Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyên đề vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử 7...

Tài liệu Chuyên đề vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử 7

.PDF
15
5824
142

Mô tả:

Chuyên đề “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử 7” - 1 - TRƯỜNG THCS TÂN BÌNH TỔ SỬ - ĐỊA – GDCD CHUYÊN ĐỀ “VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ 7” Phương pháp dạy học vận dụng kiến thức liên môn, chủ đề tích hợp đã được Bộ GD – ĐT triển khai và thí điếm nhiều năm gần đây. Tuy nhiên, vì nhiều lí do khách quan và chủ quan nên vẫn còn nhiều GV ở các trường phổ thông chưa thực sự nắm rõ mục đích, nội dung của phương pháp dạy học này. Để giúp GV trong Tổ Sử - Địa – GDCD và các đồng nghiệp khác có quan tâm đến nội dung này tôi cố gắng tìm hiểu, sưu tầm và hệ thống lại chuyên đề với các nội dung thực sự cần thiết. PHẦN MỞ ĐẦU : THỰC TRẠNG DẠY HỌC LỊCH SỬ HIỆN NAY & GIẢI PHÁP CẤP THIẾT. I.THỰC TRẠNG DẠY HỌC LỊCH SỬ HIỆN NAY : CHƯƠNG TRÌNH, SGK : a. Chương trình : thiết kế nặng, không liên thông giữa các môn học, cấp học, dẫn đến sự trùng lắp một số kiến thức. b. SGK : - Biên soạn theo hướng nặng về cung cấp kiến thức để thi cử, ít chú trọng vấn đề bồi dưỡng năng lực cho học sinh. - Thể hiện dưới hình thức một môn khoa học, nên một số kiến thức không thực sự cần thiết vẫn đưa vào. - Nội dung nhiều bài rất khô khan về kiến thức, thiên về nhiều sự kiện lịch sử, chiến tranh cách mạng, ít đề cập về lịch sử văn hóa, nghệ thuật, thiếu liên kết với văn học, khoa học… GIÁO VIÊN : - Coi nặng việc truyền thụ kiến thức có trong SGK (lối dạy nhồi nhét kiến thức để thi cử). - Ít vận dụng kiến thức liên môn, chủ đề tích hợp giáo dục (xem nhẹ việc dạy để giúp HS phát triển những năng lực cần thiết nhằm giải quyết những vấn đề trong thực tiển). -> Hệ quả : dẫn đến tiết dạy khô khan, kém hấp dẫn, nặng về cung cấp kiến thức, liệt kê sự kiện. Điều này dễ sa vào lối dạy đọc chép. Tổ Sử - Địa – GDCD HỌC SINH: - Ghi nhớ bài học một cách rời rạc, máy móc. - Không nắm được mối quan hệ giữa các tri thức thuộc lĩnh vực đời sống xã hội, về kiến thức liên môn. ->Hệ quả : lối học ghi nhớ máy móc, nhàm chán, không yêu thích bộ môn Lịch Sử. GVTH: Lê Nam Hành Chuyên đề “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử 7” - 2 - II. GIẢI PHÁP CẤP THIẾT : Thực hiện quan điểm dạy học tích hợp liên môn: - Tạo nên sự gắn kết kiến thức của các môn học, giữa nội dung học tập với thực tiễn cuộc sống, làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn đối với học sinh. - Từ đó góp phần nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những con người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Tổ Sử - Địa – GDCD GVTH: Lê Nam Hành Chuyên đề “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử 7” - 3 - PHẦN MỘT : MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA, NỘI DUNG, YÊU CẦU. I. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA 1. Việc sử dụng kiến thức liên môn, chủ đề tích hợp sẽ giúp học sinh hiểu được sâu sắc các vấn đề lịch sử, nhận thức được sự phát triển xã hội một cách liên tục, thống nhất, thấy được mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội. 2. Việc sử dụng kiến thức liên môn còn giúp học sinh củng cố thêm những hiểu biết của mình ở nhiều môn học khác. HS phải biết đặt các khái niệm đã học trong từng môn học cũng như giữa các môn học khác nhau, có như vậy thì các em mới thực sự làm chủ được kiến thức. 3. Đặc biệt từ việc hình thành được những biểu tượng Lịch sử cụ thể, sinh động thông qua vận dụng tích hợp các kiến thức liên môn sẽ tạo nên những gợi cảm mới, tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm của học sinh, sẽ đem lại hiệu quả tích hợp giáo dục sâu sắc trong nhiều chủ đề theo hướng dẫn của Bộ GD & ĐT. 4. Với việc dạy học theo chủ đề tích hợp trên có giá trị thực tiễn to lớn trong đời sống xã hội. Phương pháp dạy học này chú trọng tập dượt cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng học được cho quá trình học tập tiếp theo, vận dụng được kiến thức đã học để giải quyết các tình huống thách thức, bất ngờ, chưa từng gặp. Điều này có ích cho cuộc sống sau này làm công dân, làm người lao động, làm cha mẹ, có năng lực sống tự lập. -> Giúp khắc phục được tình trạng khô cứng, nặng nề, tản mạn, rời rạc trong dạy học, làm cho HS hứng thú và say mê hơn với môn học Lịch Sử. II. NỘI DUNG Ngoài việc giáo dục các truyền thống, phẩm chất tốt đẹp của dân tộc, còn thực hiện các nội dung tích hợp theo hướng dẫn của Bộ GD & ĐT : Tích hợp GD đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Tích hợp GD phòng chống tham nhũng; Tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Tích hợp bảo vệ môi trường; Tích hợp GD về dân số, đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; Tích hợp GD về tài nguyên và môi trường, chủ quyền biển đảo… III. YÊU CẦU 1. Giáo viên : - Việc dạy học liên môn trong Lịch sử đòi hỏi người GV không chỉ có những kiến thức vững chắc về bộ môn Lịch sử mà còn phải nắm những nội dung, chương trình các bộ môn được giảng dạy ở trường phổ thông (có kiến thức cơ bản về môn được tích hợp). - Tích hợp linh hoạt, nhẹ nhàng, đúng địa chỉ - không làm nặng nề hoặc rối tiết học . Tránh biến môn Lịch sử thành môn Ngữ văn hay các môn khác. 2. Học sinh : Tổ Sử - Địa – GDCD GVTH: Lê Nam Hành Chuyên đề “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử 7” - 4 - Học sinh có vai trò tích cực chủ động trong việc học tập theo nguyên tắc liên môn, vì ở các em huy động những kiến thức đã học để hiểu sâu sắc, toàn diện một sự kiện. Các em được ôn tập củng cố, tổng hợp ở mức cao hơn và được vận dụng thông minh trong học tập. PHẦN HAI : CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH “VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ 7”. Bước 1: Tìm hiểu chương trình, SGK các môn khác => Chọn các nội dụng liên quan đến bài học. Trong bộ môn Lịch Sử có rất nhiều nội dung cần có sự phối hợp giảng dạy kiến thức Sử học với các môn khoa học khác, đặc biệt là các môn khoa học xã hội như Ngữ Văn, Địa Lí, GDCD, Âm Nhạc, Mĩ Thuật … Do vậy việc tìm hiểu chương trình, SGK các môn học khác để chọn các nội dung liên quan đến môn Lịch sử là việc làm cần thiết không những phục vụ cho việc giảng dạy Lịch sử của GV mà còn giúp học sinh lien tưởng, củng cố các kiến thức của các môn học khác. Bước 2: Tích hợp các nội dung đã chọn lọc vào bài học sao cho hợp lí, khéo léo. Tích hợp nhẹ nhàng, linh hoạt, đúng địa chỉ sẽ làm cho bài học sinh động nhưng không làm cho nặng nề, phức tạp thêm. Tránh biến giờ của môn sinh học thành giờ học của các môn khác. PHẦN BA : MỘT SỐ KIẾN THỨC CÓ THỂ ÁP DỤNG TRONG “VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ 7”. MÔN VĂN HỌC 1. Mối quan hệ Văn học với Lịch sử: Giữa văn học và sử học có mối liên hệ khăng khít. Các trích đoạn thơ văn có tác dụng minh hoạ, cụ thể hoá sự kiện, làm nổi bật hơn diễn biến của sự kiện, nêu ra 1 kết luận khái quát giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn một thời kì, một sự kiện lịch sử cụ thể. Các tác phẩm văn học bằng những hình tượng cụ thể, những vần điệu trong thể thơ sẽ tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm người học, góp phần quan trọng làm cho bài giảng sinh động, hấp dẫn, khắc sâu trí nhớ, nâng cao hứng thú học tập của học sinh. 2.Các tài liệu Văn học thường dùng : - Một số tác phẩm văn học là một tư liệu lịch sử : “Nam quốc sơn hà” của Lý Thường Kiệt, “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi, … Tổ Sử - Địa – GDCD GVTH: Lê Nam Hành Chuyên đề “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử 7” - 5 - Ví dụ: “…Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế, Ngày hai mươi, trận Mã Yên, Liễu Thăng cụt đầu. Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh bại trận tử vong, Ngày hăm tám, thượng thư Lý Khánh cùng kế tự vẫn. …Đánh một trận, sạch không kình ngạc, Đánh hai trận tan tác chim muông. …Đô đốc Thôi Tụ lê gối dâng tờ tạ tội, Thượng thư Hoàng Phúc trói tay để tự xin hàng. Lạng Giang, Lạng Sơn, thây chất đầy đường, Xương Giang, Bình Than, máu trôi đỏ nước…” (Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi) - Các tác phẩm văn học yêu nước, ca ngợi các anh hùng: phản ánh các sự kiện lịch sử đấu tranh, khắc họa hình tượng cụ thể về các chiến sĩ yêu nước như “Phú sông Bạch Đằng” của Trương Hán Siêu, “Quân trung từ mệnh tập” của Nguyễn Trãi, “Ai tư vãn” của Lê Ngọc Hân …. Ví dụ: Mà nay áo vải cờ đào, Giúp dân dựng nước xiết bao công trình. (Ai tư vãn - Lê Ngọc Hân) - Các tác phẩm văn học phản ánh hiện thực xã hội : nhằm mục đích hình dung ra bức tranh xã hội trong quá khứ, để học học sinh hiểu một cách đầy đủ và toàn diện hơn về một giai đoạn, một thời lỳ lịch sử dân tộc và của thế giới. Ví dụ: “Nhân họ Hồ chính sự phiền hà, Để trong nước lòng dân oán hận. Quân cuồng Minh thừa cơ gây hoạ, Bọn gian tà còn bán nước cầu vinh, Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn. …Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội, Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi !” (Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi) Tổ Sử - Địa – GDCD GVTH: Lê Nam Hành Chuyên đề “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử 7” - 6 - 3.Yêu cầu : Giáo viên cần nghiên cứu và chắt lọc các trích đoạn thơ văn thật ngắn, có nội dung tiến bộ, phản ánh lịch sử một cách chân thực nhất, phù hợp với yêu cầu giáo dục và giáo dưỡng của bài học, tránh ôm đồm làm loãng nội dung bài lịch sử. MÔN ĐỊA LÍ 1. Mối quan hệ Địa lí với Lịch sử: : -Về nội dung : Xét cụ thể môn địa lí chú ý đến tính không gian lãnh thổ của các sự vật hiện tượng đang diễn ra hiện nay, còn Lịch sử chú ý đến quá trình hình thành và phát triển của xã hội nhưng hai môn Địa Lí và Lịch Sử đều có những nội dung thuộc nhóm Khoa học xã hội nhân văn, đều nghiên cứu những vấn đề của con người, xem xét các mối quan hệ mang tính qui luật trong lĩnh vực kinh tế, xã hội. Nên, giữa chúng có mối quan hệ tác động qua lại với nhau bởi các sự kiện lịch sử bao giờ cũng diễn ra trong một khoảng không gian nhất định với các điều kiện cụ thể, trong đó có các điều kiện địa lí. Lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc (kể cả phần lịch sử địa phương) đều gắn với những điều kiện tự nhiên mà con người sinh sống, cho nên khi học tập lịch sử xã hội phải phân tích đến các yếu tố của môi trường tự nhiên và thông qua nội dung lịch sử để hiểu rõ hơn môi trường tự nhiên và thực hiện giáo dục môi trường. -Về mặt kỹ năng : Song song với sử dụng kiến thức là sử dụng các phương tiện trực quan như bản đồ, Atlat, tranh ảnh… -Về mặt phương pháp dạy học: Trong quá trình dạy học, GV lịch sử, địa lí đã vận dụng phương pháp dạy học theo con đường qui nạp, đi từ phân tích các hiện tượng, sự kiện cụ thể, đơn lẻ để dẫn tới những nhận xét, kết luận mang tính khái quát. Không chỉ có môn địa lí, môn lịch sử cũng sử dụng bản đồ như một nguồn tri thức quan trọng, một phương tiện dạy học cần thiết để thể hiện không gian diễn biến các sự kiện lịch sử. Vì vậy, học sinh cần biết cách sử dụng bản đồ khi học hai môn này. 2.Vận dụng kiến thức Địa lí trong dạy học Lịch Sử : a.Điều kiện tự nhiên tác động mạnh mẽ, tích cực đến sự tồn tại, hình thành và phát triển lịch sử xã hội loài người. - Điều kiện nhiên có sự tác động mạnh mẽ đến sự hình thành và phát triển các quốc gia : + Vị trí thuận lợi của bán đảo Ban-căng và I-ta-li-a đã hình thành nên các quốc gia cổ đại phương Tây gắn liền với nền sản xuất thủ công nghiệp và thương nghiệp nhất là ngoại thương. Lưu vực các dòng sông lớn là cơ sở để hình thành nên các quốc gia cổ đại phương Đông gắn liền với nền sản xuất nông nghiệp. Tổ Sử - Địa – GDCD GVTH: Lê Nam Hành Chuyên đề “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử 7” - 7 - + Lợi thế núi, sông, đất rộng bằng phẳng...của các vùng Hoa Lư, Thăng Long...khi được chọn làm kinh đô đã trở thành trung tâm kinh tế, chính trị thời Đinh, Lý . . . - Điều kiện tự nhiên tác động đến sự phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội của từng vùng miền tạo nên các giá trị văn hóa riêng: Đất, sông, . . . -> hình thành nghề trồng dâu, nuôi tằm, ươm tơ; làng gốm, múa rối nước … - Quá trình khai thác điều kiện tự nhiên đã giúp cho xã hội loài người ngày càng phát triển qua các thời kì : + Từ miền rừng núi đã chuyển dần xuống định cư ở vùng đồng bằng châu thổ ven sông. + Chính sách khẩn hoang mở rộng diện tích sản xuất, đắp đê phòng lụt, đào sông, nạo vét kênh đảm bảo tưới tiêu là làm lãnh thổ mở rộng, kinh tế phát triển, đời sống con người ổn định. + Việc khai thác các nguồn lợi từ tài nguyên thiên nhiên thúc đẩy xã hội phát triển để hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ở Châu Âu. - Điều kiện tự nhiên có ý nghĩa quan trọng trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm dựng nước và giữ nước: + Dựa vào những điều kiện tự nhiên để xây dựng căn cứ, bảo toàn và phát triển lực lượng: thành Cổ Loa, phòng tuyến sông Như Nguyệt, thành nhà Hồ, căn cứ địa Tây Sơn, phòng tuyến Tam Điệp – Biện Sơn... + Lợi dụng địa thế, vị trí tự nhiên để kháng chiến thắng lợi: chiến thắng Bạch Đằng, chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút, chiến thắng Chi Lăng – Xương Giang,... b.Việc khai thác và sử dụng môi trường tự nhiên của con người đã gây ảnh hưởng tiêu cực dến môi trường ở các mức độ khác nhau trong từng giai đoạn lịch sử : - Thời nguyên thủy, cổ - trung đại : con người phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên -> ít tác động đến môi trường. - Thời văn minh nông nghiệp : Rừng bắt đầu thu hẹp (tiêu cực), hệ sinh thái nông nghiệp phát triển (tích cực). MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Với yêu cầu đặc trưng là giúp HS hiểu rõ từng thời kì phát triển của xã hội để có những nhận thức thức lịch sử đúng đắn, bộ môn Lịch sử có thể tích hợp nhiều nội dung, chủ đề giáo dục của môn GDCD. *Ví dụ : - Lòng biết ơn với những người có công với dân tộc (Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung...) Tổ Sử - Địa – GDCD GVTH: Lê Nam Hành Chuyên đề “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử 7” - 8 - - Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, Bảo vệ di sản văn hóa, di tích lịch sử, nghĩa vụ bảo vệ Tổ Quốc -> Bổn phận và trách nhiệm cụ thể của công dân hiện nay. - Giữ gìn và phát huy truyền thống của gia đình, dòng họ (liên hệ giáo dục cho HS). - Tôn trọng và học hỏi các dân tộc khác (thời Lý đã ban chức tước cao cho các tù trưởng miền núi; xây dựng tinh thần đoàn kết dân tộc trong thời Trần), Bảo vệ hòa bình, Tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới, Hợp tác cùng phát. - Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (liên hệ với tìm hiểu tổ chức bộ máy nhà nước trung ương và địa phương các thời kì). - Hiến pháp và pháp luật nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (liên hệ với tìm hiểu luật pháp nước ta qua các thời kì). MÔN MĨ THUẬT Một hình ảnh nghệ thuật như tác phẩm hội họa, kiến trúc, điêu khắc, tranh ảnh (chùa Một cột, tháp Phổ Minh, thành Nhà Hồ, Văn Miếu – Quốc tử giám…) được sử dụng hợp lí sẽ giúp học sinh tiếp nhận kiến thức sâu sắc hơn và việc học Lịch Sử sẽ hứng thú hơn. Ngày nay, với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, giáo viên trình chiếu kênh hình sẽ có ưu thế hơn vì học sinh được trực quan với hình ảnh rõ, kích thước lớn, màu sắc sinh động và ấn tượng hơn. Ví dụ: - Sơ lược mĩ thuật thời Lý (1010 - 1225): + Kiến trúc : Hoàng thành Thăng Long, Quốc Tử Giám, chùa Một Cột, tháp Chương Sơn ... + Điêu khắc : Tượng A di đà, rồng VN thời Lý, Gốm Hoa nâu thời Lý. - Mĩ thuật thời Trần (1226 - 1400): Chùa Yên Tử (Quảng Ninh), tháp Phổ Minh, Bình Sơn, Rồng thời Trần, cung điện Lam Kinh (Thanh Hóa). *Giáo viên cần chọn lọc tranh ảnh có tính mĩ thuật cao và nội dung phù hợp với mục tiêu của bài Lịch Sử. MÔN ÂM NHẠC Các tác phẩm âm nhạc trong chương trình có tác dụng minh họa kiến thức lịch sử một cách cụ thể bởi nhiều tác phẩm được sáng tác trong chính thời kì đó. Đặc biệt thông qua ca từ và âm nhạc sẽ có sức lay động lớn đến tâm tư, tình cảm, nhận thức của người học, giúp học sinh hình dung một cách cụ thể, sinh động các giai đoạn lịch sử. *Ví dụ : Hội Lim (Bắc Ninh) -> quê hương Quan họ- di sản thế giới. Tổ Sử - Địa – GDCD GVTH: Lê Nam Hành Chuyên đề “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử 7” - 9 - + Hội Lim (13 Tháng giêng AL) phản ánh nghệ thuật sân khấu, nghệ thuật dân gian phát triển. + Bài hát “Câu hò bên bờ Hiền Lương”: Liên hệ sự chia cắt đất nước qua chiến tranh Nam – Bắc triều, chiên tranh Trịnh – Nguyễn. MÔN TOÁN, VẬT LÍ 1.Tích hợp kiến thức các môn khoa học tự nhiên cũng giúp HS hiểu rõ thêm về lịch sử. Một số bài Lịch sử có đề cập đến việc tìm hiểu tiểu sử, cuộc đời của các nhà bác học. Song như vậy chưa đủ, việc vận dụng dụng kiến thức toán học, vật lí trong môn Lịch Sử sẽ giúp HS hiểu cụ thể hơn những thành tựu của họ, qua đó thấy được đóng góp to lớn của các nhà khoa học đối với toàn nhân loại. Ngoài ra, việc vận dụng kiến thức toán học sẽ giúp HS hiểu rõ hơn về việc ra đời của lịch, cách tính niên đại trong Lịch Sử, . . . Ví dụ: R. Đê-các-tơ (nhà toán học và triết học xuất sắc thời kì phục hưng): đã sáng tạo ra hệ thống ký hiệu để mô tả lũy thừa của các số (chẳng hạn trong biểu thức x² ). 2.Tích hợp kiến thức các môn khoa học tự nhiên trong dạy học Lịch Sử cũng giúp HS củng cố các kiến thức đã học ở môn Toán, Vật Lí (các phát minh, định lí quan trọng...). Từ đó giúp HS thấy được ý nghĩa liên thông giữa các môn học, làm cho việc học các môn nói chung và môn Lịch Sử nói riêng có ý nghĩa hơn. Tổ Sử - Địa – GDCD GVTH: Lê Nam Hành Chuyên đề “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử 7” - 10 - PHẦN KẾT LUẬN Vận dụng kiến thức liên môn, chủ đề tích hợp trong dạy học Lịch Sử nói riêng và các môn học nói thực sự đem lại nhiều hiệu quả thiết thực. 1.Đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản mục tiêu đào tạo : - Về kiến thức : Liên thông và bổ trợ giữa các môn học -> Làm sáng tỏ, giúp HS hiểu sâu kiến thức. - Về kĩ năng : tập dượt cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng học được cho quá trình học tập tiếp theo, vận dụng được kiến thức đã học để giải quyết các tình huống thách thức, bất ngờ, chưa từng gặp. - Về hiệu quả tích hợp giáo dục sâu sắc để làm công dân tốt, có trách nhiệm sau này. 2. Giúp khắc phục được tình trạng khô cứng, nặng nề, tản mạn, rời rạc trong dạy học; gắn kết việc dạy học với thực tiễn cuộc sống , làm cho HS hứng thú và