ĐẠI HỌC hång ®øc
KHOA KINH TẾ-QTKD
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển như hiện nay đặc biệt là trong môi
trường cạnh tranh gay gắt, mỗi doanh nghiệp tìm mọi cách để không chỉ tồn tại
mà còn phải đứng vững và phát triển. Mục đích chung của các doanh nghiệp đó
là lợi nhuận. Lợi nhuận càng lớn chứng tỏ các biện pháp, chính sách của doanh
nghiệp là đúng đắn. Doanh nghiệp sản xuất với vai trò là nơi trực tiếp là nơi tạo
ra sản phẩm cần đi trước một bước trong việc tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi
phí, nâng cao chất lượng sản phẩm để từ đó tăng tích luỹ và mở rộng sản xuất.
Một trong những biện pháp tiết kiệm chi phí có hiệu quả là tiết kiệm chi phí về
nguyên vật liệu.
Để đạt được điều đó doanh nghiệp không những phải lập kế hoạch chặt chẽ
từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ mà còn phải tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu, sao cho có thể quản lý tổng thể toàn bộ nguyên vật liệu mà còn có thể
quản lý chi tiết tới từng loại cả về số lượng và giá trị của chúng. Kế toán nguyên
vật liệu đòi hỏi có thủ tục chặt chẽ, đúng đắn từ khâu thu mua đến lập chứng từ,
đảm bảo cho xuất dùng kịp thời, đầy đủ cho quá trình sản xuất kinh doanh cũng
như vào sổ sách và lên các báo cáo. Việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình
biến động của nguyên vật liệu sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng chúng trong
quá trình sản xuất kinh doanh, tránh được hiện tượng lãng phí trong sử dụng,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tiết kiệm chi phí nâng cao
lợi nhuận cho Công ty.
Với tầm quan trọng trên của công tác kế toán nguyên vật liệu và trong thời gian
thực tập tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, em nhận thấy công tác kế toán
nguyên vật liệu luôn được coi trọng và tìm các biện pháp để nâng cao hiệu quả
trong công tác kế toán về NVL.
2. Mục đích, đối tượng nghiên cứu
Đánh giá từ thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Hoµng thÞ th¬ng- líp c®kt k29a
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC hång ®øc
KHOA KINH TẾ-QTKD
CP Xi Măng Bỉm Sơn. Với sự hướng dẫn của cô giáo Lê Thị Minh Huệ và của
các cô chú trong phòng KT – TK – TC đã giúp em hoàn thành tốt đề tài: “Kế
toán Nguyên liệu vật liệu tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn ” làm chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo các tài liệu, các nguyên tác, các
chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Phương pháp kế toán
+ Phương pháp chứng từ kế toán: Dùng để thu thập thông tin.
+ Phương pháp tài khoản kế toán: Dùng để hệ thống hoá thông tin.
+ Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán: Sử dụng để tổng hợp số liệu từ các
sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Tìm hiểu thực trạng của Công ty để phân
tích và đưa ra những nhận xét đánh giá về Công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
Công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn trong
tháng 10- Quý IV năm 2009.
5. Lịch sử phát triển của đề tài
Đề tài Kế toán NVL của em được xây dựng trên cơ sở kế thừa những người
đi trước đã làm nhưng có những điểm khác so với những báo cáo cùa những
năm trước như: không di sâu vào nhiều lý thuyết mà di luôn vào vấn đề, các tài
khoản phát sinh NVL trong công ty có số liệu cụ thể, bố sung thêm sổ cái
TK133, TK621 và giới thiệu phần mềm kế toán mới.
Sau thời gian nghiên cứu tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn. Đi sâu nghiên
cứu tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty. Em nhận thấy bên cạnh những
thành tựu đã đạt được vẫn còn có những mặt hạn chế ảnh hưởng đến công tác
sản xuất kinh doanh của công ty. Em mong rằng sẽ đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán NVL tại công ty.
6. Kết cấu đề tài: Nội dung gồm 3 chương:
Hoµng thÞ th¬ng- líp c®kt k29a
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC hång ®øc
KHOA KINH TẾ-QTKD
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu (NVL) ở Công ty Cổ
phần Xi măng Bỉm Sơn
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán Nguyên
vật liệu tại Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Hoµng thÞ th¬ng- líp c®kt k29a
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC hång ®øc
KHOA KINH TẾ-QTKD
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
Đất nước ta từng trải qua những năm dài chiến tranh khốc liệt và hậu quả
mà chiến tranh đã để lại là sự đổ nát, hoang tàn, cơ sở vật chất bị tàn phá nặng
nề. Để có thể khôi phục lại được đất nước thì việc đầu tiên là phải khôi phục lại
các cơ sở hạ tầng và nhu cầu không thể thiếu trong cuộc kiến thiết này chính là
xi măng.
Qua một quá trình thăm dò địa chất kéo dài từ năm 1968 đến năm 1976
Công ty xi măng Bỉm Sơn bắt đầu được thi công. Công ty Cổ phần xi măng
Bỉm Sơn nằm tại Thị xã Bỉm Sơn – là một thị xã nằm ở phía bắc của tỉnh Thanh
Hóa cách thành phố Thanh Hoá 35 km về phía nam, cách Thủ đô Hà nội 120
km về phía bắc. Tổng diện tích mặt bằng của nhà máy chiếm khoảng 50 ha,
nằm ngay trong một thung lũng đá vôi và đất sét với trữ lượng lớn. Đây là hai
nguyên liệu chính để sản xuất xi măng. Với một tiềm năng về tài nguyên như
vậy thì việc xây dựng một Nhà máy là một điều kiện thuận lợi cho sản xuất xi
măng.
Nhà máy xi măng Bỉm Sơn được khởi công xây dựng từ năm 1976 đến
năm 1980 do Liên xô (cũ) thiết kế và trang bị máy móc thiết bị đồng bộ. Chính
Phủ đã ra quyết định số 334/BXD-TCCB ngày 04/3/1980 thành lập Nhà máy xi
măng Bỉm Sơn. Ngày 22/12/1981 hoàn thành dây chuyền số 1, năm 1982 hoàn
thành dây chuyền số 2, với công suất thiết kế là 1,2 triệu tấn/năm. Hiện nay,
Công ty đang đầu tư mở rộng nhà máy, xây dựng dây chuyền số 3 với công suất
2 triệu tấn/năm. Sau khi kết thúc xây dựng dây chuyền mới sẽ đưa công suất
nhà máy lên 3,2 triệu tấn/năm.
Tháng 08/1993 Nhà Nước có quyết định sát nhập hai đơn vị là nhà máy
xi măng Bỉm Sơn và công ty Cung ứng vật tư số 4 thành Công ty xi măng Bỉm
Sơn trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam. Ngày 13/1/2006 công ty tiến
hành cải tạo dây chuyền số 2 theo phương pháp khô. Sau khi cải tạo dây chuyền
Hoµng thÞ th¬ng- líp c®kt k29a
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC hång ®øc
KHOA KINH TẾ-QTKD
2, đã đưa công suất của nhà máy lên 1,8 triệu tấn/năm. Công ty hiện có 2.460
người, trong đó có 244 người làm công tác quản lý.
Thực hiện quyết định số 486 BXD ngày 23 tháng 3 năm 2006 của Bộ
Xây Dựng về việc điều chỉnh phương án cổ phần hóa và chuyển đổi Công ty xi
măng Bỉm Sơn thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam thành Công ty cổ phần
xi măng Bỉm Sơn.
Ngày 12/4/2006 công ty đã tiến hành đại hội cổ đông thành lập ra hội
đồng quản trị và ban kiểm soát. Được sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thanh Hoá cấp
giấy chứng nhận đăng ký KD số 2603000429 ngày 01/5/2006. Với vốn điều lệ
là 900 tỷ đồng trong đó vốn nhà nước chiếm vốn Cổ đông 28%. Từ nay tên gọi
của công ty là: Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
Trụ sở chính: phường Ba Đình – TX. Bỉm Sơn – Thanh Hóa
Số ĐT: 0373 824 242
Số Fax: 0373 824 046
Website: http://www.ximangbimson.com.vn
Trải qua một quá trình hình thành và phát triển gần 30 năm, Công ty cổ
phần xi măng Bỉm Sơn hiện nay đã thực sự trưởng thành. Sản phẩm của công ty
đã được nhà nước cấp giấy chứng nhận là hàng Việt Nam chất lượng cao và đạt
nhiều huy chương vàng trong các cuộc triển lãm về vật liệu xây dựng trong
nước cũng như quốc tế, được công nhận là đơn vị anh hùng trong thời kỳ đổi
mới, góp phần vào sự phát triển của Tổng công ty xi măng Việt Nam nói riêng
và ngành xi măng nói chung.
Xi măng Bỉm Sơn với nhãn hiệu “Con Voi” đã và đang mang lại niềm tin
cho người sử dụng, sự bền vững cho những công trình.
Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn chính thức đi vào hoạt động từ 01-052006, kể từ trước khi hoạt động theo mô hình cổ phần hóa, tháng 11-2006 đã
niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán Hà nội.
