TRƯỜNG ĐẠI HỌC LĐ-XH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay doanh nghiệp là nơi duy nhất tổ chức
và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh với mục tiêu là đối đa hoá lợi
nhuận. Để thực hiện mục tiêu quan trọng này, chất lượng và giá thành sản phẩm là
vấn đề hàng đầu mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm.
Với nền kinh tế thị trường muốn doanh nghiệp tồn tại được mỗi đơn vị kinh
tế phải tự mình tổ chức sản xuất, hạch toán, tiêu thụ sản phẩm. Các doanh nghiệp
(trừ các doanh nghiệp hoạt động công ích) đều đặt ra mục tiêu của mình là sản xuất
cái gì bằng cách nào? giá bán bao nhiêu để đảm bảo có lãi? và mở rộng sản xuất mà
thị trường vẫn chấp nhận được. Do vậy giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm là một
biện pháp hữu hiệu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Kết cấu giá thành của một sản phẩm sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công và chi phí chung; Muốn hạ giá thành sản phẩm thì phải giảm
các chi phí. Tỷ trọng của từng loại chi phí trong sản phẩm tùy thuộc vào từng loại
sản phẩm sản xuất. Sản phẩm xi măng chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng tương
đối lớn trong giá thành, do đó việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu trên cơ
sở các định mức kỹ thuật và dự toán chi phí có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ cho công ty. Từ nhận thức đó mà
công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty xi măng Bỉm
Sơn luôn được coi trọng đúng mức.
Trong thời gian thực tập ở công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn được sự hướng
dẫn tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ của lãnh đạo công ty và các cán bộ
trong phòng kế toán, tôi đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu công tác kế toán tất cả các
bộ phận của công ty, đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
và chọn làm đề tài là: “Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tại
ở công ty xi măng Bỉm Sơn” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Tuy nhiên do thời gian thực tập không nhiều, trình độ còn hạn chế nên nội
dung của đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy tôi rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và cán bộ phòng kế toán thống kê tài chính
của công ty để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba nội dung sau:
Chương I: Đặc điểm về tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của Công
ty cổ phần xi măng Bỉm sơn
Chương II: Thực trạng công tác nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
Chương III: Nhận xét về công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu và công
cụ, dụng cụ tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
Mai Thế Minh Đức
1
K42B
Lớp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LĐ-XH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
I.
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG BỈM SƠN
1) Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn .
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn nằm tại thị xã Bỉm Sơn, cách thành phố
Thanh hoá 30 km về phía bắc, cách Hà nội 130 km về phía nam. Tổng diện tích mặt
bằng của nhà máy chiếm khoảng 50 ha nằm trong một thung lũng đá vôi và đá sét
với trữ lượng lớn đây là hai nguyên liệu chính để sản xuất xi măng với một tiềm
năng về tài nguyên như vậy thì việc xây dựng một Nhà máy là một điều kiện thuận
lợi cho sản xuất xi măng.
Nhà máy xi măng Bỉm Sơn được khởi công xây dựng từ năm 1976 đến năm
1980 do Liên xô (cũ) thiết kế và trang bị máy móc thiết bị đồng bộ. Chính Phủ đã ra
quyết định số 334/BXD-TCCB ngày 04/3/1980 thành lập nhà máy xi măng Bỉm
Sơn. Ngày 22/12/1981 hoàn thành dây chuyền số 1, năm 1982 hoàn thành dây
chuyền số 2, với công suất thiết kế là 1,2 triệu tấn/năm. Tháng 08/1993 Nhà Nước
có quyết định sát nhập hai đơn vị là nhà máy xi măng Bỉm Sơn và công ty Cung
ứng vật tư số 4 thành công ty xi măng Bỉm Sơn trực thuộc Tổng công ty xi măng
Việt Nam. Ngày 13/1/2006 công ty tiến hành cải tạo dây chuyền số 2 theo phương
pháp khô. Sau khi cải tạo dây chuyền 2, công suất của nhà máy là 1,8 triệu tấn/năm.
Công ty hiện có 2.460 người, trong đó có 244 người làm công tác quản lý.
Hiện nay Công ty đang đầu tư mở rộng nhà máy, xây dựng dây chuyền số 3
với công suất 2 triệu tấn/năm. Sau khi kết thúc xây dựng dây chuyền mới sẽ đưa
công suất nhà máy lên 3,2 triệu tấn/năm.
Thưc hiện quyết định số 486 BXD ngày 23 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây
Dựng về việc điều chỉnh phương án cổ phần và chuyển đổi Công ty xi măng Bỉm
Sơn thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam thành Công ty cổ phần xi măng Bỉm
Sơn. Ngày 12/4/2006 công ty đã tiến hành đại hội cổ đông thành lập ra hội đồng
quản trị và ban kiểm soát. Được sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thanh Hoá cấp giấy chứng
nhận đăng ký KD số 2603000429 ngày 01/5/2006.
2) Chức năng:
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn với chức năng sản xuất các loại xi măng
PCB30, PCB40 có chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn TC ISO 9002 của Nhà
Nước.
3) Nhiệm vụ:
Công ty có nhiệm vụ sản xuất và cung cấp xi măng cho các công trình xây
dựng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài chủ yếu là thị trường Lào. Ngoài ra
công ty còn có nhiệm vụ cung cấp xi măng cho các địa bàn theo sự điều hành của
Tổng công ty công nghiệp XM Việt Nam để tham gia vào việc bình ổn giá cả trên
thị trường.
Mai Thế Minh Đức
2
K42B
Lớp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LĐ-XH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
4)Những Thành tích đã đạt được:
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
2 NĂM GẦN ĐÂY:
n vị tính : 1000 Đồng)
Chỉ tiêu
1. Tổng doanh thu
2 các khoản giảm trừ
3.doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ
1.593.689.626
4. giá vốn hàng bán
5. lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
6. doanh thu hoạt động tài
chính
7. chi phí tài chính
8. chi phí bán hàng
9. chi phí quản lý doanh
nghiệp
10.lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
11.thu nhập khác
12.chi phí khác
13.lợi nhuận khác
14.tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
15.thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
16.lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
( Đơ
So sánh
Số tiền
Năm 2006
Năm 2007
1.593.689.626
1.553.484.989
1.553.484.989
-40.204.637
1.191.059.390
1.172.482.013
-18.577.377
98%
402.630.236
381.002.976
-21.627.260
95%
289.189
1.134.047
844.858
44.156.660
184.210.840
22.531.757
136.472.738
-21.624.903
-47.738.102
51%
74%
59.980.666
89.200.283
29.219.617
149%
-40.204.637
%
97%
97%
392%
114.571.258
133.932.244
8.555.936
6.467.798.
2.088.138
2.279.617
1.724.472
555.145
-6.276.319
-4.743.326
-1.532.993
27%
27%
27%
116.659.397
134.487.389
17.827.992
115%
19.360.986
24.217.597
92.441.799
117%
-24.217.597
134.487.389
42.045.590
145%
* Nhận xét:
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu: 2006 và 2007 ta thấy doanh thu
của Công ty năm 2007 thấp hơn năm 2006 nhưng công ty đã có biện pháp cải tiến
quản lý, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, đồng thời hạ giá bán sản phẩm để
thúc đẩy tiêu thụ. Tuy rằng lãi gộp của năm 2007 có giảm so với năm 2006 nhưng
với ý chí và quyết tâm nổ lực phấn đấu bằng chính nội lực của mình, công ty đã
giảm được chi phí bán hàng, từng bước vươn lên làm cho sản xuất ổn định, lợi
nhuận ròng đạt 145% so với năm 2006
Năm 2006 thực hiện luật thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Công ty vẫn đảm
bảo tốt nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước; Năm 2007 Công ty chuyển đổi thành
công ty cổ phần và đã niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán Hà nội
tháng 11/2006 nên công ty đang được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng
3 năm. Tuy nhiên trong tình hình thực tế hiện nay một số chỉ tiêu chủ yếu của công
Mai Thế Minh Đức
3
K42B
Lớp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LĐ-XH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ty gặp không ít khó khăn trong sản xuất và kinh doanh nhưng công ty vẫn đảm bảo
được kinh doanh có lãi, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện
hơn.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG BỈM SƠN
1) Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty CP xi măng Bỉm sơn
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn gồm: Đại hội đồng cổ
đông, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban giám đốc và 18 phòng ban, 11 phân
xưởng được chia thành 4 khối: Khối phòng ban, khối sản xuất chính, khối sản xuất
phụ trợ và khối tiêu thụ (gồm: Trung tâm giao dịch tiêu thụ và 8 văn phòng đại diện
được đặt ở 7 tỉnh thành trong cả nước và nước bạn Lào).
Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả những cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định tất cả
những vấn đề thuộc về công ty theo pháp luật qui định như: Cơ cấu tổ chức sản
xuất, qui mô sản xuất kinh doanh, kế hoạch, nhiệm vụ, cổ tức, phương hướng đầu tư
phát triển...
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty gồm 5 thành viền do đại hội
cổ đông bầu, là cơ quan quản lý cao nhất của công ty. Hội đồng quản trị đại diện
cho các cổ đông, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
đại hội cổ đông.
Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc đại hội cổ đông, do đại hội cổ đông bầu
ra, hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và ban giám đốc. Ban kiểm soát có
nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Ban giám đốc:
Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và 5 phó giám đốc. Giám đốc là người đại
diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. 5 phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám
đốc điều hành các lĩnh vực khác nhau đó là:
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất kiêm bí thư đảng uỷ có trách nhiệm chỉ
đạo điều hành và tổ chức sản xuất các đơn vị trong công ty, đảm bảo cho quá trình
sản xuất được liên tục, an toàn, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm.
- Phó giám đốc nội chính phụ trách chung về bộ phận bảo vệ an ninh và bộ
phận y tế, đời sống quản trị chăm lo đời sống sức khỏe cho công nhân.
- Phó giám đốc phụ trách cơ điện quản lý kỹ thuật về điện và cơ khí trong
sản xuất của công ty.
- Phó giám đốc phụ trách tiêu thụ giúp giám đốc điều hành kinh doanh tiêu
thụ sản phẩm của công ty.
- Phó giám đốc phụ trách công tác đầu tư quản lý dự án xây dựng nhà máy
mới của công ty.
Mai Thế Minh Đức
4
K42B
Lớp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LĐ-XH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Khối sản xuất chính (6 phân xưởng):
Khối sản xuất chính gồm có: Xưởng Mỏ, xưởng Ô tô, xưởng Tạo nguyên liệu,
xưởng Lò nung, xưởng Nghiền xi măng, xưởng Đóng bao. Các xưởng này có nhiệm
vụ khai thác đá vôi, đá sét và vận chuyển từ nơi khai thác về nhà máy. Qua các công
đoạn sản xuất của từng xưởng, cuối cùng cho bán thành phẩm klinhker, klinker
được trộn với một số phụ gia khác và nghiền ra xi măng bột sau đó đóng thành bao
xi măng.
Khối sản xuất phụ trợ (gồm 5 phân xưởng):
Bao gồm xưởng Sửa chữa thiết bị, Xưởng Công trình, Xưởng Điện tự động,
Xưởng Cấp thoát nước - Nén khí, Xưởng Cơ khí. Các xưởng này có nhiệm vụ cung
cấp lao vụ phục vụ cho sản xuất chính.
Nhiệm vụ của một số phòng ban chủ yếu:
- Phòng Kỹ thuật sản xuất: Có nhiệm vụ theo dõi điều độ sản xuất, phụ trách các
phân xưởng sản xuất chính và sản xuất phụ, chịu trách nhiệm về chất lượng sản
phẩm theo TC ISO 9002.
- Phòng Cơ khí: Theo dõi tình hình hoạt động của máy móc thiết bị, sửa chữa, chế
tạo thiết bị, phụ tùng thay thế.
- Phòng Năng lượng: Theo dõi tình hình cung cấp năng lượng cho sản xuất.
- Phòng quản lý xe máy: Theo dõi toàn bộ các loại phương tiện vận tải, thiết bị động
lực.
- Phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính: Có nhiệm vụ giám sát bằng đồng tiền đối với
tài sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng Vật tư thiết bị: Cung ứng vật tư, phụ tùng thay thế, máy móc thiết bị cho
sản xuất.
- Phòng Kế hoạch: Có nhiệm vụ lập và tổ chức thực hiện kế hoạch SXKD, tiêu thụ
của công ty.
- Phòng Tổ chức lao động: Theo dõi, quản lý lao động và tiền lương, các chế độ
chính sách...
Khối tiêu thụ có 8 Văn phòng đại diện và Trung tâm giao dịch tiêu thụ:
- Trung tâm tiêu thụ có nhiệm vụ ký hợp đồng huy động phương tiện vận tải với các
cá nhân, tập thể bên ngoài để vận chuyển xi măng đến các địa bàn tiêu thụ, viết hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho để lưu chuyển xi măng đi các Văn phòng đại diện và viết
hoá đơn bán xi măng cho các đối tượng mua xi măng tại đầu nguồn.
- Các Văn phòng đại diện có nhiệm vụ bán xi măng trên địa bàn của mình phụ trách,
chịu trách nhiệm theo dõi số hàng nhập về và bán ra cũng như các chi phí liên quan
đến việc bán hàng và theo dõi các đại lý thuộc lĩnh vực của Văn phòng đại diện
quản lý.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần xi măng Bỉm sơn (Trang 6)
Mai Thế Minh Đức
5
K42B
Lớp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LĐ-XH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
§¹i héi ®ång cæ ®«ng c«ng ty
C¬ cÊu tæ chøc vµ
bé m¸y qu¶n lý
C«ng ty CP Xi M¨ng
BØm S¬n
Héi ®ång qu¶n trÞ
Ban kiÓm so¸t
Gi¸m ®èc
Phã Gi¸m ®èc
Néi chÝnh
Phßng
§SQT
Phßng
BVQS
Phã Gi¸m ®èc
Tiªu thô
Trung t©m GDTT
Phßng §HSX
VP.Thanh Ho¸
Phßng KTSX
VP.NghÖ An
Phßng TN.KCS
VP.Hµ TÜnh
VP.Ninh B×nh
Tr¹m
Y tÕ
Phã Gi¸m ®èc
S¶n xuÊt
Phã Gi¸m ®èc
Phã Gi¸m ®èc
C¬ ®iÖn
V¨n phßng
Phßng C¬ khÝ
Phßng KTKH
Phßng N.Lîng
P.ThÈm ®Þnh
Phßng KTAT
§Çu t x©y dùng
Phßng QLXM
Xëng SCTB
VP.Nam §Þnh
VP.Hµ T©y
Xëng T¹o NL
VP.S¬n La
Xëng Lß nung
VP.T¹i Lµo
Xëng NXM
Phßng TTKTC
Phßng C¦VTTB
Tæng kho VTTB
Xëng §ãng bao
Mai Thế Minh Đức
Phßng
Kü thuËt
Phßng TCL§
Xëng Má NL
Xëng ¤t« VT
Ban QLDA
Xëng SCCT
6
Phßng
KTTC
Xëng CKCT
Phßng
KH-TH
Xëng CTN-NK
Xëng §iÖn T§
Lớp K42B
Phßng
VT TB
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LĐ-XH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2) Quy trình công nghệ sản xuất của công ty cổ phần xi măng Bỉm sơn
Sản phẩm chính của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là xi măng PCB30,
PCB 40. Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ số 1 đồng bộ do Liên
Xô (cũ) cung cấp. Đây là dây chuyền sản xuất xi măng theo phương pháp ướt lò
quay và dây chuyền số 2 mới cải tạo theo phương pháp khô lò quay với quy trình
công nghệ kiểu liên tục. Có thể tóm tắt các công đoạn của quy trình công nghệ như
sau:
- Khai thác nguyên liệu: Nguyên liệu sản xuất ra xi măng là đá vôi và đất sét
được khai thác bằng phương pháp khoan nổ mìn, sau đó vận chuyển về nhà máy
bằng ôtô.
- Nghiền nguyên liệu: Hỗn hợp hai nguyên liệu (đá vôi và đất sét) được cho
vào máy nghiền. Theo phương pháp ướt lò quay phối liệu ra khỏi máy nghiền có độ
ẩm từ 35%-36% được điều chỉnh thành phần hoá học trong tám bể chứa có dung
tích 800 m3/bể, sau đó được chuyển vào hai bể dự trữ có dung tích 8000 m 3/bể. Còn
theo phương pháp khô lò quay, hỗn hợp hai nguyên liệu được sấy, lắng bụi.
- Nung clinker và nghiền xi măng: Phối liệu dưới dạng bùn hoặc bột được
đưa vào lò quay thành clinker (ở dạng hạt). Trong quá trình này người ta cho thêm
thạch cao và một số chất phụ gia khác để tạo ra thành xi măng bột. Tuỳ theo từng
chủng loại xi măng mà người ta sử dụng các chất phụ gia và tỷ lệ pha khác nhau.
- Đóng bao: Xi măng bột ra khỏi máy nghiền, dùng hệ thống nén khí để
chuyển vào 8 xilô chứa sau đó được chuyển sang xưởng đóng bao. Lúc đó thu được
thành phẩm là xi măng bao, hoàn thành quy trình công nghệ sản xuất xi măng.
QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ CÓ THỂ BIỂU DIỄN THEO SƠ ĐỒ SAU
Khai thác nguyên
liệu
Nghiền nguyên liệu
Nung Klinker
Nghiền xi măng
Đóng bao
Thành phẩm
Qua quy trình công nghệ sản xuất xi măng của công ty ta có thể thấy đây
không phải là quy trình công nghệ phức tạp, song đối với công ty xi măng do công
xuất thiết kế lớn, quy trình công nghệ mang tính liên tục.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP
DỤNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN.
1) Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
a) Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong công ty cổ phần xi măng Bỉm
Sơn:
Để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu quản lý mới, việc tổ chức công tác kế
toán trong công ty đã tuân theo những nguyên tắc:
Mai Thế Minh Đức
7
K42B
Lớp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LĐ-XH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Tổ chức công tác kế toán đúng với những quy định trong điều lệ tổ chức kế
toán nhà nước, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của nhà nước.
+ Tổ chức công tác kế toán phù hợp với chế độ, chính sách tỷ lệ văn bản
pháp quy về kế toán của nhà nước ban hành.
+ Tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh hoạt
động quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động và yêu cầu quản lý của công ty.
+ Tổ chức công tác kế toán của công ty phù hợp với trình độ và nghiệp vụ,
chuyên môn của đội ngũ cán bộ kế toán.
+ Tổ chức công tác kế toán đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả cao.
b) Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn:
Công ty CP xi măng Bỉm Sơn tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập
trung vừa phân tán. Công việc kế toán của các Văn phòng đại diện ở xa công ty, do
kế toán Văn phòng đại diện phụ trách và thực hiện, hàng tháng tổng hợp số liệu gửi
về phòng Kế toán công ty, còn các công việc tại công ty do phòng kế toán công ty
thực hiện cùng với việc tổng hợp số liệu chung toàn công ty, lập các báo cáo nộp về
Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt nam.
MÔ HÌNH CỦA PHÒNG KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Tổ
tài
chính
Tổ
kế
toán
vật
tư
Kế toán
Ban QLDA
Tổ
tổng
hợp
và
tính
giá
thành
Tổ
kế
toán
tiêu
thụ
sản
phẩm
Tổ
kế
toán
đời
sống
kế toán các VP đại diện,
TTGD tiêu thụ
Phòng kế toán - Tài chính - thống kê: Có nhiệm vụ giám sát đồng tiền đối
với tài sản và các hoạt động sản xuất của công ty. Phòng KT-TC-TK có 34 người
được chia làm 5 bộ phận :
+ Tổ kế toán tổng hợp: Gồm 10 người phụ trách việc lập báo cáo tài chính,
tính giá thành sản phẩm, theo dõi TSCĐ, theo dõi việc thanh toán với người bán,
duyệt giá đối với vật tư đầu vào và sản phẩm bán ra.
+ Kế toán vật tư: Gồm 6 người có nhiệm vụ theo dõi việc nhập xuất tồn kho
nguyên vật liệu của công ty và việc hạch toán nội bộ.
+ Tổ tài chính gồm 7 người (Trong đó có 2 thủ quỹ) có nhiệm vụ theo dõi
việc thanh toán đối với cán bộ công nhân viên, thanh toán tạm ứng, các khoản phải
thu phải trả và theo dõi việc thanh toán đối với Ngân sách nhà nước.
Mai Thế Minh Đức
8
K42B
Lớp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LĐ-XH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Tổ kế toán tiêu thụ: Gồm 6 người có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán đối
với khâu tiêu thụ sản phẩm và các văn phòng đại diện, đại lý.
+ Tổ kế toán đời sống: Gồm 5 người có nhiệm vụ làm công tác thống kê tại
các bếp ăn của công ty.
Ngoài ra còn có các bộ phận kế toán nằm ở các văn phòng đại diện và Trung
tâm giao dịch tiêu thụ làm nhiệm vụ kế toán bán hàng và thu chi các khoản được
Giám đốc, kế toán trưởng phân cấp quản lý và một bộ phận kế toán ban quản lý dự
án chuyên theo dõi công việc cải tạo hiện đại hóa nhà máy và quyết toán công trình.
Để giúp cho kế toán trưởng chỉ đạo công việc hàng ngày của phòng, phòng
kế toán gồm có 2 phó phòng (một thuộc tổ tổng hợp và một thuộc tổ tiêu thụ) giúp
việc cho kế toán trưởng và điều hành lúc kế toán trưởng đi vắng.
2)Tổ chức vận dụng hình thức kế toán của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn:
Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh, căn cứ vào khả năng cơ sở
vật chất , phương tiện kỹ thuật, yêu cầu thông tin kinh tế. Công ty cổ phần xi măng
Bỉm sơn đã lựa chọn và vận dụng hình thức nhật ký chung vào công tác kế toán.
Đặc điểm chủ yếu của hạch toán sổ kế toán nhật ký chung: Các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký chung theo
thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế. Phản ánh đúng mối quan hệ khách
quan giữa các đối tượng kế toán (quan hệ đối ứng giữa các tài khoản) rồi ghi vào sổ
cái.
Hệ thống sổ bao gồm:
+ Sổ kế toán tổng hợp:
- Sổ nhật ký chung.
- Các sổ nhật ký chuyên dùng.
- Sổ cái các tài khoản.
+ Sổ nhật ký chi tiết:
- Sổ kế toán nguyên vật liệu.
- Sổ kế toán thành phẩm....
TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG.
ĐƯỢC BIỂU DIỄN BẰNG SƠ ĐỒ SAU:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Nhật ký chuyên
dùng
Nhật ký chung
Sổ (thẻ)kế toán chi
tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Hàng ngày
Mai Thế Minh Đức
9
K42B
Lớp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LĐ-XH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn đã ứng dụng kế toán máy nên quan trọng
nhất là khâu thu nhập, xử lý, phân loại chứng từ và định khoản kế toán. Đây là khâu
đầu tiên của quy trình hạch toán trên máy vi tính và là khâu quan trọng nhất vì kế
toán chỉ vào dữ liệu cho máy thật đầy đủ và chính xác, còn các thông tin đầu ra như
sổ cái, sổ chi tiết, các báo cáo kế toán đều do máy tự xử lý thông tin, tính toán và
đưa ra các bảng biểu khi cần in.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
niên độ kế toán là một năm, kỳ hạch toán tại công ty là một tháng.
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
3) Giới thiệu phần mềm
Phần mềm kế toán Fast Accounting do công ty phần mềm Tài chính Kế toán
Fast phát triển và triển khai ứng dụng, được lập trình bằng ngôn ngữ Visial Studio
6.0. Hiện tại, phòng Tài chính-Thống kê-Kế toán của Công ty cổ phần xi măng Bỉm
Sơn đã và đang ứng dụng phiên bản Fast Accounting 2002 vào phục vụ công tác kế
toán.
Fast Accounting được tổ chức theo các phân hệ nghiệp vụ bao gồm có các
phân hệ sau:
Hệ thống.
Phân hệ kế toán tổng hợp.
Phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả.
Phân hệ kế toán hàng tồn kho.
Phân hệ kế toán chi phí và tính giá thành.
Phân hệ kế toán TSCĐ.
Phân hệ báo cáo thuế.
Phân hệ báo cáo tài chính.
Số liệu cập nhật ở các phân hệ được lưu ở phân hệ của mỗi phần hành ngoài
ra còn chuyển các thông tin cần thiết sang các phân hệ nghiệp vụ khác tùy theo từng
trường hợp cụ thể và chuyển sang hệ kế toán tổng hợp để lên các sổ sách kế toán,
các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, chi phí và giá thành.
Riêng đối với kế toán nguyên vật liệu, phân hệ kế toán hàng tồn kho liên kết
số liệu với phân hệ kế toán bán hàng, kế toán công nợ phải trả, kế toán công nợ phải
thu, kế toán tổng hợp, kế toán chi phí giá thành.
Mai Thế Minh Đức
10
K42B
Lớp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LĐ-XH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trình tự kế toán trên máy vi tính được tiến hành theo các bước sau:
1. Chuẩn bị
Thu thập, xử lý các tài liệu, chứng từ cần thiết
Định khoản kế toán
2. Nhập dữ liệu cho máy
Nhập mọi thông tin về các nghiệp vụ
phát sinh theo yêu cầu
3. Khai báo yêu cầu với máy
4. Máy tự xử lý thông tin
5. In sổ sách, báo cáo theo yêu cầu
Phân hệ kế toán hàng tồn kho quản lý phiếu nhập, phiếu xuất, thực hiện tính
vào cập nhật giá hàng tồn kho. Phân hệ này cho phép lên các báo cáo về hàng nhập,
hàng xuất (tổng hợp và chi tiết) theo mặt hàng, vụ việc,… lên báo cáo tồn kho (tổng
hợp và chi tiết theo kho).
Mai Thế Minh Đức
11
K42B
Lớp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LĐ-XH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG
CỤ, DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
Với một nhà máy có quy mô tổ chức sản xuất lớn mà nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh là đối tượng lao động, một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản
phẩm nên đòi hỏi chúng ta phải quản lý chặt chẽ mọi khâu, từ khâu thu mua, bảo
quản đến khâu sử dụng và dự trữ. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là tài sản dự trữ
có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh nó thường xuyên biến động, thường
xuyên phải mua chúng để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm
sản xuất kinh doanh, trong khâu thu mua phải quản lý về khối lượng, quy cách,
chủng loại, giá mua và chi phí mua thực hiện kế hoạch mua đúng theo theo tiến độ,
phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Quá trình tổ chức thực hiện tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo
quản đối với từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tránh các hiện tượng hư
hỏng mất mát, đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu đối với nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ của mỗi doanh nghiệp.
Sử dụng hợp lý tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hạ chi phí sản xuất, tăng thu nhập, góp phần
tích luỹ cho doanh nghiệp. Nên trong khâu sử dụng cần phải ghi chép tốt phản ánh
việc xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất
kinh doanh, tăng cường công tác hạch toán nội bộ trong công ty, so sánh việc giao
nhận vật tư của các xưởng và việc sử dụng hợp lý trên cơ sở định mức làm sao tiết
kiệm tối đa nhất mức hao tổn cho công ty.
Từ những nhận xét đúng đắn về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà cán bộ
nhân viên phòng kế toán đã nhận thức rõ điều này, nên trong khâu tổ chức công ty
đã xác định được định mức tối đa, tối thiểu của các loại vật tư chính như: Than,
thạch cao, phụ gia đá ba zan, dầu, xăng, sắt thép các loại ...và đã đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được liên tục không bị trì trệ, gián đoạn không gây ra tình
trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều cùng với việc bảo quản tốt, nên đã tối thiểu
được mức hao hụt nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1) Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Vì công ty có tới trên 5.000 danh điểm vật liệu khác nhau nên trong báo cáo
tôi chỉ đề cập một số nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ.
Mai Thế Minh Đức
12
K42B
Lớp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LĐ-XH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
a) Nguyên liệu, vật liệu:
Nguyên vật liệu chính: Bao gồm Đá vôi, đất sét, xỷ pirít, quắc rít, thạch
cao, đá bazan, phụ gia và nguyên vật liệu chính khác. Đá vôi, đất sét thì công ty tự
khai thác ở mỏ đá và mỏ sét cách khoảng 3 km. Còn các vật liệu khác công ty phải
mua ngoài.
Vật liệu phụ :Bao gồm Thuốc nổ, vật liệu nổ khác, nhớt máy, mỡ máy, bi
đạn, vỏ bao, sắt thép và kim khí các loại, gạch chịu lửa, hoá chất và vật liệu phụ khác.
Nhiên liệu: Bao gồm than cám, than na dương, dầu ma dút, dầu điezen,
xăng và nhiên liệu động lực khác.
Phụ tùng thay thế: Bao gồm Phụ tùng dùng cho máy móc thiết bị, phụ tùng
cho phương tiện vận tải dẫn chuyền, phụ tùng cho thiết bị dụng cụ quản lý, phụ tùng
cho tài sản cố định khác như máy xúc ,máy ủi, máy khoan, , Phụ tùng cho dự trữ, bu
lông các loại …
Thiết bị XDCB: Công ty đang xây dựng dây chuyền 3 nên có một số thiết
bị mua từ nước ngoài về dùng để lắp đặt.
b) Công cụ dụng cụ: Bao gồm các tài có giá trị nhỏ hơn 10 triệu đồng như
máy vi tính, điều hoà nhiệt độ, máy in và dụng cụ cơ khí như các loại cà lê, mỏ lết,
kìm điện, các loại mũi khoan, Bao bì luân chuyển (các loại vỏ thùng phi đựng dầu
mỡ), đồ dùng cho thuê….
Căn cứ vào việc phân loại trên công ty đã tổ chức các loại kho tương ứng để
tiện cho việc bảo quản, quản lý và cung cấp kịp thời cho quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty một cách thuận tiện nhất.
Hệ thống kho của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
Kho K01: Kho thiết bị phụ tùng cơ khí
Thủ kho: Nguyễn Văn Giảng
Kho K02: Kho phụ tùng thiết bị
Thủ kho:Trịnh Mai Xôn
Kho K03: Kho phụ tùng điện, công cụ dụng cụ
Thủ kho:Lê thị Thức
Kho K04: Kho phụ tùng ô tô, công cụ dụng cụ
Thủ kho:Mai thị Việt
Kho K05: Kho dầu mỡ phụ
Thủ kho:Trần Văn Hải
Kho K06: Kho bảo hộ lao động
Thủ kho: Nguyễn thi Sơn
Kho K07: Kho văn phòng phẩm
Thủ kho:Hà Thị Xuân
Kho K08: Kho gạch chịu lửa
Thủ kho:Nguyễn thị Phòng
Kho K09: Kho thuốc nổ, kíp nổ, dây nổ
Thủ kho:Nguyễn văn Quyết
Kho K10: Kho hoá chất
Thủ kho: Trần thị Mai
Kho K11: Kho than
Thủ kho: Nguyễn văn Bình
Kho K12: Kho Phụ gia
Thủ kho: Hoàng Đình Quát
Kho K13: Kho Bi đạn
Thủ kho: Nguyễn thi Sơn
Kho K14: Vỏ bao
Thủ kho: Nguyễn Thị Liên
Kho K15: Kho xăng
Thủ kho: Nguyễn Văn Toán
2) Đánh giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ
a) Giá thực tế nhập kho:
Vớí công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn khối lượng về nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ nhiều thì việc xác định giá thực tế phải phù hợp với giá cả trên thị
trường tránh mọi trường hợp mua đắt, chi phí vận chuyển phù hợp, chi tiêu của
nhân viên thu mua phục vụ cho công tác thu mua là rất quan trọng một mặt nó đảm
bảo cho mua được hàng tốt, chất lượng cao, chủng loại được như ý theo yêu cầu
Mai Thế Minh Đức
13
K42B
Lớp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LĐ-XH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
phục vụ kịp thời cho sản xuất mặt khác phải đảm bảo giá cả một cách thích hợp
nhất. Cho nên trong công ty đã có quy định cụ thể, để có đủ vật tư phục vụ tốt, trong
năm kế hoạch thì các đơn vị lập nhu cầu vật tư của đơn vị mình, nhu cầu đó được
tập hợp thành nhu cầu của toàn công ty trong năm kế hoạch thông qua các phòng
ban chức năng rà soát sau đó được giám đốc duyệt.
Căn cứ vào kế hoạch nhu cầu vật tư phục vụ trong năm của từng tháng, quý.
Phòng vật tư đi tham khảo thị trường, tìm các đối tác có khả năng cung cấp những
vật tư theo kế hoạch theo quy định của Tổng công ty xi măng Việt Nam các loại vật
tư có trị giá lớn hơn hoặc bằng 500 triệu thì phải mở thầu. Sau khi đã xác định được
những đối tác tín nhiệm để sản xuất hoặc cung cấp những vật tư phục vụ sản xuất,
mỗi loại vật tư cần mua đều phải có ba đối tác trở lên. Lúc đó công ty sẽ mở thầu
với quy cách, kích thước và chất lượng vật tư theo yêu cầu của công ty, đơn vị nào
bỏ thầu có giá tri thấp nhất sẽ trúng thầu, ký vào hợp đồng kinh tế cụ thể và chịu
trách nhiệm toàn bộ về mặt pháp luật cũng như kinh tế.
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
mua ngoài hay đặt mua đều phải theo mẫu của công ty.
Giá nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ được xác định như sau:
Giá thực tế nhập kho = Giá mua (không có thuế) + chi phí.
b) Giá thực tế xuất kho:
Đối với công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn việc xuất dùng nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ kế toán phải tính toán chính xác giá thực tế của nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ xuất dùng cho đối tượng sử dụng khác nhau. Công ty đã áp dụng
phương pháp tính giá bình quân gia quyền để tính toán giá thực tế của nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng. Công việc này đều được thực hiện trên máy vi tính.
Giá trị thực tế xuất kho = Số lượng thực tế xuất kho x Đơn giá bình quân.
Giá trị thực tế vật
liệu tồn đầu kỳ
Đơn giá
bình quân
+
Trị giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
=
Số lượng vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu
nhập trong kỳ
Ví dụ: Ví dụ: Ta có bảng kê lượng hàng nhập tháng 01 năm 2008 của phụ
gia (đá bazan) như sau:
Ngày
N-X-T
Số lượng (tấn)
Số tiền
Đơn giá
01/1
Tồn
51.381,00
95.144,16
4.888.602.384
24/1
Nhập
27.771,24
90.714,18
2.519.245.338
31/1
Nhập
1007,49
58.000,00
58.434.420
31/1
Nhập
296,09
71.059,99
21.040.155
Ngày 31/1/2008 xuất kho 40.960,28 tấn. Cách xác định trị giá vốn thực tế
xuất kho như sau:
Đơn giá BQ =
4.888.602.384 + 2.519.245.338 + 58.434.420 + 21.040.155
Mai Thế Minh Đức
14
K42B
Lớp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LĐ-XH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
51.381,00 + 27.771,24 + 100,49 + 296,09
= 93.061,28
Trị giá vốn thực tế xuất kho ngày 31/1/2008 của phụ gia (đá bazan):
40.960,28 x 93.061,28 = 3.811.816.085
II. CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG
CỤ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
1)Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn
a) Sổ sách, phương pháp ghi chép.
Với sự trợ giúp của máy vi tính công ty áp dụng kế toán chi tiết nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song.
) ở kho: Đầu năm kế toán mở thẻ kho ghi các chỉ tiêu, nhãn hiệu, quy cách,
đơn vị tính, mã số vật tư sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày, mỗi thẻ
dùng cho một vật tư cùng nhãn hiệu quy cách ở cùng một kho.
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vào các cột
tương ứng trong thẻ kho mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày tính số tồn kho.
)ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho. Theo dõi chi tiết cả hiện vật
và giá trị của mỗi loại của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho.
Khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra lại
chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào
sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu, mỗi chứng từ chỉ ghi một dòng. Cuối tháng,
kế toán lập bảng kê nhập - xuất - tồn sau đó đối chiếu:
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Mai Thế Minh Đức
15
K42B
Lớp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LĐ-XH
Mai Thế Minh Đức
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
16
K42B
Lớp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LĐ-XH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trình tự sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê nhập - xuất -tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
b) Chứng từ sử dụng và việc luân chuyển chứng từ
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được thực hiện theo từng
kho, từng loại, nhóm thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được tiến hành đồng thời
ở kho và ở phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ, các chứng từ kế toán về vật
liệu được áp dụng ở công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn bao gồm:
Chứng từ bắt buộc:
- Hoá đơn (GTGT)
(Mẫu số 01 GTGT- 3LL)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ dụng cụ
(Mẫu 03- VT)
- Phiếu nhập kho
(Mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho
(Mẫu 02 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ dụng cụ (Mẫu 05 - VT).
Đối với các chứng từ kế toán bắt buộc phải được lập kịp thời , đầy đủ theo
đúng quy định của mẫu biểu, nội dung và phương pháp lập. Những người lập chứng
từ phải chịu trách nhiệm về mặt ghi chép, tính toán chính xác đầy đủ về số liệu của
nghiệp vụ kinh tế.
Hoá đơn (GTGT):
(Mẫu số 01 GTGT- 3LL)
Chỉ lập khi có nhượng bán vật liệu, công cụ dụng cu, phế liệu cho các đơn vị
khác...
Hoá đơn GTGT là căn cứ để đơn vị bán hạch toán doanh thu, người mua làm
chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán. Hoá đơn GTGT do kế toán công ty lập thành 3
liên (đặt giấy than ghi một lần ).
Mai Thế Minh Đức
17
K42B
Lớp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LĐ-XH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Liên 1 lưu
Liên 2, 3 người mua đến kho để nhận hàng. Sau khi giao nhận hàng đủ thủ
kho và người mua cùng ký vào, liên 2 giao cho người mua làm chứng từ đi đường
và ghi sổ kế toán đơn vị mua. Liên 3 thủ kho giữ lại để ghi vào thẻ kho và chuyển
cho kế toán để ghi sổ kế toán.
Ví Dụ1: Ngày 31/01/2008 công ty nhập phụ gia đá ba zan, căn cứ vào hoá đơn (của
bên bán) sau:
BIỂU SỐ 1:
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Mẫu số 01 GTGT-3LL
DP 199-B
N0 0091121
Đơn vị bán hàng: Công ty vật tư vân tải xi măng Hà nội
Địa chỉ: 21B Cát linh - Hà Nội
Số tài khoản:.............................
Điện thoại:........................................ MS 0 1 0 0 7 7 3 9 2 0
Ho, tên người mua: Công ty Cổ phần xi măng Bỉm sơn
Địa chỉ: Bỉm sơn Thanh hoá
Số tài khoản:............................
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS 2 8
0 0 2 3 2 6 2 0
Stt
A
1
Tên hàng hoá
dịch vụ
Đơn vị tính
B
Phụ gia (đá ba zan)
Số
lượng
C
Tấn
Đơn giá
1
296,09
Thành tiền
2
71 060
Cộngtiền hàng:
Tổng cộng tiền thanh toán:1 052 008
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT:
Số tiền viết bằng chữ: Hai hai triệu không trăm chín hai ngàn
một trăm sáu ba đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
tên)
Mai Thế Minh Đức
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
18
K42B
3=1x2
21 040 155
21 040 155
22 092 163
Thủ trưởng đơn vị
(Đóng dấu, ghi rõ họ
Lớp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LĐ-XH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ví Dụ 2: Ngày 29/01/2008 công ty nhập máy vi tính, căn cứ vào hoá đơn sau:
BIỂU SỐ 2:
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Ngày 29 tháng 01 năm 2008
Mẫu số 01 GTGT-3LL
NB/2007B
N0 0061062
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thương mại và tin học Lương Hường
Địa chỉ: TX Bỉm Sơn – Thanh hoá
Số tài khoản:.............................
Điện thoại:........................................ MS 2 8 0 0 8 9 6 1 5 6
Ho, tên người mua: Công ty Cổ phần xi măng Bỉm sơn
Địa chỉ: Bỉm sơn Thanh hoá
Số tài khoản:............................
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS 2 8
0 0 2 3 2 6 2
Stt
A
1
Tên hàng hoá
dịch vụ
B
Máy vi tính pentum
D925- 3Ghz kèm máy
in
Đơn vị
tính
C
Bộ
Số
lượng
1
01
Đơn giá
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thành tiền
2
9.142.857
Cộngtiền hàng:
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:
Số tiền viết bằng chữ: Chín triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn.
0
3=1x2
9.142.857
9.142.857
457.143
9.600.000
Thủ trưởng đơn vị
(Đóng dấu, ghi rõ họ
Biên bản kiểm nghiệm vật tư: (Mẫu 03 - VT) Theo quy định của công ty
khi khách hàng đưa hàng vào nhập kho phải làm biên bản kiểm nghiệm vật tư. Biên
bản kiểm nghiệm vật tư thành phần gồm:
- Một nhân viên giao hàng đại diện cho khách hàng.
Mai Thế Minh Đức
19
K42B
Lớp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LĐ-XH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Một nhân viên cơ khí đại diện cho văn phòng cơ khí hoặc nhân viên các
phòng có liên quan.
- Một nhân viên kế toán đại diện cho phòng KT - TK - TC.
- Một thủ kho của kho vật tư.
Hội đồng căn cứ vào: Hợp đồng kinh tế, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho bên bán,
phiếu kiểm định hàng hoá... Sau khi kiểm tra chứng từ tiến hành kiểm định vật liệu,
công cụ dụng cụ theo phương pháp nhất định như cân đong, đo đếm...Sau khi kiểm
tra xong tiến hành viết biên bản kiểm nghiệm vật tư, mọi người trong hội đồng đều
ký tên, biên bản này lập thành 3 liên.
- 1 liên lưu theo phiếu nhập kho để làm cơ sở thanh toán.
- 1 liên lưu ở phòng cơ khí hoặc các bên có liên quan.
- 1 liên giao cho khách hàng.
Biên bản kiểm nghiệm theo mẫu sau:(biểu số 3 , biểu số 4)
BIỂU SỐ 3:
CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN
Mẫu số 03-VT
Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
ngày20/03/2006 của BTC
Đơn vị: Tổng kho
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(VẬT TƯ, THIẾT BỊ, HÀNG HOÁ)
(Ngày 31 tháng 01 năm 2008)
Căn cứ: Hợp đồng 221 B - Nhập phụ gia 221 B ngày 8 tháng 1 năm 2008
Căn cứ hoá đơn số: 0099121 ngày 31 tháng 01 năm 2008
Của công ty Công ty vật tư vận tải xi măng Hà Nội
Biên bản kiểm nghiệm gồm:
Ông (Bà): Lê Đình Nghĩa...............................Đại diện kỹ thuật.
Ông (Bà): Lê Văn Thức......................Công ty vật tư vận tải xi măng Hà nội
Ông (Bà): Phạm Thị Xuyến............................... Thống kê tổng kho.
Ông (Bà): Nguyễn Văn Quát..............................Thủ kho.
Ông (Bà): Hoàng Minh Tâm...............................Phòng KT-TK-TC.
Đã kiểm kê các loại vật tư hàng hoá sau:
Nơi
Stt
1
Tên vật tư, thiết bị SX
hàng hoá
Phụ gia (Đá ba
gian)
Mai Thế Minh Đức
VN
Số lượng
ĐVT
Tấn
Theo
chứng
từ
296,09
20
K42B
Đúng
chất
lượng
Không
đúng
chất
lượng
Ghi
chú
296,09
Lớp
- Xem thêm -