CHUYÊN ĐỀ:
VĂN HÓA VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX
Lịch sử lớp 10 (chương trình chuẩn)
Thời lượng: 02 tiết
A. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
I. TƯ TƯỞNG, TÔN GIÁO
Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo vốn được du nhập vào nước ta từ thời Bắc
thuộc ; sang thời kì độc lập, càng có điều kiện phát triển. Nho giáo dần dần trở thành
hệ tư tưởng chính của giai cấp thống trị và là tư tưởng chi phối nội dung giáo dục, thi
cử. Mặc dù vậy, từ thế kỉ X đến thế kỉ XIV, trong nhân dân ảnh hưởng của Nho giáo
còn ít. Trong khi đó, Phật giáo lại giữ vị trí quan trọng và phổ biến. Từ vua đến quan
và dân đều sùng đạo Phật, các nhà sư được triều đình coi trọng. Đạo giáo tồn tại song
song với Nho giáo và Phật giáo. Một số đạo quán được xây dựng.
Từ cuối thế kỉ XIV, Phật giáo và Đạo giáo suy giảm. Trong khi đó, ở thế kỉ XV,
Nho giáo được nâng lên địa vị độc tôn, trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà
nước phong kiến thời Lê sơ. Sự phát triển của giáo dục Nho học cũng góp phần củng
cố vị trí của Nho giáo.
Từ thế kỉ XVI, Nho giáo suy thoái dần, tôn ti trật tự phong kiến không còn
được tôn trọng như thời Lê sơ, thi cử không còn nghiêm túc như trước. Phật giáo, Đạo
giáo có điều kiện khôi phục vị trí nhưng không được như thời Lý-Trần, nhiều chùa,
quán được xây dựng, một số chùa được trùng tu lại.
Cùng với sự phát triển kinh tế hàng hóa, từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII, nhiều
giáo sĩ đạo Thiên Chúa phương Tây theo các thuyền buôn nước ngoài vào Đại Việt để
truyền bá đạo Thiên Chúa ở cả hai Đàng, nhà thờ Thiên Chúa giáo mọc lên nhiều nơi,
đạo Thiên Chúa trở thành tôn giáo lan truyền trong cả nước. Do nhu cầu truyền đạo,
chữ Quốc ngữ theo mẫu tự Latinh cũng ra đời ở thế kỉ XVII, tuy nhiên bấy giờ chữ
Quốc ngữ chưa được phổ cập, phải đến thế kỉ XX, chữ Quốc ngữ mới sử dụng phổ
biến.
Các tín ngưỡng truyền thống trong dân gian vẫn được duy trì, phát huy và tôn
trọng như tục thờ cúng tổ tiên, các anh hùng có công với làng với nước, các đền thờ,
lăng miếu được xây dựng ở nhiều nơi. Nhà Nguyễn chủ trương độc tôn Nho giáo, hạn
chế các hoạt động của các tôn giáo, đặc biệt là Thiên Chúa giáo.
II. GIÁO DỤC
Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV, giáo dục Đại Việt từng bước được hoàn thiện và
phát triển, nội dung học tập quy định chặt chẽ, trở thành nguồn đào tạo quan lại chủ
yếu của đất nước. Năm 1070, vua Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu. Năm 1075, tổ
chức khoa thi quốc gia đầu tiên tại kinh thành. Sang thời Trần, giáo dục, thi cử quy
định chặt chẽ hơn. Thời Lê sơ, nhà nước quy định cứ 3 năm tổ chức một kì thi Hội để
chọn Tiến sĩ. Trong dân gian số người đi học ngày càng đông, số người đỗ đạt cũng
tăng thêm nhiều. Thời vua Lê Thánh Tông (1460-1497), đã tổ chức 12 khoa thi Hội có
501 người đỗ Tiến sĩ. Năm 1484, nhà nước quyết định ghi tên dựng bia Tiến sĩ. Nhiều
1
tri thức tài giỏi đã góp phần quan trọng trong việc xây dựng, bảo vệ đất nước. Tuy
nhiên giáo dục nho học không tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế đất nước.
Năm 1527, nhà Mạc thành lập, tiếp tục phát triển giáo dục, tổ chức đều đặn các
kì thi Hương, thi Hội để tuyển chọn nhân tài, tổ chức được 22 kì thi Hội lấy được 485
Tiến sĩ. Đến nhà Lê - Trịnh, cũng cố gắng tiếp tục mở rộng giáo dục Nho học theo chế
độ thời Lê sơ, tổ chức nhiều khoa thi nhưng số người đi thi và đỗ đạt không còn nhiều
như trước. Ở Đàng Trong, năm 1646 chúa Nguyễn mở khoa thi đầu tiên theo cách
riêng, việc học hành không câu nệ sách vở, khuôn sáo. Các chúa Nguyễn coi trọng
khả năng thực tế và thi cử không phải là con đường tuyển quan lại duy nhất.
Đến triều Tây Sơn, với chính sách chăm lo giáo dục của vua Quang Trung, chữ
Nôm được sử dụng trong công việc hành chính, thi cử. Mặc dù vậy, nội dung giáo dục
chủ yếu vẫn là kinh sử, các bộ môn khoa học tự nhiên ít được chú ý. Đầu thế kỉ XIX,
nhà Nguyễn tiếp tục củng cố giáo dục Nho học. Các kì thi Hương, thi Hội vẫn được tổ
chức đều đặn.
III. VĂN HỌC
Giáo dục Đại Việt thế kỉ X đến thế kỉ XV phát triển, đã góp phần hình thành và
phát triển văn học dân tộc. Ban đầu nội dung văn học mang nặng tư tưởng Phật giáo,
từ thời Trần nền văn học dân tộc ngày càng phát triển. Công cuộc xây đựng, bảo vệ
đất nước chống ngoại xâm đã trở thành nguồn đề chính của các bài thơ, phú và hịch
như “Nam quốc sơn hà”; “Hịch tướng sĩ”; “Bạch Đằng giang phú”; “Bình Ngô Đại
Cáo”;v.v...cùng hàng loạt tập thơ chữ Hán ra đời, vừa thể hiện tài năng văn học vừa
toát lên niềm tự hào dân tộc và lòng yêu nước sâu sắc. Thời Lê sơ, đânhs dấu bước
phát triển cao của nền văn học. Cùng văn học chữ Hán, văn học chữ Nôm đều phát
triển, các tập thơ Nôm ra đời như “Hồng Đức quốc âm thi tập” của vua Lê Thánh
Tông, “Quốc âm thi tập” của Nguyễn Trãi;...
Từ thế kỉ XVI, Nho giáo suy thoái, văn học chữ Hán không còn vị thế như thời
Lê sơ. Tuy vậy văn học chữ Nôm phát triển và chiếm vị trí quan trọng, xuất hiện
nhiều nhà thơ Nôm nổi tiếng với nhiều tác phẩm đặc sắc như Nguyễn Bỉnh Khiêm,
Phùng Khắc Khoan, Đào Duy Từ,... Văn học dân gian phát triển rầm rộ, với tài năng
của mình nhân dân đã sáng tác hàng loạt ca dao, tục ngữ, truyện cười, truyện dân
gian..., thể hiện ước mơ về cuộc sống tự do, thanh bình của người dân lao động.
