ chủ yếu và hữu hiệu trong việc điều tiết cung cầu ngoai tệ trên TTNH. Tăng cường dự trữ ngoại tệ vào NHNN, đảm bảo mức dự trữ cần thiết tối thiểu, tạo đủ nguồn để NHNN can thiệp kịp thời, giúp cho hoạt động TTNH được ổn định và thông suốt. 17 + Hoàn thiện phương pháp công bố tỷ giá Cần phải tính và công bố tỷ chính thức tỷ giá thực đa biên của VND với các ngoại tệ sớm nhất. Đồng thời cần duy trì một tỷ lệ lạm phát thấp và ổn định trong thời gian dài + Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ NHNN cần phải tăng dần hàm lượng các biến số thị trường trong việc xác định tỷ giá, để tỷ giá phản ánh thực chất quan hệ cung cầu. Ở Việt Nam, do tính thanh khoản của TTNH chưa cao nên việc mua bán ngay một lượng ngoại tệ không phải lúc nào cũng được thực hiện. Vì thế cần phải mở rộng các nghiệp vụ như quyền chọn hay tương lai; ngoài mục đích phòng chống rủi ro tỷ giá, hợp đồng quyền chọn bảo đảm khách hàng được mua ngoại tệ. + Đào tạo cán bộ và trang thiết bị hiện đại Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ còn mới mẻ với Việt Nam, tính chất nghiệp vụ phức tạp, nên công tác đào tạo và đào tạo lại phải được coi trọng và phải tiến hành thường xuyên. 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO * Tài liệu điện tử 1. http://baodientu.vn/ 2. http://vneconomy.vn/ 3. http://vnexpress.net/GL/Home/ 4. http://tuoitre.vn/ 5. http://vovnews.vn/ 6. Đinh Tuấn Minh, Cải cách Thị trường ngoại hối chính thức để xóa bỏ chợ đen, [http://news.go.vn/tin/20185/Cai-cach-thi-truong-ngoai-hoi-chi-nh-thu-c-de-xoa-bo-choden.htm, 16/3/2011] 7. Tố Uyên, Thị trường ngoại hối Việt Nam- diễn biến và xu thế, [http://www.petrotimes.vn/dien-dan-kinh-te/2011/09/thi-truong-ngoai-hoi-viet-nam-dienbien-va-xu-the, 13/9/2011] 8. Bước đột phá trên thị trường ngoại hối, [http://vietbao.vn/Kinh-te/Buoc-dot-pha-trenthi-truong-ngoai-hoi/45117943/87/,] 9. Cải cách Thị trường ngoại hối chính thức xóa bỏ chợ đen, [http://fnews.vn/tai-chinhngan-hang/viet-nam/cai-cach-thi-truong-ngoai-hoi-chi%CC%81nh-thu%CC%81c-de-xoabo%CC%89-cho-den.fns, 14/3/2011] 10. Phân biệt thị trường kỳ hạn với thị trường khác, [http://y5cafe.wordpress.com/2010/03/22/phan-biệt-thị-trường-kỳ-hạn-với-cac-thị-trườngkhac/, 22/3/2010] 11. Forex là gì?, [http://ingate.com.vn/knowledge/kienthucvengoaite/97-forex-lagi.html, 11/11/2009] 12. [http://www.financentrevn.com/index.php? option=com_content&view=article&id=110&Itemid=122] * Tài liệu sách 1. Nguyễn Văn Ngọc, Lý thuyết chung về Thị trường tài chính, ngân hàng và chính sách tiền tệ, ĐH KTQD, NXB Đại học KTQD, 2009 19 2. TS.Nguyễn Văn Tiến, Cẩm nang Thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối, NXB Thống Kê, 2006 3. PGS.TS.Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Tài chính quốc tế, NXB Thống Kê, 2010 4. GS.TS. Lê Văn Tư, Thị trường hối đoái, NXB Thanh Niên, 2009 5. Nguyễn Minh Kiều, Nguyễn Xuân Thành, Tài liệu giảng dạy Kinh tế Fulbright , niên khóa 2006 – 2007./. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất