VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN QUỐC VINH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
Ở HUYỆN THẠCH THẤT TRONG QUÁ TRÌNH
ĐÔ THỊ HÓA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:
60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đinh Quang Ty
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Thạch
Thất trong quá trình đô thị hóa" là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đƣợc thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Đinh Quang Ty. Các số liệu và kết quả
trong luận văn là hoàn toàn trung thực, các số liệu và tài liệu ....đƣợc chỉ rõ nguồn
trích dẫn.
Học viên thực hiện
Nguyễn Quốc Vinh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 ........................................................................................................................... 8
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA .................................. 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế .......................... 8
1.2. Sự cần thiết và vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................ 10
1.3. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................................................ 12
1.4. Đô thị hóa và tác động của nó đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................... 16
1.5. Kinh nghiệm quốc tế và trong nƣớc về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................ 20
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ HUYỆN THẠCH
THẤT TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI ĐÔ THỊ HÓA Ở GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 .... 27
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thạch Thất ........................................... 27
2.2. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Thạch Thất
giai đoạn 2011-2015 theo một số lát cắt chính ............................................................... 34
2.3. Đánh giá chung thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Thạch
Thất giai đoạn 2011-2015 ............................................................................................... 53
Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ HUYỆN THẠCH THẤT TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030 .............................................................................. 56
3.1. Dự báo các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế huyện Thạch Thất. ........................................................................................ 56
3.2. Quan điểm phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Thạch
Thất.................................................................................................................................. 62
3.3. Phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thạch
Thất trong quá trình đô thị hóa đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 ......................... 63
3.4. Các nhóm giải pháp chủ yếu .................................................................................... 64
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 84
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Viết đầy đủ
CN
Công nghiệp
CCN
Cụm công nghiệp
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐHQG
Đại học quốc gia
ĐTH
Đô thị hóa
GT
Giá trị
GTSX
Giá trị sản xuất
GPMB
Giải phóng mặt bằng
KCN
Khu công nghiệp
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế trên địa bàn và khu vực do huyện quản lý .......... 35
Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện và khu vực do huyện quản lý ................... 36
Bảng 2.4: Tăng trƣởng giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011-2015 .................... 37
Bảng 2.5: Cơ cấu sản xuất ngành nông – lâm - thuỷ sản huyện Thạch Thất giai đoạn
2011-2015........................................................................................................................ 38
Bảng 2.6: Sản lƣợng các cây trồng chủ yếu của huyện Thạch Thất giai đoạn 20112015 ................................................................................................................................. 39
Bảng 2.7: Năng suất bình quân của các cây trồng chủ yếu của huyệnThạch Thất giai
đoạn 2011-2015 ............................................................................................................... 40
Bảng 2.8: Số lƣợng gia súc, gia cầm của huyện Thạch Thất giai đoạn 2011-2015 ........ 41
Bảng 2.9: Tình hình ngành thuỷ sản của huyện Thạch Thất giai đoạn 2011-2015 ........ 42
Bảng 2.10: Tình hình ngành lâm nghiệp và cây công nghiệp lâu năm của huyện
Thạch Thất giai đoạn 2011-2015 .................................................................................... 42
Bảng 2.11 : So sánh tốc độ tăng trƣởng ngành công nghiệp với các ngành khác trên
địa bàn Thạch Thất giai đoạn 2011 - 2015...................................................................... 44
Bảng 2.12: Giá trị sản xuất một số ngành công nghiệp chính trên địa bàn Thạch
Thất giai đoạn 2011-2015 ............................................................................................... 45
Bảng 2.13: Số lƣợng cơ sơ sản xuất công nghiệp và xây dựng trên địa bàn Thạch
Thất giai đoạn 2011-2015 ............................................................................................... 46
Bảng 2.14 : Tỷ trọng một số ngành công nghiệp chủ lực trên địa bàn Thạch Thất
giai đoạn 2011-2015 ........................................................................................................ 47
Bảng 2.15: Số lao động công nghiệp trên địa bàn huyện Thạch Thất giai đoạn 20112015 ................................................................................................................................. 48
Bảng 2.16: Một số chỉ tiêu của ngành dịch vụ trên địa bàn Thạch Thất giai đoạn
2011-2015........................................................................................................................ 49
Bảng 2.17: Các chỉ tiêu ngành dịch vụ phân theo ngành cấp 2 trên địa bàn huyện
Thạch Thất giai đoạn 2011-2015 .................................................................................... 51
Bảng 2.18 : Một số chỉ tiêu tổng hợp về kinh tế xã hội huyện Thạch Thất so sánh
giữa hai giai đoạn 2005-2010 và 2011-2015 .................................................................. 53
Hình 3.1: Quy hoạch chung xây dựng Hà Nội đến 2030, tầm nhìn đến 2050 ................ 57
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (tháng 01 năm 2016) tiếp
tục tái khẳng định đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá trình
đô thị hóa một cách hợp lý, nâng cao chất lƣợng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa đô thị và nông thôn, tăng cƣờng kết
nối nông thôn với đô thị, phối hợp các chƣơng trình phát triển nông nghiệp, nông
thôn với phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ƣơng Đảng, tr.93).
Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng từ một nền nông nghiệp lạc hậu,
tự cung, tự cấp, nên trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH,
HĐH) phải lấy phát triển nông nghiệp, nông thôn làm tiền đề. Nội dung chính của
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng sản
xuất hàng hoá lớn, đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông
nghiệp sinh thái, phát triển toàn diện đáp ứng các chuẩn mực hiện đại và bền vững.
Nhìn lại 30 năm đổi mới vừa qua, có thể khẳng định cơ cấu thành phần kinh
tế cũng có những chuyển biến tích cực: các loại hình doanh nghiệp nhƣ công ty cổ
phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; doanh nghiệp liên doanh giữa Viêt Nam và
nƣớc ngoài; doanh nghiệp có 100% vốn nƣớc ngoài và doanh nghiệp tƣ nhân...đã
phát triển mạnh. Trong nông nghiệp và nông thôn, kinh tế hộ và kinh tế trang trại
cũng phát triển mạnh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn; kinh tế hợp tác xã (HTX)
đang phục hồi và phát triển theo các hình thức và nguyên tắc mới. Trong cơ cấu
vùng, các vùng kinh tế trọng điểm đƣợc hình thành và phát triển, đã có những vùng
nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn tập trung, đặc biệt là ở các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long...
Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; nền kinh tế vẫn còn
phát triển theo chiều rộng, tăng trƣởng kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố về
vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấp, chƣa dựa vào tri thức khoa học và công nghệ,
lao động có kỹ năng. Năng suất lao động chậm cải thiện, thấp hơn nhiều so với một
số nƣớc trong khu vực. CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn còn nhiều mặt bất cập...
Do vậy, vấn đề đặt ra trong giai đoạn phát triển tiếp theo là đẩy mạnh sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, trong đó tập trung vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn theo hƣớng CNH, HĐH, tăng tỷ trọng giá trị hàng hoá, gắn công nghiệp chế
biến với thị trƣờng; ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, trƣớc hết là công
nghệ sinh học; nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm; tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thƣơng mại, dịch vụ; giảm tỷ trọng ngành nông
nghiệp trong cơ cấu GDP. Tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế; đổi mới mô hình tăng
1
trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế, khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của đất nƣớc, của
từng vùng, từng địa phƣơng. Tăng cƣờng ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công
nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất và quản lý...
Nằm ở phía Tây thủ đô Hà Nội, huyện Thạch Thất có tổng diện tích đất tự
nhiên là 18.459,05 ha, trong đó 34,8% diện tích tự nhiên là miền núi, 35,2% đồi gò
và 30% đồng bằng; nông nghiệp vốn giữ vai trò chính trong phát triển kinh tế - xã
hội của huyện. Trong những năm đổi mới vừa qua, cùng với các địa phƣơng của Hà
Nội, Thạch Thất đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình đô thị hóa,
là một trong những huyện có tốc độ chuyển dịch nhanh của Hà Nội và đã thu đƣợc
nhiều kết quả. Trong giai đoạn 2011-2015, mức tăng trƣởng kinh tế bình quân hàng
năm đạt 14,6%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực với giá trị công
nghiệp (CN), tiểu thủ công nghiệp (TTCN), xây dựng (XD) chiếm tỷ trọng 66,7%.
Huyện đã quy hoạch, xây dựng đƣợc 9 cụm công nghiệp, hoàn thành giải phóng
mặt bằng (GPMB), bàn giao gần 2.000 ha cho 37 dự án. Thực hiện chuyển đổi cơ
cấu trong sản xuất nông nghiệp, đã quy hoạch gần 300 ha đất lúa theo hƣớng sản
xuất hàng hóa giá trị cao. Tuy nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong mối
quan hệ với quá trình đô thị hóa trên địa bàn Thạch Thất cũng nảy sinh nhiều vấn
đề. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài "Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở huyện Thạch Thất trong quá trình đô thị hóa", để thực hiện luận văn
thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là
một trong vấn đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học, các nhà hoạch định
chính sách, các nhà sản xuất kinh doanh quan tâm dƣới nhiều góc độ và phạm vi
khác nhau. Ở nƣớc ta, trong những năm đổi mới vừa qua, đã có nhiều công trình
dƣới dạng sách chuyên khảo, bài báo khoa học trên tạp chí, luận văn, luận
án,...nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đây là nguồn dữ liệu tham khảo
quan trọng đối với đề tài luận văn. Dƣới đây chúng tôi xin khái quát về những công
trình có liên quan đên luận văn.
(1) Bùi Tất Thắng (2006), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam, HN: Nxb
Khoa học xã hội. Cuốn sách này trình bày lí luận cơ bản về cơ cấu kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nƣớc ta; phân tích thực trạng giai đoạn trƣớc năm 2005, từ đó đã đề xuất quan điểm
và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn
2006 - 2010.
(2) Đinh Thị Minh Lệ (2002), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong quá
trình công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu ở Việt Nam, luận văn thạc sĩ, thực hiện
tại Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn trình bày những
2
vấn đề lý thuyết chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành gắn với mô hình công
nghiệp hóa hƣớng về xuất khẩu và thực tiễn Đông Á. Thực trạng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành trong thời kỳ đổi mới và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam. Đề
xuất phƣơng hƣớng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Việt
Nam giai đoạn 2001-2010.
(3) Đỗ Hoài Nam (1995 – 1996), Những biện pháp kinh tế, tổ chức chủ yếu
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các ngành trọng điểm mũi
nhọn ở Việt Nam, đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc, thực hiện tại Viện Kinh tế học Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Đề tài luận giải một số vấn đề cơ bản về
lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế trong chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế.
Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế Việt Nam theo
hƣớng CNH, HĐH ở giai đoạn trƣớc năm 1996. Đề xuất các biện pháp kinh tế, tổ
chức chủ yến nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển
ngành trọng điểm, mũi nhọn của Việt Nam gia đoạn 1996 - 2005.
(4) Lê Hiếu (2008), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, công bố trên Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc, số 146, trang 14
- 18. Trong bài viết này, tác giả đã khái quát những nét cơ bản về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn nƣớc ta những năm gần đây, gắn với đƣờng lối, chiến lƣợc
phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập,
tập trung ƣu tiên phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn. Tác giả nêu một số
định hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong giai đoạn tới: Đảm bảo tỷ lệ
lao động 50% và công nghiệp dịch vụ 50%; ngành nông lâm: Trồng trọt chiếm
60%, chăn nuôi chiếm 40% giá trị sản lƣợng toàn ngành...
(5) Nguyễn Đình Dƣơng (2006), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thủ đô Hà Nội
đến năm 2020, luận án tiến sĩ, thực hiện tại Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội. Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến chủ đề
nghiên cứu, đánh giá những thành tựu và hạn chế trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trên địa bàn Hà Nội. Đề xuất quan điểm, định hƣớng, giải pháp nhằm
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô đến năm 2020.
(6) Nguyễn Thị Lan Hƣơng (2007), Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn:
Hiện trạng thời kỳ 1990 – 2005 và triển vọng đến năm 2015, đăng trên Tạp chí
Nghiên cứu kinh tế, số 11, trang 22-37. Trong bài viết, tác giả đã khái quát hiện
trạng cơ cấu lao động nông thôn thời kỳ 1990 – 2005, trong đó tập trung vào vấn đề
việc làm, dân số, lực lƣợng lao động, chất lƣợng lao động. Dự báo chuyển dịch cơ
cấu lao động nông thôn đến năm 2015 trên các mặt: dân số, cung ứng lao động; việc
làm theo ngành kinh tế, loại hình công việc, trình độ học vấn và trình độ chuyên
môn kỹ thuật.
3
(7) Phạm Thị Khanh và cộng sự (2010), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng phát triển bền vững, Hà Nội, Nxb chính trị Quốc gia. Cuốn sách này trình bày
những vấn đề lý luận cơ bản, các nhân tố ảnh hƣởng, kinh nghiệm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hƣớng phát triển bền vững; thực trạng và giải pháp nhằm thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng phát triển bền vững ở Việt Nam.
(8) Tập thể tác giả thuộc Viện Nghiên cứu kinh tế và Phát triển - Trƣờng Đại
học Kinh tế quốc dân, (1999), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập
với khu vực và thế giới. Công trình này đã trình bày một số lý luận chung về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế; chỉ ra xu hƣớng vận động của quá trình chuyển dịch đặt trong
điều kiện cụ thể của châu Á và thế giới.
Mỗi tác giả nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở một góc độ khác nhau
nhƣng đều xuất phát từ những lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, trên cơ
sở những lý luận chung đó khai thác các nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đồng
thời đƣa ra hệ thống các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đây là
nguồn tài liệu quan trọng có giá trị tham khảo rất bổ ích cho đề tài luận văn. Tuy
nhiên cho đến nay, chƣa có công trình nào tập trung nghiên cứu về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở huyện Thạch Thất trong quá trình đô thị hóa.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích: Trên cơ sở phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai
đoạn 2011-2015, đề xuất những định hƣớng và giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH, HĐH ở huyện Thạch Thất đến năm 2020.
3.1. Nhiệm vụ:
- Khảo sát tình hình phát triển kinh tế và thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
huyện Thạch Thất từ năm 2011-2015.
- Phân tích, đánh giá và tìm nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Thạch Thất từ năm 2011-2015.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện
Thạch Thất giai đoạn 2016-2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội trong quá trình đô thị hóa.
Phạm vi về nội dung: Tập trung vào chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, và
đƣợc đặt trong mối quan hệ với những tác động nhất định của quá trình đô thị hóa.
Phạm vi về không gian: Huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: Phần phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế trong quá trình đô thị hóa ở huyện Thạch Thất, tập trung vào giai
đoạn 2011- 2015. Đề xuất nhóm giải pháp chủ yếu, góp phần thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế trong mối quan hệ với đô thị hóa ở giai đoạn 2016 - 2020.
4
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng nghiên cứu
Luận văn sử dụng cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Theo đó, việc đánh giá các vấn đề kinh tế, xã
hội đƣợc xem xét trong mối quan hệ hữu cơ, gắn bó và ràng buộc lẫn nhau. Đề tài
nghiên cứu cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xem xét các thành phần
kinh tế và các ngành kinh tế trên địa bàn nghiên cứu, xem chúng thay đổi và tác
động với nhau nhƣ thế nào trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, để tìm ra
một cơ cấu kinh tế hợp lý phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa
bàn nghiên cứu. Từ cơ sở phƣơng pháp luận nêu trên, luận văn áp dụng những
phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể dƣới đây.
5.1. Phƣơng pháp thống kê kinh tế
Luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê kinh tế để điều tra, thu thập số liệu
trên cơ sở quan sát số lớn hiện tƣợng; xử lý, hệ thống hoá tài liệu trên cơ sở phân tổ
thống kê; tiến hành phân tích thực trạng cơ cấu kinh tế và tình hình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế từ đó rút ra kết luận.
5.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu, thông tin
Hệ thống hóa các tài liệu, thông tin thu thập đƣợc, sau đó tiến hành xử lý,
phân tích và tính toán các chỉ tiêu cần thiết cho nội dung nghiên cứu.
- Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá quá trình chuyển dịch CCKT
+ Tỷ trọng của lĩnh vực sản xuất trong cơ cấu chung của ngành:
Trong đó:
Hi: Tỷ trọng của lĩnh vực sản xuất thứ i
Gi: Giá trị của lĩnh vực sản xuất thứ i
+ Tốc độ phát triển bình quân, đƣợc tính theo công thức:
Trong đó:
: tốc độ phát triển bình quân.
y1, yn: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu và thời gian n.
Tn: tốc độ phát triển định gốc thời gian n so với thời gian đầu của dãy số và
có thể biểu hiện bằng lần hoặc %.
ti: tốc độ phát triển liên hoàn thời gian i so với thời gian i-1 và có thể biểu
hiện bằng lần hoặc %. ti đƣợc tính theo công thức:
yi, yi-1: mức độ tuyệt đối ở thời gian i và i-1.
5
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
+ Chuyển dịch tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp trong ngành kinh tế huyện.
+ Chuyển dịch tỷ trọng các lĩnh vực trong nội bộ ngành nông nghiệp.
+ Giá trị sản xuất trên 1ha đất canh tác.
+ Thu nhập bình quân đầu ngƣời trong lĩnh vực nông nghiệp.
+ Ngoài ra, còn một số chỉ tiêu khác nhƣ: chuyển dịch số lƣợng lao động
nông nghiệp sang làm việc tại các ngành khác, số hộ gia đình chuyên sản xuất nông
nghiệp, số trang trại nông nghiệp …
5.3. Phƣơng pháp phân tích kinh tế và các phƣơng pháp khác
Đƣợc sử dụng để làm rõ các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
- Phƣơng pháp so sánh, đƣợc dùng để đánh giá tăng trƣởng kinh tế chung,
tăng trƣởng kinh và các bộ phận của nó. Phƣơng pháp này dùng để xem xét mức độ
đạt đƣợc giữa các vùng, các loại hộ.
Trong phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế phƣơng pháp so sánh đƣợc sử
dụng để so sánh cấu qua các năm, cơ cấu kinh tế của các vùng.
- Phƣơng pháp cân đối, chỉ để đề ra phƣơng hƣớng, chỉ tiêu, giải pháp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các cân đối chủ yếu đƣợc đề cập đến là: cân đối giữa
các mục tiêu và các nguồn lực: đất đai, lao động, vốn. Cân đối giữa tăng trƣởng
kinh tế và tăng dân số, tăng đầu tƣ.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia về lĩnh vực
nghiên cứu để kết quả đánh giá, nhận xét đƣợc chính xác hơn, khách quan hơn. Đó là
cơ sở để luận văn đề xuất đƣợc những giải pháp cụ thể, khả thi và có ý nghĩa thực tiễn
với khu vực nghiên cứu. Tranh thủ ý kiến đóng góp của chuyên gia về kinh tế và kỹ
thuật thông qua các tài liệu nghiên cứu và ý kiến trực tiếp của họ trong hoạch định
chiến lƣợc phát triển của các ngành, vùng và các thành phần kinh tế trong huyện.
- Phƣơng pháp dự báo: Sau khi tổng hợp, phân tích số liệu, phân tích thực
trạng cơ cấu kinh tế và tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn 2011 2015, căn cứ vào mục tiêu phát triển chung, mục tiêu cụ thể, từ đó dự báo các mục
tiêu phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện cho giai
đoạn 2016 – 2020.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá
trình đô thị hóa
- Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Thạch
Thất trong giai đoạn 2011-2015
- Đề xuất những định hƣớng và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở huyện Thạch Thất đến năm 2020
6
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu
thành 3 chƣơng.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong quá trình đô thị hóa.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thạch Thất trong mối
quan hệ với đô thị hóa ở giai đoạn 2011-2015.
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện
Thạch Thất trong quá trình đô thị hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
7
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
1.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế theo Simon Kuznets là “một khung có mạch lạc của các bộ
phận có quan hệ với nhau, mà mỗi một phần có một vai trò riêng biệt nhưng lại
cùng có một số mục tiêu chung”. Nhƣ vậy, cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận
của nền kinh tế, có mối quan hệ hữu cơ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về mặt
lƣợng và liên quan chặt chẽ với nhau về mặt chất.
Cơ cấu kinh tế đƣợc hình thành một cách khách quan do sự phát triển của lực
lƣợng sản xuất và phân công lao động xã hội, cơ cấu kinh tế luôn luôn biến đổi theo
chuyên môn hóa kết hợp với đa dạng hóa sản xuất hàng hóa. Đó chính là kết quả
của sự phát triển lực lƣợng sản xuất và phân công lao động xã hội. Do sự phân công
lao động xã hội, các ngành kinh tế hình thành và phát triển tƣơng đối độc lập với
nhau, nhƣng lại gắn bó mật thiết với nhau. Trong từng ngành lại phân thành những
phân ngành. Việc hình thành mối quan hệ và tỷ lệ giữa các ngành nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xây dựng chiến lƣợc
phát triển kinh tế - xã hội.
Từ các góc độ khác nhau, cơ cấu ngành kinh tế đƣợc đánh giá thông qua các chỉ
tiêu nhƣ: Cơ cấu giá trị sản lƣợng, cơ cấu sản phẩm cuối cùng, cơ cấu theo quy mô vốn
đầu tƣ và cơ cấu lao động... Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu ngành chỉ mang tính thời điểm,
vì cơ cấu ngành luôn biến đổi để phù hợp với sự phát triển của lực lƣợng sản xuất và
phân công lao động xã hội, và đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
1.1.2. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là đòi hỏi khách quan của quá trình phát triển lực
lƣợng sản xuất, phân công lao động xã hội của mỗi quốc gia. Đó là biện pháp cơ
bản để tạo ra nhiều việc làm, sản xuất ra nhiều của cải, nâng cao thu nhập, cải thiện
đời sống nhân dân, tăng thêm giá trị hàng hoá xuất khẩu, qua đó góp phần đẩy
nhanh CNH, HĐH đất nƣớc.
Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp
thành cơ cấu ngành kinh tế không cố định. Đó là sự thay đổi về số lƣợng các ngành,
hoặc sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành do sự xuất hiện hoặc biến mất của
một số ngành và tốc độ tăng trƣởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế là không
đồng đều. Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác theo
8
xu hướng phù hợp với môi trường và điều kiện phát triển được gọi là sự chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế. Đây không chỉ đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là sự biến đổi
cả về lượng và chất trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải được
dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ
cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dụng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ
sung cho cơ cấu cũ, nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn.
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế về thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu trên ba mặt
gồm: cơ cấu các ngành, thành phần và vùng nhằm hướng tới sự phát triển của toàn bộ
nền kinh tế theo mục tiêu kinh tế - xã hội đã xác định cho từng thời kỳ phát triển.
Tóm lại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nghĩa là sự thay đổi cả về số lƣợng và
chất lƣợng của các ngành hoặc sự thay đổi về quan hệ giữa các ngành, sự thay đổi
về tốc độ tăng trƣởng giữa các ngành kinh tế theo xu hƣớng phù hợp với môi trƣờng
và điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.3. Một số lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
* Lý thuyết phân kỳ phát triển của Rostow
Rostow cho rằng quá trình phát triển kinh tế của bất cứ quốc gia nào cũng
trải qua năm giai đoạn: Xã hội truyền thống → Chuẩn bị cất cánh → Cất cánh →
Trƣởng thành → Tiêu dùng cao. Có thể nói, lý thuyết phân kỳ phát triển kinh tế có
ý nghĩa đối với chuyển dịch cơ cấu trong quá trình công nghiệp hóa ở những nƣớc
đang phát triển hiện nay. Nó đặt ra nhiệm vụ mà những nƣớc này cần phải thực hiện
để chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho việc chuyển nền kinh tế của nƣớc mình sang
giai đoạn cất cánh.
* Lý thuyết nhị nguyên
Trong lý thuyết này, A.Lewis nhận định rằng, để có thể thúc đẩy phát triển
kinh tế của những nƣớc chậm phát triển, bằng mọi cách phải mở rộng khu vực sản
xuất công nghiệp hiện đại mà không cần quan tâm đến khu vực nông nghiệp truyền
thống vì tự nó sẽ rút lao động từ khu vực nông nghiệp sang và biến nền sản xuất xã
hội từ trạng thái nhị nguyên sang nền kinh tế công nghiệp phát triển. Có thể nói, lý
thuyết nhị nguyên đã gây đƣợc ấn tƣợng mạnh mẽ đối với các quốc gia chậm phát
triển muốn đẩy nhanh quá trình CNH; và trên thực tế, các chính sách CNH và cơ
cấu kinh tế của các nƣớc này đã ít nhiều chịu ảnh hƣởng của lý thuyết nhị nguyên.
* Lý thuyết cân đối liên ngành
Theo lý thuyết này, tất cả các ngành kinh tế có liên quan mật thiết với nhau
trong chu trình “đầu ra” của ngành này là “đầu vào” của ngành kia, vì vậy phải phát
triển cân đối các ngành. Tuy nhiên, lý thuyết này cũng bộc lộ những điểm yếu lớn,
9
đó là đƣa nền kinh tế đến chỗ khép kín, tách biệt hẳn với thế giới bên ngoài và các
nƣớc đang phát triển thì khó có điều kiện đầy đủ để vận dụng.
* Lý thuyết cơ cấu ngành không cân đối hay “cực tăng trƣởng”
Lý thuyết này cho rằng nên duy trì một cơ cấu không cân đối vì nó sẽ gây
nên áp lực kích thích đầu tƣ, hơn nữa nó cho phép khắc phục đƣợc tình trạng khan
hiếm nguồn lực khi chỉ phải tập trung nguồn lực cho mọi số ngành nhất định, phù
hợp những đặc điểm tự nhiên và về kinh tế - xã hội. Với những ƣu điểm của mình,
lý thuyết này đã đƣợc áp dụng rộng rãi ở những nƣớc chậm phát triển từ đầu thập
niên 80 thế kỷ XX trở lại đây.
1.1.4. Khái quát về yếu tố và nhân tố ảnh hưởng tới quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chịu tác động của nhiều nhân tố, do đó việc xác
định rõ và phân tích các nhân tố này là cơ sở quan trọng để tìm ra cơ cấu ngành hợp
lý. Có hai nhóm yếu tố và nhân tố chính ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nhóm yếu tố địa lý, tự nhiên: Vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, tài nguyên.
Những nhân tố này có ảnh hƣởng lớn tới việc hình thành cơ cấu kinh tế. Bởi vì
nguyên tắc của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là phải tạo ra đƣợc một cơ cấu kinh tế
hợp lý trên cơ sở sử dụng hiệu quả mọi lợi thế so sánh. Với mỗi đặc điểm khác nhau
của nhóm yếu tố này thì sẽ có một cách lựa chọn cơ cấu kinh tế khác nhau.
Nhóm nhân tố kinh tế, xã hội: Dân số, số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực,
tập quán kinh tế và văn hóa, truyền thống lịch sử, thị trƣờng, khoa học công nghệ, kết
cấu hạ tầng, cơ chế chính sách,...Cũng nhƣ yếu tố địa lý - tự nhiên, nhóm nhân tố này
cũng tác động trực tiếp tới việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Với
nguồn lao động dồi dào, nhân công rẻ sẽ thúc đẩy các ngành thu hút đƣợc nhiều lao
động, vốn đầu tƣ ít; quan hệ cung cầu và cạnh tranh trên thị trƣờng ảnh hƣởng trực
tiếp tới việc hình thành cơ cấu ngành kinh tế. Ngoài ra, kết cấu hạ tầng phát triển, an
ninh chính trị ổn định, cơ chế chính sách thông thoáng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành theo hƣớng CNH, HĐH...
1.2. Sự cần thiết và vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.1. Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Có nhiều nguyên nhân khiến cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trở thành xu
hƣớng tất yếu, trong đó có ba nguyên nhân chính:
Thứ nhất, cơ cấu kinh tế là biểu hiện của phân công lao động xã hội theo
ngành, theo vùng và theo thành phần kinh tế. Phân công lao động xã hội lại phụ thuộc
vào sự phát triển của lực lƣợng sản xuất xã hội. Với tác động của các quan hệ trong
10
nền kinh tế thị trƣờng, đặc biệt là của quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh, lực
lƣợng sản xuất luôn thay đổi và phát triển gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật. Do vậy, cơ cấu kinh tế phải luôn thay đổi từ một cơ cấu kinh tế này sang một
cơ cấu kinh tế mới phù hợp hơn với quá trình phát triển và tạo ra đƣợc một cơ cấu
hợp lý mới. Theo đó, một cơ cấu ngành phải tạo ra sự ổn định, tăng trƣởng và phát
triển cho nền kinh tế và đời sống xã hội.
Thứ hai, do sự thay đổi của thị trƣờng, sản xuất hàng hóa là sản xuất theo
nhu cầu của thị trƣờng và đáp ứng các đòi hỏi của thị trƣờng. Nhu cầu của thị
trƣờng lại luôn luôn thay đổi do sự phát triển của xã hội và sự thay đổi phạm vi, quy
mô, tính chất của thị trƣờng. ..
Thứ ba, yêu cầu phát triển nền kinh tế theo hƣớng CNH, HĐH đòi hỏi phải
thay đổi cơ cấu ngành kinh tế để tạo ra động lực cho tăng trƣởng. Các nƣớc đang
phát triển, phải thay đổi căn bản cơ cấu công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, trong
đó vai trò của công nghiệp và dịch vụ đƣợc tăng cƣờng, giảm mạnh tỷ trọng nông
nghiệp trong cơ cấu GDP. Do đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công
nghiệp hoá, đô thị hoá là một đòi hỏi tất yếu.
1.2.2. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một nội dung quan trọng của quá trình CNH,
HĐH đất nƣớc. Nếu xác định đƣợc phƣơng hƣớng và giải pháp chuyển dịch đúng sẽ
đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội cao trong quá trình phát triển. Vai trò quan trọng
của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đối với sự phát triển kinh tế - xã hội thể hiện
ở các phƣơng diện dƣới đây.
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả
các yếu tố lợi thế của nền kinh tế, vùng hoặc địa phƣơng. Các yếu tố đó là nguồn
lực tài nguyên, lao động; yếu tố lợi thế so sánh nhƣ chi phí sản xuất.Thông qua quá
trình tổ chức khai thác có hiệu quả các yếu tố lợi thế, trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế sẽ tìm ra các ngành mũi nhọn tạo khả năng tăng trƣởng mạnh cho đất
nƣớc, vùng hoặc địa phƣơng; đồng thời giải quyết mối quan hệ bền vững giữa tăng
trƣởng kinh tế với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, với phát triển nguồn nhân lực.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Trƣớc
hết, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm nâng cao vai trò và thiết lập mối quan hệ chặt
chẽ giữa các ngành với nhau, tạo đà cho các ngành cùng tăng trƣởng và phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giúp các ngành có điều kiện tiếp thu các thành
tựu khoa học công nghệ, thúc đẩy quá trình CNH, HĐH.
11
Mặt khác, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ nâng cao tính hiệu quả và mở rộng
quá trình hợp tác kinh tế giữa các vùng trong nƣớc cũng nhƣ với thị trƣờng quốc tế.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu kinh tế kinh tế tạo ra sự thay đổi trong cơ cấu xã
hội. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ tác động đến cơ cấu dân cƣ, mà
còn tạo điều kiện nâng cao trình độ cho ngƣời lao động và mức sống dân cƣ, từ đó
cũng làm thay đổi cơ cấu tiêu dùng của dân cƣ.
Trong quá trình công nghiệp hoá và đô thị hóa, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hƣớng từng bƣớc tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông
nghiệp. Việc phát triển mạnh các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động nhƣ:
sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, chế biến nông – lâm – thủy sản,…đã và sẽ thu
hút một lực lƣợng lớn lao động từ khu vực nông nghiệp và nông thôn. Bên cạnh đó,
mức thu nhập của dân cƣ ở khu vực thành thị thƣờng cao hơn ở nông thôn dẫn tới
một bộ phận dân cƣ di chuyển từ nông thôn ra thành thị, làm thay đổi cơ cấu dân cƣ.
Trong quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá đối với khu vực nông nghiệp và
nông thôn, việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hƣớng phát triển các ngành đem lại
hiệu quả kinh tế cao, phát triển các lĩnh vực phi nông nghiệp, gắn chặt với quá trình
xây dựng nông thôn mới làm cho thu nhập và đời sống của ngƣời lao động trong khu
vực này đƣợc cải thiện, do đó cơ cấu tiêu dùng của ngƣời dân cũng thay đổi. Nếu trƣớc
đây ngƣời dân chỉ tiêu dùng những hàng hoá thông thƣờng thì ngày nay khi thu nhập
tăng lên, ngƣời ta sẽ chuyển sang tiêu dùng hàng hoá xa xỉ, hàng hoá thứ cấp.
Nhƣ vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế có vai trò hết sức quan trọng đối với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội mỗi quốc gia. Vì vậy, vấn đề chuyển dịch cơ cấu
kinh tế là một yêu cầu bức thiết để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nƣớc.
1.3. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, cơ cấu kinh tế luôn thay
đổi. Sự thay đổi của một cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho
phù hợp với môi trƣờng phát triển gọi là chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đây không chỉ là sự thay đổi về vị trí mà còn là sự biến đổi cả về lƣợng và
về chất trong nội bộ cơ cấu. Chuyển dịch cơ cấu thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu
nhằm hƣớng sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo mục tiêu kinh tế - xã hội đã
định cho từng thời kỳ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là “thay đổi cơ cấu bao gồm sự tích luỹ vốn vật
chất, con ngƣời và sự thay đổi về nhu cầu, sản xuất, buôn bán và việc làm. Ngoài ra,
còn có sự thay đổi về các quá trình kinh tế - xã hội kèm theo nhƣ đô thị hoá, thay đổi
dân số, thay đổi về phân phối thu nhập” và thông thƣờng ngƣời ta hiểu sự thay đổi cơ
12
cấu là các sự thay đổi về cơ cấu kinh tế và thể chế cần cho sự tăng trƣởng GDP. Các bộ
phận đó gắn bó và tƣơng tác chặt chẽ với nhau biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số
lƣợng, tƣơng quan về chất lƣợng trong những không gian và thời gian nhất định, phù
hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội, nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao. Đặc trƣng của
cơ cấu là không cố định mà luôn vận động, biến đổi. Sự tồn tại của nó mang tính khách
quan, phụ thuộc vào trình độ của lực lƣợng sản xuất và phân công lao động xã hội. Xu
thế chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội
và các thể chế ở mỗi nơi và mỗi giai đoạn cụ thể. Quá trình CNH, HĐH đan kết với
quá trình đô thị hóa là quá trình phát triển mạnh của lực lƣợng sản xuất, sự tạo ra
những công nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật làm tăng năng suất lao động và thúc đẩy sự tăng
trƣởng. Vì thế công CNH, HĐH là việc chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế, mối quan hệ
của việc chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế và CNH, HĐH mang tính nhân quả, không
tách rời nhau.
Tóm lại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi cơ cấu qua thời gian theo
cả chỉ tiêu tuyệt đối và chỉ tiêu tƣơng đối. Phân tích ảnh hƣởng kết cấu là phân tích
ảnh hƣởng của sự thay đổi kết cấu đến các chỉ tiêu khác (các chỉ tiêu bình quân và
các chỉ tiêu tổng mức có liên quan). Cần phân tích chuyển dịch kết cấu và ảnh
hƣởng kết cấu theo các chỉ tiêu khác nhau (sản lƣợng, giá trị sản xuất, lao động…).
Trong phạm vi của luận văn này, nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế đƣợc tập
trung chủ yếu vào chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành kinh tế cơ bản của nền kinh tế quốc dân, nó vừa
chịu sự chi phối chung của nền kinh tế quốc dân, vừa gắn bó chặt chẽ với các ngành
khác trên địa bàn, đồng thời lại phản ứng những nét riêng biệt mang tính đặc thù
của một ngành mà đối tƣợng sản xuất là những cây trồng, vật nuôi...
Xét về mặt kinh tế - xã hội và môi trƣờng, nông nghiệp có vị trí hết sức quan
trọng trong việc phát triển; bởi vì nông nghiệp là nơi sản xuất lƣơng thực, thực phẩm
và nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
nhân loại. Đó luôn là vấn đề cơ bản và thiết yếu xét trên phạm vi quốc gia và quốc tế.
Thực tế chứng minh rằng những nền nông nghiệp phát triển vững chắc đều đạt đƣợc
những bƣớc phát triển ổn định về kinh tế. Nhìn tổng thể, nội dung của chuyển dịch cơ
cấu ngành nông nghiệp đƣợc biểu hiện ở sự thay đổi về vai trò thực tế, về giá trị sản
lƣợng của các phân ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp đối với kết
quả của tăng trƣởng GDP của quốc gia hay của một địa phƣơng cụ thể. Và nếu nhìn
sâu hơn, còn có thể “bóc tách” sự chuyển dịch của những “tiểu ngành” nhƣ trồng trọt
13
cây lƣơng thực, cây công nghiệp, cây ăn quả..., hay chăn nuôi đại gia súc, chăn nuôi
gia cầm, ... ở những quy mô nào, theo mô hình nào (các vùng chuyên canh sản xuất
hàng hóa lớn, kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình...). Quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành nông nghiệp chịu sự tác động của quá trình CNH, HĐH và đô thị hóa..., và trên
thực tế thƣờng chịu tác động trực tiếp của hàng loạt yếu tố nhƣ chính sách đất đai
nông nghiệp; chính sách giá nông nghiệp; chính sách đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn; chính sách tín dụng nông thôn; chính sách khuyến nông và thị trƣờng đầu
ra cho các nông sản hàng hóa...
1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
Công nghiệp là một cấu phần quan trọng của nền kinh tế quốc dân, đồng thời
là một bộ phận cấu thành kinh tế của cácvùng lãnh thổ. Nói đến phát triển công
nghiệp chính là đề cập đến việc mở rộng các ngành nghề, các hoạt động kinh tế ngoài
nông nghiệp có tính chất công nghiệp. Nhƣ vậy, công nghiệp bao gồm hoạt động của
các thợ thủ công chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp, các doanh nghiệp tƣ nhân,
các công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xã và tổ hợp, tổ sản xuất công nghiệp và
thủ công nghiệp, các xí nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ mà hoạt động của nó trực tiếp
gắn với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Sự phát triển của công nghiệp là một
đòi hỏi khách quan, một quá trình có tính quy luật để phát triển kinh tế - xã hội.
Theo tính chất của sản phẩm, ngành công nghiệp đƣợc phân thành ba nhóm
ngành gồm công nghiệp khai thác, công nghiệp chế tạo - chế biến và công nghiệp
điện – khí - nƣớc. Trong đó, ngành công nghiệp khai thác có nhiệm vụ khai thác tài
nguyên thiên nhiên phục vụ cho sản xuất và đời sống, bao gồm khai thác các nguồn
năng lƣợng nhƣ dầu mỏ, khí đốt, than, khai thác quặng kim loại nhƣ sắt, thiếc,
bôxít, .., khai thác vật liệu xây dựng (đá, cát , sỏi...). Sản phẩm của công nghiệp
khai thác cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho công nghiệp chế biến. Xét theo
công dụng của sản phẩm đầu ra, công nghiệp chế biến cũng bao gồm ba nhóm
ngành: một là, công nghiệp chế tạo công cụ sản xuất gồm có cơ khí chế tạo máy, kỹ
thuật điện, điện tử. Đây là những ngành sản xuất có vai trò quan trọng hàng đầu.
Hai là, công nghiệp hóa chất, hóa dầu, luyện kim và vật liệu xây dựng. Ba là, công
nghiệp sản xuất vật phẩm tiêu dùng nhƣ sản phẩm dệt may, da giày, chế biến thực
phẩm, đồ uống, chế biến gỗ, giấy, chế biến thủy tinh, sành, sứ... Trong nền kinh tế
thị trƣờng ngày nay, ngành công nghiệp có vai trò chủ đạo. Vai trò đó thể hiện ở
chỗ nó là ngành cung cấp tƣ liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế; nó là động lực
chính thúc đẩy phát triển nông nghiệp; nó còn cung cấp hàng hóa tiêu dùng cho xã
hội; là nơi thu hút lao động nông nghiệp, góp phần giải quyết việc làm..., vì thế,
14
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong một nƣớc, phải đặc biệt chú ý đến tỷ trọng
của các ngành công nghiệp trong GDP của quốc gia...
Thứ nhất, công nghiệp trƣớc hết gắn chặt với sản xuất nông nghiệp. Ở vị trí
đứng trƣớc sản xuất nông nghiệp, công nghiệp tạo ra và cung cấp cho nông nghiệp
các công cụ và điều kiện tiến hành các quy trình sản xuất nông nghiệp. Ở vị trí song
song với sản xuất nông nghiệp, công nghiệp cung cấp các máy móc công cụ làm đất
và chăm sóc, thuốc trừ sâu, các máy móc phục vụ thu hoạch, phơi sấy, bảo quản, sơ
chế, chế biến, vận chuyển nông sản,…
Thứ hai, công nghiệp gắn bó chặt chẽ, tác động qua lại với nông nghiệp và
sự phát triển kinh tế xã hội. Phát triển công nghiệp là một nội dung của công nghiệp
hoá. Nó tác động tích cực và có hiệu quả tới toàn bộ sự phân công lao động, đến
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát
triển sản xuất hàng hoá. Trong điều kiện kinh tế đang phát triển hiện nay, công
nghiệp chế biến nông sản vừa có vai trò trực tiếp và có vai trò gián tiếp tới sự phát
triển nông nghiệp hàng hoá, tạo ra cầu nối giữa công nghiệp và nông nghiệp, là
khâu đột phá để công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi
để nông nghiệp hàng hoá phát triển mạnh mẽ hơn.
1.3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành dịch vụ
Dịch vụ xét từ góc độ cơ cấu tổ chức của nền kinh tế là một lĩnh vực bao
gồm nhiều ngành, nhiều bộ phận trong nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ giúp cho các
chủ thể sản xuất thực hiện quá trình sản xuất và tái sản xuất một cách thuận lợi hơn,
đạt hiệu quả kinh tế cao hơn và đáp ứng tốt hơn những nhu cầu sinh hoạt ngày càng
phong phú của con ngƣời.
Có thể định nghĩa một cách chung nhất, dịch vụ là những hoạt động lao động
mang tính chất xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hoá không tồn tại dƣới hình thái vật
thể nhằm thoả mãn kịp thời, thuận lợi và hiệu quả hơn các nhu cầu sản xuất và đời
sống của con ngƣời. Dịch vụ là lĩnh vực “mở”, nó thay đổi, phát triển tùy thuộc vào
sự phát triển sâu rộng của phân công lao động xã hội, của những tiến bộ khoa học,
công nghệ phục vụ cho sản xuất và đời sống con ngƣời. Dịch vụ không bao gồm
những hoạt động nhằm mục đích tự phục vụ cho quá trình sản xuất của chủ thể sản
xuất, tự phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của một ngƣời nào đó.
Dịch vụ bao gồm rất nhiều loại: ngân hàng, tín dụng, bƣu điện, thông tin liên
lạc, vận tải, cung cấp điện, thuỷ lợi, sửa chữa máy móc, công cụ sản xuất, xây dụng nhà
ở, xây dựng các công trình công cộng, các hoạt động dịch vụ du lịch, dịch vụ thƣơng
mại, giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao… Theo xu thế phát triển chung của nền
15
- Xem thêm -