Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh ngh...

Tài liệu Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh nghệ an

.PDF
177
727
149

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ BÁ TÂM CHUYÓN DÞCH C¥ CÊU KINH TÕ N¤NG NGHIÖP THEO H¦íNG PH¸T TRIÓN BÒN V÷NG ë TØNH NGHÖ AN LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. AN NHƯ HẢI HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lê Bá Tâm MỤC LỤC Trang 1 MỞ ĐẦU Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 1.1. Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã công bố ở nước ngoài 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững 1.3. Kết luận rút ra từ những công trình liên quan đến đề tài luận án và vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tính quy luật và sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững 2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở nước ta 2.3. Kinh nghiệm của một số nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững Chương 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH NGHỆ AN 3.1. Những thuận lợi và khó khăn của tỉnh Nghệ An trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát bền vững 3.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2015 3.3. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH NGHỆ AN 4.1. Phương hướng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 4.2. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An thời gian tới KẾT LUẬN DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ Đà CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 7 7 13 22 26 26 40 56 69 69 75 83 109 109 125 149 151 152 161 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Community) CCKTNN Cơ cấu kinh tế nông nghiệp CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc (Food and Agriculture Organization of the United Nations) FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) FTA Hiệp định thương mại tự do (Free trade agreement) GTSX Giá trị sản xuất HTX Hợp tác xã KH&CN Khoa học và công nghệ KTNN Kinh tế nông nghiệp KTTT Kinh tế thị trường KT-XH Kinh tế - xã hội LĐNN Lao động nông nghiệp LĐNT Lao động nông thôn LLSX Lực lượng sản xuất NSLĐ Năng suất lao động NN, NT Nông nghiệp, nông thôn ODA Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance) PTBV Phát triển bền vững PTKT Phát triển kinh tế SXKD Sản xuất kinh doanh SXNN Sản xuất nông nghiệp TPP WTO Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (Trans Pacific Strategic Economic Partnership Agreement) Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization) DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Trang Bảng 3.1: Phân bổ cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2015 Bảng 3.2: Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008- 2015 (giá thực tế) Bảng 3.3: 91 Cơ cấu giá trị nội bộ ngành lâm nghiệp ở tỉnh Nghệ An năm 2008 và năm 2015 Hình 3.6: 90 Cơ cấu giá trị sản lượng ba chuyên ngành nông nghiệp thuần ở tỉnh Nghệ An năm 2008 và năm 2015 Hình 3.5: 86 Cơ cấu giá trị sản lượng ba chuyên ngành nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An năm 2008 và năm 2015 Hình 3.4: 85 Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư theo chuyên ngành nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2015 Hình 3.3: 94 Lượng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp phân theo lĩnh vực ngành kinh tế của Nghệ An giai đoạn 2008-2015 Hình 3.2: 92 Cơ cấu và giá trị chuyên ngành thủy sản tỉnh Nghệ An thời kỳ 2008-2015 (giá thực tế) Hình 3.1: 91 Giá trị và cơ cấu chuyên ngành lâm nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2015 (giá thực tế) Bảng 3.5: 89 Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2015 (giá hiện hành) Bảng 3.4: 84 93 Giá trị sản lượng nông nghiệp của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2015 96 Hình 3.7: Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của tỉnh Nghệ An 97 Hình 3.8: Năng suất lao động trong các ngành kinh tế ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2015 102 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) nông nghiệp là quá trình làm thay đổi (tăng hoặc giảm) về tỷ lệ giữa các chuyên ngành, tiểu ngành thuộc ngành hay lĩnh vực nông nghiệp theo một chủ đích nhất định. Trong nền kinh tế thị trường (KTTT), sự thay đổi về tỷ lệ về quy mô sản xuất, giá trị sản lượng giữa các chuyên ngành, tiểu ngành của nông nghiệp theo một chiều hướng nào đó thường nhằm vào mục tiêu đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường và đạt hiệu quả kinh tế tối đa. Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp (CCKTNN) thể hiện ở mức độ thích nghi của bản thân ngành nông nghiệp với thị trường, ở sức cạnh tranh của hàng nông sản trên thị trường trong nước và quốc tế; thể hiện ở sự tăng trưởng và đóng góp của nó trong nền kinh tế và thể hiện ở tính bền vững của ngành kinh tế này trong dài hạn. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững là con đường phát triển mà nhiều quốc gia lựa chọn trong thời đại ngày nay. Cùng với cả nước trong giai đoạn phát triển KTTT, hội nhập mạnh mẽ vào các quan hệ kinh tế quốc tế, thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, trong thời gian qua, tỉnh Nghệ An đã có những quyết sách nhằm thúc đẩy chuyển dịch CCKTNN theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), coi đó là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Đặc biệt, từ năm 2013, thực hiện chủ trương của Trung ương về tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tỉnh Nghệ An đã chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chuyển đổi cơ cấu cây trồng mùa vụ, phát triển sản xuất tập trung, quy mô lớn, gắn với tiêu thụ các sản phẩm có lợi thế; tập trung dồn điền đổi thửa, liên doanh liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng nhanh khoa học và công nghệ (KH&CN), nhất là công nghệ cao vào sản xuất, chế biến nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất; đồng thời triển khai thực hiện các chính sách hỗ 2 trợ phát triển sản xuất, cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực quản lý. Nhờ đó, đến cuối năm 2015, toàn tỉnh đã có 21/21 huyện, thành, thị cơ bản hoàn thành công tác dồn điền đổi thửa; Trong 5 năm (2010 - 2015) toàn tỉnh có trên 100 mô hình cánh đồng mẫu lớn đạt hiệu quả kinh tế cao, năng suất, chất lượng tăng tối thiểu 10% [20]. Sản xuất nông nghiệp (SXNN) đã hướng vào phát triển một số loại nông sản mà tỉnh có lợi thế. Đã hình thành được một số vùng SXNN tập trung gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm như chè, mía, cao su, thủy sản, rừng trồng nguyên liệu, vùng chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại, gia trại, công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao. Đã xuất hiện các mô hình chuyển đổi CCKTNN có hiệu quả trên địa bàn của tỉnh, như: mô hình trồng cây mùi tàu tạo thu nhập cao ở xã Diễn Thái, huyện Diễn Châu với diện tích 4 - 5 ha thay cho trồng lúa; trồng cam ồng trên vùng đất đỏ Bazan Phủ Quỳ của Công ty nông nghiệp Xuân Thành; mô hình trang trại tổng hợp, trồng cây ớt cay chỉ thiên ở thành phố Vinh; mô hình phát triển kinh tế biển ở 8 xã thuộc huyện Diễn Châu… Nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao được đưa vào thâm canh như chè LDP1 cho năng suất 16-18 tấn/ha; lạc L14, L23 cho năng suất từ 4,5 - 5 tấn/ha…[85] Quy trình sản xuất ứng dụng công nghệ cao như VietGap, SRI, quản lý dịch hại IPM được ứng dụng nhanh vào sản xuất đã góp phần quan trọng vào chuyển dịch CCKTNN theo hướng hiện đại và góp phần vào mức tăng trưởng kinh tế chung hàng năm của tỉnh. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch CCKTNN còn chậm, chưa phát huy tốt các tiềm năng, lợi thế của tỉnh; SXNN vẫn chưa có sự bứt phá, chủ yếu vẫn là sản xuất nhỏ, hiệu quả thấp; sản xuất chưa thật gắn bó với thị trường; năng suất và chất lượng nông sản còn thấp, sức cạnh tranh yếu. Trước yêu cầu SXNN phải đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng nhanh của người dân với chất lượng tốt hơn, an toàn hơn và trước sức ép cạnh tranh gay gắt khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, nhất là sau khi hình thành Cộng 3 đồng kinh tế ASEAN (AEC) và Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đi vào hoạt động, việc chuyển dịch CCKTNN của tỉnh Nghệ An càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVIII (nhiệm kỳ 2015-2020) xác định: phải chuyển đổi cách nghĩ, cách làm, phải chuyển dịch CCKTNN theo hướng hiện đại, hiệu quả; đổi mới qui hoạch, tổ chức SXNN theo hướng qui mô lớn, có tính cạnh tranh quốc tế, đạt đến hiệu quả cao, đem lại thu nhập cao hơn cho nông dân; phải HĐH nông nghiệp, phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng phát triển bền vững. Để góp phần vào giải quyết vấn đề này, cần có những nghiên cứu cơ bản về lý luận, tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn và phải có những tổng kết đánh giá trên cơ sở khoa học thực trạng tổ chức và hoạt động kinh tế trên địa bàn hiện nay, tác giả lựa chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An" để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chuyển dịch CCKTNN theo hướng phát triển bền vững (PTBV) và tìm hiểu kinh nghiệm thực thực tiễn của một số tỉnh để nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKTNN ở tỉnh Nghệ An trong các năm gần đây, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy theo hướng PTBV trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thu nhập tài liệu để hệ thống hóa, bổ sung và phát triển cơ sở lý luận về chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. - Tìm hiểu kinh nghiệm thành công trong chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV của một số nước, rút ra bài học cho Việt Nam. 4 - Tổng kết, phân tích và đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2015, kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV đặt trong mối quan hệ với PTBV về kinh tế, xã hội và môi trường ở tỉnh Nghệ An. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi đối tượng: Luận án nghiên cứu chuyển dịch CCKT trong ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cơ cấu ba nhóm ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, và cơ cấu vùng nông nghiệp, được tiếp cận cả về cơ cấu lao động và cơ cấu giá trị, đặt trong mối quan hệ gắn bó với chuyển dịch CCKT của ba nhóm ngành trong tỉnh là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Việc nghiên cứu chuyển dịch CCKTNN còn có thể được xem xét từ các khía cạnh khác, như: cơ cấu thành phần kinh tế nông nghiệp hay cơ cấu kinh tế - xã hội (KT-XH), cơ cấu kỹ thuật - công nghệ, cơ cấu xuất - nhập khẩu sản phẩm nông sản v.v…, nhưng trong khuôn khổ đề tài luận án, tác giả tập trung xem xét CCKT ngành và CCKT vùng; còn các khía cạnh nêu trên chỉ xem xét ở mức độ nhất định nhằm làm rõ đối tượng nghiên cứu đã đặt ra. Phạm vi nội dung nghiên cứu chuyển dịch CCKTNN theo hướng phát triển bền vững được xem xét, phân tích gắn với PTBV cả về kinh tế, xã hội và môi trường trên địa bàn. - Phạm vi về không gian: Địa bàn tỉnh Nghệ An, có tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế về chuyển dịch CCKTNN để tỉnh Nghệ An tham khảo, học hỏi. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2008-2015, 5 tức là kể từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ban hành Nghị quyết số 26NQ/TW ngày 5/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó nhấn mạnh phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững. Những dự báo và đề xuất phương hướng, giải pháp dự kiến đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận - Cơ sở lý luận: Tác giả luận án dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong học thuyết Mác - Lênin để xem xét quá trình chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở Việt Nam. Các nghiên cứu đánh giá thực tiễn còn dựa trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Phương pháp tiếp cận nghiên cứu: Đề tài tiếp cận nghiên cứu trên quan điểm chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV đặt trong bối cảnh tái cấu trúc nền kinh tế, đặc biệt xem xét và đặt trong mối quan hệ nông nghiệp, nông dân, nông thôn, để định dạng con đường phát triển nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An đang ở đâu trong các mô hình lý thuyết, làm cơ sở xác định nội dung và các tiêu chí đánh giá chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Tác giả luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp thích hợp với nghiên cứu kinh tế chính trị, trong đó chủ yếu là phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp lôgic kết hợp với lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, tổng kết thực tiễn, so sánh để làm rõ thực trạng chuyển dịch CCKTNN tỉnh Nghệ An. - Sử dụng phương pháp phương pháp tổng kết thực tiễn, phương pháp mô hình và đồ thị để phân tích thực trạng chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở tỉnh Nghệ An, mức độ đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. 6 - Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu về các văn bản về chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật, các số liệu chính thức trong và ngoài tỉnh Nghệ An; thu thập thông tin từ các đề án, báo cáo, bài viết trên các phương tiện thông tin chính thức có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài, coi đây là nguồn dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu. 5. Những đóng góp về khoa học - Hệ thống hoá, bổ sung và phát triển cơ sở lý luận về chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV trong điều kiện hội nhập quốc tế sâu rộng của Việt Nam dưới góc độ kinh tế chính trị học. - Làm rõ thực trạng chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2015, chỉ ra nguyên nhân của thực trạng đó. - Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương, 11 tiết. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Do tầm quan trọng của nó đối với đời sống xã hội nói chung và với sự PTKT của một quốc gia nói riêng nên việc tìm con đường phát triển ngành kinh tế nông nghiệp đã trở thành một chủ đề quan trọng không chỉ có sự tham gia của các nhà nghiên cứu mà còn có cả các nhà hoạch định chính sách. Dưới đây là các công trình chủ yếu đã công bố ở trong và ngoài nước có liên quan đến chuyển dịch CCKTNN. 1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Nghiên cứu lý luận về cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Cuốn: “Conceptual framework for analysing structural change in agriculture and rural livelihoods” (Khung lí thuyết phân tích sự thay đổi cơ cấu nông nghiệp và sinh kế ở nông thôn) của Gertrud Buchenrieder [104] đã xây dựng khung khái niệm cho phân tích các thay đổi cơ cấu NN, NT ở các nước thành viên mới gia nhập EU. Từ đó, cung cấp phương pháp điều tra để xác định quá khứ chuyển dịch CCKTNN và quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trọng điểm trong tương lai cho một vùng nông thôn sinh sống tại các nước thành viên mới giai đoạn 2007-2010. Đây là tài liệu tham khảo bổ ích mà đề tài luận án có thể quan tâm. Cuốn: “Natural resources and regional development theory” (Lí thuyết nguồn lực tự nhiên và sự phát triển vùng) của Linda Lundmark, Camilla Sandström [111] đã bàn về chuyển dịch CCKT nông thôn và các biểu hiện KT-XH của quá trình đó ở Thụy Điển. Từ nghiên cứu lịch sử các giả đưa ra 8 phương pháp mới: xem chuyển dịch cơ cấu nông thôn trên các mặt, như thay đổi kỹ thuật, KT-XH trên một quy mô tổng thể, coi đó là một hiện tượng đa diện và phụ thuộc lẫn nhau chứ không phải chỉ một vài khía cạnh của thực tế, mà sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là một yếu tố kinh tế rất quan trọng. Cuốn: “Economic structure and agricultural productivity in Europe, 1300-1800” (Cơ cấu kinh tế và năng suất nông nghiệp ở Châu Âu 1300-1800) của Robert C.Allen [115] đã phân tích định lượng để nhìn lại lịch sử kinh tế châu Âu giai đoạn 1300-1800, trong đó phân tích về CCKTNN ở các nước hàng đầu ở khu vực này trên các mặt chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu sản lượng nông nghiệp và NSLĐNN. Đây là tài liệu lịch sử có ý nghĩa xem xét xu hướng chuyển dịch CCKTNN mà nước phát triển muộn như Việt Nam có thể tham khảo. Cuốn: “Agricultural structure and economic adjustment” (Cơ cấu nông nghiệp và sự điều chỉnh nền kinh tế) của E. Wesley và F. Peterson [101] đã đánh giá những yếu tố góp phần làm thay đổi CCKTNN tại Mỹ và mô tả kinh nghiệm của châu Âu trong chuyển dịch cơ CCKTNN cho rằng phương pháp này không phải là rất hứa hẹn đối với Mỹ, nơi không có chính sách cơ cấu cụ thể tồn tại. Từ đó cho rằng nước Mỹ nên tập trung vào các phương pháp để giảm bớt chi phí điều chỉnh chứ không phải là về những nỗ lực để ngăn chặn biến đổi cơ cấu. Cuốn: “Agricultural Restructuring and Trends in Rural Inequalities in Central Asia: A Socio-Statistical Survey” (Tái cấu trúc nông nghiệp và xu hướng bất bình đẳng nông thôn ở khu vực trung tâm châu Á: khảo sát thống kê xã hội học) của Max Spoor [113] đã phân tích phát triển các cấu trúc nông nghiệp và xã hội dân sự ở các nước chuyển đổi, xét trường hợp của Trung Á về tái cơ cấu nông nghiệp và xu hướng bất bình đẳng nông thôn. Trong đó, xác định chuyển dịch CCKTNN có liên quan đến sự bất bình đẳng và vai trò của xã hội dân sự ở các nước này. Đây là một nghiên 9 cứu tiếp cận kinh tế chính trị mà nghiên cứu sinh có thể tham khảo trong thực hiện đề tài luận án. Cuốn: “The economic impact of multifunctional agriculture in Dutch regions: An input-output model” (Sự ảnh hưởng kinh tế của nền nông nghiệp đa chức năng ở các vùng miền Hà Lan: Mô hình cân đối liên ngành) của P.W.Heringa, C.M.Van der Heideb và W.J.M.Heijman [114] đã làm rõ bốn hoạt động nông nghiệp đa chức năng: (i) chăm sóc cây xanh, (ii) du lịch, giải trí, giáo dục, (iii) bán tại trang trại, và (iv) dịch vụ xanh. Có thể tham khảo khi nghiên cứu chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở Việt Nam. Cuốn: “Agriculture in the Global Economy” (Nông nghiệp trong nền kinh tế toàn cầu) của Julian M.Alston [110] đã nghiên cứu về triển vọng kinh tế nông nghiệp, trong đó cho thấy các nước có thu nhập cao như Mỹ thì có sự suy giảm sản lượng nông nghiệp trong khi các nước thu nhập trung bình như Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil, Indonesia lại có sự gia tăng. Các tác giả đã cố gắng trong phân tích các mô hình tăng trưởng nông nghiệp từ yếu tố đầu vào ở các nước, trong đó đề nghị phải chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp mới đáp ứng được nhu cầu ngày càng gia tăng cho những người nghèo. Cuốn: “China's Economic Restructuring: Role of Agriculture” (Tái cấu trúc nền kinh tế Trung Quốc: Vai trò của nông nghiệp) của Zhang Hongzhou [117] đã cho thấy Trung Quốc đã đạt được những thành công trong KTNN trong những thập kỷ qua. Tuy nhiên, những rủi ro CCKT đã tăng lên đáng kể mà họ đang phải đối mặt, mà nguyên nhân gốc rễ hàng đầu là suy thoái môi trường trong phát triển ngành kinh tế này. Từ đó đề nghị để PTBV, cần phát huy tiềm năng nông nghiệp, phải cải cách nhằm thúc đẩy chuyên môn hóa trong khu vực sản xuất này theo lợi thế sánh của các vùng khác nhau…. 1.1.2. Nghiên cứu về nội dung, giải pháp và kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững Cuốn: “China’s Agriculture within the World Trading System” (Nông nghiệp Trung Quốc trong hệ thống thương mại thế giới) của Guoqiang Cheng 10 [106] đã cho rằng cải cách nông nghiệp là một giải pháp lớn để thúc đẩy cải cách tổng thể của hệ thống kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng nhanh của nền kinh tế Trung Quốc kể từ năm 1978. Tiến trình thay đổi CCKTNN từ chỗ còn chưa đa dạng, đã trải qua các giai đoạn đến nay đã được đa dạng hóa gắn liền với sự phát triển nhanh của ngành nông nghiệp, của nền kinh tế quốc dân và tăng trưởng trong thu nhập, được thúc đẩy bởi nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm thịt, thủy sản, trái cây và rau quả. Tác giả lấy ví dụ giai đoạn 19982006 để chứng minh và rút ra những kinh nghiệm cần thiết về chuyển dịch CCKTNN ở Trung Quốc gắn với thị trường trong nước và quốc tế. Cuốn: “Regional Trends of Agricultural Restructuring in Canada” (Xu hướng vùng miền của tái cơ cấu nông nghiệp ở Canada) của Helen E.Parson [107] đã nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn tiếp cận từ lịch sử sự thay đổi trong chuyển dịch CCKTNN ở các nước đang phát triển và rút ra có ba giai đoạn: (1) Thời tiền sử với sự ra đời của các loại cây trồng, vật nuôi và sự phát triển của sản xuất cái cày, dẫn nông nghiệp thay thế săn bắn và hái lượm như là cơ sở của sự tồn tại; (2) Cuộc cách mạng nông nghiệp ở nhiều thế kỷ sau đó, từ nuôi trồng từ tự cung tự cấp sang chế độ sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường và phát triển đô thị; (3) Những thay đổi lớn đã xảy ra kể từ khi sau Chiến tranh thế giới thứ hai và được gọi là "công nghiệp hóa nông nghiệp" hoặc "chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp". Tác giả sử dụng dữ liệu cấp tỉnh ở Canada giai đoạn 1951-1991 để phân tích tái cơ cấu nông nghiệp theo xu hướng này. Cuốn: “The Problems of Agriculture and Rural Areas in the Process of European Integration” (Vấn đề nông nghiệp, nông thôn trong quá trình hội nhập châu Âu) của Barbara Chmielewska [94] đã cho rằng các ngành nông nghiệp ít có cơ hội phát triển nếu không có sự hỗ trợ tài chính của chính phủ EU, đặc biệt là tại các nước nghèo. Do vậy, các giải pháp chính trị cho các vấn đề về phát triển nông nghiệp trong các chính sách của EU là rất quan 11 trọng và đề nghị giải pháp có lợi cho tất cả các nước EU là sự phát triển đa ngành của nông nghiệp với sự đa chức năng của khu vực nông thôn. Chỉ có một sự phát triển đa ngành, đa chức năng mới có thể đảm bảo cho nông nghiệp PTBV. Trong: “Rapid growth of selected Asian economies Lessons and implications for agriculture and food security China and India” (Bài học tăng trưởng nhanh của các nền kinh tế tiêu biểu ở châu Á và ý nghĩa đối với sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực ở Trung Quốc và Ấn Độ) của FAO [103] đã cho thấy PTKT của một nước bắt đầu với sự phát triển và tái cơ cấu nông nghiệp được thúc đẩy bởi nhu cầu thị trường, quá trình chuyển đổi nông nghiệp liên quan đến việc đa dạng hóa trong lĩnh vực này để đáp ứng những nhu cầu trong nước và thương mại. Từ đó, nêu kinh nghiệm của Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước châu Á khác về các bước biến đổi CCKTNN trong quá trình phát triển. Trong: “Structural Change in the Farming Sectors in Central and Eastern Europe - Lessons for EU Accession” (Thay đổi cơ cấu nông nghiệp ở Trung và Đông Âu - Bài học cho các nước mới gia nhập Liên minh châu Âu) các Csaba Csaki and Zvi Lerman [99] đã nêu bật các nội dung: (1) Phát triển các cấu trúc trang trại và năng lực cạnh tranh trong nông nghiệp; (2) Luật Đất đai và cơ chế pháp lý cho phát triển của thị trường đất đai và tái cơ cấu nông trại; và (3) Phát triển các dịch vụ nông nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh. Cuốn sách là tài liệu về kinh nghiệm hoạch định chính sách nông nghiệp trong các nước chuyển đổi ở Trung và Đông Âu mà ta có thể tham khảo khi nghiên cứu chuyển dịch CCKTNN. Trong: “Bank Loan and Advances: Antidote for Restructuring the Agricultural Sector in Nigeria” (Khoản vay ngân hàng và ứng trước: Liều thuốc cho chuyển dịch CCKTNN ở Nigeria) của Co Udoka [96] đã nghiên cứu tầm quan trọng của chuyển dịch CCKTNN đối với tăng trưởng kinh tế, 12 vai trò của tài chính nông nghiệp đối với quá trình này, xem xét tác động của lãi suất trong các khoản cho vay của ngân hàng đầu tư cho sự tăng trưởng của ngành nông nghiệp ở Nigeria, đề nghị chính phủ và các nhà chức trách nên sử dụng các biện pháp kiểm soát tín dụng để thuyết phục các ngân hàng cho vay nhiều hơn vào nông nghiệp, qua đó hỗ trợ nông dân và thị trường để chuyển dịch CCKTNN. Cuốn: “Agriculture in urban planning: Generating livelihoods and food security” (Nông nghiệp trong quy hoạch đô thị: Tạo sinh kế và an ninh lương thực) của tác giả Mark Redwood [112] đã tìm hiểu sự phát triển của nông nghiệp ở các nước đang phát triển, trong đó chú ý phân tích sự PTBV và đưa ra những ví dụ minh họa nông nghiệp đô thị ở một số quốc gia, bao gồm: An ninh lương thực nông nghiệp đô thị ở Kenya; những ứng dụng về KT-XH của nông nghiệp đô thị vào an ninh lương thực ở Zimbabue; ảnh hưởng của sức khỏe người lao động đến kinh tế trang trại ở Ghana, Peru, Congo… Đây là tài liệu có thể tham khảo khi nghiên cứu chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở Việt Nam. Trong: “Restructure of cropping patterns in the process of rural economic structure transformation” (Tái cấu trúc mô hình canh tác trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nông thôn) của Bui Nghi [95] đã nghiên cứu đánh giá về tỷ trọng của KTNN ở Vĩnh Bảo (Hải Phòng); mối quan hệ giữa CCKT NT với phát triển hệ thống cây trồng ở huyện này; quá trình chuyển đổi CCKTNN và phân phối sử dụng đất, hiệu quả kinh tế của chuyển đổi hệ thống cây trồng. Trong: “The strategic role of the private sector in agriculture and rural development” (Vai trò chiến lược của khu vực tư nhân trong nông nghiệp và phát triển nông thôn) của Global Donor Platform for Rural Development [105] nghiên cứu về chính sách đối với nông nghiệp và phát triển nông thôn; viện trợ cho nông nghiệp, phát triển nông thôn và an ninh lương thực - hỗ trợ cho nâng cao hiệu quả; và vai trò chiến lược của khu vực tư nhân trong nông nghiệp và phát triển nông thôn. 13 Để bảo đảm phát triển nông nghiệp bền vững, tác giả S.R. Subramanian và S.Varadarajan ở Ấn Độ, cho thấy chính sách của Ấn Độ là tập trung nghiên cứu phát triển giống cây trồng phù hợp với từng vùng, nghiên cứu phát triển công nghệ sau thu hoạch thích hợp để giảm tỷ lệ hư hao. Các tác giả đề nghị chính phủ cần quan tâm đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và trang thiết bị phục vụ chế biến nông sản. Các nhà nghiên cứu ở Mailaixia cho rằng tổ chức sản xuất phân tán, manh mún, diện tích đất trồng nhỏ hẹp không tập trung đã gây khó khăn cho việc thu gom sản phẩm nông nghiệp mang đi tiêu thụ, thị trường độc quyền đã làm ảnh hưởng đến doanh thu của người sản xuất và người phân phối lưu thông, lạm phát làm cho giá nông sản tăng hơn so với mức lạm phát chung. Để điều chỉnh giá nông sản, cần tăng cường công tác quy hoạch sản xuất và dự trữ, giảm chi phí sản xuất, cải tiến hệ thống thông tin thị trường, khuyến khích phát triển sản xuất nông sản an toàn. Ngoài ra, còn có những nghiên cứu về vai trò, giải pháp chuyển dịch CCKTNN, như: “Agriculture for Development: Toward a New Paradigm” (Phát triển nông nghiệp: Hướng tới một mô hình mới) của Derek Byerlee, Alain de Janvry, and Elisabeth Sadoulet [100]; “Foreign investment in Australian agriculture” (Đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp Australia) của Kali Sanyal [109] đã nghiên cứu đánh giá về chính sách thu hút FDI cho phát triển nông nghiệp của Australia, v.v... 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.2.1. Nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững Chương trình khoa học cấp Nhà nước: “Nghiên cứu luận cứ khoa học để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Viện Khoa 14 học và kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam [5] đã xác định cơ sở và luận cứ khoa học cho quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp, nông thôn Việt Nam và đề xuất định hướng chiến lược, giải pháp chính sách đến năm 2020, trong đó nghiên cứu về khái niệm, nội dung, bước đi của quá trình chuyển dịch. Công trình nhằm góp phần giúp các hộ nông dân chuyển từ tình trạng tự cấp sang kinh tế hàng hóa, thúc đẩy đa dạng hóa SXNN tạo việc làm và tăng thu nhập của nông dân. Trong số các đề tài nhánh của Chương trình khoa học này, có: “Tổng kết lý thuyết, cơ sở lý luận về quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Viện Khoa học và kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam [4] đã dựa trên khảo cứu tài liệu, tập hợp thống kê và nghiên cứu ý kiến chuyên gia để chỉ ra bản chất chuyển dịch CCKT và kinh nghiệm thực tiễn các nước đi trước trong xác định bước đi của chuyển dịch CCKTNN và nông thôn làm cơ sở cho nghiên cứu phân tích, đánh giá hiện trạng chuyển dịch CCKT nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam giai đoạn 1996-2003. Ngoài ra, trong Chương trình khoa học KC 07-17 còn có những nghiên cứu thu thập các số liệu thống kê, thông tin để xác định bản chất của quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp, nông thôn và các ngành hàng có lợi thế của một số vùng trong nước và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình này; chỉ ra mối quan hệ giữa giảm nghèo và chuyển dịch CCKTNN, nông thôn và đề xuất một số mô hình thể chế KTTT cho chuyển dịch CCKTNN, nông thôn Việt Nam đến năm 2020 [5]. Đề tài: “Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam” của Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương [90] đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu LĐNT giai đoạn từ giữa thập kỷ 1990 đến năm 2005, chỉ ra các yếu tố ngăn cản và thúc đẩy quá trình chuyển dịch và đưa ra các đề xuất chính sách nhằm tác động tích cực tới quá trình chuyển dịch cơ cấu LĐNT Việt Nam. Trong đó, có bàn về các nhân 15 tố chi phối và nhận định về xu hướng chuyển dịch cơ cấu LĐNT Việt Nam trong giai đoạn trên. Đây là tài liệu có thể tham khảo cho nghiên cứu lý luận, thực tiễn chuyển dịch cơ cấu LĐNN trong quá trình chuyển dịch CCKTNN theo hướng bền vững ở một tỉnh của Việt Nam. Đề tài: “Structures in rural and agricultural sertors” (Cấu trúc trong các lĩnh vực nông nghiệp nông thôn) của Chu Tien Quang [97] đã nghiên cứu thực tiễn 20 năm đổi mới kinh tế ở Việt Nam, xác định các thành công lớn của nền kinh tế. Tuy nhiên, khu vực NN, NT, nơi môi trường sống hơn 70% dân số, vẫn còn phải đối mặt với những thách thức rất lớn bị bỏ lại phía sau và không được hưởng lợi từ kết quả của đổi mới. Quan trọng hơn, sự tăng trưởng dài hạn của nền kinh tế nông thôn không được bảo đảm do nhiều nguyên nhân trong đó các yếu tố nội bộ và chủ yếu là sự lạc hậu của CCKT. Đề tài: “Restructuring Technologial innovation activities in Vietnam” (Tái cấu trúc hoạt động đổi mới công nghệ ở Việt Nam) của Vũ Xuân Nguyệt Hồng, Hoàng Văn Cường [116] đã phân tích các hoạt động đổi mới công nghệ để xác định một số cơ sở lý thuyết chung và giải pháp cụ thể về thể chế, chính sách trong các hoạt động đổi mới công nghệ, góp phần vào việc nâng cao năng lực trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các lĩnh vực để tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam thời gian tới. Trong đó, tập trung phân tích các hoạt động đổi mới công nghệ từ cấp ngành, đưa ra sự so sánh và đánh giá về mối quan hệ giữa tiềm năng và kết quả ngành có thể đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế quốc gia giai đoạn 2000-2009. Đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam” của tác giả Ngô Thái Hà [21] đã tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCKT, các nhân tố tác động đến quá trình đó để bảo đảm chuyển dịch theo hướng PTBV ở Việt Nam; phân tích những biến đổi của CCKT Việt Nam giai đoạn 2000-2014 để đưa ra những nhận định về các khuynh hướng vận động và đề xuất phương hướng và các chỉ tiêu đánh giá;
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan