http://thutrang.edu.vn/
CHUYÊN ĐỀ VĂN HỌC DÂN GIAN
A. Sự cần thiết của việc tổ chức chuyên đề Văn học dân gian
Chuyên đề Văn học dân gian theo quan niệm đổi mới phương pháp dạy học là
môt hình thức tự học tích cực, bổ ích và có hiệu quả, nối liền bục giảng với thực
tiễn đời sống; phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Vì thế
chuyên đề Văn học dân gian không những là hoạt động giáo dục mà còn là hoạt
động văn thể mĩ góp phần rèn luyện các kĩ năng cho học sinh.
Chuyên đề Văn học dân gian càng cần thiết và bổ ích khi được áp dụng vào quá
trình dạy học phần Văn học dân gian ở trường THPT vì những lí do sau:
Thứ nhất, chuyên đề Văn học dân gian góp phần làm sáng tỏ những đặc trưng
cơ bản của Văn học dân gian: tính tập thể, tính truyền miệng và gắn với các sinh
hoạt cộng đồng.
Ví dụ: Để làm rõ đặc điểm gắn với sinh hoạt xã hội của Văn học dân gian
giáo viên phải lý giải về hoàn cảnh nảy sinh và môi trường diễn xướng; làm sáng
tỏ tính dị bản thì so sánh nhiều văn bản khác nhau sẽ giúp giờ học sinh động, hiệu
quả. Những thao tác này khó có thể thực hiện trong những tiết học đơn lẻ do hạn
chế về thời gian.
Thứ hai, chuyên đề văn học dân gian cho phép giáo viên khai thác tác phẩm
văn học dân gian ở nhiều góc độ, thỏa mãn nhu cầu làm “Sống lại” tác phẩm Văn
học dân gian trong môi trường diễn xướng, thông qua các hình thức trình diễn bằng
lời, âm nhạc.... làm sáng lên những vẻ đẹp độc đáo của Văn học dân gian.
Thứ ba, chuyên đề Văn học dân gian cho phép người dạy khắc phục những
bất cập trong chương trình giữa thời gian cho phép và khối lượng kiến thức cần
phải truyền đạt; có thể mở rộng và đào sâu những nội dung quan trọng, bổ sung
những vẫn đề chưa được đặt ra trong chương trình cụ thể.
Hoạt động chuyên đề Văn học dân gian giúp học sinh hiểu rõ thêm về vị trí, vai
trò, giá trị của Văn học dân gian với đời sống văn hóa dân tộc để có thái độ trân
trọng đối với di sản văn hóa tinh thần của dân tộc, từ đó thêm lòng say mê với Văn
học dân gian.
B. Nội dung chuyên đề.
Người sưu tầầm : Thu Trang
1
http://thutrang.edu.vn/
I. Cơ sở hình thành chuyên đề: Bài 24, 25, 26, 27 – SGK Ngữ văn 10.
II. Thời lượng: 5 tiết
Tiết 1: Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
Tiết 2: Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
Tiết 3: Ca dao hài hước
Tiết 4: Ca dao hài hước
Tiết 5: Thực hành diễn xướng dân gian một số bài ca dao đã học
C. Tổ chức dạy học chuyên đề.
I. Mục tiêu
- Sau khi học xong chuyên đề học sinh có khả năng:
1. Kiến thức
- Hiểu rõ khái niệm ca dao.
- Hiểu được, cảm nhận được nội dung tiếng hát than thân, tiếng hát yêu thương
tình nghĩa và của người bình dân Việt Nam qua một số bài ca dao tiêu biểu với
những đặc điểm nghệ thuật riêng.
- Cảm nhận được tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng
thông minh, hóm hỉnh của người bình dân mặc dù cuộc sống của họ còn nhiều lo
toan, vất vả.
2. Kỹ năng
- Rèn kĩ năng tiếp cận và phân tích ca dao theo đặc trưng thể loại.
- Sưu tầm tài liệu, có phương pháp tìm tòi, nghiên cứu và tích cực chủ động học
tập.
- Kĩ năng thuyết trình.
- Kĩ năng nhận xét, phân tích, đánh giá.
Người sưu tầầm : Thu Trang
2
http://thutrang.edu.vn/
3. Thái độ
- Trân trọng và yêu quý tâm hồn lạc quan và yêu đời của người bình dân qua ca
dao.
- Giáo dục cho HS thái độ trân trọng và có ý thức gìn giữ, bảo tồn di sản văn
học dân gian của dân tộc, duy trì và phát triển bản sắc văn hóa của ông cha ta.
4. Định hướng năng lực được hình thành cho HS.
- Năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tư duy, năng lực sử dụng công nghệ
thông tin.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề.
II. Nội dung chuyên đề.
1. Nội dung
+ Tiết 1: Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
+ Tiết 2: Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
+ Tiết 3: Ca dao hài hước
+ Tiết 4: Ca dao hài hước
+ Tiết 5: Thực hành diễn xướng dân gian một số bài ca dao đã học.
2. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Giáo viên:
- Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam ( Vũ Ngọc Phan)
- Bình giảng ca dao (Hoàng Tiến Tựu)
- Thi pháp ca dao (Nguyễn Xuân Kính)
Người sưu tầầm : Thu Trang
3
http://thutrang.edu.vn/
- 2. Học sinh:
- Sưu tầm thêm tư liệu, tranh ảnh có liên quan đến chuyên đề.
- Chuẩn bị một số tiết mục diễn xướng dân gian: đồng dao, dân ca, hát đối đáp...
III. Tiến trình dạy học cụ thể
TIẾT 1: CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA
A- MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Giúp học sinh:
-Cảm nhận được tiếng hát than thân và lời ca yêu thương, tình nghĩa của
người bình dân trong xã hội phong kiến qua nghệ thuật đậm màu sắc trữ tình dân
gian.
-Đồng cảm với tâm hồn người lao động và sáng tác của họ.
-Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao qua đặc trưng thể loại.
B- PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
-SGK,SGV, Sách tham khảo
- Thiết kế bài học, tranh ảnh hát dân ca quan họ Bắc Ninh.
- Dùng CNTT
C-CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp sáng tạo, gợi tìm; kết
hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D-TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
I. Kiểm tra bài cũ.
II. Bài mới:
Người sưu tầầm : Thu Trang
4
http://thutrang.edu.vn/
Mỗi chúng ta ai chẳng một thời tuổi thơ, nằm trong lòng bà, lòng mẹ. Lời ru của
bà, của mẹ, đưa tuổi thơ vào giấc ngủ ngon lành. Để thấy được vẻ đẹp trong lời của
những khúc hát ru ấy, chúng ta hãy tìm hiểu những bài ca dao cổ truyền của ông bà
ta để lại.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
Hoạt động 1: Hướng dẫn học
sinh tìm hiểu chung.
? Hãy nêu những nét chính về
nội dung của ca dao?
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
I- GIỚI THIỆU CHUNG.
1/. Nội dung: Ca dao là tiếng nói của tình cảm
gia đình, quê hương đất nước, tình yêu lứa đôi và
nhiều mối quan hệ khác.
-Ca dao cổ truyền còn là tiếng hát than thân,
những lời ca yêu thương, tình nghĩa cất lên từ
cuộc đời còn nhiều xót xa cay đắng nhưng đằm
thắm ân nghĩa bên gốc đa, giếng nước, sân đình.
Bên cạnh còn là lời ca hài hước thể hiện tinh thần
lạc quan của người lao động.
2/. Nghệ thuật: Ca dao thường ngắn gọn, giàu
Người sưu tầầm : Thu Trang
5
http://thutrang.edu.vn/
? Nêu đặc điểm nghệ thuật của hình ảnh so sánh, ẩn dụ, biểu tượng truyền thống,
ca dao?
hình thức lặp lại, đối đáp mang đậm sắc thái dân
gian.
II- ĐỌC-HIỂU :
Hoạt động 2: Hướng dẫn học
A. Tiếng hát than thân
sinh phần đọc hiểu.
1-Bài 1 và 2:
HS phân nhóm thảo luận bài 1
và 2.
a) Nét chung :
Nhóm 1: Tìm điểm giống nhau
+ Hai bài ca dao mở đầu bằng “Thân em
trong hai bài ca dao.
như . . .” (hình thức lặp lại) khẳng định đây
Nhóm 2: Nêu những nỗi đau lời than thân ngậm ngùi, xót xa của người phụ nữ:
khổ riêng của từng thân phận thân phận bị phụ thuộc, nhỏ bé, không tự quyết
định được số phận đời mình.
trong hai bài ca dao?
+ NT: Hình ảnh so sánh ẩn dụ và câu miêu tả
? Tác giả dân gian sử dụng bút
pháp nghệ thuật gì ở 2 bài ca bổ sung :“Tấm lụa đào phất phơ”, “Củ ấu gai . . .
” đã gợi lên nỗi khổ cực sâu sắc nhất của người
dao trên?
phụ nữ.
b) Nỗi đau khổ riêng của từng thân phận :
*GV chuyển ý: Tuy nhiên, mỗi
thân phận ấy lại có nỗi đau Bài 1: Người phụ nữ ý thức được sắc đẹp, tuổi
riêng của từng người và được xuân và giá trị của mình (như tấm lụa đào) nhưng
miêu tả bằng những hình ảnh số phận của họ thật chông chênh không có gì đảm
bảo, không biết sẽ vào tay ai (Phất phơ… vào tay
so sánh ẩn dụ khác nhau.
ai) nỗi đau bị phụ thuộc hoàn toàn vào người
mua, người sử dụng mình như một món hàng.
Bài 2: Người phụ nữ tự ý thức được giá trị thực
của mình : “Ruột trong thì trắng”( phẩm chất bên
trong), “vỏ ngoài thì đen”(dáng vẻ bên ngoài đen
Người sưu tầầm : Thu Trang
6
http://thutrang.edu.vn/
đủi, thiếu thẩm mỹ).
_ Lời mời mọc da diết lại càng khẳng định giá trị
thực của họ không ai biết đến : “Ai ơi,… ngọt
bùi” Nỗi ngậm ngùi chua xót cho thân phận
người phụ nữ trong xã hội cũ.
Hai bài ca dao không chỉ nói lên thân phận
người phụ nữ bị phụ thuộc mà còn là tiếng nói
khẳng định giá trị, phẩm chất của họ.
? Mở đầu bài ca dao này có gì
2- Bài 3: Tâm sự của người lỡ duyên
khác với hai bài trên?
_ “Trèo lên cây khế nửa ngày . . .” lối nói
đưa đẩy, gợi cảm hứng thể hiện nỗi chua xót vì lỡ
? Em hiểu thế nào về từ “ai” duyên.
trong câu “Ai làm chua xót
_ “Ai” là đại từ phiếm chỉ : chàng trai , cô gái ,
lòng này khế ơi” như thế nào?
cha mẹ ép duyên mà chia cắt mối tình của họ hay
đối tượng nào đó, phải chăng là cái XHPK xưa
tưìng ngăn cách, làm tan vỡ biết bao mối tình. Lời
than gợi sự trách móc, oán giận, nghe chua
? Mặc dầu lỡ duyên nhưng tình xót(NT chơi chữ : khế (chua) cay đắng.
nghĩa con người như thế nào?
Vì sao tác giả dân gian lại phải _ Mặc dầu lỡ duyên nhưng tình nghĩa con người
dùng đến cả một hệ thống so vẫn bền vững thuỷ chung.
sánh, ẩn dụ bằng những hình
_ Hệ thống so sánh ẩn dụ ; “trời”, “trăng”, “sao”
ảnh của thiên nhiên, vũ trụ để trong bài ca dao đã khẳng định điều đó.
nói lên tình người?
“Mặt trăng sánh với mặt trời
Sao Hôm sánh với sao Mai chằng chằng”
Người sưu tầầm : Thu Trang
7
http://thutrang.edu.vn/
“Sánh với láy lại 2 lần, lại thêm chằng
chằng nhấn mạnh ở cuối câu khẳng định : Đôi ta
dù cách xa nhau (như mặt trăng với mặt trời, sao
Hôm với sao Mai) nhưng đôi ta vẫn xứng với
nhau, vẫn đẹp đôi vừa lứa.
_ Tác giả dân gian lấy hình ảnh thiên nhiên, vũ
trụ là cái to lớn, vĩnh hằng không thể đổi khác để
khẳng định lòng người bền vững, thuỷ chung.
_ “Mình ơi!” tiếng gọi gợi nhớ gợi thương
“có nhớ” : Chàng trao gởi vào đó nỗi lòng: dù
duyên kiếp dở dang vẫn chờ đợi, không thành đôi
thì tình nghĩa vẫn không thay đổi. Đó là vẻ đẹp
của tình người trước sau vẫn nhấp nháy sáng như
ngôi sao Vượt chờ trăng giữa trời.
E. Cñng cè, dÆn dß
-Cách nói bằng hình ảnh: So sánh công khai, so sánh ngầm (ẩn dụ)
- Những biện pháp nghệ thuật có nét riêng: Lấy những sự vật gần gũi cụ thể với
đời sống của người lao động để so sánh, để gọi tên, để trò chuyện như: nhện, sao,
mận, đào, vườn hồng, con sông, chiếc cầu, chiếc khăn, cái đèn, đôi mắt.
- So¹n bµi mới
G. Rót kinh nghiÖm:
Tiết 2: CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA
Người sưu tầầm : Thu Trang
8
http://thutrang.edu.vn/
A- MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Giúp học sinh:
- Cảm nhận được tiếng hát than thân và lời ca yêu thương, tình nghĩa của
người bình dân trong xã hội phong kiến qua nghệ thuật đậm màu sắc trữ tình dân
gian.
- Đồng cảm với tâm hồn người lao động và sáng tác của họ.
- Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao qua đặc trưng thể loại.
B- PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- SGK,SGV, Sách tham khảo
- Thiết kế bài học, tranh ảnh hát dân ca quan họ Bắc Ninh.
- Dùng CNTT
C- CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp sáng tạo, gợi tìm; kết
hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
I. Kiểm tra bài cũ.
II. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên – học
sinh
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 3: Tìm hiểu những B. Những bài ca dao tình nghĩa
bài ca dao tình nghĩa.
1. Bài 4
- Nhân vật trữ tình trong bài ca
- Nhân vật trữ tình: cô gái đang trong tâm
dao này là ai? Đang ở trong tâm
trạng thương nhớ người yêu khôn nguôi
trạng nào?
Người sưu tầầm : Thu Trang
9
http://thutrang.edu.vn/
- Tác giả sử dụng cách nói bằng hình ảnh,
biểu tượng: khăn, đèn, mắt... => Nghệ thuật
ẩn dụ, hoán dụ, kết hợp với phép điệp
- Theo em vì sao cô gái nhắc
- Hình ảnh chiếc khăn:
đến chiếc khăn trước hết và
nhiều nhất?
+) Biểu tượng cho kỉ vật tình yêu
+) 6 lần chiếc khăn được nhắc lại => nỗi
nhớ triền mien, da diết
+) Chiếc khăn hiện lên trong nhiều
chiều không gian: đất, vai, mắt => nỗi nhớ
tràn ngập không gian
- Hình ảnh ngọn đèn được nhắc - Hình ảnh ngọn đèn: biểu tượng chỉ thời
gian về đêm => người con gái trằn trọc suốt
đến với ngụ ý gì?
đêm không ngủ vì nhớ người yêu
- Hình ảnh đôi mắt: ngủ không yên => sự
vận động hợp lí của hình tượng thơ
- Hai câu cuối trào ra một nỗi lo âu mênh
mông cho hạnh phúc lứa đôi của người con
gái.
- Em có nhận xét gì về sự thay
đổi nội dung cảm xúc ở hai câu 2. Bài 5
cuối?
- Đây là lời cô gái thầm nói với người yêu
của mình
+) Sông rộng một gang
+) Bắc cầu dải yếm
- Vì sao có thể cho rằng chiếc
cầu dải yếm là một hình ảnh nói => ước mơ muốn kéo gần mọi khoảng cách
lên khao khát tình yêu, hạnh
phúc lứa đôi của những người - Có thể nói chiếc cầu dải yếm đã được tạo
Người sưu tầầm : Thu Trang
10
http://thutrang.edu.vn/
phụ nữ làng quê?
nên bằng chính máu thịt, cuộc đời, trái tim
rạo rực yêu đương của những người con gái
miền quê
3. Bài 6
- Cặp hình ảnh muối – gừng chỉ tình nghĩa
- Cặp hình ảnh muối – gừng vợ chồng. Nó không chỉ là những gia vị
thường gợi cho em đến điều gì? cho bữa ăn mà còn là những vị thuốc của
người nghèo trong những lúc ốm đau.
- Khoảng thời gian được nhắc đến
+) ba năm, chín tháng: khoảng thời
- Những khoảng thời gian nào gian ước lệ chỉ những thử thách mà con
được nhắc đến trong bài ca dao người vượt qua
này? Ý nghĩa?
+) ba vạn sáu nghìn ngày: 100 năm,
khoảng thời gian của một đời người
Hoạt động 4: Tổng kết
=> Khẳng định tình nghĩa bền chặt của vợ
chồng
III. Tổng kết
E. Củng cố, dặn dò
-Cách nói bằng hình ảnh: So sánh công khai, so sánh ngầm (ẩn dụ)
- Những biện pháp nghệ thuật có nét riêng: Lấy những sự vật gần gũi so sánh, để
gọi tên, để trò chuyện như: nhện, sao, mận, đào, vườn hồng, con sông, chiếc cầu,
chiếc khăn, cái đèn, đôi mắt.
- Soạn bài mới
G. Rút kinh nghiệm
Người sưu tầầm : Thu Trang
11
http://thutrang.edu.vn/
Tiết 3: CA DAO HÀI HƯỚC
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS cảm nhận được tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng
hhông minh và hóm hỉnh của người bình dân cho dù cuộc sống của họ còn nhiều vất vả, lo
toan.
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Sgk, sgv, thiết kế bài học.
C. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với
các
Hình thức trao đổi, thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
I. Ổn định lớp.
II.Kiểm tra bài cũ: Trò chơi giải ô chữ
Hãy giải ô chữ bằng cách trả lời nhanh các câu hỏi trên phông chiếu:
1. Truyện “Tam đại con gà” …. thói dốt mà còn khoe khoang, dốt mà dấu dốt.
2. Truyện cười không chỉ phê phán mà con đem đến cho chúng ta những ... bổ ích.
3. Nghệ thuật ... của truyện “Tam đại con gà” là khai thác những mâu thuẫn trái tự
nhiên.
4. Trong truyện “Tam đại con gà” có hai ... trái tự nhiên: dốt nhưng khoe giỏi và
dốt mà dấu dốt.
5. Trong TP “Nhưng nó phải bằng hai mày”, ... được giới thiệu là người xử kiện
giỏi.
Người sưu tầầm : Thu Trang
12
http://thutrang.edu.vn/
6. Trong truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày”, yếu tố gây cười độc đáo nhất là
nghệ thuật...
7. Lý trưởng không chỉ xử kiện bằằng ngôn ng ữ, mà còn th ể hi ện bằằng ... xòe bàn tay trái úp lên ngón tay
mặt.
P
Â
ê
P
h
á
n
B
G
h
à
i
h
ọ
y
c
ư
ờ
i
M
â
u
T
h
u
ẫ
n
L
ý
t
R
ư
ở
n
g
C
H
ơ
i
c
h
C
ử
c
h
c
ữ
ỉ
3. Bài mới: Sự hài hước của nhân dân không chỉ được thể hiện xuất sắc trong các
tác phẩm tự sự. Nhiều khi để trải lòng, tác giả dân gian đã lựa chọn hình thức trữ
tình để thể hiện mình. Cũng bật lên tiếng cười, nhưng ca dao lại đem đến cho
người đọc, người nghe một cảm xúc mới mẻ. Chúng ta sẽ đi tìm kiếm cảm xúc đó
qua bài học hôm nay.
Người sưu tầầm : Thu Trang
13
http://thutrang.edu.vn/
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu
chung về ca dao hài hước.
GV sử dụng phương pháp thuyết giảng
để diễn giải vấn đề.
GV: Trong kho tàng ca dao VHDGVN,
ca dao hài hước có số lượng đồ sộ và
chiếm một vị trí quan trọng. Các nhà
nghiên cứu VHDG dựa vào nội dung
đã chia ca dao hài hước thành hai loại:
Nội dung cần đạt
I. Giới thiệu về ca dao hài hước:
1. Phân loại ca dao hài hước:
- Ca dao tự trào: là những bài ca dao
vang lên tiếng tự cười bản thân mình,
cười hoàn cảnh của mình…
- Ca dao châm biếm: dùng lời lẽ sắc
sảo thâm thúy để phê phán, chê bai,
chế diễu những thói tật xấu, những
kiểu người xấu trong xã hội.
2. Vị trí, ý nghĩa:
- Ca dao hài hước + Truyện cười
Tiếng cười dân gian.
- Ca dao hài hước + Ca dao than thân,
yêu thương tình nghĩa vẻ đẹp tầm
hồn, trí tuệ dân gian.
=> Ca dao hài hước độc đáo, đặc sắc
thể hiện lòng yêu đời và tinh thần lạc
quan của người bình dân xưa....
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu
văn bản.
II. Đọc hiểu
Hướng dẫn đọc
Học sinh đọc toàn bộ VB.
Người sưu tầầm : Thu Trang
14
http://thutrang.edu.vn/
GV nhận xét.
Theo em bài nào là ca dao tự trào, bài
nào là ca dao châm biếm?
Hướng dẫn các bài cần học (bài 1,2)
1. Bài 1
GV đọc mẫu
GV cho HS đọc VB: nam –nữ
Về hình thức kêt cấu, bài ca dao có gì
a. Hình thức kết cấu:
đáng lưu ý?
Kiểu đối đáp:
GV: Hình thức đối đáp được thể hiện
rất nhiều trong ca dao. Nhất là trong - Từ nhân xưng (anh, em)
những cuộc vui đùa hay hát giao duyên
trai gái. Ở đây, lời hát cất lên như trong - Hình thức: dấu hiệu gạch đầu dòng.
chặng hát cưới của dân ca. Theo tục lệ
của người Việt, cưới xin không thể
thiếu sính lễ dẫn cưới.
Em thấy việc dẫn cưới của chàng trai
có gì đặc biệt?
GV:Trong bài ca này việc dẫn và có cái b. Việc dẫn cưới của chàng trai
gì đó bất bình thường, thể hiện trong lễ
- Dự định dẫẫn cưới:
vật…
Toan
dẫn voi
Em nhận xét về những lễ vật trong dự
kiến và lý do huỷ lễ vật đó?
Sợ
quốc cấm
dẫn trâu
họ máu hàn
dẫn bò
co gân.
Người sưu tầầm : Thu Trang
15
http://thutrang.edu.vn/
GV: Cách lập luận của anh dù suy diễn
hài hước nhưng có lí, rất thuyết phục…
chứng tỏ anh là người đứng đắn, cẩn
trọng, chỉn chu, biết lo xa, biết nghĩ
đến người khác, biết cách ứng xử. Với
những lí do đó, chàng trai thông minh
và bản lĩnh đã tìm ra giải pháp tuyệt
vời để hủy bỏ dự định to tát của mình.
-> Lễ vật sang
quá, hứa hẹn
một lễ cưới linh
đình.
-> Lý do có lý,
có tình, chính
đáng
Vậy quyết định cuối cùng của chàng
- Quyết định dẫn cưới:
trai trong việc chọn lựa sính lễ là gì?
"Miễn là có thú bốn chân
Dẫn con chuột béo mời dân, mời
làng
+ Miễn: cứ có là được
+ Thú bốn chân (đảm bảo tiêu chuẩn
số lượng)
+ Chuột béo (chất lượng đảm bảo)
=> Chàng chọn được vật dẫn cưới
độc đáo đến phi lý nhưng phù hợp
Tiếng cười bật lên ở đây nhờ yếu tố
hoàn cảnh.
nghệ thuật nào?
- Nghệ thuật:
GV: Bằng lối nói khoa trương, tác giả
dân gian tưởng tượng ra một đám cưới + Lối nói khoa trương, phóng đại.
linh đình… sau đó tiệm thoái, đối lập,
giảm dần, chàng trai đi đến quyết định: + Lối nói giảm dần (voi -> chuột)
“dẫn con chuột béo”. Trong suy diễn + Lối nói đối lập, dí dỏm : chuột béo
của anh chỉ một con chuột béo cũng đủ (số ít) >< mời dân làng (số nhiều)
để mời dân làng. Cách nói của chàng
Người sưu tầầm : Thu Trang
16
http://thutrang.edu.vn/
gợi nhớ đến câu thành ngữ “Đầu voi
đuôi chuột”, thú vị, tinh nghịch.
Qua những gì đã phân tích, em có
nhận xét gì về cách nói của chàng trai
này?
GV: Tình huống này không thể có thật,
nhưng cái thật ở đây là tình cảm của
chàng trai, là cuộc sống nghèo khổ và
tâm hồn vui vẻ, phóng khoáng. Từ dự => Cách nói hóm hỉnh, hài hước,
định đến thực tế dẫn cưới là khoảng thông minh thể hiện tinh thần lạc
cách khá xa, song bằng sự thông minh, quan, yêu đời của chàng trai.
dí dỏm chàng trai đã kín đáo bày tỏ
hoàn cảnh của mình, khiến cho cô gái
và dân làng có thể chấp nhận.
Trước lời dẫn cưới của chàng trai, cô
gái có thái độ như thế nào?
GV: Không ngạc nhiên trước món quà
dẫn cưới, cô gái tỏ ra rất hài lòng: “lấy
làm sang” và còn động viên “nỡ nào
em lại phá ngang”. Sau đấy cô thách
cưới theo đúng phong tục.
Vậy cô thách cưới những gì?
c. Lời thách cưới của cô gái:
BPNT nào được sử dụng trong hai câu:
Người ta thách lợn thách gà, Nhà em
thách cưới một nhà khoai lang?
Người sưu tầầm : Thu Trang
17
http://thutrang.edu.vn/
GV: Cưới xin là việc hệ trọng, ai chả
mong bằng chị bằng em. Vậy mà lời
- Người ta: thách lợn, thách gà
thách cưới của cô giản đơn quá. Ta thấy
tấm lòng đôn hậu, bao dung, nhân ái - Còn em: thách “một nhà khoai
của nhà gái!
lang”.
Lễ vật giản đơn, kì lạ nhưng họ không → Nghệ thuật đối làm nổi bật rõ cái
buồn sầu, mặc cảm. Điều này có được phi lí (xưa nay chưa có) và lòng nhân
có lẽ là do lớp ngôn từ đánh lừa cảm hậu của cô.
giác: không phải một củ, một gánh mà
là “một nhà” khoai lang. Vật chất giản
dị, tầm thường song cách nói, thái độ
của họ rưng rưng tràn đầy kiêu hãnh.
Nhà khoai lang ấy được sử dụng ra
sao?
Cách sử dụng sính lễ đó cho ta thấy cô
gái là người như thế nào?
GV: Cũng bằng lối nói giảm dần, cô đã
thể hiện sự trân trọng trước món quà
cưới mà chàng trai đem lại. Trong cách
lo toan, tính toán của cô, tất cả lễ vật
đều hữu dụng, kể cả những thứ tưởng
chừng như bỏ đi. Niềm vui chia đều
cho tất cả. Mọi người đều bày tỏ thái
độ vui và bằng lòng với cảnh nghèo.
Nghèo mà không buồn sầu, mặc cảm,
- Sử dụng lễ vật:
Củ to – mời làng
Người sưu tầầm : Thu Trang
18
http://thutrang.edu.vn/
nghèo mà sống vui vẻ, yêu đời. Bởi với
người dân đôi khi cái nghèo quanh năm
suốt tháng đeo đuổi:
Củ nhỏ - họ hàng ăn chơi
Củ mẻ - con trẻ
Củ rím, củ hà – con lợn, con gà.
Gánh cực mà chạy lên non
=>+ Cô gái đã thể hiện sự đảm đang,
Còng lưng mà chạy, cực còn chạy
nồng hậu, chu tất của mình.
theo.
+ Bày tỏ thái độ cảm thông, đồng
Đằng sau tiếng cười đó chứa đựng một
cảm sẻ chia với hoàn cảnh của chàng
triết lí nhân sinh của người lao động:
trai.
coi trọng tình nghĩa hơn của cải:
+ Coi trọng tình nghĩa hơn của cải.
Chồng em áo rách em thương
Chồng người áo gấm xông hương …
Theo em bài ca dao này có phê phán
điều gì không?
.Đằng sau tiếng cười ấy là sự phê
phán tục dẫn cưới, thách cưới nặng
nề của người xưa.
E. Củng cố:
• Tìm những bài ca dao nói về tục cưới hỏi.
• Đọc thuộc thơ.
G: Rút kinh nghiệm
Người sưu tầầm : Thu Trang
19
http://thutrang.edu.vn/
Tiết 4: CA DAO HÀI HƯỚC
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS cảm nhận được tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng
hhông minh và hóm hỉnh của người bình dân cho dù cuộc sống của họ còn nhiều vất vả, lo
toan.
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Sgk, sgv, thiết kế bài học.
C. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với
các
Hình thức trao đổi, thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
I. Ổn định lớp.
II.Kiểm tra bài cũ:
III. Bài mới
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu bài ca dao số 2 2. Bài 2,
Trong bài ca dao số 2, tác giả dân gian - Đối tượng châm biếm: bậc nam nhi
cười hạng người nào trong xã hội?
yếu đuối, không đáng sức trai.
Biểu hiện của sự yếu đuối?
+ Tư thế: khom lưng, chống gối gắng
hết sức.
Người sưu tầầm : Thu Trang
20
- Xem thêm -