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM
SƠN 2 NĂM GẦN ĐÂY:
5
Hoµng thÞ th¬ng- líp c®kt k29a
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC hång ®øc
Chỉ tiêu
KHOA KINH TẾ-QTKD
Năm 2008
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
So sánh
Năm 2009
1. Tổng doanh thu
1.553.484.989 2.470.356.626
2 Các khoản giảm trừ
3.Doanh thu thuần bán
1.553.484.989 2.470.356.626
hàng và cung cấp dịch vụ
1.172.482.013
4.Giá vốn hàng bán
+ 747.148.223
1.919.630.236
5.Lợi nhuận gộp về bán
381.002.976
550.726.390
hàng và cung cấp dịch vụ
6.Doanh thu hoạt động tài
1.134.047
289.189
chính
7.Chi phí tài chính
22.531.757
24.156.660
+
8.Chi phí bán hàng
214.210.840
136.472.738
77.738.102
9.Chi phí quản lý doanh
89.200.283
99.980.666
nghiệp
10.Lợi nhuận thuần từ
133.932.244
212.667.413
hoạt động kinh doanh
11.Thu nhập khác
2.279.617
8.555.936
+
12.Chi phí khác
6.467.798
1.724.472
4.743.326
13.Lợi nhuận khác
555.145
2.088.136
14.Tổng lợi nhuận kế toán
134.487.389
214.755.551
trước thuế
214.755.551 +
+ 916.871.637
+ 916.871.637
+ 169.723.414
- 844.858
+ 1.624.903
+ 10.780.383
+ 78.735.169
+ 6.267.319
+ 1.532.993
+ 80.268.162
80.268.16215.Thuế thu
nhập doanh nghiệp phải
nộp
134.487.389
16.Lợi nhuận sau
thuế
thu
nhập
doanh nghiệp
Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty không ngừng tăng trưởng, lợi nhuận
năm sau cao hơn năm trước nhuận : năm 2006 đạt 107,602 tỷ đồng và năm 2007
Hoµng thÞ th¬ng- líp c®kt k29a
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC hång ®øc
KHOA KINH TẾ-QTKD
đạt 114,571 tỷ đồng; năm 2008 công ty đạt 133,932 tỷ đồng và trong năm 2009
vừa qua lợi nhuận của công ty đạt trên 212,667 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ rằng
từ khi chuyển sang dạng Công ty Cổ phần thì Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm
Sơn luôn làm ăn có lãi đem lại sự ổn định cho người lao động và sự tin tưởng
của các cổ đông
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, chøc n¨ng, nhiªm vô của
Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
1.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Sản phẩm chính của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là xi măng PCB30
và PCB40 , được sản xuất trên dây chuyền công nghệ đồng bộ do Liên Xô cũ
cung cấp. Đây là dây chuyền sản xuất xi măng theo phương pháp ướt nghiền hở
với đặc điểm là dây chuyền chế biến kiểu liên tục và phức tạp .
Công ty đã sớm có chương trình kế hoạch nhằm đổi mới dây chuyền công
nghệ ướt sang sản xuất theo công nghệ khô trên nền tảng cơ sở hạ tầng cũ có
nhiều thuận lợi cho việc nâng cấp và đổi mới công nghệ, đã mở ra một khả năng
mới với nhiều triển vọng nhằm cạnh tranh có hiệu quả với các doanh nghiệp sản
xuất xi măng.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng chính của Nhà máy là sản xuất xi măng bao PC30 và PC40
với các thông số kỹ thuật theo tiêu chuẩn của Nhà nước, hàm lượng thạch cao
SO3 trong xi măng đạt 1,3% - 3%. Đồng thời sản xuất Clinker để sản xuất ra xi
măng theo tiêu chuẩn ISO 9002.
Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất, tiêu thụ và cung cấp xi măng cho các
công trình trong nước cũng như đáp ứng được nhu cầu cho việc xuất khẩu sang
thị trường nước ngoài ( mà chủ yếu là thị trường của Lào). Ngoài ra, Công ty
còn nhiệm vụ cung cấp xi măng cho địa bàn theo sự điều hành của Tổng Công
ty xi măng Việt Nam để tham gia vào việc bình ổn giá cả trên thị trường.
Hoµng thÞ th¬ng- líp c®kt k29a
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC hång ®øc
KHOA KINH TẾ-QTKD
1.2.3. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần Xi măng
Bỉm Sơn
Sản phẩm chính của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là xi măng
PCB30, PCB 40. Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ số 1 đồng
bộ do Liên Xô (cũ) cung cấp. Đây là dây chuyền sản xuất xi măng theo phương
pháp ướt lò quay và dây chuyền số 2 mới cải tạo theo phương pháp khô lò quay
với quy trình công nghệ kiểu liên tục. Có thể tóm tắt các công đoạn của quy
trình công nghệ như sau:
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CÓ THỂ BIỂU DIỄN THEO SƠ ĐỒ SAU
Khai thác nguyên
liệu
Nghiền xi măng
Nghiền nguyên
liệu
Đóng bao
Nung Clinker
Thành phẩm
Qua quy trình công nghệ sản xuất xi măng của công ty ta có thể thấy đây
không phải là quy trình công nghệ phức tạp, song đối với công ty xi măng do
công xuất thiết kế lớn, quy trình công nghệ mang tính liên tục.
1.3. Tổ chức công tác quản lý của Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
1.3.1. Sơ đồ công ty
Hoµng thÞ th¬ng- líp c®kt k29a
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC hång ®øc
KHOA KINH TẾ-QTKD
1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn gồm: Đại hội
đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban giám đốc và 18 phòng ban,
11 phân xưởng được chia thành 4 khối: Khối phòng ban, khối sản xuất chính,
khối sản xuất phụ trợ và khối tiêu thụ .
*Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả những cổ đông
có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng
cổ đông quyết định tất cả những vấn đề thuộc về công ty theo pháp luật qui định
*Hội đồng quản trị: Gồm 5 thành viền do đại hội cổ đông bầu, là cơ quan quản
lý cao nhất của công ty. Hội đồng quản trị đại diện cho các cổ đông, có toàn
9
Hoµng thÞ th¬ng- líp c®kt k29a
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC hång ®øc
KHOA KINH TẾ-QTKD
quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
*Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc đại hội cổ đông, do đại hội cổ đông bầu
ra, hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và ban giám đốc. Ban kiểm soát có
nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
*Ban giám đốc: Gồm Giám đốc và 5 phó giám đốc.
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
5 phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành các lĩnh vực khác
nhau đó là: Phó giám đốc phụ trách sản xuất kiêm bí thư đảng uỷ; Phó giám đốc
nội chính; Phó giám đốc phụ trách cơ điện; Phó giám đốc phụ trách tiêu thụ;
Phó giám đốc phụ trách công tác đầu tư quản lý dự án xây dựng nhà máy mới
của công ty.
*Khối sản xuất chính (6 phân xưởng): Khối sản xuất chính gồm có: Xưởng
Mỏ, xưởng Ô tô, xưởng Tạo nguyên liệu, xưởng Lò nung, xưởng Nghiền xi
măng, xưởng Đóng bao. Các xưởng này có nhiệm vụ khai thác đá vôi, đá sét và
vận chuyển từ nơi khai thác về nhà máy.
* Khối sản xuất phụ trợ (gồm 5 phân xưởng): Bao gồm xưởng Sửa chữa thiết
bị, Xưởng Công trình, Xưởng Điện tự động, Xưởng Cấp thoát nước - Nén khí,
Xưởng Cơ khí. Các xưởng này có nhiệm vụ cung cấp lao vụ phục vụ cho sản
xuất chính.
*Khối tiêu thụ: Có 8 Văn phòng đại diện và Trung tâm giao dịch tiêu thụ:
Trung tâm tiêu thụ có nhiệm vụ ký hợp đồng huy động phương tiện vận tải với
các cá nhân, tập thể bên ngoài để vận chuyển xi măng đến các địa bàn tiêu thụ,
viết hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để lưu chuyển xi măng đi .
Hoµng thÞ th¬ng- líp c®kt k29a
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC hång ®øc
KHOA KINH TẾ-QTKD
- Các Văn phòng đại diện có nhiệm vụ bán xi măng trên địa bàn của mình
phụ trách, chịu trách nhiệm theo dõi số hàng nhập về và bán ra cũng như các chi
phí liên quan đến việc bán hàng và theo dõi các đại lý thuộc lĩnh vực của Văn
phòng đại diện quản lý.
* Một số phòng ban chủ yếu: Phòng Kế toán thống kê tài chính, phòng Vật tư
thiết bị, phòng Cơ khí, phòng Năng lượng, phòng Kỹ thuật sản xuất, phòng
Kinh tế kế hoạch, phòng Tổ chức lao động
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
1.4.1.1. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán
Để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu quản lý mới, việc tổ chức công tác kế
toán trong công ty đã tuân theo những nguyên tắc:
+ Tổ chức công tác kế toán đúng với những quy định trong điều lệ tổ
chức kế toán nhà nước, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của nhà nước.
+ Tổ chức công tác kế toán phù hợp với chế độ, chính sách tỷ lệ văn bản
pháp quy về kế toán của nhà nước ban hành.
+ Tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
hoạt động quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động và yêu cầu quản lý của công ty.
+ Tổ chức công tác kế toán của công ty phù hợp với trình độ và nghiệp
vụ, chuyên môn của đội ngũ cán bộ kế toán.
+ Tổ chức công tác kế toán đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả cao.
1.4.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Công ty CP xi măng Bỉm Sơn tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa
tập trung vừa phân tán. Công việc kế toán của các Văn phòng đại diện ở xa
công ty, do kế toán Văn phòng đại diện phụ trách và thực hiện, hàng tháng tổng
hợp số liệu gửi về phòng Kế toán công ty, còn các công việc tại công ty do
Hoµng thÞ th¬ng- líp c®kt k29a
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC hång ®øc
KHOA KINH TẾ-QTKD
phòng kế toán công ty thực hiện cùng với việc tổng hợp số liệu chung toàn công
ty, lập các báo cáo nộp về Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt nam.
MÔ HÌNH CỦA PHÒNG KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
BỈM SƠN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Tổ
tài
chính
Tổ
kế
toán
vật
tư
Kế toán
Ban QLDA
Tổ
tổng
hợp
và
tính
giá
thành
Tổ
kế
toán
tiêu
thụ
sản
phẩm
Tổ
kế
toán
đời
sống
Kế toán các VP đại diện,
TTGD tiêu thụ
.
1.4.2. Hình thức kế toán
1.4.2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Công ty đã thực hiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán theo đúng nội
dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán.
Tất cả các loại chứng từ công ty sử dụng đều đúng với mẫu của Bộ Tài
chính quy định. Đối với Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho
công ty đã thiết kế đúng với mẫu của Bộ Tài chính và đã đưa vào phần mềm
quản lý vật tư và được in trên máy tính sử dụng.
Mặt khác, để áp dụng cho nhu cầu quản lý các thông tin kế toán đầu vào
được chặt chẽ hơn công ty đã tự thiết kế một số chứng từ như: Bảng chia lương
theo sản phẩm; Giấy đề nghị thanh toán tiền mặt; Giấy đề nghị chuyển tiền. Đặc
12
Hoµng thÞ th¬ng- líp c®kt k29a
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC hång ®øc
KHOA KINH TẾ-QTKD
biệt là hóa đơn GTGT và Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ công ty đã
đăng ký và được Tổng cục thuế chấp nhận cho tự đặt in (hóa đơn đặc thù) trên
cơ sở mẫu quy định của Bộ tài chính.
Giấy để nghị thanh toán tiền mặt mà công ty tự thiết kế khác so với của
Bộ ở chỗ: Giấy để nghị thanh toán tiền mặt của Bộ là do người đề nghị thanh
toán tự viết còn Giấy đề nghị thanh toán tiền mặt của công ty là kê toán thanh
toán kiểm tra chứng từ và viết.
Giấy đề nghị chuyển tiền là của công ty thiết kế, Bộ tài chính không ban
hành mẫu chứng từ này, Giấy đề nghị chuyển tiền so kế toán thanh toán kiểm
tra và viết nhằm thực hiện việc thanh toán qua ngân hàng.
Bảng chia lương công ty thiết kế cũng có một số điểm khác so với mẫu
của Bộ tài chính để phù hợp hơn với đặc điểm hoạt động quản lý và sản xuất
của công ty. Do công ty hưởng lương theo sản phẩm nên việc chia lương được
phân phối 50% theo lương cấp bậc,50% theo hệ số KCV (theo công việc đảm
nhiệm ).
1.4.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản của công ty được xây dựng dựa theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 đã quy định, bao gồm: Tài khoản
cấp 1, tài khoản cấp 2, tài khoản trong bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài
bảng cân đối kế toán. Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán đã quy định thống
nhất của Bộ tài chính công ty đã tiến hành nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hóa
hệ thống tài khoản để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh cũng như yêu
cầu quản lý của công ty nhưng vẫn đảm bào đúng với nội dung, kết cấu, phương
pháp hạch toán của các tài khoản.
Hiện nay, công ty đang sử dụng khoảng 38 tại khoản trong bảng và 1 tài
khoản ngoài bảng là tài khoản 004 –“ Nợ phải thu khó đòi “. Ngoài ra để đáp
ứng nhu cầu hạch toán các nghiệp vụ kinh tế mang tính đặc thù của công ty, dựa
trên các tài khoản cấp 1 và cấp 2 công ty có mở thêm các tài khoản cấp 3, cấp 4,
cấp 5. Chẳng hạn, tài khoản 112 –“ Tiền gửi ngân hàng”, tài khoản 1121- “ Tiền
13
Hoµng thÞ th¬ng- líp c®kt k29a
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC hång ®øc
KHOA KINH TẾ-QTKD
VNĐ gửi ngân hàng”, tài khoản 11211 –“ Tiền gửi ngân hàng tại công ty:, tài
khoản 112111- “Tiền gửi ngân hàng Công thương”, tài khoản 112112- “ Tiền
gửi ngân hàng Đầu tư”
1.4.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
*Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính quy định:
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 hàng năm .
- Hàng tồn kho : Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá trị gốc thì phải tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được .
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn
kho. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân
gia quyền .
-Tài sản cố định và trích khấu hao tài sản cố định :
Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài
sản cố định được phản ánh theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao
được ước tính như sau : Nhà cửa, vật kiến trúc 10 – 20 năm; Máy móc, thiết
bị 5 – 20 năm; Phương tiện vận tải 5 – 10 năm; Thiết bị văn phòng 3 – 7 năm..
*Giới thiệu phần mềm kế toán
Phần mềm kế toán Fast Accounting do công ty phần mềm Tài chính Kế
toán Fast phát triển và triển khai ứng dụng, được lập trình bằng ngôn ngữ Visial
Studio 6.0. Hiện tại, phòng Tài chính-Thống kê-Kế toán của Công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn đã và đang ứng dụng phiên bản Fast Accounting 2002 vào phục
Hoµng thÞ th¬ng- líp c®kt k29a
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC hång ®øc
KHOA KINH TẾ-QTKD
vụ công tác kế toán. Phần mềm kế toán này với những đặc tính nổi bật được xây
dựng theo đúng chế độ kế toán do nhà nước ban hành như:
Cung cấp đầy đủ hệ thống báo cáo tài chính theo quy định của Nhà
nước, cung cấp một loạt các báo cáo theo yêu cầu của khách hàng như: Báo cáo
thống kê, Báo cáo nhanh, …báo cáo quản trị và phân tích.
Fast Accounting được thiết kế để dễ dàng sửa đổi và mở rộng khi có
sự thay đổi quy mô, cách thức quản lý, mô hình kinh doanh, cách hạch toán hay
khi khách hàng có yêu cầu mới.
Fast Accounting được bảo mật chi tiết tới tận các chứng từ, các loại
báo cáo, từng danh mục cũng như từng bộ phận, phân quyền cho từng người sử
dụng, Fast Accounting được tổ chức theo các phân hệ nghiệp vụ bao gồm có
các phân hệ :
Hệ thống.
Phân hệ kế toán tổng hợp.
Phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả.
Phân hệ kế toán hàng tồn kho.
Phân hệ kế toán chi phí và tính giá thành.
Phân hệ kế toán TSCĐ.
Phân hệ báo cáo thuế.
Phân hệ báo cáo tài chính.
Số liệu cập nhật ở các phân hệ được lưu ở phân hệ của mỗi phần hành
ngoài ra còn chuyển các thông tin cần thiết sang các phân hệ nghiệp vụ khác tùy
theo từng trường hợp cụ thể và chuyển sang hệ kế toán tổng hợp để lên các sổ
sách kế toán, các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, chi phí và giá thành.
15
Hoµng thÞ th¬ng- líp c®kt k29a
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC hång ®øc
KHOA KINH TẾ-QTKD
Riêng đối với kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phân hệ kế toán
hàng tồn kho liên kết số liệu với phân hệ kế toán bán hàng, kế toán công nợ phải
trả, kế toán công nợ phải thu, kế toán tổng hợp, kế toán chi phí giá thành.
Phân hệ kế toán hàng tồn kho quản lý phiếu nhập, phiếu xuất, thực hiện
tính vào cập nhật giá hàng tồn kho. Phân hệ này cho phép lên các báo cáo về
hàng nhập, hàng xuất (tổng hợp và chi tiết) theo mặt hàng, vụ việc,…lên báo
cáo tồn kho (tổng hợp và chi tiết theo kho).
1.4.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn sử dụng cả 4 báo cáo do Bộ Tài Chính ban
hành:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính doanh nghiệp được lập trên cơ sở tập hợp số liệu từ các
sổ kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu tổng hợp nhất về tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Ch¬ng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
2.1. Đặc điểm và công tác quản lý Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xi
măng Bỉm Sơn
2.1.1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý NVL tại công ty
16
Hoµng thÞ th¬ng- líp c®kt k29a
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC hång ®øc
KHOA KINH TẾ-QTKD
2.1.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Công ty sử dụng hàng ngàn các nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Các
nguyên vật liệu này có đặc điểm, tính chất khác nhau do đó việc quản lý và
phân loại là khó khăn. Một số loại NVL như: thạch cao, đá vôi, đất sétt, phụ gia,
than dầu… Với số lượng và chủng loại nhiều như vậy việc tổ chức quản lý tình
hình thu mua và sử dụng chúng vào quá trình sản xuất là khó khăn, đòi hỏi phải
có trình độ chuyên môn và trách nhiệm cao của cán bộ nói chung và cán bộ kế
toán nói riêng.
Sản phẩm của Công ty thường được chọn để phục vụ xây dựng các công
trình lớn của đất nước. Chất lượng sản phẩm được người tiêu dùng, thị trường
đánh giá cao. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố hàng đầu để quyết định
chất lượng sản phẩm do đó công tác thu mua chọn lựa nhà cung cấp và tìm hiểu,
đánh giá chất lượng là hết sức quan trọng.
Một trong những thuận lợi khi xây dựng Nhà máy và trở thành lợi thế của
Công ty trên thị trường đó là lợi thế về nguyên vật liệu. Địa điểm của Công ty
được đặt sát ngay vùng nguyên vật liệu chính (đá vôi và đất sét) với trữ lượng
lớn. Để phục vụ sản xuất Công ty khai thác đá vôi và đất sét ngay tại các mỏ
cách nhà máy 3 km với khối lượng lớn không qua nhập kho. Đây là một đặc thù
riêng nên tổ chức công tác kế toán có nhiều khác biệt. So với các khu vực khác,
đá vôi và đất sét được khai thác và sử dụng tại Công ty được đánh giá có chất
lượng tốt. Đây rõ ràng là một lợi thế của Công ty, giảm được chi phí so với việc
mua nguyên vật liệu đồng thời lại được sử dụng NVL với chất lượng tốt do đó
giảm được giá thành có lợi trong cạnh tranh.
Ngoài nguyên vật liệu chính là đá vôi và đất sét được khai thác ở mỏ. Các
nguyên vật liệu chính khác như: thạch cao, xỉ pirit, quặng, đá bazan… được
nhập kho dự trữ với khối lượng lớn. Các NVL phụ như Bi đạn, gạch chịu lửa,
nhớt máy, mỡ máy…nhiều và phong phú nhiều chủng loại. Các phụ tùng thay
Hoµng thÞ th¬ng- líp c®kt k29a
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC hång ®øc
KHOA KINH TẾ-QTKD
thế, nhiên liệu rất đa dạng…. Bên cạnh đó còn có hàng nghìn các loại NVL
khác phục vụ cho quá trình sản xuất đòi hỏi Công ty phải xây dựng một hệ
thống kho tàng đầy đủ theo quy định, đảm bảo tiêu chuẩn bảo quản và quản lý
các loại NVL giúp phục vụ sản xuất liên tục không bị gián đoạn .
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những thành phần của chỉ tiêu giá
thành sản phẩm. Đặc biệt chi phí NVL luôn chiếm tỷ trọng lớn trong chỉ tiêu giá
thành xi măng của Công ty. Với mục tiêu quan trọng là hạ giá thành, nâng cao
lợi nhuận thì việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm mà vẫn đảm bảo chất lượng sản
phẩm dựa trên các định mức kỹ thuật đã được tính toán và dự toán chi phí có ý
nghĩa quyết định trong việc thực hiện mục tiêu này. Trong suốt các giai đoạn từ
khâu thu mua, khai thác, bảo quản, quản lý, xuất kho để phục vụ cho sản xuất
sản phẩm đều phải được đảm bảo chất lượng, tuân thủ quy định chung và đạt
hiệu quả kinh tế.
2.1.2.2. Yêu cầu quản lý NVL
NVL là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí vì vậy quản lý tốt khâu thu
mua, dự trữ và sử dụng NVL là điều kiện cần thiết đảm bảo chất lượng, tiết
kiệm chi phí, góp phần tăng lợi nhuận cho công ty.
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác để sản xuất kinh doanh liên tục
và đạt được hiệu quả cao và sử dụng vốn tiết kiệm, Công ty phải dự trữ NVL ở
một mức độ hợp lý. Xuất dùng NVL cho sản xuất sản phẩm theo định mức do
phòng kỹ thuật dựa trên định mức của Tổng công ty xi măng Việt Nam. Định
mức tồn kho tối đa, tối thiểu cho từng loại NVL. Quản lý NVL phải đảm bảo
các khâu như khâu thu mua, khâu xuất dùng.
2.1.2. Công tác quản lý tại công ty
Để hiểu sâu hơn về công tác quản lý vả sử dụng NVL tại Công ty Cổ
phần Xi măng Bỉm Sơn chúng ta bắt đầu tìm hiểu từ khâu thu mua NVL cho
Hoµng thÞ th¬ng- líp c®kt k29a
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC hång ®øc
KHOA KINH TẾ-QTKD
đến công việc tiếp theo như tiếp nhận, bảo quản, sử dụng, dự trữ và phân tích
thông tin liên quan đến NVL tại Công ty.
* Công tác thu mua NVL : Đây là khâu quan trọng trong công tác quản lý
NVL. Để thu mua NVL doanh nghiệp phải tiếp cận thị trường để sao tìm được
nguồn nhập NVL vừa ổn định vừa có giá cả hợp lý. Công ty đã sử dụng tối đa
nguồn NVL trong nước. Chính vì vậy đã tạo ra được sự chủ động trong công tác
thu mua NVL khi có nhu cầu.
*Công tác tiếp nhận NVL: Để thực hiện tốt công tác này, yêu cầu đặt là phải
tiếp nhận chính xác cả về số lượng lẫn chất lượng, xác định rõ trách nhiệm
trong trường hợp có hao hụt mất mát. Ph¶i chuÈn bÞ s½n sµng c¸c ®iÒu kiÖn tiÕp
nhËn, ®¶m b¶o tiÕp nhËn nhanh chãng, ®ång thêi tiÕn hµnh ph©n lo¹i vµ s¾p xÕp
nguyªn vËt liÖu vµo mét c¸ch hîp lý ®óng quy ®Þnh.
C«ng t¸c kiÓm kª ®îc tiÕn hµnh tríc khi lËp b¸o c¸o th¸ng, b¸o c¸o quý,
b¸o c¸o n¨m. Mäi kÕt qu¶ kiÓm kª ®Òu ®îc ph¶n ¸nh vµo biªn b¶n kiÓm kª do
kÕ to¸n vËt liÖu lËp ®Ó kÞp thêi vµo sæ s¸ch tríc khi lËp b¸o c¸o.
Biªn b¶n nµy ®îc lËp cho tõng kho, theo tõng ®¬n vÞ sö dông hoÆc cã trêng hîp lËp chung cho tõng nhãm vËt t cã tÝnh chÊt t¬ng ®ång gièng nhau. Tuú
têng lo¹i nguyªn vËt liÖu mµ sÏ ph©n lo¹i s¾p xÕp vµo c¸c kho cho phï hîp ®Ó
thuËn tiÖn cho viÖc nhËp, xuÊt kiÓm tra nguyªn vËt liÖu.
* Công tác bảo quản NVL: §Ó b¶o qu¶n tèt vÒ nguyªn vËt liÖu th× kh«ng
chØ b¶o qu¶n vÒ sè lîng mµ cßn ph¶i c¶ vÒ mÆt chÊt lîng nguyªn vËt liÖu, n¾m
v÷ng t×nh h×nh nguyªn vËt liÖu tån kho, s¾p xÕp ®Ó thuËn tiÖn trong c«ng t¸c
xuÊt nhËp, kiÓm kª. §Ó ®¶o b¶o c¸c yªu cÇu trªn cÇn cã sù kÕt hîp thèng nhÊt
gi÷a c¸c ph¬ng tiÖn vµ nghiÖp vô kü thuËt b¶o qu¶n. VÒ ph¬ng tiÖn b¶o qu¶n
ph¶i ®¶m b¶o ®Çy ®ñ ®ång bé gåm c¸c ph¬ng tiÖn trùc tiÕp b¶o qu¶n.
VÒ nghiÖp vô vµ kü thuËt b¶o qu¶n ph¶i tu©n thñ nghiªm ngÆt c¸c quy
ph¹m kü thuËt vÒ b¶o qu¶n, ph¶i nghiªn cøu s¾p xÕp nguyªn vËt liÖu mét c¸ch
khoa häc võa tiÕt kiÖm võa thuËn lîi cho s¶n xuÊt, ph¶i cã néi quy phßng kho ®Ó
phßng tr¸nh ch¸y næ mÊt m¸t nguyªn vËt liÖu.
* Tổ chức cấp phát NVL: Yªu cÇu cña tæ chøc cÊp ph¸t nguyªn vËt liÖu lµ
ph¶i ®¶m b¶o qu¶n lý chÆt chÏ viÖc cÊp ph¸t, ®ång thêi t¹o ®iÒu kiªn tèi ®a cho
s¶n xuÊt .
19
Hoµng thÞ th¬ng- líp c®kt k29a
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC hång ®øc
KHOA KINH TẾ-QTKD
* Công tác sử dụng NVL: Sö dông tiÕt kiÖm nguyªn vËt liÖu mµ kh«ng ¶nh
hëng tíi chất lượng sản phẩm lµ vÊn ®Ò ®· vµ ®ang ®îc ban lãnh ®¹o cña c«ng ty
quan t©m. Bëi lÏ sö dông tiÕt kiÖm nguyªn vËt liÖu sÏ gãp phÇn lµm gi¶m chi phí
sản xuất, tõ ®ã lµm gi¶m gi¸ thµnh cña sản phẩm ®ång thêi gãp phÇn lµm t¨ng
lîi nhuËn cho c«ng ty. §Ó sö dông tèt nguyªn vËt liÖu c«ng ty ®· sö dông mét sè
c¸c biÖn ph¸p nh n©ng cao tay nghÒ vµ ý thøc cña c¸n bé c«ng nh©n viªn vÒ sö
dông vµ tiÕt kiÖm nguyªn vËt liÖu. Tæ chøc chøc tèt viÖc chuyªn chë, b¶o qu¶n,
tr¸nh h háng, hao hôt mÊt m¸t, triÖt ®Ó thu håi vµ tËn dông phÕ phÈm, phÕ liÖu.
* Công tác dự trữ: §Ó ®¶m b¶o cho ho¹t ®éng cña c«ng ty ®îc tiÕn hµnh
liªn tôc, ®ång thêi kh«ng ®Ó vèn lu ®éng ø ®äng, doanh nghiÖp ®· x¸c ®Þnh cho
m×nh møc dù tr÷ nguyªn vËt liÖu phï hîp trong s¶n xuÊt kinh doanh.
NÕu nh c«ng ty dù tr÷ qua nhiÒu sÏ lµm ø ®äng vèn, ®ång thêi ph¶i bá ra
kho¶n chi phÝ b¶o qu¶n kh«ng cÇn thiÕt. Xong dù tr÷ nguyªn vËt liÖu quá Ýt sÏ
lµm gi¸n ®o¹n ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh.
2.2. Phân loại Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác với một số lượng NVL lớn,
chủng loại phong phú, Công ty xi măng Bỉm Sơn đã tiến hành phân loại NVL
để hạch toán thuận lợi và nâng cao hiệu quả quản lý.
Căn cứ vào nội dụng kinh tế và yêu cầu quản trị của Công ty, NVL được
chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chính cấu thành nên thực
thể sản phẩm như: Đá vôi, đất sét là nguyên liệu do Công ty tự khai thác tại mỏ
đá và mỏ sét; Thạch cao, quặng sắt, xỷ pirit, đá bazan, các loại phụ gia, nguyên
vật liệu chính khác do Công ty mua từ bên ngoài.
- Vật liệu phụ: Tuy không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng được
kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện sản phẩm như vỏ bao.Và các
loại vật liệu phụ để đảm bảo cho quá trình sản xuất cũng như các máy móc hoạt
động bình thường và phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật. Gồm có: Vật liệu nổ, nhớt
Hoµng thÞ th¬ng- líp c®kt k29a
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
- Xem thêm -