HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHÍ THỊ HẰNG
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO
ĐỘNG THEO NGÀNH Ở THÁI BÌNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2014
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHÍ THỊ HẰNG
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO
ĐỘNG THEO NGÀNH Ở THÁI BÌNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số
:
62 31 05 01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN THỊ THƠM
PGS. TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những
kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Phí Thị Hằng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
5
1.1. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài
luận án
5
1.2. Những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài, vấn đề đặt ra và
h1
ư9
2:
C
Ơ
2
2
2.
1. t 2
h2
2.2. Chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu
lao động theo ngành
37
2.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở một số địa
phương và bài học rút ra cho tỉnh Thái Bình
58
Chương 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO
N6
Ở9
1.
T
6
9
h3.
2. 7
Th 9
3.3. Những hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở
tỉnh Thái Bình và nguyên nhân
105
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH Ở TỈNH THÁI
BÌNH ĐẾN
NĂM 2020
118
4.1. Định hướng và dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở
tỉnh Thái Bình đến năm 2020
4.2. Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo
n1
g3
K 1
Ế 5
D
A
N
D
A
P
H
1
5
1
5
1
6
118
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CCKT
: Cơ cấu kinh tế CCLĐ
: Cơ cấu lao động CMKT
:
Chuyên môn kỹ thuật CNH
Công nghiệp hóa CNKT
:
:
Công nhân kỹ thuật DVNN
:
Dịch vụ nông nghiệp ĐBSH
:
Đồng bằng sông Hồng ĐTH
:
Đô thị hóa
FDI
: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GQVL
: Giải quyết việc làm
HĐH
: Hiện đại hóa
KCN, CCN
: Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
KH - CN
: Khoa học - công nghệ
KT - XH
: Kinh tế - xã hội
LĐCN - XD
: Lao động công nghiệp - xây dựng
LĐTM - DV : Lao động thương mại - dịch vụ
LĐN,L,TS
: Lao động nông, lâm nghiệp, thủy sản
LĐNN
: Lao động nông nghiệp
LLLĐ
: Lực lượng lao động
LLSX
: Lực lượng sản xuất
NSLĐ
: Năng suất lao động
NLLĐ
: Nguồn lực lao động
PTKT
: Phát triển kinh tế
THCN
: Trung học chuyên nghiệp
TCCN
: Trung cấp chuyên nghiệp
TTCN
: Tiểu thủ công nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
M
ã
hi
ệ
u
B
ản
T
r
Q a
u n
g
aĐ 7
ó 2
c
ủ
B D 7
ản âtỉ 4
n
N
g
T
rì
tỉ
n
B T
ản ì
g
i
B S
ản ố
g
B S
ản ố
B
ản
B
ản
7
5
7
6
8
0
8
0
8
3
Bảng 3.8:
lâm, thủy sản tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2011
Số lao động trong các đơn vị nông, lâm nghiệp, thủy sản
84 theo loại hình sản xuất tỉnh Thái Bình giai đoạn 2006 - 2011
Bảng 3.9:
Số lượng và cơ cấu lao động nội bộ ngành công nghiệp
86
- xây dựng của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2011
Bảng 3.10: Số lượng và cơ cấu lao động nội bộ ngành dịch vụ của
88
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2011
Bảng 3.11: Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2001 - 2010
90
Mã hiệu
Tiêu đề bảng
Bảng 3.12: Cơ cấu lao động của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2006 - 2012
Bảng 3.13: Trình độ học vấn phổ thông của lực lượng lao động tỉnh
Trang
91
92
Thái Bình giai đoạn 2002 - 2011
Bảng 3.14: Trình độ CMKT của lực lượng lao động tỉnh Thái Bình
93
giai đoạn 2005 - 2011
Bảng 3.15: Trình độ CMKT của lực lượng lao động ngành n ông, lâm
94 nghiệp, thủy sản tỉnh Thái Bình giai đoạn 2005 - 2011
Bảng 3.16
Trình độ CMKT của lực lượng lao động ngành công
95
nghiệp - xây dựng tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2011
Bảng 3.17
Trình độ CMKT của lực lượng lao động trong nội bộ
96 ngành công nghiệp - xây dựng năm 2011
Bảng 3.18
Trình độ CMKT của lực lượng lao động trong các khu
97
công nghiệp tỉnh Thái Bình giai đoạn 2005 - 2011
Bảng 3.19
Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế và cơ cấu lao động theo
ngành tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2011
Bảng 3.20
Trình độ CMKT của lực lượng lao động ngành thương
99 mại - dịch vụ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2005 - 2011
B
ản
g
B
ản
N
S
L
T
iế
B
1
0
2
1
1
ì
B D 1
ản â 1
B
ì
B C 1
ả ơ 2
n c 2
98
Mã hiệu
B D 1
ản ự 2
g b 5
á
B D 1
ản ự 2
B D 1
ản ự 2
g b 6
4. á
B D 1
ản ự 2
g
i
B D 1
ản ự 2
đ
o
B D 1
ản ự 2
B
ì
B D 1
ản ự 2
g
9
Tiêu đề bảng
Trang
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Mã hiệu
Tiêu đề biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Sự thay đổi đầu vào giữa lao động và kỹ thuật
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế tỉnh Thái Bình
Trang
51
82
giai đoạn 2001 - 2011
Biểu đồ 3.2: Chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành công
87
nghiệp - xây dựng của Tỉnh giai đoạn 2001 - 2012
Biểu đồ 3.3: Động thái chuyển dịch cơ cấu GTSX theo ngành và
CCLĐ
100
theo ngành của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2011
Biểu đồ 3.4: Hệ số co giãn của cung lao động theo thu nhập của tỉnh
101
Thái Bình giai đoạn 2001 - 2011
Biểu đồ 3.5: NSLĐ theo ngành kinh tế của tỉnh Thái Bình qua các năm
104
Biểu đồ 3.6: Dân số khu vực thành thị và nông thôn tỉnh Thái Bình 112
giai đoạn 2006-2012
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu lao động có ý nghĩa, vai trò quan tr ọng đối với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu lao động được coi là một trong những
nhiệm vụ quan trọng, phục vụ đắc lực cho chuyển dịch CCKT, nó vừa là kết quả,
vừa là yếu tố thúc đẩy chuyển dịch CCKT, đẩy mạnh CNH, HĐH và góp phần cân
đối lại cung - cầu trên thị trường lao động... Chuyển dịch CCLĐ không chỉ tuân
theo các quy luật kinh tế, mà còn nhằm vào các mục tiêu phát triển bền vững, ổn
định xã hội, cải thiện môi trường và phát triển con người.
Thái Bình - một tỉnh ven biển vùng đồng bằng sông Hồng, với địa hình
tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong phát
triển kinh tế biển. Thời gian qua, CCKT ở Tỉnh đã chuy ển dịch theo hướng tích cực.
Năm 2001, ngành N, L, TS đóng góp 57,6% GDP toàn tỉnh thì đến năm 2012 giảm
xuống còn 32,2%; đóng góp của ngành CN - XD có xu hướng tăng, năm 2001
ngành này chỉ chiếm 15,2% GDP toàn tỉnh, năm 2012 đã tăng lên kho ảng 34,0%;
ngành dịch vụ tăng từ 27,2% năm 2001 lên khoảng 32,0% năm 2012 [10, tr. 41],
[13, tr. 44]. Đồng thời với xu hướng chuyển dịch CCKT như trên, CCLĐ theo
ngành ở tỉnh Thái Bình cũng có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỷ lệ lao động
nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động công nghiệp và dịch vụ. Năm 2001, tỷ lệ LĐNN
chiếm 75,12% tổng số lao động của Tỉnh, đến năm 2012 giảm xuống còn 58,3%;
lao động CN - XD từ chỗ chiếm 13,0% năm 2001, đến năm 2012 chiếm khoảng
25%; lao động dịch vụ chiếm 11,9% năm 2001, đến năm 2012 tăng lên khoảng 16%
[11, tr. 19], [13, tr. 29].
Vấn đề đặt ra là CCLĐ theo ngành của tỉnh Thái Bình chuyển dịch như vậy
nhanh hay chậm, đã phù hợp với sự chuyển dịch CCKT của Tỉnh hay chưa? Quá
trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành có tác động tích cực, thúc đẩy cơ cấu ngành
kinh tế của Tỉnh chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH hay không? Làm thế nào để
2
tạo ra sự phù hợp giữa chuyển dịch CCLĐ theo ngành với chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế của địa phương? Mặt khác, để đạt được mục tiêu của tỉnh Thái Bình
là đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp, với CCKT: Thương mại - Dịch
vụ, Công nghiệp - Xây dựng và Nông, lâm, thủy sản thì đòi h ỏi CCLĐ theo ngành
của Tỉnh phải chuyển dịch như thế nào? Hơn nữa, để đẩy nhanh tái cấu trúc nền
kinh tế ở tỉnh Thái Bình thì đòi h ỏi CCLĐ phải chuyển dịch như thế nào?
Để trả lời những câu hỏi trên thì vấn đề đặt ra là phải có những nghiên cứu hệ
thống, bài bản về cơ sở lý thuyết chuyển dịch CCLĐ theo ngành nói chung và ở cấp
độ địa phương nói riêng. Trên cơ sở đó mà phân tích, đánh giá thực trạng chuyển
dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình để tìm ra những giải pháp thúc đẩy quá
trình này. Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu
lao động theo ngành ở Thái Bình trong giai đoạn hiện nay” làm luận án tiến sỹ
chuyên ngành kinh tế phát triển là phù hợp, rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình trong
thời gian qua và đề xuất một số định hướng, dự báo về chuyển dịch CCLĐ theo
ngành tại địa phương đến năm 2020 cùng các giải pháp thực hiện.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Xây dựng cơ sở lý luận về chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở địa bàn
3
cấp tỉnh.
+ Phân tích thực trạng chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình
trên cơ sở lý luận đã xây dựng.
+ Làm rõ những thành tựu, hạn chế trong chuyển dịch CCLĐ theo ngành
của tỉnh Thái Bình và nguyên nhân của những hạn chế.
+ Đề xuất định hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo
ngành phù hợp với chuyển dịch CCKT và đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế để
thực hiện mục tiêu cơ bản của địa phương đến năm 2020 trở thành một tỉnh công
nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu chuyển dịch CCLĐ theo ngành và nội bộ ngành kinh tế ở
tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Luận án tập trung nghiên cứu chuyển dịch CCLĐ theo ngành và nội bộ
ngành ở tỉnh Thái Bình từ năm 2001 đến nay và định hướng đến 2020. Đề tài không
nghiên cứu chuyển dịch CCLĐ theo thành phần kinh tế, theo khu vực kinh tế.
+ Luận án chỉ nghiên cứu LLLĐ do tỉnh Thái Bình quản lý, không nghiên
cứu những lao động tự do, lao động theo mùa vụ... ở Tỉnh.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
- Cơ sở lý luận:
Luận án được nghiên cứu dựa trên những quan điểm khoa học của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước
ta; dựa trên các lý thuyết về kinh tế học phát triển, quản lý nguồn nhân lực, kinh tế
lao động, mô hình toán kinh tế, kinh tế lượng, kinh tế học vĩ mô, kinh tế học vi mô…
- Phương pháp nghiên cứu:
Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu và thực hiện những nhiệm vụ của luận
án đặt ra, tác giả sẽ sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mác - Lênin.
+ Phương pháp thống kê, thu thập số liệu thứ cấp từ nguồn thông tin có
tính pháp lý làm cơ sở cho việc so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá về NLLĐ,
chuyển dịch CCLĐ theo ngành, từ đó có cơ sở đánh giá và đề xuất giải pháp thúc
đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình.
5. Đóng góp mới của luận án
- Bổ sung, làm rõ thêm nội dung và các chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch CCLĐ
theo ngành.
- Xác định và làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch CCLĐ theo
ngành ở địa bàn cấp tỉnh.
- Đưa ra những đánh giá sát thực về thực trạng chuyển dịch CCLĐ theo ngành
ở tỉnh Thái Bình và nguyên nhân của những hạn chế trong chuyển dịch CCLĐ theo
ngành ở Tỉnh.
- Đề xuất một số định hướng, dự báo về chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh
Thái Bình và một số giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm thực hiện sự chuyển dịch
đó.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Cho đến nay, đã có nhi ều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước được
công bố liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận án. Các công trình đã đ ạt được
những kết quả đáng kể, là cơ sở cho hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án.
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Có thể chia các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến
đề tài luận án theo ba hướng chính sau:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động nói
chung
Các công trình nghiên cứu theo hướng này thường tiếp cận vấn đề CCLĐ,
chuyển dịch CCLĐ chủ yếu ở nông thôn vùng ĐBSH và một số tỉnh trong quá trình
CNH, HĐH. Dựa trên cơ sở khảo sát, phân tích thực trạng chuyển dịch CCLĐ ở địa
phương, các tác giả của các nghiên cứu này đã đ ề xuất một số giải pháp nhằm tạo
việc làm và sử dụng hợp lý nguồn lao động đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH.
Tác giả Lê Doãn Khải (2001) đã đưa ra các khái ni ệm và nội dung của
CCLĐ trong nông nghiệp, nông thôn; các nội dung về CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn; các nhân tố và chỉ tiêu đánh giá quá trình chuyển dịch CCLĐ theo
hướng CNH, HĐH trong nông nghiệp, nông thôn nước ta. Tác giả phân tích thực
trạng chuyển dịch CCLĐ theo hướng CNH, HĐH trong nông nghiệp, nông thôn
vùng đồng bằng Bắc bộ và nguyên nhân của thực trạng này [32]. Đây là nghiên cứu
khá đầy đủ, toàn diện về thực trạng chuyển dịch CCLĐ trong vùng, tuy nhiên tác
giả cũng chưa ch ỉ ra được hiệu quả của quá trình chuyển dịch CCLĐ này đã làm
thay đổi chất lượng của nguồn lao động trong vùng như thế nào, NSLĐ và thu nhập
của người lao động trong vùng tăng lên ra sao?...
Các tác giả Võ Xuân Tiến - Đào Hữu Hòa (2003) phân tích thực trạng CCLĐ
của thành phố Đà Nẵng những năm gần đây thông qua các chỉ tiêu về CCLĐ theo
ngành, CCLĐ theo trình đ ộ học vấn, CCLĐ theo thành phần kinh tế, CCLĐ theo
khu vực thành thị, nông thôn [59, tr. 22-25]. Tác giả cho rằng đẩy mạnh phát triển
các KCN là giải pháp hàng đầu để chuyển dịch CCLĐ. Tiếp đó là, chuyển dịch lao
động trong ngành nông nghiệp, nâng cao chất lượng lao động ngành TM - DV, Đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu, tăng cường công tác đào tạo nghề… Tuy nhiên, tác giả
lại không đề cập đến việc đẩy mạnh chuyển dịch CCLĐ phải gắn với công tác quy
hoạch, kế hoạch phát triển KT - XH của thành phố, phát triển các nguồn lực đầu
vào và các loại thị trường…
E. Wayne Nafziger (1998) đã có những phần nghiên cứu rất quan trọng liên
quan đến chuyển dịch CCLĐ và GQVL trong chuyển dịch CCLĐ nông nghiệp, nông
thôn như: Sự nghèo đói ở nông thôn và chuyển đổi nông nghiệp; tài nguyên thiên
nhiên, đất đai và khí hậu; Dân số và sự phát triển; Việc làm, di cư và ĐTH; Phát triển
nguồn nhân lực... [95, tr. 237 - 442]. Những nghiên cứu này không những chỉ ra các
vấn đề mang tính quy luật của các vấn đề liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề
tài luận án mà có một số nội dung gợi mở những giải pháp giải quyết những vấn đề
liên quan đến lao động nông thôn, phát triển nguồn nhân lực...
Michael P. Torado (1998) đã giới thiệu kết quả nghiên cứu về những nguyên
tắc, vấn đề và chính sách phát triển... Cuốn sách dành thời lượng đáng kể cho vấn
đề nông nghiệp, nông thôn, về lao động và ảnh hưởng của nó đến phát triển KT XH, những vấn đề về dân số, nghèo đói và tấn công vào nghèo đói và bất công; Di
cư từ nông thôn ra thành thị; Nông nghiệp trì trệ và các cơ cấu ruộng đất; Nông
nghiệp tự cung tự cấp và sự phát triển nông thôn... [89, tr. 209 - 332]. Những vấn đề
trên có thể tạo lập những cơ sở lý thuyết cơ bản cho vấn đề lao động và chuyển dịch
CCLĐ nông thôn của nhiều nước trong đó có nước ta.
Adam Smith (1993), cuốn sách kinh điển lớn đầu tiên về lý thuyết kinh tế
của nhà kinh tế học cũng đã có nhi ều quan tâm đến vấn đề lao động khi ông
giành thời lượng khá nhiều của cuốn sách cho vấn đề phân công lao động; nguyên
tắc chi phối việc phân công lao động, mức độ phân công lao động bị hạn chế bởi
quy mô của thị trường; tiền công lao động; tiền công và lợi nhuận trong cách sử
dụng lao động và vốn… Điều hết sức quan trọng là trong nghiên cứu của mình khi
tìm nguồn gốc tạo ra
của cải của các dân tộc, ông đã nhấn mạnh vai trò của sự phân công lao động và
cho
rằng người ta chỉ trao đổi hàng hóa khi nhận thức được "chuyên môn hóa có lợi cho
tất cả các bên". Ông đã chứng minh kết quả của việc phân công lao động bằng một
thí dụ mà chính ông đã biết. Ông nhận thức rằng, sự phân công lao động không
những làm cho công việc của con người dễ chịu hơn, họ làm được nhiều sản phẩm
hơn mà nó còn tăng cường những quan hệ phụ thuộc lẫn nhau trong xã hội [83, tr.
131-177]. Những vấn đề cơ bản trên là nền tảng lý luận về chuyển dịch CCLĐ, coi
đó như là tất yếu nếu muốn sản xuất phát triển, tạo thêm của cải cho các dân tộc.
Đây là cơ sở quan trọng cho sự nghiên cứu về phân công lao động và tác động của
nó đến nền kinh tế.
Adam Mc. Carty (1999) cho rằng để thị trường lao động của Việt Nam hoạt
động tốt hơn, cần bỏ các quy định về lao động và thị trường lao động đã lỗi thời
trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung như việc kiểm soát về nhà ở, hộ khẩu và hạn
chế di chuyển tới nơi mới để tìm cơ hội việc làm và thu nhập. Mặc dầu sau Đổi mới,
cùng với sự chuyển đổi CCKT là sự giảm dần về phân mảng trong TTLĐ, việc di
chuyển lao động nông thôn-thành thị diễn ra mạnh nhưng vẫn còn nhiều rào cản để
cho TTLĐ của Việt Nam hoạt động hiệu quả. Cải cách khu vực doanh nghiệp nhà
nước tuy tạo ra một tỷ lệ thất nghiệp nhưng bù lại khu vực tư nhân được khuyến
khích phát triển sẽ tạo ra nhiều chỗ làm việc hơn cho người lao động. Tuy nhiên,
người lao động lại không di chuyển từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác
được do khó khăn trong việc chuyển bảo hiểm và các quyền lợi khác [6, tr. 19].
Nolwen Henaff (2001) đã khảo sát ở một số địa phương tại Việt Nam và rút
ra kết luận: những vùng có điều kiện tiếp cận tốt hơn với thị trường, phát triển mạnh
giao lưu, buôn bán thì người dân có điều kiện tốt hơn trong tiếp cận nhu cầu việc
làm, thu nhập và chuyển dịch CCLĐ. Tự do hóa kinh tế đã tạo ra nhiều cơ hội việc
làm, thu nhập và chuyển dịch lao động... cho người dân nói chung và người dân
nông thôn nói riêng [90].
TS. Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006) đã sử dụng phương pháp phân
tích định lượng kết hợp với các mô tả định tính nhằm làm rõ các yếu tố tác động đến
quá trình chuyển dịch cơ cấu LĐNN, nông thôn. Hai nhóm yếu tố tác động đến
chuyển dịch cơ cấu LĐNN, nông thôn được tác giả chỉ ra là: (i) nhóm yếu tố đẩy
bao gồm những hạn chế về nguồn lực trong phát triển sản xuất nông nghiệp ví dụ
như đất
nông nghiệp hạn hẹp, nhu cầu tiêu dùng bằng tiền mặt của hộ gia đình cao, rủi ro
trong sản xuất nông nghiêp; và (ii) nhóm các yếu tố kéo là những tác động tích cực
của các chính sách tạo việc làm, khuyến khích phát triển hoạt động phi nông nghiệp,
sự hấp dẫn của thu nhập phi nông nghiệp cũng như s ự cải thiện về khả năng chuyển
đổi nghề nghiệp của người dân thông qua cải thiện trình độ văn hóa, việc hình thành
và phát triển của các doanh nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn phát
triển của CNH, HĐH thì tác động của nhóm yếu tố kéo và đẩy cũng khác nhau [3].
Nguyễn Thị Lan Hương (2007) đã khái quát hiện trạng chuyển dịch CCLĐ
thời kỳ 1996-2005 trên các mặt: dân số và LLLĐ nông thôn; việc làm ở nông thôn,
đặc điểm việc làm ở nông thôn… Từ đó, tác giả đánh giá về chất lượng lao động
nông thôn thông qua trình độ học vấn và trình độ CMKT của lao động nông thôn
thời kỳ này. Tác giả đã chỉ ra rằng, CCLĐ nông thôn theo trình đ ộ CMKT của Việt
Nam hiện nay chưa hợp lý và còn quá thiếu ở các ngành đào tạo có trình độ cao.
Đồng thời cũng chỉ ra thực trạng chuyển dịch CCLĐ nông thôn theo 3 nhóm ngành
chính, và lý giải tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm ở nông thôn từ 1996-2005. Dự
báo chuyển dịch CCLĐ nông thôn từ 2006-2015 thông qua dự báo dân số nông thôn,
dự báo cung lao động và xu hướng chuyển dịch cơ cấu việc làm nông thôn (chuyển
dịch CCLĐ nông thôn theo ngành kinh tế, theo loại hình công việc, chuyển dịch cơ
cấu trình đ ộ học vấn, trình độ CMKT của lao động nông thôn) [25, tr. 22-37]. Đây là
công trình nghiên cứu dày công với nhiều bảng số liệu phong phú, rất có ý nghĩa và
làm ti ền đề cho việc nghiên cứu chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở các địa phương
cũng như c ả nước.
PGS.TS Lê Xuân Bá (2008) cho rằng TTKT và tăng trưởng việc làm không
phải lúc nào cũng cùng chung một tốc độ, quan trọng hơn, việc làm và thu nhập từ
việc làm đó thường là mối quan tâm đầu tiên của người dân. Những thách thức về
việc làm nói chung và chuyển đổi CCLĐ nông thôn - thành thị nói riêng thường có
thể thấy rõ hơn ở cấp tỉnh, nơi gặp nhiều khó khăn phát sinh trong quá trình thực
hiện kế hoạch phát triển KT - XH địa phương như: Các chiến lược phát triển KT XH và những thách thức của việc thúc đẩy việc làm ở cấp tỉnh; Hoạt động của
TTLĐ địa phương và chuyển dịch cơ cấu việc làm giữa nông thôn và thành thị ở cấp
tỉnh. Từ đó, tác giả đã đưa ra các khuyến nghị chính sách: Thúc đẩy các hoạt động
phi nông
nghiệp; Phát triển cơ sở hạ tầng; Phát triển doanh nghiệp trên cơ sở phát triển sản
xuất và tự tạo việc làm [5, tr. 9-12]. Đây là những nghiên cứu bước đầu để tác giả
tiếp tục nghiên cứu, dự báo chuyển dịch cơ cấu LĐNN, nông thôn và các giải
pháp GQVL trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và ĐTH ở Việt Nam.
Các tác giả Trần Gia Long, Bùi Hồng Đăng, TS Đinh Hải Chung, TS Đinh
Văn Đãn (2010) đã s ử dụng khung phân tích với một số chỉ tiêu đánh giá đất đai,
lao động, việc làm ở nông thôn trên những nội dung tiếp cận thuận lợi, khó khăn, cơ
hội, thách thức, xu hướng. Qua đó thấy được thực trạng lao động nông thôn khi thu
hồi đất là mỗi héc ta đất bị thu hồi có 13 lao động mất việc làm và số người di cư
xuất phát từ nông thôn chiếm 73% tổng số người di cư… và dẫn đến một tất yếu là
tỷ lệ
LĐNN giảm và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tăng dần trong CCLĐ nông thôn [33,
tr. 3-9]. Công trình nghiên cứu của tác giả có sử dụng số liệu điều tra một số hộ nông
dân mất đất ở huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên (41 lao động xã Việt Hòa và 30 hộ
thuộc xã Liên Khê), tuy nhiên, số mẫu này quá nhỏ chưa đủ để minh chứng cho các
nhận định, kết luận ở trên.
Phạm Ngọc Toàn (2010) khi phân tích mối quan hệ giữa chuyển dịch CCKT
và chuyển dịch CCLĐ ở nước ta giai đoạn 1996-2008, đã sử dụng các chỉ tiêu: (i)
tổng số lao động có việc làm trong tỉnh; (ii) tổng số lao động có việc làm trong
ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; (iii) GDP giá so sánh theo 3 ngành; và
(iv) vốn đầu tư, để đánh giá mối quan hệ của chuyển dịch CCKT, tăng trưởng và
chuyển dịch CCLĐ ở Việt Nam [60, tr. 47 - 53]. Tác giả sử dụng mô hình kinh tế
lượng để tính: Tác động chuyển dịch CCKT đến TTKT; Tác động của TTKT đến
chuyển dịch CCLĐ trong nông nghiệp. Từ kết quả ước lượng mô hình, tác giả đi đến
kết luận: (1) Vai trò của chuyển dịch CCKT tới TTKT là hết sức to lớn, các ngành
đều có vai trò thúc đẩy TTKT, tuy nhiên mỗi ngành có mức độ đóng góp vào tăng
trưởng với tốc độ khác nhau (ngành công nghiệp và dịch vụ tác động đến TTKT cao
hơn ngành nông nghiệp); (2) Trong giai đoạn nghiên cứu, nếu TTKT bình quân trên
4,812% thì tỷ trọng LĐNN có xu hướng giảm, lao động chuyển dịch dần từ nông
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ; ngược lai, khi TTKT thấp, dưới 4,812% thì lao
động trong các ngành công nghiệp, dịch vụ có xu hướng giảm do suy giảm kinh tế,
những lao động
- Xem thêm -