báo cáo chuyên đề tập huấn về sản xuất sạch hơn cho làng nghề cơ kim khí
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THẤT
PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
---------•••✿•✿•✿•••--------
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
NÂNG CAO NHẬN THỨC CHO CỘNG ĐỒNG VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Đề tài: “Tập huấn nâng cao nhận thức nhận thức cho các cơ sở sản xuất trong
làng nghề cơ kim khí Phùng Xá về sản xuất sạch hơn ”
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Lý
Mã sinh viên: 1411100189
Lớp: ĐH4QM1
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Hà Nội, 2017
[Type text]
Page 1
MỤC LỤC
I.
ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................................2
II.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ.......................................................................................................3
2.1.
Hiện trạng vấn đề ô nhiễm môi trường tại làng nghề cơ kim khí Phùng Xá....................3
2.2.
Tác hại của việc sản xuất cơ kim khí của làng nghề hiện nay đến sức khỏe con người và
môi trường........................................................................................................................................5
2.3.
III.
Tiếp cận với sản xuất sạch hơn............................................................................................5
2.3.1.
Khái niệm sản xuất sạch hơn........................................................................................5
2.3.2.
Lợi ích của sản xuất sạch hơn.......................................................................................5
2.3.3.
Các kĩ thuật sản xuất sạch hơn.....................................................................................6
2.3.4.
Phương pháp triển khia sản xuất sạch hơn cho làng nghề..........................................6
KẾT LUẬN.............................................................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................12
[Type text]
Page 2
I.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Song song với sự phát triển nhanh về kinh tế và xã hội thì các làng nghề ở Việt
Nam đã và đang thải ra lượng chất thải vào môi trường ngày càng nhiều. Đây là một
trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh và sức khoẻ con
người. Hiện nay, ô nhiễm môi trường ở các làng nghề vẫn tiếp tục diễn biến phức
tạp.Vì vậy, vấn đề ô nhiễm môi trường các làng nghề đang là vấn đề cần được quan
tâm và giải quyết. Hà Nội ngày nay phát triển mạnh nghề thủ công với 116 làng nghề
truyền thống, gồm các lĩnh vực cơ khí, dệt nhuộm, gốm, chế biến nông sản, thực
phẩm….Làng nghề cơ kim khí Phùng Xá, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội là một
làng nghề hình thành khoảng vài chục năm về trước, vói sự phát triển không ngừng
của làng nghề đã và đang làm cho moi trường tại địa phương trở nên ô nhiễm. Hầu hết
các hộ sản xuất ở quy mô vừa và nhỏ, một số có quy mô lớn hơn và thành lập thành
doanh nghiệp, tuy nhiên phương thức sản xuất vẫn còn lạc hậu, máy móc thô sơ, vẫn
tồn tại hình thức sản xuất thủ công. Công tác quản lí môi trường làng nghề của chính
quyền địa phương chưa được chặt chẽ, còn lỏng lẻo và thiếu nguồn lực. Hiện tại ở địa
phương chưa có bộ phận chuyên trách về môi trường, chỉ có một cán bộ địa chính
kiêm môi trường cùng với trang thiết bị và ngân sách cho việc quản lí môi trường chưa
được sử dụng hiệu quả. Ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa cao, do nhận
thức về môi trường còn ít và họ luôn đặt lợi nhuận lên trên hết. Đây cũng là khó khăn
cho chính quyền địa phương trong việc quản lí làng nghề về bảo vệ môi trường. Trước
tình trạng trên, tôi đề xuất tổ chức “Chương trình tập huấn nâng cao nhận thức cho
các cơ sở sản xuất trong làng nghề cơ kim khí Phùng Xá về việc sản xuất sạch hơn”
nhằm nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường, đồng thời giúp cải tiến
hình thức sản xuất, tiết kiệm nguyên, nhiên liệu đầu vào, giảm lượng chất thải thải ra
môi trường
[Type text]
Page 2
II.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
Chuyên đề “ Tập huấn nâng cao nhận thức cho các cơ sở sản xuất trong làng
nghề cơ kim khí Phùng Xá về việc sản xuất sạch hơn” gồm 3 nội dung chính:
- Hiện trạng vấn đề ô nhiễm môi trường tại làng nghề cơ kim khí Phùng Xá
- Tác hại của việc sản xuất cơ kim khí của làng nghề hiện nay đến sức khỏe con
người và môi trường
- Tiếp cận với sản xuất sạch hơn
II.1. Hiện trạng vấn đề ô nhiễm môi trường tại làng nghề cơ kim khí Phùng Xá
Theo báo cáo chuyên đề năm 2015 của huyện Thạch Thất, môi trường làng nghề
cơ kim khí Phùng Xá đang trong tình trạng báo động, cụ thể: ước tính lượng nước thải
sản xuất của làng nghề thải ra mỗi ngày khoảng 1500m 3/ngày,trong đó lượng nước
được xử lí thì rất nhỏ khoảng 129m 3/ngày, lại hầu như được thải ra các mương nước,
cống rãnh gần nơi sản xuất sau đó một phần đổ ra ruộng hoặc chảy vào con kênh chảy
qua xã. Nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải : Fe 2+ vượt 7 lần, nồng độ TSS vượt 5
lần, nồng độ COD vượt 3 lần, nồng độ Cr2+ vượt 1,5 lần ( các kết quả được so sánh với
cột B1 QCVN 08:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt). Lượng rác thải sản xuất thải ra môi trường ước tính mỗi ngày khoảng 10 tấn chất
thải rắn, bao gồm chủ yếu là xỉ than, bao bì, vụn kim loại,… Bụi trong không khí dao
quá trình vận chuyển nguyên liệu, phát tán từ các lò nung và quá trình gia công kim
loại… Hàm lượng bụi cao trong không khí tác động tiêu cực đến môi trường sống của
con người và hệ sinh thái trong khu vực. Các khí thải như: CO, SO 2, NOx,.. được phát
từ việc đốt than dung trong các lò nung kim loại và quá trình vận chuyển nguyên liệu
của các phưng tiện giao thông. Về tiếng ồn, hầu hết các công đoạn của quá trình gia
công kim loại đều gây ra tiếng ồn, nhưng nguyên nhân chính gây ra tiếng ồn là hoạt
động dập, cắt và cán kim loại, ngoài ra một số nguồn gây tiếng ồn khác như bốc dỡ
kim loại, hoạt động của các phương tiện giao thông.
[Type text]
Page 3
Sơ đồ sản xuất tại làng nghề hiện nay:
Nguyên liệu
Than , phụ gia
Nấu
Đột dập
Bụi, tiếng ồn, các khí
CO, SO2, NOx, xỉ than
Nước thải chứ kim
loại và axit dư
Bụi, tiếng ồn
Axit H2SO4
Tẩy rỉ
Nước
Rửa nước
Nước thải
NaOH, trấu
Quay sóc
Nước thải chứa
kiềm
Rửa nước
Nước thải
Nước
Nước thải chứa kim
Mạ làng nghề cơ,kim khí
Dung dịchHình
mạ 2.1: Sơ đồ sản xuất của
Phùng Xá-Thạch
loại nặng
Thất-Hà Nội
II.2. Tác hại của việc sản xuất cơ kim khí của làng nghề hiện nay đến sức khỏe
con người và môi trường
Máy móc cắt, gọt
Vụn kim loại, sơn
Đối với sức khỏe con người
: công sản phẩm
Gia
Sơn màu
thừa,
Dựa vào sơ đồ sản xuất có thể thấy quá trình sản xuất cơ kim khí
tạimùi
làng nghề
Phùng Xá thải ra một lượng lớn nước thải, nước thải chứa chủ yếu là kim loại sắt, axit
dư trong quá trình tẩy rỉ và kim loại nặng của quá trình mạ như : Crom, chì,..và chúng
được thải trực tiếp vào môi trường màSản
không
hề qua xử lí. Được biết trong xã vẫn còn
phẩm
rất nhiều hộ gia đình sản xuất nông nghiệp và có ao nuôi cá, nước thải được thải ra
cống rãnh, mương nước, được người dân sử dụng để canh tác từ đó gián tiếp ảnh
hưởng đến sức khỏe của người dân. Do quá trình tích lũy ô nhiễm, khi chất ô nhiễm
tích tụ vào thực phẩm và con người sử dụng thực phẩm đó thì nồng độ chất ô nhiễm đó
trong cơ thể người càng cao. Đặc biệt kim loại nặng là nguyên nhân trực tiếp gây ra
[Type text]
Page 4
căn bệnh ung thu quái ác. Lâu dài có thể hình thành hiện tượng làng ung thư như một
số làng nghề nổi tiếng khác đã được mệnh danh là làng ung thư. Chưa kể đến việc con
người sử dung trực tiếp nguồn nước mặt có chứa chất ô nhiễm do hoạt động sản xuất
tạo ra có thể gây nên các bệnh về da, tiêu chảy, tả, lị.
Quá trình sản xuất cũng phát sinh hàm lượng bụi cao. Bụi từ hoạt động vận
chuyển nguyên, vật liệu, từ quá trình nấu, gia công sản phẩm thường gây ra các bệnh
về hô hấp, các bệnh về mắt như: đau mắt đỏ, viêm nhãn cầu,.. Khí thải như CO, SO 2,
NOx,.. phát sinh từ quá trình nấu kim loại, mùi hóa chất từ quá trình sơn,.. cũng gây ra
các bệnh về hô hấp, khó thở, bệnh thần kinh,..
Đối với môi trường
Nước thải từ quá trình sản xuất thải trực tiếp vào môi trường không qua xử lí gây
ô nhiễm môi trường nước mặt, lâu dài ảnh hưởng đến môi trường nước ngầm. Môi
trường nước bị ô nhiễm làm suy giảm các hệ sinh thái, và môi trường sống của các
sinh vật thủy sinh
Bụi, khí thải với hàm lượng chất ô nhiễm cao gây ô nhiễm không khí, làm giảm
khả năng quang hợp của cây và thêm phần vào việc gây nên hiệu ứng nhà kính, gia
tăng nhiệt độ toàn cầu
Việc thải vào môi trường một lượng lớn chất thải rắn gây mất mĩ quan chung của
địa phương. Rác thải không được kịp thời thu gom xử lí có thể gây ngập úng cục bộ,
gián tiếp gây ô nhiễm nước mặt, về lâu dài có thể ngấm vào đất và gây ô nhiễm đất.
II.3. Tiếp cận với sản xuất sạch hơn
II.3.1. Khái niệm sản xuất sạch hơn
Theo chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc. “Sản xuất sạch hơn là sự áp
dụng một cách liên tục một chiến lược phòng ngừa môi trường tổng hợp từ quá trình
sản xuất, các sản phẩm và các dịch vụ nhằm giảm các tác động xấu tới con người và
môi trường”
Cụ thể đối với quá trình sản xuất thì sản xuất sạch hơn là làm giảm sử dụng
nguyên liệu thô ( nước, nguyên- nhiên liệu, hóa chất,..) từ đó tạo ra ít chất thải hơn đáp
ứng môi trường và tăng hiệu quả sản xuất.
II.3.2. Lợi ích của sản xuất sạch hơn
- Về kinh tế:
Giảm chi phí và nguyên liệu đầu vào
Đạt được lợi nhuận
Cải thiện hiệu quả sản xuất
Giảm tiêu thụ năng lượng
Giảm rủi ro trong kinh doanh và tăng cơ hội khi làm việc
- Về môi trường:
Giảm lượng chất thải phát sinh
Cải thiện môi trường
Giảm tai nạn lao động
II.3.3. Các kĩ thuật sản xuất sạch hơn
Các kĩ thuật sản xuất sạch hơn được phân thành 3 nhóm như sau:
Giảm thiểu tại nguồn
- Quản lý tốt nội vi: đây là kỹ thuật phòng ngừa các chỗ rò rỉ, chảy tràn thông
qua bảo dưỡng phòng ngừa và kiểm tra thiết bị thường xuyên, cũng như kiểm soát việc
[Type text]
Page 5
thực hiện đúng hướng dẫn công việc hiện có thông qua đào tạo và giám sát phù hợp. . .
Ví dụ:
• Phát hiện rò rỉ, tránh các rơi vãi
• Bảo tồn tốt đường ống để tránh rò rỉ
• Đóng các van nước hay tắt thiết bị khi không sử dụng để tránh tổn thất …
• Thường xuyên kiểm tra lò nung để tránh thất thoát nhiệt
- Thay đổi quy trình sản xuất: kỹ thuật này bao gồm:
+ Thay đổi nguyên liệu đầu vào: Thay thế nguyên liệu đầu vào bằng các
nguyên liệu tái tạo, ít độc hại hơn hoặc dùng các vật liệu phụ trợ có tuổi thọ
hữu ích dài hơn.
Ví dụ: Thay thế axit bằng peoxit trong tẩy rỉ như: H2O2, Na2O2,..
+ Kiểm soát quy trình tốt hơn: Theo dõi việc tuân thủ thông số vận hành của
quy trình thiết kế, sửa đổi các quy trình làm việc, các hướng dẫn vận hành
thiết bị để đạt hiệu quả cao hơn, giảm lãng phí và phát thải.
Ví dụ: tối ưu hóa quá trình nấu..
+ Cải tiến thiết bị: Cải tiến các thiết bị sản xuất và phụ trợ hiện có.
Ví dụ: lắp thêm bộ phận đo đạc kiểm soát nhằm vận hành các quy trình với
hiệu quả cao hơn và giảm tỉ lệ phát thải. Thay đổi công nghệ:
+ Thay đổi công nghệ: chuyển đổi sang một công nghệ mới và hiệu quả hơn
có thể làm giảm tiêu thụ tài nguyên và giảm thiểu lượng chất thải và nước
thải. Thiết bị mới thường đắt tiền, nhưng có thể thu hồi vốn rất nhanh.
Ví dụ: thay đổi máy dập kiểu cũ bằng máy dập cải tiến, ít gây tiếng ồn và bụi
hơn
- Tuần hoàn và tái sử dụng :
+ Thu hồi và tái sử dụng tại chỗ: Tận dụng chất thải để tiếp tục sử dụng cho
quá trình sản xuất hay sử dụng cho một mục ñích khác.
Ví dụ: Tận dụng nước làm mát để phục vụ cho quá trình rử sơ bộ hoặc tuần
hoàn cho lần làm mát tiếp theo
+ Sản xuất các sản phẩm phụ hữu dụng: Thay đổi thiết kế sản phẩm có thể cải
thiện quá trình sản xuất và làm giảm nhu cầu sử dụng các nguyên liệu độc
hại.
- Cải tiến sản phẩm: Các tính chất, mẫu mã và bao bì của sản phẩm có thể được
điều chỉnh để giảm thiểu tác động môi trường khi sản xuất hoặc sau khi đã sử dụng
(thải bỏ).
II.3.4. Phương pháp triển khia sản xuất sạch hơn cho làng nghề
a)
Giai đoạn 1: Khởi động
Mục đích của giai đoạn này là lập kế hoạch và tổ chức kiểm toán SXSH.
Nhiệm vụ 1: Thành lập nhóm SXSH (hay nhóm kiểm toán giảm thiểu chất thải)
- Quy mô và thành phần của nhóm công tác phù hợp với cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp.
- Cần phải có một nhóm trưởng để điều phối toàn bộ chương trình kiểm toán và
các hoạt động cần thiết khác.
- Mỗi thành viên trong nhóm công tác sẽ được chỉ định một nhiệm vụ cụ thể,
nhưng tổ chức của nhóm càng linh hoạt càng tốt để việc trao đổi thông tin được dễ
dàng.
Nhiệm vụ 2: Liệt kê các công đoạn của quá trình sản xuất
[Type text]
Page 6
- Cần tổng quan tất cả các công đoạn bao gồm sản xuất, vận chuyển, bảo quản,...
- Chú ý đặc biệt đến các hoạt động theo chu kỳ, ví dụ các quá trình làm sạch,...
- Thu thập số liệu để xác định định mức (công suất, tiêu thụ nguyên liệu, nước,
năng lượng,...)
Nhiệm vụ 3: Xác định và chọn ra các công đoạn gây lãng phí
Ở nhiệm vụ này, cần xác định rõ :
Tiêu thụ nguyên liệu: tấn nguyên liệu/tấn sản phẩm
Tiêu thụ năng lượng: kWh/tấn sản phẩm
Tiêu thụ nước:
m3 nước/tấn sản phẩm
Lượng nước thải:
m3 nước thải/tấn sản phẩm
Lượng phát thải khí: kg/tấn sản phẩm,...
Tổn thất nguyên liệu, tổn thất hóa chất là bao nhiêu?
b)
Giai đoạn 2: Phân tích các công đoạn
Nhiệm vụ 4: Chuẩn bị sơ đồ dòng thải của quá trình sản xuất
- Lập ra một sơ đồ dòng giới thiệu các công đoạn của quá trình đã lựa chọn
(trọng tâm kiểm toán) nhằm xác định tất cả các công đoạn và nguồn gây ra chất thải.
Sơ đồ này cần liệt kê và mô tả dòng vào - dòng ra đối với từng công đoạn. Việc thiết
lập sơ đồ chính xác thường không dễ, nhưng lại là nhiệm vụ rất quan trọng quyết định
đến sự thông suốt của quá trình.
Nhiện vụ 5: Lập cân bằng vật chất và năng lượng
- Cân bằng vật chất có thể là: cân bằng cho toàn bộ hệ thống hay cân bằng cho
từng công đoạn thậm chí từng thiết bị; cân bằng cho tất cả vật chất hay cân bằng cho
từng thành phần nguyên liệu.
Nhiệm vụ 6: Xác định chi phí các dòng thải
- Việc ước tính chi phí cho dòng thải hay tổn thất tạo ra khả năng xép hạng các
vấn đề theo tầm mức kinh tế và chỉ ra cần đầu tư bao nhiêu để giải quyết hoặc giảm
nhẹ vấn đề.
- Ước tính sơ bộ bằng cách tính toán chi phí nguyên liệu và các sản phẩm trung
gian mất theo dòng thải. Ví dụ:
Thành phần
Cơ sở tính toán
Lượng hóa chất mạ còn
dư
Giá mua hóa chất
Lượng axit tấy rỉ còn dư
Giá mưa axit
Nhiệm vụ 7: Thẩm định quá trình để xác định nghiêm nhân sinh ra chất
thải
- Mục đích của nhiệm vụ này là qua phân tích tìm ra các nguyên nhân thực
tế hay ẩn gây ra các tổn thất và từ đó có thể đề xuất các cơ hội tốt nhất cho các
vấn đề thực tế.
- Không cần phân tích nguyên nhân đối với các vấn đề đã có giải pháp
ngay và hiệu quả.
- Để tìm ra nguyên nhân, cần đặt ra các câu hỏi “Tại sao...?”, ví dụ:
[Type text]
Page 7
c)
Tại sao tồn tại dòng chất thải này?
Tại sao tiêu thụ nguyên liệu, hóa chất và năng lượng cao như vậy?
Tại sao chất thải được tạo ra nhiều ? ....
Giai đoạn 3: Đề xuất các giải pháp giảm thiểu chất thải
Nhiệm vụ 8: : Xây dựng các cơ hội giảm thiểu chất thải
- Các cơ hội giảm thiểu chất thải được đưa ra trên cơ sở:
Sự động não, kiến thức và tính sáng tạo của các thành viên trong nhóm,
Tranh thủ ý kiến từ các cá nhân bên ngoài nhóm (người làm việc ở các dây
chuyền tương tự, các nhà cung cấp thiết bị, các kỹ sư tư vấn,...),
Khảo sát công nghệ và thu thập thông tin về các định mức từ các cơ sở ở
nước ngoài.
- Phân loại các cơ hội GTCT cho mỗi quá trình/dòng thải vào các nhóm:
(1). Thay thế nguyên liệu
(4). Cải tiến thiết bị
(5). Thay đổi công nghệ
(6). Thu hồi và tuần hoàn tại chỗ
(7). Sản xuất sản phẩm phụ hữu ích
(8). Cải tiến sản phẩm
(2). Quản lý nội vi tốt hơn
(3). Kiểm soát quá trình tốt
hơn
[Type text]
Page 8
Nhiệm vụ 9: Lựa chọn các cơ hội có thể thực hiện được
- Các cơ hội SXSH đề ra ở trên được sàng lọc để loại đi các trường hợp không
thực tế. Quá trình loại bỏ phải đơn giản, nhanh và dễ hiểu, thường chỉ cần định tính.
- Các cơ hội sẽ được phân chia thành:
Cơ hội khả thi thấy rõ, có thể thực hiện ngay
Cơ hội không khả thi thấy rõ, loại bỏ ngay,
Các cơ hội còn lại - sẽ được nghiên cứu tính khả thi chi tiết hơn.
d)
Giai đoạn 4: Lựa chọ giải pháp giảm thiểu chất thải
Nhiệm vụ 10: Đánh giá tính khả thi về kĩ thuật
Cần liệt kê ra những thay đổi về kĩ thuật để thực hiện cơ hội sản xuất sạch hơn từ
đó đánh giá khả năng thực hiện được của các thay đổi
Các yếu tố kỹ thuật để đánh giá:
Chất lượng sản phẩm
Công suất
Yêu cầu về diện tích
Thời gian ngừng sản xuất để lắp đặt
Tính tương thích với các thiết bị đang dùng
Các yêu cầu về vận hành và bảo dưỡng
Nhu cầu huấn luyện kỹ thuật
Khía cạnh an toàn và sức khỏe nghề nghiệp
Nhiệm vụ 11: Đánh giá tính khả thi về kinh tế
- Cần ưu tiên các cơ hội có chi phí thấp.
- Các công việc cần làm:
Thu thập số liệu về: chi phí đầu tư, các khoản tiết kiệm được
Tính toán kinh tế
Nhiệm vụ 12: Phân tích tính khả thi về môi trường
- Những tiêu chí cải thiện môi trường thực sự là:
Giảm tổng lượng chất ô nhiễm
Giảm độc tính của dòng thải hay phát thải còn lại
Giảm sử dụng nguyên liệu không tái tạo hay độc hại
Giảm tiêu thụ năng lượng.
Nhiệm vụ 13: Lựa chọn giái pháp sẽ thực hiện
Kết hợp các kết quả đánh giá khả thi về kỹ thuật, kinh tế, môi trường để
lựa chọn giải pháp SXSH cho việc thực hiện tiếp sau
e)
Giai đoạn 5: Thực thi giải pháp giảm thiểu chất thải
Nhiệm vụ 14: Chuẩn bị thực hiện
Xây dựng một kế hoạch gồm:
Các hoạt động gì sẽ được tiến hành?
Các hoạt động phải tiến hành như thế nào?
Các nguồn tài chính và các nhu cầu về nhân lực để tiến hành các hoạt động?
Ai sẽ chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động?
Thời gian thực hiện hoạt động
Ví dụ: Giải pháp thay đổi thiết bị, các nội dung chuẩn bị cụ thể gồm:
Ghi ra các tính năng kỹ thuật chi tiết của thiết bị
Chuẩn bị một kế hoạch xây dựng chi tiết
So sánh và lựa chọn thiết bị từ các nhà cung cấp khác nhau
Nhiệm vụ 15: Thực hiện giải pháp giảm thiểu chất thải
Để có thể áp dụng SXSH một cách hiệu quả và tự duy trì được thì cần
phải thực hiện phương pháp được thiết kế phù hợp với cơ sở, ngành cơ kim khí.
Thực hiện trên cơ sở từng phần một có thể đñạt được ngay các kết quả ngắn hạn
nhưng sẽ không duy trì được lâu.
Nhiệm vụ 16: Giám sát và đánh giá kết quả
Việc giám sát và đánh giá nhằm tìm ra các nguyên nhân làm sai lệch
(nếu có) của kết quả đạt được so với kết quả dự kiến và thông tin đến cấp quản
lý để duy trì sự cam kết của họ với SXSH.
Việc giám sát và đánh giá đạt được bằng cách so sánh kết quả trước và
sau khi thực hiện giải pháp SXSH về tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng, sự phát
sinh chất thải,...
f)
Giai đoạn 6: Duy trì giải pháp giảm thiểu chất thải
Nhiệm vụ 17: Duy trì các giải pháp giảm thiểu chất thải
Cần thường xuyên kiểm tra, giám sat việc thực hiện các giải pháp giảm thiểu chất
thải
Nhiệm vụ 18: Tiếp tục xác định là chọn ra các công đoạn gây lãng phí
Liên tục thực hiện việc xác định các công đoạn gây lãng phí để kịp thời đưa ra
các giải pháp khắc phục phù hợp
III.
KẾT LUẬN
- Làng nghề cơ kim khí Phùng Xá, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội đang
trong đà phát triển và là một trong những mũi nhọn kinh tế của huyện Thạch Thất.
Cùng với sự phát triển đó là các vấn đề về môi trường, hiện trạng môi trường tại làng
nghề Phùng Xá đang ở mức báo động, nếu không có các biện pháp khắc phục kịp thời
có thể dẫn tới các hậu quả nghiêm trọng. Một trong số các công cụ quản lí môi trường
là truyền thông môi trường, nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường,
từ đó giúp thay đổi hành vi của con người về môi trường. Để triển khai truyền thông
môi trường, tôi đề xuất tổ chức “Tập huấn nâng cao nhận thức của các hộ sản xuất
trong làng nghề về sản xuất sạch hơn”. Thông qua buổi tập huấn với mục đích để
người dân được tiếp cận với sản xuất sạch hơn từ đó thay đổi về cách thức sản xuất
phù hợp với môi trường mà vẫn đạt được lợi nhuận. Nâng cao nhận thức của người
dân về bảo vệ môi trường trong làng nghề từ đó thay đổi hành vi về môi trường, huy
động được ít nhất 5 hộ tham gia thí điểm về sản xuất sạch hơn.
Sản xuất sạch hơn giúp các cơ sở sản xuất:
- Quản lí được các công đoạn sản xuất của mình, các dòng vào và dòng ra.
- Giảm chi phí và nguyên liệu đầu vào, giảm sủa dụng lãng phí hóa chất trong
sản xuất
- Đạt được lợi nhuận
- Cải thiện hiệu quả sản xuất, tăng năng suất do thay đổi thiết bị máy móc mới
- Giảm tiêu thụ năng lượng
- Giảm rủi ro trong kinh doanh và tăng cơ hội khi làm việc
- Giảm lượng chất thải phát sinh
- Cải thiện môi trường do việc giảm lượng chất thải phát sinh
- Giảm tai nạn lao động
Kết thúc buổi tập huấn, chúng tôi sẽ huy động ít nhất 5 cơ sở sản xuất
tham gia thí điểm áp dụng sản xuất sạch hơn vào hoạt động sản xuất cơ kim khí
tại làng nghề. Theo dõi và đánh giá kết quả sau một năm thực hiện để thấy được
lợi ích và hiệu quả của việc thưc hiện sản xuất sạch hơn. Từ đó phát triển và
nhân rộng trong toàn bộ làng nghề.
Chúng tôi cũng mong rằng chính quyền địa phương quan tâm hơn, tham
gia hỗ trợ các cơ sở sản xuất trong việc thực hiện sản xuất sạch hơn, giúp cơ sở
sản xuất cải thiện kinh tế và đồng thời cải thiện môi trường trong làng nghề.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Đỗ Thị Dinh, Ngô Thị Thuận, Khoa Kinh tế và PTNT, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam, 2016. Ô nhiễm môi trường làng nghề cơ kim khí Phùng Xá – thực trạng và
giải pháp. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, tập 14, số 2, trang 238-245
- Khoa Môi trường, 2008. Giáo trình sản xuất sạch hơn. Đại học Khoa học Huế
- Phòng tài nguyên môi trường, 2016. Báo cáo môi trường chuyên đề năm 2015.
Thạch Thất, Hà Nội
- Xem thêm -