Nửa đầu thế kỉ XIX, văn học chữ Nôm ngày càng phong phú và hoàn thiện.
Xuất hiện nhiều tác phẩm văn học chữ Nôm xuất sắc như Truyện Kiều của Nguyễn
Du, các bài thơ của Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan...
IV. NGHỆ THUẬT
Từ thế kỉ X, nghệ thuật cũng có bước phát triển mới. Nghệ thuật kiến trúc bắt
đầu phát triển, với nhiều công trình nghệ thuật Phật giáo được xây dựng như chùa
Một Cột (Diên Hựu), chùa Dâu, chùa Phật Tích, tháp Báo Thiên, tháp Phổ Minh, kinh
đô Thăng Long được xây dựng thời nhà Lý, thành nhà Hồ được xây dựng cuối thế kỉ
XIV là những công trình nghệ thuật kiến trúc tiêu biểu và đặc sắc ở nước ta. Ngoài ra
ở phía Nam, các đền, tháp Chăm cũng được xây dựng mang phong cách nghệ thuật
đặc sắc. Nghệ thuật điêu khắc với nhiều tác phẩm có họa tiết đặc sắc, độc đáo như
rồng mình trơn cuộn trong lá đề, bông cúc nhiều cánh bệ chân cột hình hoa sen nở,...
cùng nhiều bức phù điêu có hình các cô tiên, các vũ nữ vừa múa vừa đánh đàn,...
2
Nghệ thuật sân khấu như tuồng, chèo ngày càng phát triển. Múa rối nước là một loại
hình nghệ thuật đặc sắc, phát triển từ thời Lý.
Trong các thế kỉ XVI - XVIII, nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc tiếp tục phát
triển, thể hiện ở các chùa mới được xây dựng như chùa Thiên Mụ (Huế), tượng Phật ở
các chùa... Nghệ thuật dân gian được hình thành trong các công trình điêu khắc và
kiến trúc. Nghệ thuật sân khấu phát triển ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài với nhiều
phường tuồng, chèo ở các làng, các làn điệu dân ca ở các địa phương.
Thế kỉ XIX, Nhã nhạc cung đình Huế đã trở thành món ăn tinh thần của giới
quý tộc thượng lưu. Các loại hình ca múa nhạc dân gian tiếp tục phát triển trong nhân
dân với các làng điệu dân ca đặc trưng của từng vùng miền. Cùng với các điệu ca,
điệu múa còn có các trò chơi dân gian như đấu vật, đua thuyền, đá cầu,... Thế kỉ XVII,
nghệ thuật sân khấu phát triển ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài như tuồng, chèo, múa
rối,...
V. KHOA HỌC – KĨ THUẬT
Thế kỉ X đến thế kỉ XV, nhiều ngành khoa học – kĩ thuật phát triển đạt nhiều
thành tưu có giá trị cao như “Đại Việt sử kí” của Lê Văn Hưu (thời Trần), “Lam Sơn
thực lục”, “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi, “Hồng Đức bản đồ” thời vua Lê Thánh
Tông. Nhà Nguyễn lập Quốc sử quán và biên soạn nhiều công trình như “Đại Nam
thực lục”,... ngoài ra còn có các bộ sử do các cá nhân biên soạn như “Lịch triều hiến
chương loại chí” của Phan Huy Chú, “Gia Định thành thông chí” của Trịnh Hoài
Đức,... Thế kỉ XV, một số công trình nghiên cứu khoa học tự nhiên được biên soạn
như “Đại thành toán pháp” của Lương Thế Vinh, “Lập thành toán pháp” của Vũ
Hữu,... Về quân sự, có “Binh thư yếu lược”, “Vạn kiếp tông bí truyền thư” của Hưng
Đạo vương Trần Quốc Tuấn. Đầu thế kỉ XV, Hồ Nguyên Trừng đã chế tạo súng thần
cơ, thuyền chiến có lầu.
Thế kỉ XVI - XVIII, số công trình khoa học tăng lên. Sử học có nhiều bộ sử
như “Ô châu cận lục”, “Đại Việt thông sử”..., địa lí học có tập bản đồ “Thiên Nam tứ
chí lộ đồ thư”, quân sự có tập “Hổ trướng khu cơ” của Đào Duy Từ,... Do những hạn
chế về quan niệm và giáo dục đương thời, khoa học tự nhiên vẫn chưa có điều kiện
phát triển. Về kĩ thuật, một số kĩ thuật phương Tây du nhập vào nước ta và bước đầu
hình thành, phát triển phục vụ nhu cầu quốc phòng như kĩ thuật đúc súng đại bác,
đóng thuyền máy, xây thành lũy,... Nghề làm đồng hồ ra đời đã chứng tỏ sự khéo léo
và khả năng sáng tạo của người Việt.
B. TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
HS cần nắm:
- Tư tưởng và tôn giáo : Sự thay đổi vai trò thống trị về tư tưởng của Phật giáo
và Nho giáo. Vài nét về Đạo giáo, tín ngưỡng truyền thống, sự du nhập của Thiên
Chúa giáo.
- Biết được sự phát triển của giáo dục nho học thời phong kiến ; sự phát triển
của văn học chữ Hán và chữ Nôm.
- Biết được đặc điểm nổi bật của nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc ; khái quát về
sự hình thành và phát triển những loại hình sân khấu, đặc biệt là múa rối nước; hát
3
quan họ, Nhã nhạc cung đình Huế, hát Xoan (Phú Thọ), cố đô Huế...những di sản văn
hóa thế giới của đất nước Việt Nam trong thế kỉ X-XIX.
- Kể được những công trình khoa học đặc sắc.
- So sánh được sự khác nhau về tư tưởng, tôn giáo, giáo dục, văn học, nghệ
thuật... giữa các giai đoạn lịch sử.
2. Kĩ năng
- Phát triển kĩ năng khai thác tranh ảnh, tư liệu lịch sử.
- Phát triển kĩ năng phân tích, so sánh các sự kiện lịch sử.
3. Thái độ
- Bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lịch sử của dân tộc Việt Nam.
- Giáo dục cho HS thái độ trân trọng và có ý thức gìn giữ, bảo tồn các di sản
văn hóa của nhân loại, duy trì và phát triển bản sắc văn hóa của ông cha ta.
4. Định hướng các năng lực hình thành
Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề,
năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực tái hiện các sự kiện lịch sử dân tộc, các thành tựu văn hóa trong thế
kỉ X-XV.
- Năng lực thực hành bộ môn: Khai thác, sử dụng tư liệu gốc, tranh ảnh lịch sử,
…
- So sánh, phân tích sự thay đổi vai trò thống trị về tư tưởng của Phật giáo và
Nho giáo, sự hưng, suy giáo dục nho học, sự phát triển của dòng văn học chữ Hán,
Nôm, dân gian..
- Vận dụng những kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực
tiễn: Biết tìm hiểu thông tin lịch sử về các nhân vật lịch sử như Chu Văn An, Nguyễn
Trãi, Nguyễn Du..
- Biết vận dụng kiến thức liên môn các bộ môn Văn học, Địa lí..giải quyết vấn
đề bài học, lĩnh hội kiến thức mới.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
- Giấy A4, A0.
- Tranh ảnh lịch sử theo chuyên đề (ảnh Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Cố Đô Huế,)
…
- Phiếu học tập, phiếu giao nhiệm vụ.
2. Học sinh
- Nghiên cứu nội dung chuyên đề tìm hiểu về các thành tựu văn hóa dân tộc
trong giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XV.
- Bút dạ hoặc bút màu.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
1. Giới thiệu của giáo viên: Việt Nam là đất nước có bề dày lịch sử, nhiều
thành tựu văn hóa của đất nước trở thành di sản văn hóa vật thể hay phi vật thể của
nhân loại, với những danh nhân văn hóa thế giới như Nguyễn Trãi, Nguyễn Du. Nền
tảng cho các thành tựu văn hóa nổi bật đó chính là giai đoạn lịch sử dân tộc từ thế kỉ
X đến thế kỉ XIX.
2. Thiết kế các hoạt động học tập
4
Hoạt động 1: Tìm hiểu về tư tưởng, tôn giáo thế kỉ X đến thế kỉ XIX.
a. Yêu cầu:
- Giáo viên sử dụng Tranh ảnh minh họa, tổ chức trò chơi nhỏ: Nhận diện nội
dung qua tranh
- HS cho biết nội dung của từng tranh, mục đích giúp HS tái hiện, ghi nhớ có
biểu tượng về từng đơn vị kiến thức có trong mục tư tưởng, tôn giáo.
Tranh 1: Sự du nhập Thiên chúa giáo và chữ quốc ngữ vào nước ta.
Tranh 2: Phong tục thờ cúng dân tộc
Tranh 3. Khổng tử người sáng lập Nho giáo
Tranh 4: Sự phát triển Phật giáo ở Việt Nam.
- GV cung cấp dẫn chứng, giúp HS Tìm hiểu về sự hình thành, phát triển, suy
vong của tư tưởng, tôn giáo thế kỉ X-XIX.
Tư liệu 1: Tiếp nối tinh thần Phật giáo từ các triều đại trước, Phật giáo thời Lý
trở thành quốc giáo và phát triển mạnh mẽ. Có lẽ tinh thần từ bi, bác ái của Phật giáo
hòa hợp với tinh thần ôn hòa, bình dị của người Việt. thì thời ấy, nhân dân 'lũ lượt đi ở
chùa'. Mọi người làm việc gì cũng nghĩ đến sự phù trợ của Ðức Phật, Lý Thường Kiệt
sau khi đánh Tống, bình Chiêm đã cho xây dựng chùa Báo Ân (Thanh Hóa) để tỏ lòng
cảm tạ. Linh Nhâm thái hậu xây dựng cho mình đến hàng trăm ngôi chùa. Khi vừa lên
ngôi, Lý Thái Tổ chưa xây dựng tôn miếu xã tắc, nhà vua đã cho xây dựng tám ngôi
chùa. Sử cũ mô tả những ngôi chùa hết sức bề thế, uy nghiêm, trong khi cung điện của
triều đình thì mô tả sơ sài. Rõ ràng là thời ấy, kiến trúc Phật giáo có vị trí quan trọng
và nổi trội hơn cả các công trình kiến trúc khác. (Theo Ðại Việt sử ký toàn thư, của Nô
Sĩ Liên)
Tư liệu 2: Năm 1299, vua Trần Nhân Tông xuất gia tại chùa Hoa Yên núi Yên
Tử, lấy hiệu là Hương Vân Ðầu Ðà (sau này vua đổi hiệu là Trúc Lâm Ðầu Ðà). Vua
5
được nhận là người truyền thừa chính thức của phái Yên Tử, thế hệ thứ sáu, tiếp nối vị
tổ thứ năm là thiền sư Huệ Tuệ. Từ đó trở đi, phái Yên Tử trở thành nổi tiếng, thế lực
lan rộng trong triều đình và giữa nhân gian. Một ông vua đã từng đánh bại cuộc xâm
lăng của nhà Nguyên, một ông vua đã đem hòa bình và thịnh trị về cho dân, một ông
vua như thế khi đi xuất gia chắc chắn đã gây nên một tiếng vang lớn và khiến tất cả
mọi người trong nước hướng nhìn về ngọn núi Yên Tử. đạo Phật trở thành yếu tố tâm
lý liên kết toàn dân lại trong mục đích xây dựng và bảo vệ quốc gia. Vua Trần Nhân
Tông và Trần Anh Tông là những nhà chính trị giỏi, nhưng đồng thời cũng là những
Phật tử thật sự.
Tư liệu 3: Năm 1825, vua Minh Mạng ban hành dụ cấm đạo: “Các tôn giáo sai
trái của người Tây Dương làm hư hỏng lòng người. Đã từ lâu nhiều tàu Tây Dương
đến đây buôn bán và đã để lại các đạo trưởng trong vương quốc này. Các đạo trưởng
đã lôi kéo và làm hỏng nhân tâm, làm suy thoái thuần phong mỹ tục. Đó chẳng phải
tai họa lớn cho đất nước. Vậy phải chống lại sự lạm dụng này để đưa dân chúng trở lại
con đường chính… phải canh phòng cẩn thận mặt hải cảng, miền núi, tất cả mọi ngả
đường thủy bộ để ngăn không cho các đạo trưởng Tây Dương xâm nhập lén lút, trà
trộn vào dân chúng để gieo rắc bóng đen trên vương quốc”3. (?) õ hoạt động truyền
giáo, Minh Mạng lệnh cho các giáo sĩ về kinh đô Huế lấy cớ là để dịch sách.( Trích
bài viết của PGS.TS. Đỗ Bang * Trường Đại học Khoa học Huế đăng trên Đại Học
quốc gia Hà Nội-Trường Đại học khoa học xã hội và nhân Văn-Bảo tàng nhân học
năm 2015)
GV đặt câu hỏi:
- Vì sao Phật giáo trở thành “Quốc giáo” thời Lí, Trần?
- Nho giáo du nhập vào nước ta khi nào, vị trí của nó qua các thời kì? Vì sao từ
thời Lê sơ Nho giáo đã giữ vị trí độc tôn ?
- Nhà Nguyễn có chính sách gì trước sự du nhập Thiên chúa giáo ? Vì sao?
HS trả lời dựa vào phần tư liệu GV cung cấp, gợi ý của GV. GV xét, chốt ý
chính, cho HS ghi chép.
b. Học sinh thực hiện nhiệm vụ báo cáo sản phẩm trước lớp, giáo viên tổ chức điều
khiển hoạt động nhận thức cho học sinh.
Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo du nhập vào nước ta từ thời Bắc thuộc;
- Nho giáo:
+ Thế kỉ X-XIV, dần dần trở thành hệ tư tưởng chính của giai cấp thống trị, chi phối
nội dung giáo dục, thi cử.
+ TK XV, nâng lên địa vị độc tôn, trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước
phong kiến thời Lê sơ.
+ Từ thế kỉ XVI, Nho giáo từng bước suy thoái, thi cử không còn nghiêm túc như
trước. Tôn ti trật tự phong kiến cũng không còn như thời Lê sơ.
+ Nhà Nguyễn, chủ trương độc tôn Nho giáo.
- Phật giáo-Đạo giáo
+ Trong TK X-XIV, thời Lí- Trần, Phật giáo giữ vị trí quan trọng “quốc giáo”, từ
vua đến quan và dân đều sùng đạo Phật, các nhà sư được triều đình coi trọng.
+Đạo giáo tồn tại song song với Nho giáo và Phật giáo. Một số đạo quán được xây
dựng.
6
+ Từ cuối thế kỉ XIV, Phật giáo và Đạo giáo suy giảm.
+ Thế kỉ XVI, Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện phục hồi. Nhiều chùa, quán được
xây dựng thêm, một số chùa đựợc trùng tu lại.
- Thiên chúa giáo: từ thế kỉ XVI, một số giáo sĩ đạo Thiên Chúa phương Tây theo
các thuyền buôn nước ngoài vào Đại Việt truyền đạo Thiên Chúa ở cả hai đàng, thời
nhà Nguyễn hạn chế hoạt động của Thiên Chúa giáo. Do nhu cầu của việc truyền
đạo, chữ Quốc ngữ theo mẫu tự Latinh cũng ra đời ở thế kỉ XVII. Tuy nhiên, bấy giờ
chữ Quốc ngữ chưa được phổ biến trong xã hội, phải đến đầu thế kỉ XX, chữ Quốc
ngữ mới được sử dụng phổ biến.
- Các tín ngưỡng truyền thống trong dân gian vẫn được duy trì và phát huy như tục
thờ cúng tổ tiên, thờ những người anh hùng có công với nước, với làng.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về giáo dục, văn học
a. Yêu cầu: Biết được giáo dục nho học qua các thời kì, đặc biệt sự phát triển và có
quy củ trong thế kỉ X-XV.
HS cho biết các bức ảnh trên
nói về sự kiện lịch sử nào của dân tộc? Em hãy khái quát vài nét hiểu biết về sự kiện
trên?
GV cung cấp tư liệu
Tư liệu 1: Văn Miếu được xây dựng vào năm 1070 dưới thời vua Lý Thánh Tông, là
nơi thờ Khổng Tử, các bậc Hiền triết của Nho giáo và Tư nghiệp Quốc tử giám Chu
Văn An, người thầy đạo cao, đức trọng của nền giáo dục Việt Nam. Quốc Tử Giám
được xây dựng năm 1076 dưới triều vua Lý Nhân Tông, là nơi đào tạo nhân tài cho
đất nước, là trường đại học đầu tiên ở nước ta. (Trích trong: http://vietbao.vn/Xahoi/Van-Mieu-Quoc-Tu-Giam-Nhung-dieu-can-biet)
Tư liệu 2: Một trong những di tích nổi tiếng của Văn Miếu –Quốc Tử Giám là 82 tấm
bia Tiến sĩ, ghi họ tên, quê quán của 1307 vị Tiến sĩ của 82 khoa thi từ 1442- 1779
gồm 81 khoa triều Lê và 1 khoa triều Mạc. Bia Tiến sĩ khắc trên loại đá màu xanh,
kích thước không đều nhau được trạm khắc hoa văn tinh xảo. Bia Tiến sĩ khoa Nhâm
Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ 3 (1442) nêu rõ tầm quan trọng của việc đào tạo nhân tài
và khuyến khích kẻ sĩ: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia. Nguyên khí thịnh thì thế
nước mạnh mà hưng thịnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp. Vì thế, các bậc
đế vương, thánh minh chẳng ai không coi việc kén chọn kẻ sĩ, bồi dưỡng nhân tài, vun
trồng nguyên khí quốc gia làm công việc cần kíp... Vì vậy, lại cho khắc đá để dựng ở
cửa Thái Học cho kẻ sĩ bốn phương chiêm ngưỡng, hâm mộ mà phấn chấn, rèn luyện
danh tiết, hăng hái tiến lên giúp rập Hoàng gia. Há phải chỉ là chuộng hư danh, sính
hư văn mà thôi đâu”. Bia được đặt trên lưng rùa. Rùa là một trong bốn linh vật:
Long, Ly, Qui, Phượng. Rùa sống lâu, có sức khỏe nên việc đặt bia Tiến sĩ trên lưng
7
rùa đá thể hiện sự tôn trọng hiền tài và trường tồn mãi mãi. Ngày 9/3/2010, Tổ chức
Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc UNESCO đã chính thức ghi danh
82 bia đá các khoa thi Tiến sĩ triều Lê và Mạc là di sản tư liệu thứ 2 của Việt Nam trở
thành Di sản tư liệu thế giới trong chương trình “Ký ức thế giới” , sau mộc bản triều
Nguyễn, ..... (Trích trong: http://vietbao.vn/Xa-hoi/Van-Mieu-Quoc-Tu-Giam-Nhungdieu-can-biet)
Tư liệu 3: Đại Việt Sử Ký Toàn Thư chép
An (người Thanh Đàm), tính cương nghị, thẳng thắn, sửa mình trong sạch, bền
giữ tiết tháo, không cầu lợi lộc. Ông ở nhà đọc sách, học vấn tinh thông, nổi tiếng
gần xa, học trò đầy cửa, thường có kẻ đỗ đại khoa, vào chính phủ. Như Phạm Sư
Mạnh, Lê Quát đã làm hành khiển mà vẫn giữ lễ học trò, khi đến thăm thầy thì lạy hỏi
ở dưới giường, được nói chuyện với thầy vài câu rồi đi xa thì lấy làm mừng lắm. Kẻ
nào xấu thì ông nghiêm khắc trách mắng, thậm chí la hét không cho vào. Ông là
người trong sạch, thẳng thắn, nghiêm nghị, lẫm liệt đáng sợ đến như vậy đấy. Minh
Tông mời ông là Quốc Tử giám tư nghiệp, dạy thái tử học.
Dụ Tông ham chơi bời lười chính sự, quyền thần nhiều kẻ làm trái phép nước,
An khuyên can, [Dụ Tông] không nghe, bèn dâng sớ xin chém bảy tên nịnh thần, đều
là những kẻ quyền thế được vua yêu. Người bấy giờ gọi là "Thất trảm sớ". Sớ dâng
lên nhưng không được trả lời, ông liền treo mũ về quê.
Ông thích núi Chí Linh, bèn đến ở đấy. Khi nào có triều hội lớn thì đến kinh sư.
Dụ Tông đem chính sự trao cho ông, ông từ chối không nhận. Hiến Từ thái hoàng
thái hậu bảo: "Ông ta là người không thể nào bắt làm tôi được, ta sai bảo thế nào
được ông ta?". Vua sai nội thần đem quần áo ban cho ông. Ông lạy tạ xong, liền đem
cho người khác hết. Thiên hạ đều cho là bậc cao thượng.
Đến khi Dụ Tông băng, quốc thống suýt mất, nghe tin các quan đến lập vua,
ông mừng lắm. Chống gậy đến xin bái yết, xong lại xin trở về quê, từ chối không nhận
chức gì. Khi ông mất Vua sai quân đến tế, ban tặng tên thụy, ít lâu sau có lệnh cho
tòng tự ở Văn miếu.
GV phát vấn:
- Qua tư liệu, em hãy cho biết giáo dục nho học phát triển mạnh mẽ thời vương triều
nào? Vì sao?
- Ý nghĩa việc Dựng bia tiến sĩ?
- Vì sao Thầy Chu Văn An được xã hội trọng vọng, và tôn thờ trong Văn Miếu?
b. Học sinh thực hiện nhiệm vụ báo cáo sản phẩm trước lớp, giáo viên tổ
chức điều khiển hoạt động nhận thức cho học sinh.
8
- Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV, giáo dục Đại Việt từng bước được hoàn thiện và
phát triển, trở thành nguồn đào tạo quan lại chủ yếu.
+ Năm 1070, vua Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu. Năm 1075, khoa thi quốc
gia đầu tiên được tổ chức ở kinh thành.
+ Sang thời Trần, giáo dục, thi cử được quy định chặt chẽ hơn.
+ Thời Lê sơ, nhà nước quy định : cứ 3 năm có một kì thi Hội để chọn tiến sĩ. Trong
dân gian, số người đi học ngày càng đông và số người đỗ đạt cũng tăng thêm nhiều.
Riêng thời Lê Thánh Tông (1460 - 1497) đã tổ chức được 12 khoa thi Hội, có 501
người đỗ tiến sĩ. Năm 1484, nhà nước quyết định dựng bia ghi tên tiến sĩ. Nhiều trí thức
tài giỏi đã góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
- Sang thế kỉ XVI, giáo dục giáo dục Nho học tiếp tục phát triển, không còn vị trí
như trước.
+ Thay thế nhà Lê, nhà Mạc tiếp tục phát triển giáo dục, tổ chức đều đặn các kì thi
để chọn lựa nhân tài. Thời kì nhà Mạc đã tổ chức được 22 kì thi hội lấy được 485 Tiến
sĩ.
+ Nhà nước Lê - Trịnh được khôi phục, giáo dục Nho học tiếp tục được duy trì.
Nhiều khoa thi được tổ chức nhưng số người đỗ đạt và đi thi không nhiều như trước. ở
Đàng Trong, năm 1646 chúa Nguyễn mở khoa thi đầu tiên.
+ ở triều đại Tây Sơn, với chính sách chăm lo giáo dục của Quang Trung, chữ Nôm
được dùng trong công việc hành chính, thi cử.
- Dưới thời nhà Nguyễn, giáo dục Nho học được củng cố. Nhà nước vẫn tổ chức
đều đặn các kì thi Hương và thi Hội để tuyển người ra làm quan.
Mặc dù vậy, nội dung giáo dục vẫn là kinh sử. Các bộ môn khoa học tự nhiên ít
được chú ý.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về văn học, nghệ thuật, khoa học –kĩ thuật
a. Yêu cầu: sự phát triển của văn học chữ Hán và chữ Nôm ; kể tên được những công
trình khoa học đặc sắc :
GV cung cấp phiếu học tập.
Thành tựu
Văn học
Nghệ thuật
Khoa học-kĩ thuật
Thế kỉ X-XV
Thế kỉ XVIXVIII
Thế kỉ XIX
HS đọc SGK các bài 20,24,25 hoàn thành phiếu học tập theo hình thức hoạt động cá
nhân.
b. Học sinh thực hiện nhiệm vụ báo cáo sản phẩm trước lớp, giáo viên tổ chức
điều khiển hoạt động nhận thức cho học sinh.
GV chỉnh sửa từng mục văn học, nghệ thuật, KHKT.
- GV sử dụng kiến thức liên môn của môn Văn học lớp 10: Yêu cầu HS kể tên tác
giả, tác phẩm, nội dung của văn học chữ Hán, chữ Nôm. Nêu hiểu biết của em về
Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương..
9
GV cung cấp hình ảnh nghệ thuật như chùa một cột, tượng phật bà Quan Âm nghìn
mắt nghìn tay, các vị la hán chùa Tây Phương...HS nhận diện, nêu hiểu biết về tranh
ảnh minh họa và sắp xếp cho phù hợp với từng giai đoạn.
- GV phát vấn:
- Vì sao trong thế kỉ XVI-XIX, dòng nghệ thuật dân gian, văn học dân gian phát triển
mạnh mẽ?
- Kể tên, nêu những hiểu biết của em về các công trình nghệ thuật của Việt Nam
trong thế kỉ X-XIX được công nhận là di sản văn hóa cấp quốc gia, thế giới mà em
biết?
- GV sử dụng Video về quần thể kiến trúc Cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế, Hát
quan họ, hát xoan... khái quát lại thành tựu rực rỡ dân tộc đạt được, và được công
nhận là di sản thế giới, qua đó giáo dục HS lòng tự hào dân tộc, ý thức giữ gìn di sản
văn hóa quê hương, đất nước.
Thành tựu
Thế kỉ X-XV
Văn học
Ban đầu, văn học
mang nặng tư
tưởng Phật giáo.
Từ thời Trần, văn
học dân tộc càng
phát triển. Công
cuộc xây dựng đất
nước và các cuộc
kháng chiến chống
ngoại xâm trở
thành chủ đề
chính của các bài
thơ, phú và hịch
như "Hịch tướng
sĩ", "Bạch Đằng
giang phú", "Bình
Ngô Đại cáo"...
Hàng loạt tập thơ
chữ Hán ra đời thể
hiện lòng yêu
nước và tự hào
dân tộc.
+ Cùng với văn
học chữ Hán, các
tập thơ bằng chữ
Nôm ra đời như :
"Hồng Đức quốc
âm thi tập" của Lê
Thánh Tông và
"Quốc âm thi tập"
Nghệ thuật
+ Nghệ thuật kiến
trúc phát triển, các
chùa, tháp được
xây dựng như
chùa Một Cột,
chùa Dâu, chùa
Phật Tích, tháp
Báo Thiên, tháp
Phổ Minh, kinh đô
Thăng Long được
xây dựng từ thời
Lý. Thành nhà Hồ
được xây dựng ở
cuối thế kỉ XIV là
những công trình
nghệ thuật tiêu
biểu và đặc sắc
của Việt Nam.
Ngoài ra, các đền
tháp Chăm cũng
được xây dựng.
+ Nghệ thuật điêu
khắc cũng có
những nét đặc sắc
như : rồng mình
trơn cuộn trong lá
đề, bệ chân cột
hình hoa sen nở,
các bức phù điêu
có các cô tiên, vũ
Khoa học-kĩ thuật
+ Từ thế kỉ X đến thế kỉ
XV, nhiều công trình
khoa học ra đời, như :
"Đại Việt sử kí" của Lê
Văn Hưu (thời Trần),
"Lam Sơn thực lục",
"Dư địa chí" của Nguyễn
Trãi, "Hồng Đức bản đồ"
thời Lê Thánh Tông.
+ Về quân sự có "Binh
thư yếu lược" và "Vạn
Kiếp tông bí truyền thư"
của Hưng Đạo Vương
Trần Quốc Tuấn. Toán
học có "Đại thành toán
pháp" của Lương Thế
Vinh, "Lập thành toán
pháp" của Vũ Hữu.
+ Đầu thế kỉ XV, Hồ
Nguyên Trừng đã cho chế
tạo súng thần cơ và
thuyền chiến. Kinh đô
Thăng Long được xây
dựng từ thời Lý, sang
thời Trần và thời Lê sơ
được xây dựng thêm.
10
của Nguyễn Trãi.
Thế kỉ XVIXVIII
Thế kỉ XIX
nữ vừa múa, vừa
đánh đàn...
+ Nghệ thuật sân
khấu như tuồng,
chèo ngày càng
phát triển. Múa rối
nước là một loại
hình nghệ thuật
đặc sắc, phát triển
từ thời Lý.
+ Âm nhạc phát
triển với các nhạc
cụ như trống cơm,
sáo, tiêu, đàn cầm,
đàn tranh.
+ Ca múa trong
các ngày lễ hội
dân gian khá phổ
biến.
+ Bên cạnh dòng
- Trong các thế kỉ
văn học chữ Hán, XVI - XVIII, nghệ
văn học chữ Nôm thuật kiến trúc,
phát triển mạnh
điêu khắc tiếp tục
hơn trước và
phát triển, thể hiện
chiếm vị trí trọng ở các chùa mới
yếu. Các nhà thơ
được xây dựng
nổi tiếng như
như chùa Thiên
Nguyễn Bỉnh
Mụ (Huế), tượng
Khiêm, Đào Duy Phật ở các chùa...
Từ, Phùng Khắc
- Nghệ thuật dân
Khoan đã dùng
gian được hình
chữ Nôm để sáng thành trong các
tác.
công trình điêu
+ Văn học dân
khắc và kiến trúc.
gian phát triển
- Nghệ thuật sân
rầm rộ, thể hiện
khấu phát triển ở
ước mơ về một
cả Đàng Trong và
cuộc sống tự do và Đàng Ngoài với
thanh bình của
nhiều phường
người dân lao
tuồng, chèo ở các
động.
làng, các làn điệu
dân ca ở các địa
phương.
Bên cạnh dòng
- Về kiến trúc :
văn học chữ Hán, Kinh đô Huế được
- Nhiều công trình khoa
học trên các lĩnh vực sử
học như Ô Châu Cận lục,
Đại Việt thông sử, Thiên
Nam ngữ lục, địa lí có
Thiên Nam tứ chí lộ đồ
thư, y học có Lê Hữu
Trác, triết học có sách Lê
Quí Đôn, Quân sự có Hổ
Trướng Khu Cơ của Đào
Duy Từ ... ra đời.
- Kĩ thuật : kĩ thuật đúc
súng theo kiểu phương
Tây, đóng thuyền, xây
thành luỹ được hình
thành và phát triển, nghề
làm đồng hồ ra đời...
- Về sử học : Các bộ sử
do Quốc sử quán biên
11
văn học chữ Nôm
với các bài thơ của
Hồ Xuân Hương,
Bà Huyện Thanh
Quan ; đạt đến
đỉnh cao về nghệ
thuật là "Truyện
Kiều" của Nguyễn
Du.
xây dựng và hoàn
thiện với hệ thống
cung điện, lăng
tẩm thể hiện trình
độ phát triển cao
của nghệ thuật
kiến trúc và điêu
khắc.
- Nhã nhạc cung
đình Huế cũng là
một di sản văn hoá
còn lại đến ngày
nay. Các loại hình
ca múa nhạc dân
gian được tiếp tục
phát triển trong
nhân dân.
soạn lần lượt ra đời như
"Đại Nam thực lục" ...
Ngoài ra còn có các bộ sử
do các cá nhân biên soạn
như "Lịch triều hiến
chương loại chí" của
Phan Huy Chú, "Lịch
triều tạp kỉ" của Ngô Cao
Lãng, "Gia Định thành
thông chí" của Trịnh Hoài
Đức...
3. Củng cố bài học
Giáo viên yêu cầu học sinh hệ thống lại những thành tựu văn hóa thế kỉ X-XIX,
lí giải vì sao có sự thay đổi đặc điểm qua các giai đoạn.
4. Hướng dẫn HS tự học ở nhà các chuẩn bị cho bài sau
- Giáo viên yêu cầu học sinh lựa chọn một sự kiện hoặc một nhân vật, lĩnh vực
trong các thành tựu văn hóa ở các thế kỉ X-XIX trình bày thành một bài tiểu luận
ngắn.
- Học sinh sưu tầm tư liệu cho chủ đề tiếp theo.
C. XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ CÁC YÊU CẦU VÀ BIÊN SOẠN CÂU HỎI/BÀI
TẬP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức theo chuyên đề
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng
cao
- Trình bày - Giải thích được - Phân tích được - Nhận xét
I. TƯ
được nét chính nguyên nhân Phật tại sao 1070, nhà được vị trí của
TƯỞNG, về tôn giáo, tín giáo phát triển Lí cho xây dựng Phật giáo ở
TÔN
ngưỡng ở nước mạnh ở các thế kỉ Văn Miếu.
các thế kỉ XGIÁO
ta (X-XIX)
X-XIV.
XIV.
- Giải thích được
- Liên hệ
vì sao từ thời Lê sơ
được
ảnh
Nho giáo giữ vị trí
hưởng
của
độc tôn.
Phật
giáo,
Nho giáo và
các
tín
12
ngưỡng dân
gian trong đời
sống văn hóa
– tinh thần
người
Việt
hiện nay.
II. GIÁO
DỤC
III. VĂN
HỌC
IV. NGHỆ
THUẬT
- Trình bày
được tình hình
giáo dục khoa
cử ở Việt Nam
thời
phong
kiến.
- Kể tên được
một số nhân
vật tiêu biểu.
- Giải thích được
thái độ của chính
quyền phong kiến
đối với hoạt động
giáo dục qua các
thời kì.
- Giải thích được
tác động của giáo
dục đối với sự phát
triển Việt Nam thời
phong kiến.
- Trình bày - Giải thích được
được tình hình đặc điểm nổi bật
văn học từ thế của văn học qua
kỉ X – XIX.
các thời kì.
- Kể được
những tác gia
và tác phẩm
tiêu biểu.
- Trình bày
được những nét
chính về nghệ
thuật kiến trúc,
điêu khắc, âm
nhạc, sân khấu
dân gian thời
phong kiến.
- Kể được một
số lễ hội và các
trò chơi dân
gian.
- Đánh giá
được những
hạn chế của
nền giáo dục
Nho học.
- So sánh được
những đặc điểm
nổi bật của văn
học Việt Nam
giữa 2 thời kì: TK
X - XV và TK
XVI - XVIII.
- Chứng minh
được sự phong
phú của nghệ
thuật Việt Nam ở
các thế kỉ X XIX.
- Liên hệ
được những
hiểu biết của
mình về lễ hội
và các trò
chơi dân gian
ở địa phương.
- Nhận xét
được đời sống
văn hóa của
nhân dân ta
thời Lý, Trần,
Lê.
13
V. KHOA
HỌC – KĨ
THUẬT
- Trình bày
được
những
thành tựu cơ
bản của khoa
học - kĩ thuật.
- Giải thích được
nguyên nhân vì sao
các thành tựu khoa
học tự nhiên, kĩ
thuật ít phát triển.
- Phân tích được ý
nghĩa của một số
thành tựu kĩ thuật
ở thế kỉ XIX.
- Lập được bảng
thống kê về các
thành tựu khoa
học - kĩ thuật của
nhân dân ta (XXIX).
- Đánh giá
được vị trí,
vai trò của các
thành
tựu
khoa học – kĩ
thuật
thời
phong
kiến
đối với đời
sống xã hội
ngày nay.
Câu hỏi/bài tập kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học chuyên đề
a. Mức độ nhận biết
Câu 1. Trình bày nét chính về tình hình tư tưởng, tôn giáo ở nước ta từ TK X
đến đầu TK XIX.
Câu 2. Trình bày tình hình giáo dục khoa cử ở Việt Nam thời phong kiến.
Câu 3. Trình bày tình hình văn học Việt Nam từ thế kỉ X – XIX. Kể tên những
tác giả và tác phẩm tiêu biểu của văn học Việt Nam thời phong kiến.
Câu 4. Trình bày những nét chính về nghệ thuật Việt Nam thời phong kiến. Kể
tên một số lễ hội và các trò chơi dân gian của Việt Nam.
Câu 5. Trình bày những thành tựu cơ bản của khoa học - kĩ thuật nước ta từ thế
kỉ X đến thế kỉ XIX.
b. Mức độ thông hiểu
Câu 1. Vì sao Phật giáo phát triển mạnh ở các thế kỉ X - XIV ?
Câu 2. Vì sao từ thời Lê sơ Nho giáo đã giữ vị trí độc tôn?
Câu 3. Vì sao Kitô giáo bị chính quyền phong kiến hạn chế truyền bá và mở
rộng ảnh hưởng ở nước ta?
Câu 4. Tại sao nền giáo dục Nho học không tạo điều kiện phát triển kinh tế ?
Câu 5. Vì sao các thành tựu khoa học tự nhiên, kĩ thuật thời phong kiến ít phát
triển?
Câu 6. Giải thích ý nghĩa của một số thành tựu kĩ thuật nước ta ở các thế kỉ
XVII-XVIII.
c. Mức độ vận dụng thấp
Câu 1. Phân tích tại sao năm 1070, nhà Lí cho xây dựng Văn Miếu?
Câu 2. So sánh những đặc điểm nổi bật của văn học Việt Nam giữa 2 thời kì: từ
TK X đến TK XV và từ TK XVI đến TK XVIII.
Câu 3. Chứng minh sự phong phú của nghệ thuật Việt Nam ở các thế kỉ X XIX.
Câu 4. Lập bảng thống kê về các thành tựu khoa học - kĩ thuật của nhân dân ta
(X-XIX).
d. Mức độ vận dụng cao
Câu 1. Hãy nhận xét vị trí của Phật giáo ở nước ta trong các thế kỉ X - XIV.
Câu 2. Liên hệ ảnh hưởng của Phật giáo, Nho giáo và các tín ngưỡng dân gian
trong đời sống văn hóa – tinh thần người Việt hiện nay.
14
Câu 3. Em đánh giá như thế nào về nền giáo dục Nho học ở Việt Nam thời
phong kiến.
Câu 4. Em có nhận xét gì về đời sống văn hóa của nhân dân ta thời Lý, Trần,
Lê?
Câu 5. Hãy đánh giá vị trí, vai trò của các thành tựu khoa học – kĩ thuật thời
phong kiến đối với đời sống xã hội ngày nay.
15
Ngày soạn:.....................
Ngày giảng:
Lớp................Ngày............tháng ... .năm ………..
CHUYÊN ĐỀ:
VĂN HÓA VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
HS cần nắm:
- Tư tưởng và tôn giáo : Sự thay đổi vai trò thống trị về tư tưởng của Phật giáo
và Nho giáo. Vài nét về Đạo giáo, tín ngưỡng truyền thống, sự du nhập của Thiên
Chúa giáo.
- Biết được sự phát triển của giáo dục nho học thời phong kiến ; sự phát triển
của văn học chữ Hán và chữ Nôm.
- Biết được đặc điểm nổi bật của nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc ; khái quát về
sự hình thành và phát triển những loại hình sân khấu, đặc biệt là múa rối nước; hát
quan họ, Nhã nhạc cung đình Huế, hát Xoan (Phú Thọ), cố đô Huế..những di sản văn
hóa thế giới của đất nước Việt Nam trong thế kỉ X-XIX.
- Kể được những công trình khoa học đặc sắc.
- So sánh được sự khác nhau về tư tưởng, tôn giáo, giáo dục, văn học, nghệ
thuật... giữa các giai đoạn lịch sử.
2. Kĩ năng
- Phát triển kĩ năng khai thác tranh ảnh, tư liệu lịch sử.
- Phát triển kĩ năng phân tích, so sánh các sự kiện lịch sử.
3. Thái độ
- Bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lịch sử của dân tộc Việt Nam.
- Giáo dục cho HS thái độ trân trọng và có ý thức gìn giữ, bảo tồn các di sản
văn hóa của nhân loại, duy trì và phát triển bản sắc văn hóa của ông cha ta.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1.Chuẩn bị của giáo viên
Tranh ảnh, tư liệu.
2. Chuẩn bị của học sinh:
SGK, vở ghi, đồ dùng học tập
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ
Không kiểm tra
2. Nội dung bài mới
Đặt vấn đề
Việt Nam là đất nước có bề dày lịch sử, nhiều thành tựu văn hóa của đất nước trở
thành di sản văn hóa vật thể hay phi vật thể của nhân loại, với những danh nhân văn
hóa thế giới như Nguyễn Trãi, Nguyễn Du. Nền tảng cho các thành tựu văn hóa nổi
bật đó chính là giai đoạn lịch sử dân tộc từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX.
16
Hoạt động 1: Tìm hiểu về tư tưởng, tôn giáo thế kỉ X đến thế kỉ XIX.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
NỘI DUNG
- Giáo viên sử dụng
Tranh ảnh minh họa, tổ - HS cho biết nội dung 1. Tư tưởng, tôn giáo
chức trò chơi nhỏ: Nhận của từng tranh,
diện nội dung qua tranh
Tranh 1: Sự du nhập
Thiên chúa giáo và chữ
quốc ngữ vào nước ta.
Tranh 2: Phong tục thờ
cúng dân tộc
Tranh 3. Khổng tử
người sáng lập Nho giáo
Tranh 4: Sự phát triển
Phật giáo ở Việt Nam.
- GV cung cấp dẫn chứng, HS theo dõi phần trình
giúp HS Tìm hiểu về sự bày của GV, nhận thức
hình thành, phát triển, suy rõ hơn vấn đề
vong của tư tưởng, tôn
giáo thế kỉ X-XIX.
GV đặt câu hỏi:
- Vì sao Phật giáo trở HS trả lời dựa vào phần
thành “Quốc giáo” thời tư liệu GV cung cấp,
Lí, Trần?
gợi ý của GV.
- Nho giáo du nhập vào
nước ta khi nào, vị trí của
nó qua các thời kì? Vì sao
từ thời Lê sơ Nho giáo đã
giữ vị trí độc tôn ?
- Nhà Nguyễn có chính
sách gì trước sự du nhập
Thiên chúa giáo ? Vì sao?
GV xét, chốt ý chính.
Nho giáo, Phật giáo và
Đạo giáo du nhập vào
nước ta từ thời Bắc thuộc; HS lắng nghe, tóm tắt
Nhiều chùa, quán được lại ý chính
xây dựng thêm, một số
chùa đựợc trùng tu lại.
- Nho giáo:
+ Thế kỉ X-XIV, dần dần trở
thành hệ tư tưởng chính của
giai cấp thống trị, chi phối
nội dung giáo dục, thi cử.
+ TK XV, nâng lên địa vị
độc tôn, trở thành hệ tư
tưởng chính thống của nhà
nước phong kiến thời Lê sơ.
+ Từ thế kỉ XVI, Nho giáo
17
từng bước suy thoái, thi cử
không còn nghiêm túc như
trước. Tôn ti trật tự phong
kiến cũng không còn như
thời Lê sơ.
+ Nhà Nguyễn, chủ trương
độc tôn Nho giáo.
- Phật giáo-Đạo giáo
+ Trong TK X-XIV, thời LíTrần, Phật giáo giữ vị trí
quan trọng “quốc giáo”, từ
vua đến quan và dân đều
sùng đạo Phật, các nhà sư
được triều đình coi trọng.
+Đạo giáo tồn tại song song
với Nho giáo và Phật giáo.
Một số đạo quán được xây
dựng.
+ Từ cuối thế kỉ XIV, Phật
giáo và Đạo giáo suy giảm.
+ Thế kỉ XVI, Phật giáo,
Đạo giáo có điều kiện phục
hồi.
Thời nhà Nguyễn hạn chế
hoạt động của Thiên Chúa
giáo. Do nhu cầu của việc
truyền đạo, chữ Quốc ngữ
theo mẫu tự Latinh cũng ra
đời ở thế kỉ XVII. Tuy
nhiên, bấy giờ chữ Quốc
ngữ chưa được phổ biến
trong xã hội, phải đến đầu
thế kỉ XX, chữ Quốc ngữ
mới được sử dụng phổ
biến.
- Thiên chúa giáo: từ thế kỉ
XVI, một số giáo sĩ đạo
Thiên Chúa phương Tây
theo các thuyền buôn nước
ngoài vào Đại Việt truyền
đạo Thiên Chúa ở cả hai
đàng.
Người Việt có những tín
ngưỡng truyền thống
nào?
- Các tín ngưỡng truyền
thống trong dân gian vẫn
được duy trì và phát huy
như tục thờ cúng tổ tiên,
thờ những người anh hùng
có công với nước, với
làng.
Gv liên hệ với ngày nay
Hs trả lời
- Tín ngưỡng: thờ cúng tổ
tiên; các vị anh hùng dân
thờ cúng tổ tiên, thờ tộc.
những người anh hùng
có công với nước, với
làng.
Hs liên hệ
18
Hoạt động 2: Tìm hiểu về giáo dục
2. Giáo dục
GV yêu cầu HS cho biết các
bức ảnh trên nói về sự kiện
lịch sử nào của dân tộc? Em
hãy khái quát vài nét hiểu
biết về sự kiện trên?
GV cung cấp tư liệu
GV phát vấn:
- Qua tư liệu, em hãy cho
biết giáo dục nho học phát
triển mạnh mẽ thời vương
triều nào? Vì sao?
- Ý nghĩa việc Dựng bia tiến
sĩ?
- Vì sao Thầy Chu Văn An
được xã hội trọng vọng, và
tôn thờ trong Văn Miếu?
HS trả lời.
Học sinh thực hiện
nhiệm vụ báo cáo sản
phẩm trước lớp
GV nhận xét, chốt ý.
+ Năm 1070, vua Lý
Thánh Tông cho lập Văn
Miếu. Năm 1075, khoa thi
quốc gia đầu tiên được tổ
chức ở kinh thành.
+ Sang thời Trần, giáo
dục, thi cử được quy định
chặt chẽ hơn.
+ Thời Lê sơ, nhà nước
quy định : cứ 3 năm có một kì HS lắng nghe, tóm tắt ý
thi Hội để chọn tiến sĩ. Trong chính.
dân gian, số người đi học
ngày càng đông và số người
đỗ đạt cũng tăng thêm nhiều.
Riêng thời Lê Thánh Tông
(1460 - 1497) đã tổ chức
được 12 khoa thi Hội, có 501
người đỗ tiến sĩ. Năm 1484,
nhà nước quyết định dựng bia
ghi tên tiến sĩ. Nhiều trí thức
tài giỏi đã góp phần quan
trọng vào công cuộc xây
dựng, phát triển đất nước.
Từ thế kỉ XI đến thế kỉ
XV, giáo dục Đại Việt
từng bước được hoàn
thiện và phát triển, trở
thành nguồn đào tạo quan
lại chủ yếu.
- Sang thế kỉ XVI, giáo
dục giáo dục Nho học tiếp
tục phát triển, không còn vị
trí như trước.
+ Thay thế nhà Lê, nhà
Mạc tiếp tục phát triển giáo
dục, tổ chức đều đặn các kì
thi để chọn lựa nhân tài.
Thời kì nhà Mạc đã tổ chức
được 22 kì thi hội lấy được
485 Tiến sĩ.
+ Nhà nước Lê - Trịnh
được khôi phục, giáo dục
Nho học tiếp tục được duy
trì.
+ ở triều đại Tây Sơn,
với chính sách chăm lo
giáo dục của Quang Trung,
chữ Nôm được dùng trong
công việc hành chính, thi
cử.
- Dưới thời nhà
Nguyễn, giáo dục Nho học
được củng cố. Nhà nước
vẫn tổ chức đều đặn các kì
thi Hương và thi Hội để
tuyển người ra làm quan.
19
Nhiều khoa thi được tổ
chức nhưng số người đỗ đạt
và đi thi không nhiều như
trước. ở Đàng Trong, năm
1646 chúa Nguyễn mở khoa
thi đầu tiên.
Mặc dù vậy, nội dung
giáo dục vẫn là kinh sử.
Các bộ môn khoa học tự
nhiên ít được chú ý.
Hoạt động : Tìm hiểu về văn học, khoa học –kĩ thuật
GV cung cấp phiếu học tập.
HS đọc SGK các bài
Thành Văn Nghệ Khoa 20,24,25 hoàn thành
tựu
học thuật họcphiếu học tập theo hình
kĩ
thức hoạt động cá nhân.
thuật
Thế kỉ
X-XV
Thế kỉ
XVIXVIII
Thế kỉ
XIX
Học sinh thực hiện
nhiệm vụ báo cáo sản
phẩm trước lớp
GV chỉnh sửa từng mục văn
học, nghệ thuật, KHKT.
- GV sử dụng kiến thức liên
môn của môn Văn học lớp 10:
Yêu cầu HS kể tên tác giả, tác
phẩm, nội dung của văn học
chữ Hán, chữ Nôm. Nêu hiểu
biết của em về Nguyễn Trãi,
Nguyễn Du, Hồ Xuân
Hương..
GV cung cấp hình ảnh nghệ
thuật như chùa một cột, tượng
phật bà Quan Âm nghìn mắt
nghìn tay, các vị la hán chùa
Tây Phương...
- GV phát vấn:
- Vì sao trong thế kỉ XVIXIX, dòng nghệ thuật dân
gian, văn học dân gian phát
triển mạnh mẽ?
GV bổ sung và chốt ý.
HS nhận diện, nêu hiểu
biết về tranh ảnh minh
họa và sắp xếp cho phù
hợp với từng giai đoạn.
Hs trả lời.
Hs trả lời:
Nhã nhạc cung đình
Huế, Cố đô Huế…
20
- Xem thêm -