say mê hơn với môn học Lịch Sử. 3. Một bước hiện thực hóa cho chủ trương dạy học tích hợp trong dạy học. Tóm lại, trước nhu cầu bức thiết của thực tiển dạy học Lịch sử và yêu cầu đổi mới toàn diện của ngành, nhóm Sử của Tổ Sử - Địa –GDCD mong sự quan tâm, chia sẻ chuyên đề này. Do đề tài đang rất mới, kinh nghiệm giảng dạy cũng chưa nhiều, thời gian nghiên cứu không nhiều nên nội dung chuyên đề tất yếu sẽ có nhiều sai sót, mong quý thầy cô góp ý. Tổ Sử - Địa – GDCD GVTH: Lê Nam Hành Chuyên đề “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử 7” - 11 - TÌM HIỂU KIẾN THỨC LIÊN MÔN ĐỂ VẬN DỤNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ 7 I. MÔN ĐỊA LÍ: - Sử dụng bản đồ, lược đồ xác định vị trí địa lí các địa danh lịch sử. - Đặc điểm của các vùng núi, sông, đất rộng bằng phẳng…tác động đến các sự kiện lịch sử đối với các địa danh. - Vận dụng các lợi thế địa lí, lãnh thổ, khí hậu, nguồn tài nguyên thiên nhiên … hình thành nền kinh tế, tập quán sinh sống của các vùng, các quốc gia. - Nội dung tham khảo thêm các chương, bài: Tên chương/ Bài liên quan Lớp 6 Bài 4: Phương hướng trên bản . Kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí Bài 5: Kí hiệu bản đồ. Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ Lớp 7 Bài 2: Sự phân bố dân cư. Các chủng tộc trên thế giới Bài 3: Quần cư. Đô thị hóa Chương X. Châu Âu Lớp 8 Chương XI. Châu Á Phần II. Địa Lí Việt Nam Lớp 9 Địa lí dân cư Địa lí kinh tế Sự phân hóa lãnh thổ II. MÔN GDCD : BÀI ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP GD MÔN GDCD 6 : 6 - Biết ơn -Lòng biết ơn với những người có công với nước. 8 - Sống chan hòa với mọi -Lễ tịch điền, tấm gương của các vị vua nhà Trần. người. 13 - Công dân nước Cộng hòa Liên hệ nghĩa vụ đấu tranh bảo vệ Tổ quốc của nhân xã hội chủ nghĩaViệt Nam nhân qua các thời kì. 15 - Quyền và nghĩa vụ học tập. Đối tượng đi học trong các thời Lý, Trần, Lê sơ, Nguyễn... MÔN GDCD 7 7 – Đoàn kết, tương trợ Sức mạnh và truyền thống của dân tộc. 10 - Giữ gìn và phát huy Giáo dục ý thức cho học sinh. truyền thống của gia đình, dòng họ 15 – Bảo vệ di sản văn hóa Bảo vệ di sản văn hóa, di tích lịch sử. 17, 18 – Nhà nước Cộng hòa Liên hệ tổ chức bộ máy nhà nước trung ương và địa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phương các thời kì. MÔN GDCD 8 Tổ Sử - Địa – GDCD GVTH: Lê Nam Hành Chuyên đề “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử 7” - 12 - 8 - Tôn trọng và học hỏi các Đoàn kết, học hỏi có chọn lọc. dân tộc khác 11 – Lao động tự giác và sáng Bạch Đằng, Điện Biên Phủ, các công trình LĐ. . . tạo 20, 21 - Hiến pháp và pháp Liên hệ luật pháp các thời kì. luật nước Cộng hòa XHCNViệt Nam MÔN GDCD 9 4 – Bảo vệ hòa bình ->Trong các cuộc kháng chiến, nhân dân ta luôn nhận được sự ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới. -> Phản đối chiến tranh. 5 – Tình hữu nghị giữa các Liên hệ đường lối ngoại giao qua các thời kì. dân tộc trên thế giới 7 – Kế thừa và phát huy -> GD các truyền thống tốt đẹp : lòng yêu nước, chống truyền thống tốt đẹp của dân ngoại xâm, đoàn kết, nhân nghĩa , cần cù lao động, hiếu tộc học, tập quán và ứng xữ . . .-> tự hào và phát huy, lên án những hành vi làm tổn hại đến truyền thống. 8 - Năng động, sáng tạo Tích cực, sáng tạo -> khắc phục hoàn cảnh -> làm nên kì tích -> Hs vận dụng vào thực tiễn. 10 - Lí tưởng sống của Thanh Gương các anh hùng tuổi thanh niên sẵn sàng xã thân vì niên. nước (Trần quốc Toản)-> thực tiển trong xây dựng đất 11 - Trách nhiệm của TN hiện nước hôm nay. nay. 17 – Nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc Kế thừa truyền thống & bảo vệ chủ quyền lảnh thổ thiêng cha ông đã xây dựng -> Yêu cầu thực tiển với HS? III. MÔN MĨ THUẬT : BÀI ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP GD MĨ THUẬT 6 2 - Sơ lược mĩ thuật Việt Nam ->Đời sống vật chất & tinh thần người nguyên thủy (hình thời kỳ cổ đại khắc hang động,hiện vật công cụ SX,đồ trang sức, trrong đồng Đông Sơn) 8,9 - Sơ lược mĩ thuật thời Lý -Kiến trúc : Hoàng thành Thăng Long, Quốc Tử Giám, chùa (1010 - 1225) Một Cột, Tháp Chương Sơn.-Điêu khắc : Tượng A di đà, rồng VN thời Lý.-Gốm Hoa nâu thời Lý. 19 - Tranh dân gian VN -Tranh Đông Hồ - Bắc Ninh : Gà Đại Cát (mạnh mẻ, thịnh vượng, Đám cưới chuột (đả kích tệ nạn tham nhũng, ức hiếp của PK). MĨ THUẬT 7 1,8 - Mĩ thuật thời Trần (1226 - Chùa Yên Tử (QN), tháp Phổ Minh, Bình Sơn, Rồng thời 1400) Trần. 28,29 - Mĩ thuật Ý thời kỳ Phục Le o na de Vin ci, Mi ken lăng giơ, Ra pa en. hưng MĨ THUẬT 8 2,5 - Mỹ thuật thời Lê (từ thế kỷ Tượng Phật bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay (chùa Bút Tổ Sử - Địa – GDCD GVTH: Lê Nam Hành Chuyên đề “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử 7” - 13 - XV đến đầu thế kỷ XVIII) Tháp Bắc Ninh) MĨ THUẬT 9 1- Mĩ thuật thời Nguyễn (1802 - Cố đô Huế, điêu khắc cung đình, lăng tẩm, tượng. 1945) 12- Mĩ thuật các dân tộc ít Thổ cẩm, nhà rông, tượng nhà mồ, tháp Chăm, điêu khắc người ở VN Chăm -> văn hóa đa dạng + Bảo vệ di sản. 16 - Mĩ thuật Châu Á Lăng Tát Ma ha (Ấn độ), Vạn Lí trường thành (TQ), Thạt Luồng (Lào), Ăng co Thom (CPC) IV. MÔN ÂM NHẠC : BÀI ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP GD ÂM NHẠC 6 1- Tập hát Quốc ca (Tiến Quân ca – Văn Cao) 2- Tiếng chuông và ngọn cờ -> mong muốn sống HB, hữu nghị, đoàn kết với các dân tộc (Phạm Tuyên) trên thế giới. 14- Sơ lược về một số nhạc cụ Dùng trong lễ hội, sinh hoạt văn hóa -> Sắc thái văn hóa đa dân tộc phổ biến dạng. 19- Bài Niềm vui của em ->Bạn trẻ vùng cao cố gắng học tập, nuôi dưỡng ước mơ. (Nguyễn Huy Hoàng) 29- Trống đồng thời đại Hùng -> Thành tựu đúc đồng + Phản ảnh cuộc sống, sinh hoạt văn Vương hóa, lễ hội tưng bừng ÂM NHẠC 7 4- Hội Lim Bắc Ninh -> quê hương Quan họ- di sản thế giới + Hội Lim (13 Tháng giêng AL) 8- Chúng em cần hòa bình ->Ước vọng của tuổi thơ về hòa bình. (Hoàng Long, Hoàng Lân) ÂM NHẠC 8 13- Một số nhạc cụ dân tộc Cồng chiêng (TN), đàn đá, đàn tơ rưng -> Độc đáo, sáng tạo + đa dạng văn hóa. 22- Nổi trống lên các bạn ơi! -> Cội nguồn + Tình đoàn kết 54 dân tộc. (Phạm Tuyên) ÂM NHẠC 9 1-Nhạc sĩ Hoàng Hiệp và bài Liên hệ sự chia cắt đất nước qua chiến tranh Nam – Bắc triều, hát “Câu hò bên bờ Hiền chiên tranh Trịnh – Nguyễn. Lương” 7- Mùa xuân trên Tp Hồ Chí Liên hệ lịch sử địa phương. Minh – Xuân Hồng. 8- Nối vòng tay lớn – Trịnh -> Đoàn kết dân tộc qua các cuộc đấu tranh. Công Sơn. V. MÔN TOÁN, VẬT LÍ : BÀI ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP GD Một số bài Lịch sử có đề cập đến việc tìm hiểu tiểu sử, cuộc đời của các nhà bác học. Tổ Sử - Địa – GDCD GVTH: Lê Nam Hành Chuyên đề “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử 7” - 14 - PHỤ LỤC VẬN DỤNG TÍCH HỢP KIẾN THỨC VĂN HỌC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ 7. CHƯƠNG Khái quát lịch sử thế giới trung đại. Chương II. Nước Đại Việt thời Lý (thế kỉ XI-XII) Chương III. Nước Đại Việt thời Trần (thế kỉ XIII -XIV) BÀI HỌC Bài 4 : Trung Quốc thời PK Chương IV. Nước Đại Việt thời Lê sơ (thế kỉ XV- đầu thế kỉ XVI) Bài 18 : Cuộc kháng chiến của nhà Hồ và phong trào khởi nghĩa chống quân Minh đầu thế kỉ XV. TÍCH HỢP VỚI MÔN NGỮ VĂN -Thơ Đường của Lý Bạch, Thôi Hiệu, Đỗ Phủ, Vương Xương Linh, Vương Duy và Bạch Cư Dị. -Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa. Bài 10 : Nhà Lý đẩy mạnh -Chiếu dời đô. công cuộc xây dựng đất nước. -Đời vua Thái Tổ Thái Tông/ Lúa trổ đầy đồng trâu chẳng thèm ăn. Bài 13 : Nước Đại Việt thế kỉ - Cho HS tóm tắt đoạn trích “Bóp nát quả cam” XIII. (trích “Lá cờ thêu sáu chữ vàng” - Nguyễn Huy Tưởng). - Đọc một đoạn trong “Hịch tướng sĩ” của Trần Bài 14 : Ba lần kháng chiến Quốc Tuấn. chống quân xâm lược Mông – Sông nhất là sông Bạch Đằng/ Ba lần giặc đến ba lần giặc tan, ... Nguyên (thế kỉ XIII). -Thơ Lý – Trần, ; Hịch tướng sĩ; Phú sông Bạch Bài 15 : Sự phát triển kinh tế Đằng; ... ; Hồng Đức Quốc âm thi tập; Quốc âm thi tập ; ..., các đoạn trích của Đại Việt sử ký toàn và văn hóa thời Trần. thư về Trần Thủ Độ; Trần Quốc Tuấn, … -Cao nhất là núi Lam Sơn/ Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra, ... -Hăm mốt Lê Lai, hăm hai Lê Lợi, ... - Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) “ Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập.” “ Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn…./ Vùi con đỏ xuống hầm tai vạ.” “Độc ác thay trúc Nam Sơn không ghi hết tội/ Dơ bẩn thay nước Đông Hải không rửa sạch tanh hôi” Bài 19 : Cuộc khởi nghĩa Lam “ Ta đây núi Lam Sơn dấy nghĩa …/ Ngẫm thù lớn Sơn (1418 – 1427). há đợi trời chung …” + Nguyễn Trãi miêu tả trận Chi Lăng – Xương Giang. “ Đánh trận đầu sach sanh kinh ngạc/ Đánh trận nữa tan tác chim nuông.” + Tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân là tư tưởng chủ đạo trong “ Bình ngô đại cáo” nói riêng các tác phẩm văn học của Nguyễn Trãi nói chung. Tổ Sử - Địa – GDCD GVTH: Lê Nam Hành Chuyên đề “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử 7” - 15 - Chương V. Nước Đại Việt ở các thế kỉ XVI - XVIII Bài 20 : Nước Đại Việt thời Lê sơ (1428 - 1527) “ Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân/ Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.” Hoặc “ Đem đại nghĩa để thắng hung tàn/ Lấy chí nhân để thay cường bạo.” Đó cũng chính là tư tưởng thời đại. Trên cơ sở đó giúp các em nhận thức được cả cuộc đời vì nước vì dân, Ông là anh hùng dân tộc, nhà tư tưởng lớn, tâm hồn và sự nghiệp của Ông là vì sao sáng. Năm 1980. Ông được phong tặng Danh nhân văn hoá thế giới. Bài 22 : Sự suy yếu của nhà nước phong kiến tập quyền ( thế kỉ XVI – XVIII ). Bài 23 : Kinh tế văn hóa thế kỉ XVI – XVIII. -Từ ngày Cảnh Trị lên ngôi/ Khoai chửa mọc chồi đã nhổ lên ăn. -Luỹ Thầy ai đắp mà cao/ Sông Gianh ai bới ai đào mà sâu. -Khôn ngoan qua được Thanh Hà/ Dẫu rằng có cánh khó qua Lũy Thầy. -Ước gì anh lấy được nàng/ Để anh mua gạch Bát Tràng về xây. -Lê còn thì Trịnh cũng còn/ Lê mà sụp đổ Trịnh không vẹn tuyền/ -Bần gie đóm đậu sáng ngời/ Rạch Gầm Xoài Mút muôn đời oai linh. Nguyễn ra rồi Nguyễn lại về/ Chúa Trịnh mất đất, vua Lê hãy còn. -Ba quân đội ngũ chỉnh tề tiến/ Trăm họ chật đường vui tiếp ngênh… -Mà nay áo vải cờ đào/ Giúp dân dựng nước, xiết bao công trình. Bài 24 : Khởi nghĩa nông dân Đàng ngoài thế kỉ XVIII. Bài 25 : Phong trào Tây Sơn. Bài 26 : Quang Trung xây dựng đất nước. Chương Bài 27 : Chế độ phong kiến -Mười lăm năm Đức Chính có chi/ Kho hình luật VI. Việt nhà Nguyễn. vẽ nên hùm có cánh. Ba mươi tỉnh nhân dân đều Nam nửa oán. Tiếng oan hào kêu dậy đất không lung! đầu thế kỉ -Tháng tám có chiếu vua ra/ Cấm quần không đáy XIX người ta hãi hùng/ Từ ngày Tự Đức làm vua/ Cơm chẳng đầy nồi trẻ khóc như ri; Một ngày mà có ba vua/ Vua sống vua chết, vua thua chạy dài/ Bài 28 : Sự phát triển văn hóa - Khai thác thêm thơ Hồ Xuân Hương; Nguyễn dân tộc cuối thế kỉ XVIII – Công Trứ; Bà Huyện Thanh Quan, Cao Bá Quát, nửa đầu thế kỉ XIX. đỉnh cao là Truyện Kiều của Nguyễn Du, ... các thể loại của văn học dân tộc phát triển mạnh mẽ: ngâm khúc; lục bát và hát nói. Tổ Sử - Địa – GDCD GVTH: Lê Nam Hành
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan