Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyển giá trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (fdi) – kinh ng...

Tài liệu Chuyển giá trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (fdi) – kinh nghiệm quốc tế và bài học cho việt nam

.PDF
212
1902
149

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI DƯƠNG VĂN AN CHUYỂN GIÁ TRONG DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị Mã số: 62.31.01.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. GS.TS. Nguyễn Xuân Tháng 2. TS. Bùi Đại Dũng HÀ NỘI – 2016 LỜI CÁM ƠN Em xin chân thành cám ơn GS.TS. Nguyễn Xuân Thắng, TS. Bùi Đại Dũng đã tận tình hướng dẫn khoa học, định hướng và giúp đỡ em hoàn thành Luận án này. Xin trân trọng cám ơn những tập thể và cá nhân đã giúp đỡ về tài liệu nghiên cứu. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, dẫn chứng nêu trong Luận án là trung thực, có trích dẫn nguồn rõ ràng. Tác giả Luận án Dương Văn An MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................... Error! Bookmark not defined. Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI11 1.1. Các quan điểm về khái niệm “giá chuyển giao” trong công ty có quan hệ liên kết ..... 14 1.2. Các quan điểm về khái niệm “chuyển giá” trong công ty có quan hệ liên kết ............... 15 1.3. Những thảo luận về các hình thức (thủ thuật) chuyển giá của các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam ................................................................................................................................ 18 1.4. Những nghiên cứu về tác động của chuyển giá đối với nước tiếp nhận đầu tư .............. 19 1.5. Những nghiên cứu về kinh nghiệm chống chuyển giá của các nước trên thế giới ................. 21 1.6. Những nghiên cứu về thực trạng chuyển giá và hoạt động chống chuyển giá ở Việt Nam . 22 1.7. Khoảng trống cần nghiên cứu ......................................................................................... 24 Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ CHUYỂN GIÁ TRONG DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾPP NƯỚC NGOÀI ................................... 26 2.1. Lý thuyết về chuyển giá .................................................................................................. 26 2.2. Chuyển giá trong doanh nghiệp FDI............................................................................... 42 2.3. Tác động của hành vi chuyển giá.................................................................................... 53 Chương 3: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ KIỂM SOÁT CHUYỂN GIÁ TRONG DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI, MỘT SỐ BÀI HỌC RÚT RA ................................................................................................................................. 60 3.1. Tình hình chuyển giá ở một số nước trên thế giới .......................................................... 60 3.2. Kinh nghiệm ứng phó với chuyển giá trong doanh nghiệp FDI của OECD và một số nước phát triển ....................................................................................................................... 69 3.4. Một số bài học về kiểm soát chuyển giá rút ra từ kinh nghiệm các nước trên thế giới .. 89 Chương 4: CHUYỂN GIÁ TRONG DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM, GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI CHUYỂN GIÁ94 4.1. Thực trạng chuyển giá trong doanh nghiệp FDI ở Việt Nam ......................................... 94 4.2. Ứng phó với chuyển giá trong doanh nghiệp FDI ở Việt Nam: thực trạng và vấn đề đặt ra ... 123 4.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng ứng phó với chuyển giá trong doanh nghiệp FDI ở Việt Nam ....................................................................................................... 133 KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NGHIÊN CỨU SINH ...................... 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 152 PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 166 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT APA Phương pháp thỏa thuận trước giá tính thuế Advance Pricing Agreement BOT Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao Build Operate Transfer Xây dựng - chuyển giao Build Transfer BTO Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh Build Transfer Operate CUP Phương pháp định giá chuyển giao trên cơ sở giá tự do có thể so sánh được Comparable Uncontrolled Price BT ĐTNT Đối tượng nộp thuế FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign Direct Investment FTA Hiệp định thương mại tự do Free trade agreement GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Products MNCs Tập đoàn đa quốc gia Multinational Corporations NSNN Ngân sách nhà nước OECD RPM Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Oganization for Economic Co-operation and Development Phương pháp giá bán lại Resales Price Method SXKD Sản xuất, kinh doanh TNCs Công ty xuyên quốc gia TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn Transnational Companies USD Đô la Mỹ United States Dollar VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Vietnam Chamber of Commerce and Industry VND Việt Nam đồng DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ DANH MỤC CÁC BẢNG: Bảng 2.1: Mô tả hoạt động giao dịch bình thường theo giá thị trường ..................... 30 Bảng 2.2: Mô tả hành vi chuyển giá thông qua việc nâng giá đầu vào, hạ giá đầu ra khi giao dịch với bên liên kết .................................................................................... 30 Bảng 3.1: Giá nhập khẩu hàng hóa “siêu” đắt .......................................................... 64 Bảng 3.2: Giá xuất khẩu “siêu” rẻ ............................................................................. 65 Bảng 4.1: Các hình thức đầu tư FDI vào Việt Nam (tính đến 31/12/2015) .............. 96 Bảng 4.2: 12 nước đối tác có vốn đầu tư FDI vào Việt Nam nhiều nhất .................. 97 Bảng 4.3: Tỷ lệ ước tính doanh nghiệp chuyển giá theo lợi nhuận ........................ 101 Bảng 4.4: Ước tính tỉ lệ doanh nghiệp chuyển giá theo nước, khu vực .................. 102 Bảng 4.5: Tỉ lệ ước tính doanh nghiệp thực hiện chuyển giá theo ngành............... 103 Bảng 4.6: Thống kê một số trường hợp khai tăng giá trị tài sản góp vốn............... 105 Bảng 4.7: Cơ cấu chi phí của công ty TOWA ........................................................ 108 Bảng 4.8. Thống kê chi phí của Công ty Liên doanh Nhà máy Bia Việt Nam ........... 111 Bảng 4.9: So sánh doanh thu và chi phí của HL ..................................................... 115 Bảng 4.10. Hiệu quả đầu tư của các khu vực kinh tế thông qua chỉ số ICOR giai đoạn 2005 - 2013 ..................................................................................................... 118 Bảng 4.11: Mức thuế thu nhập doanh nghiệp một số nước .................................... 119 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ: Biểu đồ 4.1: So sánh giá nguyên liệu nhập khẩu từ TOWA Nhật Bản và giá vốn hàng bán của công ty TNHH TOWA giai đoạn 2009 đến 2011. ............................ 107 Đồ thị 4.2. Tỉ lệ đóng góp vào ngân sách quốc gia của các khu vực kinh tế .......... 113 DANH MỤC SƠ ĐỒ: Sơ đồ 4.1: Sơ đồ quan hệ liên kết công ty HL Việt Nam........................................ 114 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Sau gần 30 năm thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài (có hiệu lực từ năm 1987), nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam tăng đều cả về vốn đăng ký và vốn giải ngân. Tính đến 31/12/2015, Việt Nam có hơn 20 ngàn dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt 281,882 tỷ Đô la Mỹ, trong đó vốn thực hiện chiếm gần 50% vốn đăng ký. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoạt động ở Việt Nam có nguồn gốc xuất xứ và lĩnh vực kinh doanh khá đa dạng, trong đó có nhiều công ty đa quốc gia lớn trên thế giới. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; cải thiện trình độ công nghệ chung thông qua hoạt động chuyển giao công nghệ; nâng cao năng lực quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp cũng như năng lực cạnh tranh của nền kinh tế… Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, hoạt động của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng bộc lộ nhiều hạn chế, ẩn chứa nhiều vấn đề kinh tế phức tạp, trong đó có vấn đề chuyển giá nhằm trốn, tránh nghĩa vụ thuế của nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việc chuyển giá của các doanh nghiệp này có thể tạo ra hiện tượng “lỗ giả, lãi thật” (thực tế thường xuyên có khoảng 50% doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam báo lỗ, trong đó có những doanh nghiệp như công ty TNHHMTV Keangnam Vina, công ty Coca-Cola Việt Nam, Công ty Hualon Corporation… báo lỗ nhiều năm liên tục, số lỗ lũy kế lên đến gần ngàn tỷ đồng/doanh nghiệp). Hệ quả của hiện tượng trên làm cho Việt Nam thất thu một khoản lớn ngân sách đáng lẽ có được từ nguồn thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; làm nảy sinh cạnh tranh bất bình đẳng mà lợi thế thường nghiêng về phía doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, khiến doanh nghiệp “nội 1 địa” mất thị phần, thậm chí có những doanh nghiệp liên doanh bị thôn tính và trở thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; môi trường đầu tư của Việt Nam bị phản ánh sai lệch; một số vấn đề chính trị, xã hội nảy sinh… Những nghi án chuyển giá ngày càng nhiều với quy mô trốn, tránh nghĩa vụ thuế lớn (tính riêng trong hai năm 2014, 2015 qua thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp có nguy cơ chuyển giá cao, ngành thuế đã giảm lỗ trên 15.400 tỷ đồng, truy thu, truy hoàn và phạt hơn 2.600 tỷ đồng), gây ra những bức xúc không nhỏ trong xã hội và tạo ra những nghi ngại có cơ sở về hiệu quả đích thực của chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mà Việt Nam đang tiến hành. Chuyển giá không phải là hiện tượng mới trong đời sống kinh tế thế giới. Bắt nguồn từ cơ chế định giá chuyển giao nội bộ trong một doanh nghiệp, chuyển giá từ lâu đã được các tập đoàn đa quốc gia sử dụng rộng rãi trong các giao dịch xuyên quốc gia giữa các công ty thành viên hay giữa chúng với công ty mẹ vì những mục tiêu được tính toán từ trước. Khi đối diện với các chính sách và thủ tục thuế khác nhau, nhất là sự khác biệt về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp giữa các quốc gia, các công ty đa quốc gia có thể lợi dụng cơ chế định giá chuyển giao để phân bổ lại các khoản thu nhập và chi phí giữa các công ty thành viên, nhờ đó có thể tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế tổng thể trên phạm vi toàn tập đoàn. Cùng với quá trình toàn cầu hóa, khi vai trò của các công ty đa quốc gia ngày càng gia tăng trong hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế, khi sự phân bổ và di chuyển các nguồn lực kinh tế trên phạm vi toàn cầu ngày càng dễ dàng, hoạt động chuyển giá quốc tế ngày càng có điều kiện phát triển. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho các cơ quan thuế ở hầu khắp các nước trong việc thực thi quyền đánh thuế cũng như đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh chung giữa các loại hình doanh nghiệp. Trong tình hình đó, việc kiểm soát và ứng phó với hành vi chuyển giá trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (gắn liền với hoạt động của các tập đoàn đa quốc gia) trở thành một trong những vấn đề thuế quốc tế quan trọng nhất mà các nước đều phải quan tâm. Ở nhiều nước, đặc biệt là các nước phát triển, những biện pháp chống chuyển giá với nhiều công cụ thuế và phi thuế quan khác nhau đã được triển khai ngày càng bài bản và thu được những thành quả rất đáng chú ý. Do là nước đi sau, vẫn còn đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam gặp nhiều khó khăn và 2 chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc đối phó với hành vi chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các giải pháp chống chuyển giá gần đây mới được triển khai, song còn thiếu đồng bộ và hiệu lực thực thi thấp. Tình trạng nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khai lỗ liên tục nhưng vẫn mở rộng quy mô và doanh thu vẫn tăng đều đều là điều khó hiểu và đôi lúc cơ quan chức năng gần như bất lực trước tình trạng chuyển giá được cho là ngày càng phổ biến. Trong bối cảnh như vậy, việc nghiên cứu kinh nghiệm chống chuyển giá đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ những nước đi trước nhằm “rút tỉa” ra những bài học hữu ích, phục vụ cho việc thiết kế và thực thi một chiến lược ứng phó với hành vi chuyển giá hữu hiệu hơn là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó, Nghiên cứu sinh chọn vấn đề “Chuyển giá trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) – kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam” làm đề tài Luận án của mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của Luận án là đúc rút kinh nghiệm quốc tế về chống chuyển giá để đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học nhằm nâng cao khả năng ứng phó với hành vi chuyển giá trong doanh nghiệp FDI, hạn chế những tác động tiêu cực của hiện tượng này đối với Việt Nam. Để thực hiện được mục đích trên, các mục tiêu cụ thể của Luận án là: i) Xây dựng khung lý thuyết về phân tích chuyển giá trong doanh nghiệp FDI, làm rõ bản chất của chuyển giá, động cơ thúc đẩy doanh nghiệp FDI chuyển giá, các thủ thuật chuyển giá thường được thực hiện và tác động chuyển giá đối với nước tiếp nhận đầu tư. ii) Làm rõ những tác động tiêu cực mà hành vi chuyển giá trong doanh nghiệp FDI có thể gây ra cho Việt Nam. iii) Đúc rút được những kinh nghiệm quốc tế về chống chuyển giá qua đó rút ra những bài học hữu ích có thể vận dụng được vào thực tiễn Việt Nam. iv) Đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học để ứng phó với chuyển giá trong doanh nghiệp FDI ở Việt Nam có hiệu quả hơn. 3 Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, Luận án sẽ tìm câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau: i) Bản chất của chuyển giá là gì? Trong điều kiện nền kinh tế thế giới hiện đại, tại sao hiện tượng chuyển giá lại mang tính phổ biến và chống chuyển giá lại là một nhiệm vụ không dễ dàng với cơ quan thuế các quốc gia? ii) Thực trạng chuyển giá trong doanh nghiệp FDI ở Việt Nam? Lợi ích của Việt Nam bị tác động như thế nào bởi hành vi chuyển giá trong doanh nghiệp FDI? iii) Các nước thường ứng phó với chuyển giá của các doanh nghiệp FDI như thế nào? Có thể rút ra những bài học gì từ kinh nghiệm quốc tế về ứng phó với chuyển giá? iv) Việt Nam cần phải làm gì để ứng phó với hành vi chuyển giá? 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu i) Hệ thống hóa các nội dung lý thuyết cơ bản về vấn đề chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI, qua đó làm sáng tỏ những điều kiện đặc thù hiện nay đang tác động đến hiện tượng kinh tế phức tạp này. ii) Phân tích và đánh giá thực trạng chuyển giá trong khu vực FDI ở Việt Nam từ năm 2001 – 2015 (tập trung vào giai đoạn 2010 – 2015), làm rõ hơn những tác động tiêu cực của chuyển giá đối với Việt Nam. iii) Phân tích các kinh nghiệm trong việc chống chuyển giá của một số nước tiêu biểu, một số nước có tình hình kinh tế và cấu trúc chính trị - xã hội có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam để rút ra các bài học có giá trị tham khảo đối với Việt Nam. iv) Đánh giá thực trạng khả năng ứng phó với chuyển giá trong doanh nghiệp FDI của Việt Nam hiện nay, những kết quả đạt được và khó khăn, hạn chế; đề xuất một số giải pháp để nâng cao khả năng ứng phó với hành vi chuyển giá trong doanh nghiệp FDI ở Việt Nam trong thời gian tới. 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI và kinh nghiệm ứng phó (kiểm soát, phòng, chống...) với hiện tượng này ở một số quốc gia; việc áp dụng kinh nghiệm này trong ứng phó với chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về góc độ tiếp cận: Luận án phân tích vấn đề chuyển giá của các doanh nghiệp FDI dưới góc độ kinh tế chính trị. Điều này thể hiện ở chỗ: hiện tượng chuyển giá chủ yếu được xem xét, cắt nghĩa như một hiện tượng kinh tế - xã hội, hàm chứa các mối quan hệ lợi ích giữa các chủ thể kinh tế (các tập đoàn đa quốc gia, các công ty thành viên, nhà nước sở tại) có liên quan chứ không phải như một vấn đề kinh tế - kỹ thuật; việc luận giải vấn đề chuyển giá đương đại được gắn với bối cảnh kinh tế chính trị của quá trình toàn cầu hóa và vai trò của các tập đoàn kinh tế đa quốc gia trong nền kinh tế thế giới hiện nay; việc phân tích kinh nghiệm quốc tế, đề xuất giải pháp ứng phó với vấn đề chuyển giá đứng từ góc nhìn của một nước tiếp nhận đầu tư, chịu ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động chuyển giá, nghiêng về và gắn với những khía cạnh thuộc môi trường thể chế, chính sách và vai trò kinh tế của nhà nước hơn là những khía cạnh quản lý tác nghiệp. Về không gian: Luận án nghiên cứu thực trạng chuyển giá trên thế giới qua các trường hợp điển hình ở Anh, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Nga; nghiên cứu kinh nghiệm chống chuyển giá của OECD, Anh, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, một số nước Asean là Thái Lan, Malaysia, Indonesia và nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chuyển giá ở Việt Nam. Việc chọn đồng thời các nước phát triển và mới nổi để nghiên cứu giúp thấy rõ hơn vấn đề chuyển giá đã trở thành hiện tượng phổ biến, là vấn đề quốc tế, ngay cả các nước có nhiều kinh nghiệm cũng phải đối mặt với chuyển giá của các MNCs. Đồng thời, qua đó học hỏi kinh nghiệm của các nước phát triển như một hình thức “đi tắt” – lợi thế của nước đi sau. Việc lựa chọn Trung Quốc để nghiên cứu là bởi Trung Quốc vừa là nước có nhu cầu thu hút đầu tư FDI như Việt Nam đồng thời 5 vừa có văn hóa, thể chế chính trị tương tự Việt Nam, do đó, những kinh nghiệm của Trung Quốc nếu được đúc rút, áp dụng ở Việt Nam sẽ có nhiều điểm phù hợp. Tương tự, nghiên cứu kinh nghiệm kiểm soát chuyển giá của một số nước trong khu vực Asean như Thái Lan, Malaysia, Indonesia bởi vì đây là các quốc gia thuộc nhóm nước đang phát triển, có bối cảnh kinh tế, xã hội tương tự Việt Nam. Mặt khác, cộng đồng Asean hình thành mà trong đó Việt Nam là thành viên, tất yếu cần nghiên cứu kinh nghiệm của các nước thành viên khác để rút ra bài học cho mình và đồng thời cũng phục vụ cho quá trình xây dựng cộng đồng Asean. Về thời gian: Đối với kinh nghiệm chống chuyển giá của một số quốc gia trên thế giới, Luận án tập trung nghiên cứu các kinh nghiệm có được từ trước đến nay trong “lịch sử” chống chuyển giá của các quốc gia để rút ra các bài học hữu ích cho Việt Nam. Đối với Việt Nam, Luận án nghiên cứu giai đoạn 2001 - 2015, là thời kỳ thu hút FDI có nhiều chuyển biến mạnh mẽ và Việt Nam đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời hiện tượng chuyển giá ngày càng rõ nét trong khu vực doanh nghiệp FDI ở Việt Nam, trong đó tập trung trọng tâm vào giai đoạn 2010 - 2015. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận án 4.1. Phương pháp luận Luận án tiếp cận đối tượng nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng như là phương pháp luận chung. Thông qua cách tiếp cận này, Luận án cố gắng nhận diện bản chất của hiện tượng chuyển giá cũng như các hình thức biểu hiện của nó, vừa dưới góc độ chung như một hiện tượng có tính phổ biến trên toàn thế giới, vừa dưới góc độ đặc thù, gắn với các nền kinh tế đang phát triển như trường hợp Việt Nam. Luận án xem vấn đề chuyển giá không phải như một sự kiện ngẫu nhiên mà như là một hiện tượng tất yếu nảy sinh trên cơ sở cơ chế định giá chuyển giao trong nội bộ các tập đoàn đa quốc gia khi chúng trở thành các thực thể kinh tế xuyên quốc gia. Bằng quan điểm phát triển, lịch sử, cụ thể, Luận án xem xét tác động của tiến trình toàn cầu hóa hiện nay đối với vấn đề chuyển giá và “chống” chuyển giá. Các kinh nghiệm ứng phó với hoạt động chuyển giá được phân tích và khái quát thành một số bài học có giá trị tham khảo đối với Việt Nam. Trên cơ sở thực tiễn cụ thể của Việt Nam, Luận án cố gắng “chuyển hóa” các bài học đó thành những kiến nghị giải pháp thích hợp. 6 4.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Tác giả Luận án đã thu thập được tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp, bao gồm các báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp FDI, báo cáo kết quả thanh tra doanh nghiệp FDI chuyển giá của Tổng cục Thuế và Cục thuế một số địa phương, Kết luận thanh tra một số doanh nghiệp FDI của Thanh tra Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật; các báo cáo, đề án của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Tổng cục Thuế và cơ quan thuế của một số địa phương; các Đề án, công trình nghiên cứu cấp Bộ, cấp tỉnh/thành phố; Luận án Tiến sỹ, các bài báo khoa học, các bài báo thời sự trong nước và nước ngoài... có liên quan đến vấn đề chuyển giá. Các tài liệu này đã được tác giả Luận án xử lý thông tin để: + Hệ thống hóa được những kết quả đã được nghiên cứu trước đây, phát hiện được những vấn đề đã được đồng thuận, những điểm còn có ý kiến khác nhau, khoảng trống cần nghiên cứu để đi sâu nghiên cứu, tìm ra điểm mới của vấn đề. + Tìm kiếm các căn cứ khoa học và số liệu minh chứng làm cơ sở cho việc hình thành các luận điểm, luận cứ, luận chứng cả về mặt lý thuyết và thực tiễn; + Đưa ra kết luận theo cách tiếp cận riêng. Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích các số liệu liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ… của các trường hợp doanh nghiệp FDI có hành vi chuyển giá được nêu trong Luận án, để làm rõ các thủ thuật chuyển giá của các doanh nghiệp này; phân tích một số tình hình liên quan đến kinh tế, xã hội Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015 để thấy được những tác động của chuyển giá trong doanh nghiệp FDI đối với nước tiếp nhận đầu tư. Do chuyển giá là vấn đề nhạy cảm, một số tài liệu mà cơ quan chức năng cung cấp là tài liệu nội bộ, tài liệu chưa công bố, tài liệu mà thông tin trong đó được xem như tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp có giới hạn đối tượng sử dụng, tài liệu ở chế độ “mật”, nên khi sử dụng các tài liệu này, tác giả Luận án được yêu cầu không công khai rõ nguồn hoặc tên của doanh nghiệp. Song, đây là tài liệu có 7 nguồn gốc rõ ràng, có độ tin cậy cao, do các cơ quan chức năng có thẩm quyền cung cấp, tác giả đã sử dụng và dẫn chứng trung thực trong Luận án. Phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu các quy định trong hệ thống pháp luật của Việt Nam với các quy định của OECD và một số quốc gia khác về chính sách thuế, phương pháp định giá chuyển giao, các biện pháp/kinh nghiệm chống chuyển giá và các vấn đề khác liên quan, từ đó xem xét thực trạng của Việt Nam và nêu đề xuất riêng. Phương pháp nghiên cứu tình huống/trường hợp (case study) được thực hiện để nhấn mạnh các trường hợp MNCs, doanh nghiệp FDI điển hình (trên thế giới và ở Việt Nam) chuyển giá; các quốc gia điển hình trong ứng phó với chuyển giá. Mục đích của phương pháp này là để làm rõ tình hình chuyển giá hiện nay ở trên thế giới và Việt Nam, các thủ thuật thực hiện chuyển giá, rút ra những kinh nghiệm về ứng phó với chuyển giá của một số nước trên thế giới. Phương pháp chuyên gia được sử dụng để phỏng vấn một số chuyên gia, nhà khoa học, cán bộ quản lý, viên chức ngành thuế, để hỏi ý kiến, nhận xét và hỗ trợ cho tác giả trong quá trình thu thập tài liệu, nghiên cứu, xử lý thông tin, viết báo cáo Luận án. Đặc biệt, tác giả Luận án thường xuyên làm việc, tham khảo ý kiến của đội ngũ cán bộ của Ban cải cách và hiện đại hóa (Tổng cục Thuế). Trong quá trình thực hiện phương pháp chuyên gia, sau khi hình thành các kết luận nghiên cứu, tác giả coi trọng việc tiếp tục gửi, xin ý kiến nhận xét, xác thực của chuyên gia thêm một lần nữa. Phương pháp điều tra thực tiễn: Tác giả Luận án không trực tiếp thực hiện điều tra thông qua bảng câu hỏi mà sử dụng kết quả điều tra do một số cơ quan chức năng thực hiện nhằm làm tăng độ thuyết phục, sự tin cậy cho những luận cứ, kết luận đưa ra trong luận án. Cụ thể, Luận án đã sử dụng: i) Kết quả điều tra của nhóm nghiên cứu về chỉ số năng lực cạnh tranh quốc gia Việt Nam 2013, năm 2014 của VCCI và USAID về đo lường chuyển giá trong doanh nghiệp FDI thông qua phương pháp gọi là “Kỹ thuật đếm bất đối xứng” (UCT), thường được gọi là bảng câu hỏi LIST; ii) Kết quả điều tra liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp FDI 8 hoạt động ở Việt Nam của VCCI công bố trong các báo cáo thường niên; iii) Kết quả điều tra của Tổng cục Thuế. 5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án Với mục đích và nhiệm vụ đặt ra, đề tài dự kiến có những đóng góp sau: i) Góp phần bổ sung, phát triển, hoàn thiện lý thuyết về chuyển giá trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. ii) Tổng hợp, cung cấp nguồn tư liệu có độ tin cậy về thực trạng chuyển giá ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam. iii) Làm rõ những tác động tiêu cực mà hành vi chuyển giá trong doanh nghiệp FDI có thể gây ra cho Việt Nam. iv) Đánh giá được hiện trạng chính sách, pháp luật và sự ứng phó của Việt Nam đối với hành vi chuyển giá trong doanh nghiệp FDI. v) Hệ thống hóa kinh nghiệm của một số quốc gia về ứng phó với chuyển giá theo từng nhóm vấn đề và rút ra một số kết luận có ý nghĩa đúc kết thực tiễn. vi) Đề xuất các giải pháp dựa trên cơ sở khoa học nhằm tăng cường khả năng ứng phó của Việt Nam đối với hành vi chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án Về mặt lý luận, Luận án góp phần bổ sung, phát triển khung lý thuyết về vấn đề chuyển giá nói chung và chuyển giá trong doanh nghiệp FDI nói riêng. Những đóng góp về lý luận này tiếp tục củng cố thêm những kết luận của các nhà khoa học trước đây về bản chất của chuyển giá, động cơ thúc đẩy doanh nghiệp FDI chuyển giá, các hình thức chuyển giá trong doanh nghiệp FDI, những tác động của chuyển giá đối với chính doanh nghiệp FDI, nước xuất khẩu tư bản và nước tiếp nhận đầu tư… Khung lý thuyết mà Luận án bổ sung, phát triển có thể làm cơ sở lý luận để các nghiên cứu khác tham khảo hoặc giúp các nhà quản lý có góc nhìn toàn diện hơn đối với một hiện tượng kinh tế đang trở nên phổ biến trong xu thế toàn cầu hóa, để thiết kế các giải pháp ứng phó, nhằm hạn chế các tác động tiêu cực do chuyển giá gây ra. 9 Về ý nghĩa thực tiễn, Luận án đã làm rõ thực trạng chuyển giá ở trên thế giới và Việt Nam, đánh giá được tác động của chuyển giá đối với Việt Nam, cung cấp cơ sở thực tiễn để làm rõ hơn mâu thuẫn về lợi ích giữa thu hút FDI và những thiệt hại do chuyển giá trong doanh nghiệp FDI gây ra. Những kinh nghiệm mà một số nước trên thế giới đang thực hiện để chống lại hành vi chuyển giá của các MNCs mà Luận án đúc rút được, sẽ giúp các cơ quan chức năng có thêm cơ sở thực tiễn để vận dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Những đề xuất của Luận án về các giải pháp ứng phó với chuyển giá có ý nghĩa bổ sung, hoàn thiện về chính sách và thực thi chính sách trong ứng phó với chuyển giá ở Việt Nam thời gian tới. Luận án có thể được sử dụng để làm tài liệu tham khảo, phục vụ việc nghiên cứu, giảng dạy chuyên đề về chuyển giá hoặc các cơ quan chức năng có thể tham khảo để phục cho “cuộc chiến” chống chuyển giá trong doanh nghiệp FDI. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận án gồm có 4 chương, gồm: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Một số vấn đề lý thuyết về chuyển giá trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chương 3: Kinh nghiệm thế giới về kiểm soát chuyển giá và một số bài học rút ra. Chương 4: Thực trạng chuyển giá trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, giải pháp ứng phó với chuyển giá. 10 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Hành vi chuyển giá của các doanh nghiệp và hoạt động chống chuyển giá của chính phủ các nước là mâu thuẫn luôn luôn tồn tại, bởi khi một chính phủ có biện pháp kiểm soát chuyển giá có hiệu quả thì doanh nghiệp nghĩ ra các thủ thuật khác để tiếp tục chuyển giá, vì mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận. Hành vi chuyển giá sẽ gây ra nhiều thiệt hại cho nước nhận đầu tư như gây thất thu ngân sách, tăng nhập siêu, làm méo mó môi trường đầu tư, cạnh tranh không bình đẳng đối với các doanh nghiệp không thực hiện chuyển giá, bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp về thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước… Do đó, từ góc độ quản lý nhà nước cũng như kinh tế chính trị, chuyển giá đang là vấn đề nóng, được nhiều quốc gia trên thế giới và khu vực quan tâm. Chính vì vậy, vấn đề chuyển giá cũng được nhiều tác giả quan tâm. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề chuyển giá với nhiều cách tiếp cận, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm các vấn đề về lý luận và thực tiễn, nhằm làm rõ khái niệm, bản chất, đặc điểm, phương thức chuyển giá; những tác động của chuyển giá; các giải pháp (của nước tiếp nhận đầu tư) kiểm soát hành vi chuyển giá… Những nghiên cứu nước ngoài xoay quanh câu chuyện các công ty đa quốc gia đã dựa trên các điều kiện của công ty có quan hệ liên kết và các quyền của công ty mẹ đối với công ty con hay giữa các thành viên trong cùng một công ty mẹ, để xác định giá chuyển giao sản phẩm hàng hóa, dịch vụ… một cách có chủ đích, không theo giá thị trường, nhằm điều phối thu nhập chịu thuế, từ đó tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc giảm thiểu nghĩa vụ nộp thuế. Các nghiên cứu nước ngoài cũng đã cung cấp thực tiễn về việc “chuyển sai giá” (xác định giá chuyển giao giữa các thành viên có quan hệ liên kết không theo giá thị trường) của các công ty lớn và hành động của chính phủ trong kiểm soát giá chuyển giao để đảm bảo quyền đánh thuế, tránh thất thu thuế. Lý thuyết liên quan đến giá chuyển giao và việc định giá chuyển giao cũng đã được các nghiên cứu nước ngoài đưa ra. Có thể nêu một số tác 11 giả với các nghiên cứu như: Sanjaya Lall (1973) - “Chuyển giá trong các Công ty đa quốc gia” (Transfer pricing by multinational firms); Stewart J.C (1977) - “Các công ty đa quốc gia và chuyển giá” (Multinational companies and tranafer pricing), Lecraw D. (1985) - “Một số bằng chứng về chuyển giá trong các tập đoàn đa quốc gia” (Some evidence on transfer pricing Multinational Corporations); Susan C. Borkowski (1997) - “Chuyển giá tại các nước đã và đang phát triển” (The transfer pricing concerns of Developed and Developing countries); Pamela L. Kayfetz & Leo B. Helzel (1996) -“Chuyển giá: Công bằng thuế trong nước đối với giao dịch quốc tế” (Transfer pricing: Achieving fair national taxation of international transaction); Eric J. Bartelsman & Roel M.W.J. Beetsma (2003) - “Tại sao phải trả nhiều tiền thuế? Tránh thuế doanh nghiệp bằng hình thức chuyển giá tại các nước thuộc OECD” (Why pay more? Corporate tax avoidance through transfer pricing in OECD countries); Pascalis Raimondos Moller & Kimberley Scharft (2002) - “Quy định về chuyển giá và sự cạnh tranh với chính phủ” (Trasfer pricing rules and competing governmemt); Prem Sikka & Hugh Willmott (2010) - “Mặt tối của chuyển giá: Vai trò trong việc tránh thuế và giữ lại lợi nhuận” (The dark side of transfer pricing: Its role in tax avoidance and wealth retentiveness)… Tổ chức Hợp tác kinh tế OECD và Liên hiệp quốc cũng đã ban hành “Hướng dẫn chung về phương pháp xác định giá chuyển giao giữa các thành viên liên kết”, như một “cẩm nang”, một “Luật” chung để làm căn cứ xác định giá thị trường trong các giao dịch của các bên liên kết, hạn chế chuyển giá để trốn thuế trong các công ty đa quốc gia, đảm bảo sự công bằng, cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Ở Việt Nam, những nghiên cứu có giá trị đầu tiên về giá chuyển giao và vấn đề chuyển giá được thực hiện vào những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21. Từ năm 2010 đến nay, tình trạng doanh nghiệp FDI báo lỗ ở diện rộng, đặt ra nghi vấn “lỗ giả, lãi thật”, chuyển giá để tránh thuế, đã thu hút sự chú ý của xã hội, do vậy nghiên cứu về chuyển giá được quan tâm nhiều hơn. Tuy nhiên, nghiên cứu ở cấp độ Tiến sỹ, đề tài khoa học cấp Bộ (và tương đương) rất ít. Cấp độ Thạc sỹ, có một số học viên cao học đã chọn vấn đề này làm luận văn tốt nghiệp. Phần nhiều trong nghiên cứu về chuyển giá là các bài báo khoa học, bài nghiên cứu tham gia hội thảo khoa học. Có thể nêu một số nghiên cứu sau: 12 - Sách chuyên khảo có: “Định giá chuyển giao và chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở thành phố Hồ Chí Minh” (2000) của TS. Nguyễn Ngọc Thanh (Chủ biên) và tập thể tác giả Viện nghiên cứu Tài chính; “Định giá chuyển giao và thủ thuật chuyển giá của các công ty đa quốc gia ở Việt Nam” (2001) của TS. Nguyễn Ngọc Thanh, Ths. Nguyễn Hoàng Dũng; “Các phương pháp định giá công nghệ và giá chuyển giao bên trong các công ty đa quốc gia” (2008) của TS. Đoàn Văn Trường; “Tăng cường kiểm soát nhà nước đối với hoạt động chuyển giá trong doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế ở Việt Nam” (2014) của PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa (Chủ biên) và các tác giả TS. Phạm Đức Bình, PGS.TS Nguyễn Thanh Hà, TS. Bùi Thị Minh Hải, TS. Nguyễn Thị Thu Liên. - Đề tài nghiên cứu khoa học có: “Giải pháp hạn chế các thủ thuật chuyển giá trong điều kiện hiện nay của các công ty đa quốc gia đang hoạt động ở Việt Nam” (2012), đề tài cấp Bộ do PGS.TS Ngô Thế Chi làm chủ nhiệm; “Chống chuyển giá đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất khẩu chè trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” (2012), của Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng (Nguyễn Trọng Thoan chủ nhiệm); “Nghiên cứu vấn đề chuyển giá của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: Thực trạng và giải pháp” (2014), đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố do TS. Ngô Thị Ngọc Huyền chủ nhiệm. - Luận án Tiến sỹ có: “Hoàn thiện phương pháp định giá chuyển giao trong chính sách thuế Việt Nam” (2002), của NCS. Phan Hiển Minh; “Các giải pháp hạn chế việc trốn thuế và tránh thuế của các công ty đa quốc gia hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam” (2009), của NCS. Nguyễn Thị Lan; “Pháp luật về kiểm soát chuyển giá ở Việt Nam” (2010), của NCS. Phan Thị Thành Dương; “Kiểm soát nhà nước đối với gian lận chuyển giá tại Việt Nam” (2015), của NCS Nguyễn Văn Phượng. - Các bài báo khoa học khá nhiều, có thể nêu một số nghiên cứu sau: Đoàn Văn Trường (2005): “Vấn đề chuyển giá của các công ty đa quốc gia”; Phan Thị Thành Dương (2006): “Chống chuyển giá ở Việt Nam”, “Pháp luật về kiểm soát chuyển giá ở Việt Nam” (2010); Dương Thị Nhi (2011): “Chống chuyển giá, bài toán khó giải”; Phạm Tiến Đạt (2011): “Giải pháp chống chuyển giá trong doanh nghiệp FDI”; Phan Văn Tính (2011): “Kinh nghiệm chống chuyển giá của một số quốc gia”; Lê Xuân Trường (2012): “Chống chuyển giá ở Việt Nam: Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và các điều kiện thực hiện”; Nguyễn Quang Tiến (2012): 13 “Quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá, thực trạng và giải pháp”; Vũ Đình Ánh (2012): “Chống chuyển giá và một số vấn đề tài chính liên quan đến FDI”; Nguyễn Đình Tài (2013) “Chống chuyển giá đối với các doanh nghiệp FDI”… Qua nghiên cứu các tài liệu, có thể thấy những nội dung trọng tâm, cơ bản được nhiều tác giả ngoài nước và trong nước quan tâm và đã giải quyết được về lý thuyết cũng như thực tiễn về vấn đề chuyển giá, như sau: 1.1. Các quan điểm về khái niệm “giá chuyển giao” trong công ty có quan hệ liên kết Phát hiện đầu tiên đặt nền móng cho nghiên cứu về chuyển giá được Ronald Harry Coase nêu ra trong nghiên cứu “The nature of the firm” (Bản chất của Hãng) năm 1937. Tác giả cho rằng, việc hình thành các công ty có lợi hơn so với việc tạo ra một sản phẩm hoàn toàn thông qua các giao dịch trên thị trường, thậm chí trong những điều kiện cạnh tranh hoàn hảo. Theo Coase, các công ty có thể định giá nội bộ (giá chuyển giao) cho các sản phẩm và dịch vụ vì mục đích kế toán cũng như giảm thời gian và công sức để có được thông tin và đàm phán khi giao dịch ngoài thị trường mở. Đây là một hoạt động căn bản trong kinh doanh và kế toán [127]. Sau này, Sanjaya Lall (1973) [134], J.C. Stewart (1977) [147], Lecraw, D. (1985) [135] và nhiều tác giả khác đều chỉ ra rằng, các công ty đa quốc gia khi thực hiện giao dịch hàng hóa, dịch vụ và tài sản (bao gồm cả hàng hóa hữu hình và các dịch vụ vô hình) giữa các thành viên trong tập đoàn hoặc là giữa các công ty (con) với công ty mẹ, đều thực hiện một mức giá nội bộ. Các nghiên cứu nước ngoài cho rằng việc định giá nội bộ cho sản phẩm không thông qua các giao dịch “mua bán ngoài” như vậy không có gì là bất hợp pháp, thiếu đạo đức hay vô nguyên tắc nếu nó được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật nước sở tại. Hoạt động này được coi là một phương thức phân chia lợi nhuận được sử dụng để tính toán và phân bố lãi (hoặc lỗ) thuần trước thuế của các MNC tại các nước mà họ đang hoạt động. Về nguyên tắc, “giá chuyển giao” nội bộ này phải tương xứng với giá người bán tính cho khách hàng độc lập bên ngoài hoặc với giá người mua trả cho nhà cung cấp độc lập bên ngoài. Nghĩa là các bên liên kết trao đổi với nhau như các công ty độc lập, với các điều kiện về thương mại và tài chính được xác định như thị trường cạnh tranh. Theo đó, việc xác định “giá chuyển giao” không có gì là tiêu cực và các 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan