Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp ở tỉnh ninh bình luận văn th...

Tài liệu Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp ở tỉnh ninh bình luận văn ths. kinh tế

.PDF
105
237
105

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA hµ NỘI TRUNG T©m ®µo t¹o, BỒI DƯỠNG GIẢNG Viªn Lý luËn chÝnh TRỊ ĐỖ THỊ THANH LOAN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGµnh KINH TẾ trong n«ng nghiÖp ë tØnh ninh b×nh LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 60. 31. 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS PHAN HUY ĐƯỜNG Hµ NéI – 2009 MỤC LỤC MỞ ĐẦU............................................................................................................... 3 Chƣơng 1: CƠ CỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TRONG NÔNG NGHIỆP Ở MỘT TỈNH THUẦN NÔNG 8 1.1. Những vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp ................. 1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông 8 8 nghiệp.......................................................................................................... 1.1.2. Nội dung chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp................. 17 1.1.3. Tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp............... 1.2. Những nhân tố ảnh hƣởng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp ................... 1.2.1. Nhóm nhân tố về vị trí địa lý, khí hậu và tài nguyên thiên nhiên............................................... 20 23 23 1.2.2. Nhóm nhân tố về điều kiện xã hội của sản xuất và tác động của khoa học công nghệ ....... 1.2.3. Nhóm nhân tố thuộc về trình độ phát triển của phân công lao động trong nƣớc và quốc tế ............................................................................................................................................................ 1.2.4. Nhóm nhân tố thuộc về các lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh... .............................................. 24 1.2.5. Nhóm nhân tố thuộc về cơ chế chính sách...................................................................................... 1.3. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong nƣớc về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp............................................................................ 1.3.1. Tổng quan kinh nghiệm một số địa phƣơng trong nƣớc........................... 1.3.2. Bài học kinh nghiệm chung rút ra tham khảo và vận dụng để chuyển dịch 27 cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp ở tỉnh Ninh Bình .................................... Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TRONG NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH NINH BÌNH THỜI GIAN QUA........ 2.1. Đặc điểm của Ninh Bình liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong 32 nông nghiệp ......................... ...................................................................... 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên........................................................................ 2.1.2. Văn hoá- xã hội .......................................................................................... 2.1.3. Kinh tế và cơ cấu kinh tế............................................................................. 34 34 41 44 2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp ở tỉnh Ninh Bình ............................................................................................................ 2.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt qua các năm.................... 46 46 2.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành chăn nuôi ....................................... 50 1 25 26 29 29 34 2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu ngành lâm nghiệp ....................................................... 2.2.4. Sự chuyển dịch kinh tế nông nghiệp xét trong mối quan hệ giữa lao động việc làm – trồng trọt- chăn nuôi- dịch vụ nông nghiệp về mặt số lƣợng và 53 giá trị ........................................................................................................ 2.3. Đánh gía quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp 55 60 của tỉnh Ninh Bình...................................................................................... 2.3.1. Thành tựu .................................................................................................. 60 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................. 2.3.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết......................................................... 65 67 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TRONG NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH NINH BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI...................... 3.1. Quan điểm, định hƣớng cơ bản chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp ở tỉnh Ninh Bình ............................................................................ 70 3.1.1. Bối cảnh mới............................................................................................... 3.1.2. Quan điểm, phƣơng hƣớng........................................................................ 70 73 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp ở tỉnh Ninh Bình...... 3.2.1. Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội trong nông nghiệp ở tỉnh 83 Ninh Bình..................................................................................................... 83 3.2.2. Hoàn thiện chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp ..... 3.2.3. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng ...................................................... 3.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực trong nông nghiệp................................................ 3.2.5.Vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp trong nông nghiệp 85 87 89 90 70 3.2.6. Hình thành các trung tâm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn........................................................... 95 3.2.7. Chính sách về phát triển thị trƣờng............................................................. 97 3.2.8. Đẩy mạnh cải cách hành chính ở địa phƣơng............................................. 99 KẾT LUẬN.......................................................................................................... 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 2 102 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CDCCNKTTNN Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp CCKT Cơ cấu kinh tế CCNKT Cơ cấu ngành kinh tế CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GD - ĐT Giáo dục - đào tạo FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội GD-§T Gi¸o dôc - §µo t¹o LLSX Lực lượng sản xuất KT- XH Kinh tÕ - X· héi NSNN Ngân sách nhà nước ODA Hỗ trợ phát triển chính thức QHSX Quan hệ sản xuất TPKT Thành phần kinh tế WTO Tổ chức thương mại thế giới MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X chỉ rõ: "Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường, thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá, đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh, phù hợp với từng vùng từng địa phương..." [8, tr. 88] Trong định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn, đại hội Đảng lần thứ X đã chỉ rõ: "Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn, chuyển mạnh sang sản xuất các loại sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao, đẩy mạnh thâm canh các loại cây trồng trên cơ sở áp dụng các quy trình sản xuất đồng bộ và tiên tiến; quy hoạch diện tích sản xuất lương thực ổn định; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, phát triển mạnh chăn nuôi theo hướng quy mô lớn, an toàn dịch bệnh và bền vững về môi trường..." [8, tr. 91] Nghị quyết Trung ương 7 khoá X tiếp tục đưa ra quan điểm chỉ đạo: “Trong mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông thôn và nông dân, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản, phát triển toàn diện, hiện đại hoá nông nghiệp là vấn đề then chốt” [8, tr.124]. Thực tiễn hơn 20 năm đổi mới, kinh tế nông nghiệp nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tiếp tục giảm. Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành trong nông nghiệp chuyển dịch theo hướng phát triển kinh tế hàng hoá gắn với thị trường, tăng giá trị thu được trên một đơn vị diện tích. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ngày càng trở thành nội dung quan trọng của quá trình CNH, HĐH đất nước. Tuy vậy, trong 3 nông nghiệp, sản xuất chưa gắn chặt chẽ với thị trường, nội dung CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn chưa được xác định cụ thể. Điều đáng chú ý là trong sự phát triển chung đó, nhiều vùng, nhiều địa phương tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vẫn còn chậm. Ninh Bình, một tỉnh ở phía Nam vùng châu thổ sông Hồng, với địa hình đa dạng bao gồm: biển, vùng ven biển, vùng đồng bằng gò đồi bán sơn địa và vùng núi đá, đất đá... Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đặc biệt từ khi tái lập tỉnh (1992) đến nay, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng có những thay đổi và đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển từ sản xuất thuần nông, tự túc- tự cấp sang kinh tế nông nghiệp hàng hoá nhiều thành phần, từng bước gắn với việc phát huy lợi thế và tiềm năng kinh tế của từng địa phương, từng vùng sinh thái. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch này vẫn còn chậm; cho đến nay nền kinh tế của tỉnh vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp là chính, sản xuất nhỏ còn phổ biến, hiệu quả thấp, chưa thật sự gắn với thị trường. Có nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chính là do tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp nói riêng còn chậm, đã và đang trở thành vấn đề bức xúc và thách thức đặt ra đối với Ninh Bình hiện nay. Làm thế nào để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành tế trong nông nghiệp nhằm phát huy thế mạnh của tỉnh và tạo điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của Ninh Bình trong thời gian tới? Lời giải cho vấn đề đặt ra mang tính bức thiết có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc và quan trọng đối với Ninh Bình trong thời gian tới. Để góp phần vào việc tìm ra lời giải nói trên tác giả chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp ở tỉnh Ninh Bình” nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ Kinh tế chính trị là trên ý nghĩa đó. 4 2. Tình hình nghiên cứu Cùng hướng với luận văn đã có một số sách, đề tài, công trình và bài báo nghiên cứu đăng tải như: - Ngô Đình Giao (1994) “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội. - GS,TS Nguyễn Đình Phan (1997), “CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn”, Đại học kinh tế quốc dân. - GS, TS Lê Đình Thắng (chủ biên) (1998), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn những vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB Nông nghiệp. - PGS, TS Nguyễn Sinh Cúc (9/1996), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân giai đoạn 1996-2000”, Tạp chí Cộng sản. - Đỗ Hoài Nam (1996), "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam", Nxb KH XH-NV, Hà Nội. - GS, TS Trần Ngọc Hiên (2002), "Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế - giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế". - Bùi Tất Thắng (2006), “Chuyển dịch CCNKT ở Việt Nam”, Nxb khoa học xã hội, Hà Nội. - GS, TS Nguyễn Điền (1997), “CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn các nước Châu Á và Việt Nam”. - Phạm Thị Cần (2/1999), “Cơ cấu kinh tế - một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, tạp chí Giáo dục lý luận. - Nguyễn Xuân Trường (2004), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây theo hướng CNH, HĐH”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế chính trị, Trung tâm еo t¹o, Båi d-ìng gi¶ng viªn lý luËn chÝnh trÞ, Đại học QGHN. - Phạm Văn Châu (2005), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH ở tỉnh Bến Tre”, Luận văn Thạc sĩ kinh tÕ chÝnh trÞ, Trung tâm еo t¹o, Båi d-ìng gi¶ng viªn lý luËn chÝnh trÞ, Đại học QGHN. 5 Các công trình khoa học trên đã đề cập nhiều khía cạnh khác nhau của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng; những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn ở nhiều địa phương và một số nước mà tác giả có thể kế thừa một cách có chọn lọc... Tuy nhiên, việc nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp ở tỉnh Ninh Bình với tư cách là một luận văn khoa học độc lập, toàn diện và hệ thống trên cả các mặt lý luận, thực tiễn và giải pháp vẫn còn để ngỏ. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đưa ra phương hướng và giải pháp cơ bản thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: - Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp của Ninh Bình trong thời gian qua, từ đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những vấn đề bức xúc đó ra cần phải giải quyết. - Đề xuất có căn cứ khoa học phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Luận văn lấy việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp ở tỉnh Ninh Bình làm đối tượng nghiên cứu. - Phạm vi nghiên cứu: quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2001- 2007. 6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp chung: Luận văn lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp luận chung được vận dụng thông qua phương pháp trừu tượng hoá khoa học, phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp lô gíc và lịch sử … - Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như: thống kê định lượng, đối chiếu, so sánh nhằm tạo ra một tổng thể cho phép tiếp cận nhanh đối tượng và mục tiêu nghiên cứu. 6. Dự kiến những đóng góp mới - Làm rõ thêm cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp ở tỉnh thuần nông như Ninh Bình. - Đưa ra những đánh giá có căn cứ khoa học về thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp của Ninh Bình trong thời gian qua. - Đề xuất có căn cứ lý luận khoa học và thực tiễn phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp ở tỉnh Ninh Bình thời gian tới và tầm nhìn đến năm 2020. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1. Cơ cở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp ở một tỉnh thuần nông. Chương 2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp ở tỉnh Ninh Bình thời gian qua. Chương 3. Phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp ở tỉnh Ninh Bình thời gian tới 7 Chƣơng 1 CƠ CỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TRONG NÔNG NGHIỆP Ở MỘT TỈNH THUẦN NÔNG 1.1. Những vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp 1.1.1.Khái niệm và đặc điểm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm - Cơ cấu kinh tế Trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới, tất cả các quốc gia dù đã phát triển hay đang phát triển đều tồn tại một tính quy luật chung là một nền kinh tế quốc dân bao giờ cũng bao gồm nhiều ngành nhiều lĩnh vực, bộ phận…chúng không tồn tại biệt lập mà phát triển trong mối liên hệ chặt chẽ phụ thuộc lẫn nhau trong một chỉnh thể. Đó chính là mặt kết cấu (cấu trúc bên trong) của nền kinh tế. Việc nghiên cứu CCKT là xem xét cấu trúc bên trong của quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng của nền một kinh tế nhất định. Nền kinh tế đó được cấu thành bởi những ngành, lĩnh vực, bộ phận nào. Cấu trúc bên trong của nền kinh tế thường được thể hiện thông qua các mối quan hệ kinh tế, chúng khó nhìn thấy. Song ta vẫn có thể nhận dạng chúng thông qua quan hệ tỷ lệ của mỗi bộ phận đóng góp vào GDP hàng năm. Tuy nhiên đó không chỉ là quan hệ tỷ lệ mang tính số lượng mà còn mang tính chất lượng. Chẳng hạn, khi phân tích quá trình lao động nói chung, C.Mác đã xem xét ở cả hai mặt chất và lượng của nó. Theo C.Mác đó là: “Sự phân chia về chất lượng và một tỷ lệ về số lượng của những quá trình sản xuất xã hội” [18, tr 529]. Tính thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong khái niệm cơ cấu kinh tế cũng được C.Mác chỉ ra: “Do tổ chức quá trình lao động và phát triển kỹ 8 thuật một cách mạnh mẽ cho nên làm đảo lộn kết cấu kinh tế của một xã hội” [17, tr.62]. Như vậy, một cơ cấu nhất định luôn phản ánh những trạng thái nhất định mối quan hệ về sản xuất và lực lượng sản xuất của nền kinh tế. Mối quan hệ kinh tế đó không phải chỉ là những quan hệ riêng lẻ từng bộ phận kinh tế mà là những mối quan hệ tổng thể của các bộ phận cấu thành nền kinh tế bao gồm các lĩnh vực (sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng); các ngành kinh tế (công nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải…); các thành phần kinh tế (kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước…) Các quan hệ kinh tế trên không chỉ là quan hệ tỷ lệ về số lượng (như cơ cấu công nghiệp nặng, cơ cấu công nghiệp nhẹ, cơ cấu diện tích trồng trọt, cơ cấu lao động…) mà còn là quan hệ về chất (như năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, lợi nhuận…) Mặt khác, CCKT bao giờ cũng ở trong không gian nhất định, thời gian nhất định, trong điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội nhất định, thích hợp với điều kiện của mỗi nước, mỗi vùng và mỗi doanh nghiệp. CCKT được tiếp cận xem xét tự nhiều góc độ; ở đây tiếp cận vấn đề theo hướng chung nhất của phạm trù này làm cơ sở để luận giải về cơ cấu kinh tế ngành trong nông nghiệp. CCKT là một phạm trù chỉ cấu trúc bên trong của nền kinh tế - xã hội. Do đó sự vận động của nền kinh tế - xã hội làm cho CCKT vừa ở trạng thái tĩnh vừa ở trạng thái động (tính tương đối). Do vậy, sự CDCCNKT cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội là một đòi hỏi khách quan. Tuy nhiên, sự chuyển dịch đó diễn ra như thế nào lại phụ thuộc vào sự nhận thức và hành động của con người. Sự duy trì quá lâu hay thay đổi nhanh chóng CCKT mà không dựa vào những biến đổi của điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội sẽ gây ra những thiệt hại về kinh tế khó lường hết. Quá trình biến đổi và CDCCKT nhanh hay chậm không phải là mong muốn chủ quan, mà phải dựa vào mục tiêu đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội như thế nào? 9 Từ sự phân tích trên, chúng ta có thể hiểu một cách khái quát: Cơ cấu kinh tế là tổng thế các bộ phận cấu thành nền kinh tế của mỗi nước. Các bộ phận đó gắn chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng, phản ánh tính chất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của phân công lao động xã hội trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao. - Cơ cấu kinh tế nông nghiệp CCKTNN là tổng thể các mối quan hệ chủ yếu theo tỷ lệ về số lượng và chất lượng tương đối ổn định của các yếu tố kinh tế – xã hội có liên quan đến sản xuất nông nghiệp trong khoảng thời gian và không gian nhất định. CCKTNN là tổng thể phức tạp, do vậy phải đứng trên nhiều góc độ khác nhau nhìn nhận mới có thể thấy hết những mối quan hệ trong một chỉnh thể thống nhất của ngành nông nghiệp. Dựa trên góc độ nhìn nhận của ngành nông nghiệp, có thể khái quát những nội dung chủ yếu của cơ cấu nông nghiệp theo những quan hệ được xác lập trong thực tiễn nông nghiệp nước ta như sau: quan hệ giữa nông-lâm-ngư nghiệp; quan hệ giữa trồng trọt, chăn nuôi và ngành nghề; quan hệ giữa sản xuất nông nghiệp, các ngành chế biến và dịch vụ; quan hệ giữa công nghiệp- nông nghiệp - dịch vụ và quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong nông nghiệp. - Cơ cấu ngành kinh tế CCNKT là sự biểu hiện trung thành của phân công lao động xã hội trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ khoa học và công nghệ của một quốc gia. CCNKT là một chỉnh thể liên kết chặt chẽ nhau như một kiểu cấu trúc mà mọi bộ phận cấu thành (các ngành kinh tế) có thuộc tính riêng, đặc trưng riêng nhưng cùng tồn tại và phát triển, tuỳ thuộc vào nhau. CCNKT là một trong những thước đo quan trọng phản ánh trình độ phát triển của LLSX và phân công lao động xã hội của mỗi quốc gia. 10 Khi nghiên cứu về CCNKT của một quốc gia, người ta thường phân tích 3 nhóm ngành chính là nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ (ngành cấp I). Tuỳ theo mục đích, tính chất, mức độ nghiên cứu mà có thể chia ra các phân ngành (ngành cấp II) như: trồng trọt, chăn nuôi… trong nông nghiệp; cơ khí, luyện kim, năng lượng … trong công nghiệp; ngành cấp III (lúa, màu…) trong trồng trọt .v.v… Sự vận động của các ngành kinh tế và mối liên hệ của nó với nhau vừa tuân theo quy luật chung của sự phát triển sản xuất xã hội, lại vừa mang nét đặc thù của mỗi giai đoạn và mỗi quốc gia. Vì vậy, mục đích nghiên cứu CCNKT là nhằm tìm ra cách thức duy trì tính tỷ lệ hợp lý của chúng và những lĩnh vực cần ưu tiên tập trung các nguồn lực có hạn của quốc gia trong mỗi thời kỳ để thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. CCNKT là một bộ phận cơ bản cấu thành cơ cấu của nền kinh tế quốc dân. Nó là một phạm trù trừu tượng, có quan hệ phức tạp với các bộ phận kinh tế khác, nên muốn nắm vững bản chất của CCNKT và đưa ra được các giải pháp phù hợp nhằm chuyển dịch CCNKT nhanh và hiệu quả cũng cần xem xét, làm rõ bản chất của các bộ phận kinh tế hợp thành khác. Đó là CCKT vùng lãnh thổ và cơ cấu TPKT. Nhưng vì CCNKT là nội dung trụ cột phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế, nó chiếm vị trí rất quan trọng nên đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu vào những vấn đề liên quan đến CCNKT. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình làm thay đổi cấu trúc, tỷ trọng, tốc độ và chất lượng các mối quan hệ kinh tế ngành, vùng và thành phần kinh tế nhằm đạt tới một cơ cấu kinh tế hợp lý hơn, tạo thế và lực mới cho tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đây là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu, năng 11 suất lao động thấp thành một nước có cơ cấu công - nông nghiệp và dịch vụ theo hướng hiện đại, khoa học và công nghệ tiên tiến, năng suất lao động cao trong các ngành kinh tế quốc dân. Điều đó có nghĩa là tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, còn tỷ trọng của ngành nông nghiệp giảm trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân. Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. Sự vận động của nông nghiệp chịu sự tác động của sự vận động chung của nền kinh tế, đồng thời nó tác động trở lại nền kinh tế. Nông nghiệp là ngành sản xuất ra nông sản thiết yếu (lương thực, thực phẩm…) cho dân cư, nguyên liệu cho công nghiệp cho sản xuất hàng xuất khẩu và là ngành sản xuất chủ yếu ở nông thôn. Tuy nhiên, tự bản thân nông nghiệp không thể phát triển nhanh được, do đó việc thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ thuần nông sang phát triển tổng hợp: nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ gắn bó với nhau là vấn đề quan trọng, cấp thiết. Phát triển nông nghiệp, công nghiệp nông thôn yêu cầu phải mở rộng hoạt động dịch vụ, còn dịch vụ được phát triển sẽ đáp ứng “đầu vào”, “đầu ra” cho nông nghiệp, công nghiệp và thúc đẩy nông nghiệp, công nghiệp phát triển. Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của nước ta là giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Trong nông - lâm - ngư nghiệp thì nông nghiệp theo xu hướng giảm tỷ trọng (trồng trọt giảm và chăn nuôi tăng), trong khi đó, tỷ trọng lâm nghiệp và ngư nghiệp tăng lên. Nghị quyết đại hội IX của Đảng đã định hướng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá là: “Dựa vào nguồn lực trong nước là chính, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và trên thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả”. 12 Yêu cầu của việc thực hiện định hướng trên, tại Đại hội IX của Đảng đã xác định phải gắn quá trình biến đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động với đổi mới căn bản về công nghiệp, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đây là vấn đề lớn, cấp thiết trong quá trình xây dựng cơ cấu kinh tế theo ngành cũng như cơ cấu kinh tế theo vùng đã và đang được thực hiện. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Như đã phân tích ở trên, luận văn đã trình bày rõ mặt bản thể luận về CDCCKT. Do đó có thể hiểu quan niệm về sự chuyển dịch CCKTNN đó là sự chuyển dịch CCKT diễn ra ở một lĩnh vực sản xuất đặc thù - lĩnh vực nông nghiệp, có đặc trưng rất riêng: 1- đối tượng sản xuất là giới sinh vật; 2- trình độ phát triển của lực lượng sản xuất có sự phát triển chậm, phân công lao động có sự lạc hậu hơn ngành công nghiệp và một số ngành kinh tế khác tư duy kinh tế cũng như tác phong lao động, lề lối canh tác chưa theo kịp xu hướng nền kinh tế mở hiện đại; 3- sản xuất diễn ra trên một không gian rộng lớn. Đối với nước ta vấn đề có tính quy luật này không phải là một ngoại lệ, trong đó có Ninh Bình là một tỉnh thuần nông. Sự CDCCKTNN ở nước ta hiện nay được định hướng trên cơ sở quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Cụ thể là: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất và năng suất lao động tương ứng với tiềm năng về sinh thái và khả năng áp dụng công nghệ mới. Trong quá trình đó sẽ diễn ra sự tích tụ ruộng đất, tạo ra nhiều doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp lớn, đồng thời giải phóng một bộ phận nông dân khỏi các hoạt động sản xuất nông nghiệp truyền thống, phân tán, qui mô nhỏ, tự túc 13 tự cấp để tìm kiếm thu nhập cao hơn trong hoạt động phi nông nghiệp, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên, nông nghiệp theo nghĩa rộng gồm nông - lâm - ngư nghiệp, do đó chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp cũng có nghĩa là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp là chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng lâm nghiệp, ngư nghiệp nhằm khai thác hết thế mạnh, tiềm năng của tài nguyên như: đất đai, ao hồ, sông rạch…, đồng thời kết hợp chặt chẽ nông - lâm - ngư nghiệp để hỗ trợ nhau phát triển. Từ những vấn đề phân tích trên có thể kết luận: Sự hình thành từng bước cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá luôn luôn gắn liền với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế do chính sự đổi mới công nghệ tạo ra và đến lượt nó, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế lại là lực đẩy, bảo đảm tính hiệu quả và tính định hướng của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu tổng quát và lâu dài của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là xây dựng một nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển và tăng trưởng bền vững với nhịp độ cao trên cơ sở kỹ thuật hiện đại, cơ cấu hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ và phù hợp, nhằm giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân nông thôn, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại, công bằng, góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để đạt được mục tiêu trên, một trong những nội dung chính của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với phân công lao động ở nông thôn. 14 1.1.1.2. Đặc điểm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp Thứ nhất, CDCCKTNN chịu sự tác động to lớn, mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. CCKTNN tồn tại và phát triển phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội trong nông nghiệp, nông thôn. Nhưng ở đây, trong nông nghiệp sự ảnh hưởng của nó mang tính đặc thù. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã và đang phát triển không ngừng, những thành tựu của nó đã đem lại sự biến đổi sâu sắc trong mọi mặt của đời sống kinh tế – xã hội. Trong điều kiện đó, nông nghiệp và CDCCKTNN cũng chịu những tác động hết sức to lớn và mạnh mẽ của quá trình đó. Những tiến bộ của khoa học và công nghệ do cuộc cách mạng đó đem lại và việc ứng dụng những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ, nhất là cách mạng sinh học đã tạo ra những bộ giống về cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao cùng những chế phẩm sinh học khác đi cùng những bộ giống mới đó. Những yếu tố đó làm cho các yếu tố vật chất đảm bảo cho sự phát triển năng suất, chất lượng, hiệu quả của bộ giống mới đã đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Điều đó đã và đang tạo ra những yếu tố vật chất góp phần làm biến đổi mạnh mẽ CCKTNN và CDCCKTNN, tạo ra cơ cấu mới có độ thích ứng rộng lớn và có hiệu quả hơn. Thứ hai, CCKTNN và CDCCKTNN phụ thuộc hết sức chặt chẽ vào điều kiện kinh tế – xã hội, những điều kiện tự nhiên nhất định. Cũng như hệ thống CCKT nói chung của nền kinh tế, CCKTNN phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên của chính khu vực nông nghiệp, nông thôn, nhưng ở đây là sự phụ thuộc hết sức chặt chẽ. Có hai lý do đưa đến nét đặc thù này; Một là, đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi; Hai là, điều kiện kinh tế - xã hội và điều kiện tự nhiên trong nông nghiệp và nông thôn lạc hậu hơn các ngành, các khu vực khác. Sự lạc hậu này đã níu kéo quá trình CDCCKTNN từ trạng thái lạc hậu sang trạng thái tiến bộ. Như vậy, việc CDCCKTNN đòi hỏi phải tôn trọng tính khách 15 quan, không áp đặt. Mặt khác, chính do đối tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh học, lại diễn ra trong không gian rộng, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khó khăn. Do đó, CDCCKTNN, nông thôn đạt được mức độ cao hay thấp, nhanh hay chậm trước hết phụ thuộc vào tư duy kinh tế của Nhà nước. Điều đó trước hết được thể hiện ở việc xác định chiến lược, kế hoạch, hình thức, biện pháp đúng đắn, khoa học, hợp quy luật thì hiệu quả chuyển dịch CCNKTTNN cao, LLSX trong nông nghiệp phát triển. Ngược lại việc áp đặt ý chí chủ quan nôn nóng để có sự hình thành và CDCCNKTTNN thì sẽ đem lại hậu quả khôn lường. Cũng như CCKT nói chung, CCKTNN luôn vận động và biến đổi (tức là nó luôn có sự chuyển dịch nhất định). Sự vận động, biến đổi trong quá trình CDCCKTNN luôn gắn liền với điều kiện kinh tế – xã hội, điều kiện tự nhiên và tiến bộ của khoa học công nghệ. Sự tác động của các điều kiện đó làm cho các bộ phận kinh tế trong nông nghiệp biến đổi, tác động và chuyển hóa lẫn nhau, tạo ra một CCKTNN mới. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, đây là sự vận động của các quá trình kinh tế nên nó diễn ra trong thế ổn định tương đối của mỗi quá trình bộ phận. Đây chính là sự khách quan về mặt nhận thức luận, cần nắm vững điều đó để tránh sự nôn nóng, chủ quan trái yêu cầu khách quan. CCKTNN một mặt luôn vận động phát triển, mặt khác cũng luôn giữ được tính ổn định. Nếu CCKTNN thường xuyên thay đổi, xáo trộn thì hậu quả sẽ làm cho các quá trình sản xuất kinh doanh không ổn định, quá trình đầu tư lúng túng, lưu thông hàng hoá gặp trở ngại, gây nên lãng phí, tổn thất cho nền kinh tế. Thứ ba, CDCCKTNN không bó hẹp trong một không gian lãnh thổ, mà luôn gắn liền với quá trình phân công lao động và hợp tác với bên ngoài. Xét ở phạm vi tổng thể, các yếu tố nội sinh của toàn bộ CCKT sẽ tác động đến sự chuyển dịch của CCKTNN. Ví dụ như: Các dự án đầu tư nước ngoài (không chỉ trong sản xuất nông nghiệp mà của toàn bộ nền kinh tế) cũng tác động đến quá trình CDCCKTNN trong từng vùng lãnh thổ, từng địa 16 phương nhất định. Tất cả nó đều có vai trò trong việc hình thành một CCKTNN trên phạm vi quốc gia hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Những thành tựu về kinh tế, khoa học- công nghệ không chỉ là của riêng một quốc gia mà còn là thành tựu chung của nhân loại. Điều quan trọng là sự lựa chọn và áp dụng của từng quốc gia, tuỳ theo từng thời kỳ hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH và môi trường kinh tế- chính trị- xã hội riêng biệt. Vì vậy quá trình chuyển dịch sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý, hiệu quả cao phải xem xét đầy đủ các yếu tố từ bên trong, bên ngoài mà hoạch định chủ trương, kế hoạch, biện pháp, hình thức, bước đi cho vững chắc. Cũng từ CDCCKTNN mà xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội nói chung và cho nông nghiệp nói riêng, xây dựng cơ chế chính sách, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới; tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, chế biến sản phẩm và lưu thông hàng hoá của bản thân ngành nông nghiệp. Như vậy, nắm vững được đặc điểm của CCKTNN có ý nghĩa to lớn trong việc chỉ đạo thực tiễn, giúp cho chúng ta có căn cứ để phân tích đánh giá quá trình vận động, biến đổi, phát triển của CCKTNN và tìm giải pháp phù hợp nhằm góp phần CDCCNKTTNN có hiệu quả. 1.1.2. Nội dung chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp 1.2.1.1. Về quan hệ chuyển dịch giữa nông nghiệp víi lâm nghiệp, ngư nghiệp (quan hệ giữa các ngành của nông nghiệp theo nghĩa rộng) Đây là mối quan hệ trong khái niệm theo nghĩa rộng nông nghiệp bao gồm các ngành sản xuất lấy đất đai, rừng, biển làm tư liệu sản xuất chủ yếu và đối tượng sản xuất là giới sinh học. Trong quá trình CNH, HĐH chúng ta thực hiện nền kinh tế mở để các địa phương, các vùng và các cơ sở sản xuất kinh doanh có điều kiện hợp tác, liên doanh, khai thác tiềm năng thế mạnh để tạo nguồn lực đẩy mạnh sản xuất. Tuy nhiên, cơ cấu về nông – lâm – ngư nghiệp ở nước ta hiện nay chưa phù hợp. Tỷ trọng của sản xuất nông nghiệp còn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng giá trị nông – lâm – ngư nghiệp. Do đó việc 17 chuyển dịch CCKT nông – lâm – ngư nghiệp cần phải tăng nhanh hơn tỷ trọng lâm và ngư nghiệp. 1.2.1.2. Về quan hệ chuyển dịch giữa trồng trọt, chăn nuôi và ngành nghề (quan hệ giữa các ngành của nông nghiệp theo nghĩa hẹp) Đây là cơ cấu phản ánh mối quan hệ phát triển một cách toàn diện nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp theo nghĩa hẹp. Đặc điểm của trồng trọt là có tính thời vụ cho nên phải phát triển chăn nuôi, ngành nghề là vừa hỗ trợ cho trồng trọt phát triển như cung cấp phân bón, tiêu thụ sản phẩm. Trên cở sở đó làm tăng mức thu nhập cho các hộ nông dân, nâng cao hiệu quả kinh doanh nông nghiệp. Quan hệ này không những làm tăng hiệu quả kinh tế mà còn góp phần bảo vệ, giữ thế ổn định cân bằng sinh thái, đảm bảo sự phát triển bền vững của sản xuất nông nghiệp. Với nước ta như hiện nay thì giá trị trồng trọt chiếm 60%, giá trị chăn nuôi chiếm 30% trong tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp. Như vậy giá trị ngành nghề còn ở mức thấp. Vì vậy, chủ trương phát triển mọi ngành nghề, phát triển chăn nuôi, đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính là hoàn toàn đúng đắn: “Phát triển và nâng cao chất lượng hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm, mở rộng phương pháp chăn nuôi công nghiệp gắn với chế biến sản phẩn, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp”. Do vậy, CDCCKTNN theo mối quan hệ trồng trọt – chăn nuôi và ngành nghề là tăng tỷ trọng, giá trị sản lượng của chăn nuôi và ngành nghề trong CCKTNN. 1.2.1.3. Về quan hệ chuyển dịch giữa sản xuất nông nghiệp với các ngành chế biến và dịch vụ (mối quan hệ giữa các ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp mà nông nghiệp là khâu đầu) Cơ cấu này phản ánh các mối quan hệ được xác lập theo một tỷ lệ cân đối cả về số lượng và chất lượng, giữa các khâu của quá trình tái sản xuất nông nghiệp. Quan hệ này phải được cân đối lại một cách thường xuyên, liên tục khi trình độ sản xuất trong nông nghiệp được nâng lên. Trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, khâu sản xuất nông nghiệp là khâu quan trọng hàng đầu, nó cung 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan