Lời cam đoan
Em tên là Nguyễn Hữu Hoàng, sinh viên lớp Ngân hàng thương mại K, khóa 14.
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp “Thực trạng thanh toán không dùng tiền
mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín” được thực hiện dưới
sự tìm tòi nghiên cứu của bản thân em, với sự giúp đỡ của các anh chị nhân viên
phòng kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín.
Em xin cam đoan các số liệu trong chuyên đề là trung thực, không sao chép các
bài luận văn tốt nghiệp của khóa trước.
Nếu vi phạm lời cam đoan trên, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với nhà
trường và với Khoa Ngân hàng.
Hà Nội, Ngày
tháng
năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Hữu Hoàng
Danh mục từ biết tắt
STT
Viết tắt
Cụm từ
1
TTKDTM
2
NHNN
Ngân hàng nhà nước
3
NHTM
Ngân hàng thương mại
4
NHTMCP
5
UNC
Ủy nhiệm chi
6
UNT
Ủy nhiệm thu
7
L/C
Thư tín dụng
8
CNTT
Thanh toán không dùng tiền mặt
Ngân hàng thương mại cổ phần
Công nghệ thông tin
Danh mục bảng biểu
Danh mục các bảng biểu :
STT
Tên bảng
Trang
1
Cơ cấu thu nhập của Ngân hàng giai đoạn 2010-2014
16
2
3
4
Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng giai đoạn 20102014
Các sản phẩm dịch vụ mới của SACOMBANK giai đoạn
2010-2014
Các kênh phân phối dịch vụ TTKDTM giai đoạn 2010-2014
17
25
31
5
6
7
8
9
Cơ cấu doanh số TTKDTM trong tổng thanh toán của
35
SACOMBANK giai đoạn 2010 - 2014
Lượng tiền TTKDTM bình quân theo từng hình thức tại
36
SACOMBANK giai đoạn 2010-2014
Số lượng thẻ giai đoạn 2010 –2014
40
Cơ cấu thu nhập từ dịch vụ TTKDTM trong tổng thu nhập của
SACOMBANK giai đoạn 2010-2014
Doanh số TTKDTM của SACOMBANK giai đoạn 2010-2014
phân theo hình thức thanh toán
Danh mục các biểu đồ :
Tên biểu đồ
STT
Trang
Tỷ trọng giữa thu nhập từ dịch vụ TTKDTM
1
trên tổng thu nhập của SACOMBANK giai
đoạn 2010-2014
Sơ đồ :
Hình 2.1 : Mô hình tổ chức bộ máy tại Hội sở SACOMBANK
42
41
45
MỤC LỤC
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT .................................................................................................................3
1.1. Khái quát về thanh toán không dùng tiền mặt qua NHTM. .............................3
1.1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt ...............................................3
1.1.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt. .........................................4
1.1.3. Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt ......................4
1.2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ................................................6
1.2.1. Thanh toán bằng Séc (Cheque) ..................................................................6
1.2.2. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (UNC) .......................................................6
1.2.3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu - nhờ thu (UNT) .......................................7
1.2.4. Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) ...........................................................8
1.2.5. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng (thẻ thanh toán) .......................................8
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển thanh toán không dùng tiền
mặt ...........................................................................................................................9
1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.................................................................9
1.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng. ............................................................10
1.3.3. Các nhân tố khách quan khác. ..................................................................10
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK ......................................................................11
2.1. Giới thiệu khái quát về SACOMBANK .........................................................11
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển ...................................................................11
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng .................................................................13
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng giai đoạn 2010-2014 ......16
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt của SACOMBANK ........................................................................................18
2.2.1. Các nhân tố bên trong ...............................................................................18
2.2.2. Các nhân tố bên ngoài ..............................................................................21
2.3. Phân tích các hoạt động mà SACOMBANK đã triển khai để phát triển dịch
vụ TTKDTM ..........................................................................................................24
2.3.1. Phát triển các dịch vụ mới ........................................................................24
2.3.2. Nâng cao chất lượng các dịch vụ đã cung cấp .........................................26
2.3.3. Xây dựng chính sách giá dịch vụ TTKDTM............................................28
2.3.4. Tổ chức phân phối dịch vụ TTKDTM .....................................................29
2.3.5. Tổ chức hoạt động truyền thông, xúc tiến ................................................32
2.4. Đánh giá sự phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của
SACOMBANK ......................................................................................................35
2.4.1. Đánh giá theo chỉ tiêu định lượng ............................................................35
2.4.2. Đánh theo chỉ tiêu giá định tính ...............................................................42
2.5. Đánh giá chung về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại
SACOMBANK ......................................................................................................45
2.5.1. Các kết quả đạt được ................................................................................45
2.5.2. Các hạn chế và nguyên nhân ....................................................................47
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK ....................52
3.1.Định hướng phát triển trong những năm tới. ...................................................52
3.1.1. Mục tiêu phát triển tổng quát của SACOMBANK ................................52
3.1.2. Mục tiêu cụ thể của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.............53
3.1.3.Định hướng phát triển cụ thể. ....................................................................53
3.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. .......54
3.2.1.Đẩy mạnh marketing ngân hàng. ...............................................................54
3.2.2. Hiện đại hoá cơ sở hạ tầng và công nghệ xử lý........................................55
3.2.3. Mở rộng mạng lưới thanh toán. ................................................................56
3.2.4. Phát triển thêm các dịch vụ mới. ..............................................................56
3.2.5. Nâng cao chất lượng đào tạo và tuyển dụng cán bộ, nhân viên. ..............57
3.2.6. Đơn giản hoá thủ tục ................................................................................58
3.3. Một số kiến nghị. ............................................................................................59
3.3.1.Kiến nghị với Sacombank .........................................................................59
3.3.2.Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam. ..........................................60
3.3.3.Kiến nghị với nhà nước. ............................................................................61
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua hơn 10 năm đổi mới, hoà chung vào nhịp độ tăng trưởng và phát triển
của đất nước, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã từng bước đổi mới và phát triển
nhanh chóng. Chúng ta đã từng bước tạo lập được hệ thống Ngân hàng lớn mạnh cả
về năng lực hoạch định chính sách, năng lực quản lý, năng lực điều hành kinh
doanh, mạnh cả về trình độ công nghệ, kỹ thuật hiện đại để tạo điều kiện cho hoạt
động của Ngân hàng bắt kịp với tốc độ phát triển của cơ chế thị trường. Trong sự
hình thành của các hoạt độn g Ngân hàng nói chung, chúng ta không thể phủ nhận
vai trò to lớn của hoạt động thanh toán qua Ngân hàng đặc biệt là thanh toán không
dùng tiền mặt (TTKDTM). Kết quả của hoạt động này không chỉ thúc đẩy tăng
trưởng cho hầu hết mọi lĩnh vực kinh tế mà còn góp phần đẩy nhanh qua trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước thì tổ chức TTKDTM
với nhiều hình thức thanh toán thích hợp thuận tiện, đa dạng, an toàn chính xác đem
lại hiệu quả cao không chỉ phục vụ tốt cho việc tăng tôc độ chu chuyển vốn trong
nêng kinh tế quốc dân, đẩy mạnh tốc độ phát triển lưu thông hàng hoá mà còn trực
tiếp làm thay đổi khối lượng tiền mặt lưu thông. Đây là yếu tố cần thiết căn bẳn để
ổn định tiền tệ, chống và kiền chế lạm phát. Vì vậy hệ thống Ngân hàng luôn tìm
những biện pháp hữu hiệu nhất để mở rộng và phát triển các hình thức TTKDTM
trong nền kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt đã trở nên phổ biến tại nhiều quốc gia, nhưng
tại Việt Nam phương thức này vẫn còn khá mới. Để cải thiện tình hình, hoà nhập
với xu thế chung cùng thế giới, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã xây dựng và phát
triển đề án "Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và tầm
nhìn đến 2020". Tuy nhiên, muốn cuộc cách mạng "thanh toán không dùng tiền
mặt" thực sự thành công, đi vào cuộc sống lại là điều không phải chuyện một sớm
một chiều có thể thực hiện được.
Hiện nay, hoạt động TTKDTM tại các Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại
hình dịch vụ có nguồn thu, không chứ đựng rủi ro như các hình thức đầu tư và cho
vay khác, tuy nhiên đối với các NHTM Việt Nam, nguồn thu này còn rất thấp. Cần
2
phải cải thiện hoạt động TTKDTM, từ đố làm tăng nguồn thu. Đây là việc làm cần
thiết đối với hệ thống NHTM nói chung và đối với Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn thương tín.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động TTKDTM, trong mấy năm qua,
ngành Ngân hàng đã thật sự quan tâm đến nghiệp vụ thanh toán nên cũng đã đạt
được những kết quả nhất định. Các hình thức TTKDTM hiện nay rất phong phú và
phức tạp và việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào thanh toán ở nước ta vẫn còn yếu
kém. Bởi vậy mà hoạt động TTKDTM ở các NHTM Việt Nam hiện nay còn nhiều
khó khăn, vướng mắc cần được tháo gỡ.
Em hy vọng rằng, khi nghiên cứu đề tài : “Thực trạng thanh toán không dùng
tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín” sẽ cung cấp một
cái nhìn tổng quan về thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại địa bàn mà
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín quản lý nói riêng và tại địa
bàn các NHTM nói chung đang quản lý hiện nay. Từ đó phân tích nguyên nhân
đồng thời đề ra giải pháp phát triển dịch vụ này.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Phần I : Cơ sở lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt.
Phần II : Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng
Sacombank.
Phần III : Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại
ngân hàng Sacombank
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT
1.1. Khái quát về thanh toán không dùng tiền mặt qua NHTM.
1.1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh toán trong đó không có sự
xuất hiện của tiền mặt mà việc thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển
trên các tài khoản của các chủ thể liên quan đến số tiền phải thanh toán.
Thanh toán không dùng tiền mặt còn được định nghĩa là phương thức thanh
toán không trực tiếp dùng tiền mặt mà dựa vào các chứng từ hợp pháp như giấy nhờ
thu, giấy ủy nhiệm chi, séc… để trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản của đơn vị này
sang tài khoản của đơn vị khác ở ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt gắn
với sự ra đời của đồng tiền ghi sổ.
Như vậy TTKDTM là nghiệp vụ trung gian của Ngân hàng, ngân hàng chỉ
thực hiện thanh toán khi có lệnh của chủ tài khoản (chủ tài khoản bao gồm các
TCKT, đơn vị cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng).
TTKDTM thường bao gồm 4 bên :
- Bên mua hàng (bên nhận dịch vụ cung ứng).
- Ngân hàng phục vụ bên mua (ngân hàng nơi đơn vị mua mở tài khoản giao
dịch).
- Bên bán (bên cung ứng hàng hóa và dịch vụ).
- Ngân hàng phục vụ bên bán (ngân hàng nơi đơn vị bán mở tài khoản giao
dịch).
4
1.1.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt.
TTKDTM có một số đặc điểm sau:
- Trong TTKDTM, sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của hàng
hóa kể cả về thời gian lẫn không gian và thường không có sự ăn khớp nhau. Đây là
đặc điểm quan trọng và nổi bật nhất của hình thức thanh toán này.
- Trong TTKDTM, vật trung gian trao đổi không xuất hiện như trong hình
thức thanh toán dùng tiền mặt theo kiểu H-T-H mà chỉ xuất hiện dưới dạng tiền kế
toán hay tiền ghi sổ và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách kế toán. Đây là đặc
điểm riêng của TTKDTM.
- Trong TTKDTM, ngân hàng vừa là người tổ chức vừa là người thực hiện các
khoản thanh toán. Chỉ có ngân hàng, người quản lý tài khoản tiền gửi của các khách
hàng mới được quyền trích chuyển những tài khoản này theo các nguyên tắc chuyên
môn đặc thù như là một nghiệp vụ riêng của mình. Với nghiệp vụ này, ngân hàng
trở thành trung tâm thanh toán đối với các khách hàng của mình.
1.1.3. Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
TTKDTM ra đời do sự đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế. Sản xuất hàng
hoá phát triển qua nhiều giai đoạn từ thấp tới cao, nhưng ở giai đoạn nào tiền tệ
cũng đóng một vai trò là một công cụ thanh toán quan trọng, có độ nhạy cảm cao.
Vấn đề đặt ra là sử dụng công cụ tiền tệ như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao nhất.
Khi nền kinh tế phát triển, nhất là trong giai đoạn nền kinh tế nhiều thành phần
như nước ta hiện nay, các quan hệ kinh tế ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp vì số
lượng và khối lượng thanh toán khong ngừng gia tăng. Nếu chỉ thanh toán bằng tiền
mặt sẽ không còn đáp ứng được nhu cầu thanh toán trong nền kinh tế và ngày càng
bộc lộ nhiều nhược điểm.
Khi nền kinh tế phát triển đến một giai đoạn nhất định , đòi hỏi phải có một
phương thức thanh toán nhanh chóng, chính xác, thuận tiện hơn mới đáp ứng được
nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Như vậy, chính sự phát triển của sản
5
xuất và lưu thông hàng hoá đã cho ra đời một phương thức thanh toán mới có tính
ưu việt hơn, đó là phương thức TTKDTM.
Ngày nay TTKDTM trở thành một phương thức thanh toán không thể thiếu và
có vai trò to lớn trong nền kinh tế:
- Đối với các cá nhân, đơn vị và các tổ chức kinh tế.
Ngân hàng nhận tiền của họ thông qua TTKDTM mở tại Ngân hàng hoặc
Ngân hàng nhận giữ hộ các tài sản quý, các giấy tờ có giá… nhờ vậy mà tiết kiệm
được các chi phí cất giữ, bảo quản tiền tệ. Bên cạnh đó, cũng trên cơ sở số tiền gửi
của khách hàng, Ngân hàng còn thực hiện dác dịch vụ thanh toán, chuyển tiền…
làm giảm chi phí lưu thông tiền tệ mà vẫn đảm bảo an toàn thuận tiện và lợi ích cho
các chủ thể nói trên.
- Đối với lĩnh vực tái sản xuất xã hội
Ngân hàng tập trung huy động một khối lượng vốn tạm thời nhàn rỗi của mọi
tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế và thông qua nghiệp vụ tín dụng, Ngân hàng sử
dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư, cho vay đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu
thiếu vốn của các thành phân kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế và các cá nhân có điều kiện để mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc
thiết bị, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy quá trình tái sản xuất phát triển.
- Đối với lĩnh vực lưu thông tiền tệ.
Ngân hàng giữ vau trò là cơ quan tổ chức điều hòa lưu thông tiền tệ (hạn chế
tăng cường khối lường tiền cần thiết trong lưu thông). Vai trò này được thể hiện
thông qua mức lãi suất tiền gửi và tiền vay.
- Đối với Nhà nước.
Ngân hàng là công cụ trực tiếp của Nhà nước dể thực hiện các chính sách tiền
tệ, tín dụng và thanh toán. Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế thông qua Ngân
hàng. Đồng thời ngân hàng còn thực hiện quan hệ tín dụng với Ngân hàng thông
qua việc cho Ngân sách Nhà nước vay trong những trường hợp cần thiết, hay bảo
quản dự trữ cho Nhà nước một số vàng và ngoại tệ.
6
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của ngành Ngân hàng nói
riêng, những vai trò kể trên ngày càng được khẳng định thông qua những lĩnh vực
hoạt động cơ bản của Ngân hàng là tiền tệ, tín dụng và thanh toán.
1.2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
1.2.1. Thanh toán bằng Séc (Cheque)
Sức là lệnh chi trả tiền vô điều kiện của người phát hành lập trên mẫu in sẵn
do NHNN Việt Nam quy định, yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trích
một số tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi
trên séc hoặc trả cho người cầm séc.
Séc là công cụ lưu thông tín dụng được sử dụng rộng rãi ở tất cả các nước trên
thế giới, quy tắc sử dụng séc đã được chuẩn hóa trên luật thương mại quốc gia và
trên công ước quốc tế.
Nghị định 30/CP của Chính phủ ban hành về quy chế phát hành và sử dụng
Séc do Thủ tướng Chính Phủ ký ngày 09/05/1996 và tiếp đến là nghị định 159/CP
quy định rõ ở Việt Nam được phép lưu hành lại séc vô danh và séc ký danh, trong
đó séc vô danh được chuyển nhượng tự do, còn séc ký danh được phép chuyển
nhượng thông qua thủ tục ký hậu chuyển nhượng. Trừ trường hợp người phát hành
séc đã ghi cụm từ “không được phép chuyển nhượng” hoặc trên tờ séc ghi “không
tiếp tục chuyển nhượng”. Nghị định 30/CP và nghị định 159/CP ra đời đã đánh dấu
một bước chuyển biến có ý nghĩa kinh tế lớn trong việc sử dụng séc ở Việt Nam.
Theo nghị định này Séc không còn là một công cụ chuyển khoản đơn thuần mà còn
phát huy được vai trò là công cụ lưu thông.
1.2.2. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (UNC)
UNC là lệnh của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng yêu
cầu ngân hàng phục vụ mình (mơi mở tài khoản tiền gửi) trích tài khoản của mình
để trả cho người thụ hưởng.
7
UNC được dùng để thanh toán các khoản tiền hàng, dịch vụ hoặc chuyển tiền
trong cùng hệ thống hay khác hệ thống ngân hàng.
Trong hình thức thanh toán UNC, người trả tiền chủ động khởi xướng việc
thanh toán bằng cách lập 4 liên UNC nộp vào ngân hàng phục vụ mình để trích tài
khoản tiền gửi của mình chuyển trả cho bên phụ thụ hưởng. Trên UNC, bên trả tiền
phải ghi đầy đủ, chính xác các yếu tố khớp đúng với nội dung giữa các bên liên
quan UNC và ký tên đóng dấu lên tắt cả các liên UNC (phần chữ ký chủ tài khoản
và kế toán trưởng).
Khi nhận được UNC, trong vòng một ngày làm việc, Ngân hàng phục vụ
người trả tiền phải hoàn tất lệnh chi hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của khách
hàng không đủ tiền hoặc lệnh chi không hợp lệ.
1.2.3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu - nhờ thu (UNT)
Ủy nhiệm thu là giấy ủy nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng lập và gửi vào
ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ số tiền theo lượng hàng hóa đã giao, dịch vụ
đã cung ứng cho người mua.
UNT được áp dụng thanh toán tiền hàng, dịch vụ giữa các chủ thể mở tải
khoản trong cùng một chi nhánh ngân hàng hoặc các chi nhành ngân hàng cùng hệ
thống hay khách hệ thống. Các chủ thể thanh toán phải thỏa thuận thống nhất dùng
hình thức thanh toán UNT với những điều kiện thanh toán cụ thể đã ghi trong hợp
đồng kinh tế hay đơn đặt hàng, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho ngân
hàng phục vụ chủ thể thanh toán biết để làm căn cứ thực hiện UNT.
Sau khi đã giao hàng hoặc hoàn tất dịch vụ cung ứng, bên thụ hưởng lập 4 liên
UNT kèm theo hóa đơn giao hàng, cung ứng dịch vụ nộp vào ngân hàng phục vụ
mình hay nộp trực tiếp cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền để yêu cầu thu hộ tiền.
Bên thụ hưởng phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định và ký tên, đóng dấu đơn vị lên
tất cả các liên UNT. Để thu nhanh tiền hàng, dịch vụ, bên thụ hưởng có thể ghi rõ
trên UNT yêu cầu ngân hàng phục vụ bên trả tiền chuyển tiền bằng điện hay Fax và
bên thụ hưởn chịu phí tổn.
8
Khi nhận được giấy UNT, trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng phục vụ
bên trả tiền phải trích tài khoản tiền gửi của bên trả để trả ngay cho bên thụ hưởng
để hoàn tất việc thanh toán.
1.2.4. Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C)
Thư tín dụng là lệnh của người trả tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trả
cho người thụ hưởng một số tiền nhất định theo đúng những điều khoản đã ghi trên
thư tín dụng.
So với các chứng từ thanh toán khác như séc, UNC, UNT… các điều kiện ghi
trên thư tín dụng tương đối chặt chẽ hầu như phản ánh đầy đủ những cam kết thanh
toán trong hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng đã ký.
Thư tín dụng được dùng để thanh toán tiền hàng dịch vụ giữa hai bên mua bán
mở tài khoản tại hai ngân hàng cùng hệ thống trong trường hợp thiếu tín nhiệm lẫn
nhau về mặt tài chính, hoặc việc mua bán không xảy ra một cách thường xuyên.
Trường hợp các chủ thể thanh toán mở tài khoản ở hai ngân hàng khác hệ
thống thì thư tín dụng chỉ được thực hiện trong trường hợp trên địa bàn người thụ
hưởng có ngân hàng cùng hệ thống với ngân hàng mở thư tín dụng và các ngân
hàng này có tham gia thanh toán bù trừ với nhau.
1.2.5. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng (thẻ thanh toán)
Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán cho
khách hàng sử dụng để trả tiền hàng, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền
mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các máy trả tiền mặt tự động (ATM).
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại vì nó gắn với kỹ thuật
tin học ứng dụng trong ngân hàng.
Thẻ thanh toán có nhiều loại, những có một số loại thẻ được sử dụng phổ biến
ở Việt Nam :
- Thẻ ghi nợ : căn cứ để thanh toán thẻ là số dư tài khoản tiền gửi của chủ sở
hữu thẻ tại ngân hàng phát hành thẻ.
9
- Thẻ ký quỹ thanh toán : để sử dụng thẻ, khách hàng phải lưu ký một số tiền
nhất định vào tài khoản đảm bảo thanh toán thẻ thông qua việc trích tài khoản tiền
gửi hoặc nộp tiền mặt.
- Thẻ tín dụng : Khách hàng có đủ điều kiện được ngân hàng đồng ý cho vay,
sẽ được cấp hạn mức tín dụng và được ghi vào bộ nhớ của thẻ, khách hàng chỉ được
thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được Ngân hàng chấp thuận.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt
Trong những năm qua, các ngân hàng đã có nhiều nỗ lực trong việc cung
cấp các sản phẩm dịch vụ để có thể mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
qua ngân hàng nhưng còn nhiều khó khăn, vướng mắc :
1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.
Còn thiếu sự liên kết giữa các nhà cung cấp dịch vụ như điện lực, viễn thông,
cấp nước… với ngân hàng trong việc thúc đẩy khách hàng sử dụng phương tiện
thanh toán hiện đại. Nhiều cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ như các siêu thị lớn,
khách sạn, nhà hàng chưa sẵn sàng hợp tác với ngân hàng về thanh toán thẻ.
Mặc dù các ngân hàng mở nhiều dịch vụ nhưng những dịch vụ này chưa tác
động tích cực đến thanh toán không dùng tiền mặt.
Cơ sở vật chất kĩ thuật của các NHTM ở Viêt Nam thiếu đồng bộ và vẫn chưa
có hệ thống kí thuật thống nhất từ hội sở chính đến các chi nhánh. Phần mềm và
chương trình ứng dụng của các ngân hàng không tương thích nhau.
Sự thiếu đồng bộ về hệ thống kỹ thuật là khó khăn khi các ngân hàng liên kết
với nhau để cùng phát triển dịch vụ mới.
10
1.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng.
Thói quen thanh toán bằng tiền mặt trong dân chúng còn rất lớn làm hạn chế
sự phát triển các phương thức thanh toán tiên tiến như thẻ, thanh toán qua internet,
thanh toán bằng tài khoản.
Khách hàng còn e dè khi tiếp cận với các dịch vụ thanh toán điện tử của ngân
hàng. Nhận thức của người dân về thẻ cũng như công tác bảo mật thẻ còn thấp nên
dễ bị kẻ gian lợi dụng lấy tiền từ tài khoản và thẻ. Thời gian qua có nhiều vụ kiện
giữa người sử dụng thẻ với các ngân hàng trong việc mất tiền từ tài khoản của các
chủ thẻ gây tâm lý lo ngoại, hoang mang trong dân chúng, dẫn tới nhiều khó khăn
trong công tác phát triển trẻ của các ngân hàng.
1.3.3. Các nhân tố khách quan khác.
Thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ chưa hoàn chỉnh, giáo dịch trực tuyến của
ngân hàng có nhiều tiện ích nhưng bị hạn chế.
Hoạt động của ngân hàng chưa được bảo vệ bởi hệ thống pháp lý.
Chính phủ và NHNN chưa đáp ứng đòi hỏi của thi trường trong thanh toán.
Ngoài ra các hướng dẫn thực hiện TTKDTM nhiều khi chưa rõ ràng hoặc việc
triển khai các văn bản chậm, không đồng bộ dẫn đến việc thực hiện rất khó khăn.
11
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK
2.1. Giới thiệu khái quát về SACOMBANK
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (SACOMBANK) được
thành lập ngày 18/09/1997 theo Quyết định số 769/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
SACOMBANK được chuẩn y Điều lệ về tổ chức và hoạt động theo Quyết định số
408/1997/QĐ-NHNN5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
08/12/1997 với thời gian hoạt động là 99 năm kể từ ngày 18/09/1997.
Nếu so với các ngân hàng ngoài quốc doanh khác được hình thành trên sự cho
phép từ Ngân hàng Nhà nước, có sẵn mạng lưới chi nhánh, đội ngũ cán bộ, cơ sở
vật chất, thì SACOMBANK là ngân hàng quốc doanh ra đời sau, chỉ có quyết định
thành lập, không có mạng lưới, thị phần, khách hàng. Toàn bộ quy trình nghiệp vụ,
quản lý, cơ sở vật chất, sản phẩm, dịch vụ phải xây dựng từ đầu.
Hoạt động chủ yếu của SACOMBANK là thực hiện các giao dịch ngân hàng
bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức,
cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên
cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thực hiện các giao dịch
ngoại tệ, các dịch vụ tài chính thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái
phiếu và các giấy tờ có giá khác; cung cấp dịch vụ trung gian môi giới, và các dịch
vụ ngân hàng khác được NHNN cho phép.
Ngày 23/10/2001 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án cơ cấu lại
SACOMBANK nhằm xây dựng SACOMBANK thành một ngân hàng thương mại
hoạt động đa năng, có uy tín trong và ngoài nước, đủ sức cạnh tranh và hội nhập.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong
việc xắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, năm 2003 SACOMBANK đã tiếp nhận 12
12
công ty Vàng bạc đá quý trực thuộc Tổng công ty Vàng bạc Đá quý Việt nam vào
hệ thống Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn về đội ngũ cán bộ, hoạt động trong môi trường
hoạt động ngân hàng cạnh tranh gay gắt, nhưng SACOMBANK đã có định hướng
chiến lược phát triển và buớc đi phù hợp nên chỉ trong một thời gian ngắn
SACOMBANK đã đạt được tốc độ phát triển cao về mọi mặt. Tuy tốc độ tăng
trưởng nhanh, nhưng xét về mức độ rủi ro trong hoạt động thì SACOMBANK là
ngân hàng an toàn nhất trong cả nước theo đánh giá của các đơn vị kiểm toán quốc
tế, dựa trên các tiêu chí quốc tế về an toàn hoạt động ngân hàng.
Năm 2003: Vốn điều lệ 750 tỷ đồng. Tiếp nhận tổng công ty vàng bạc đá quý
Việt Nam, nâng tổng số chi nhánh và PGD lên 64.
Mô hình thiết kế điểm giao dịch chuẩn ra đời. Đây là bản thiết kế điểm nhận
diện mới nâng cấp SACOMBANK lên 1 vị thế mới. Mô hình này cho phép khách
hàng nhận diện được thương hiệu SACOMBANK ở khắp mọi nơi tại bất cứ điểm
giao dịch nào trên toàn quốc
Năm 2010: Năng lực tài chính của SACOMBANK được củng cố với việc
tăng bổ sung vốn điều lệ từ trên 1000 tỷ lên hơn 3000 tỷ đồng.
SACOMBANK tiếp tục vinh dự nhận giải thưởng Thương Hiệu Mạnh năm
thứ 4 liên tiếp do Thời báo kinh tế Việt nam bình chọn.
Tổng tài sản của SACOMBANK đạt gần 51.400 tỷ đồng (tương đương 2,5 tỉ
USD), tăng 171 lần so với ngày đầu thành lập.
Trở thành Top 7 ngân hàng có mạng lưới rộng nhất tại Việt Nam với gần 230
chi nhánh và phòng giao dịch trải rộng trên 40 tỉnh thành trên khắp cả nước.
Ngày 31/3/2011: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký quyết
định chuyển đổi Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín thành loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên do Nhà nước làm chủ
sở hữu
13
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
SACOMBANK được tổ chức và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng số
/1997/QH102 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 12 tháng 12 năm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ
chức tín dụng số 20/2004/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 15 tháng 06 năm 2004.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Hội đồng Thành viên:
Hội đồng thành viên là cơ quan quản lý cao nhất của SACOMBANK. Hội
đồng thành viên quản lý SACOMBANK theo quy định của Luật các Tổ chức tín
dụng, Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM và các quy
định khác có liên quan của pháp luật.
Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng thành viên là 05 năm. Các thành viên của
Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại. Hội đồng thành viên có 04 thành
viên chuyên trách, trong đó có Chủ tịch Hội đồng thành viên, 01 thành viên kiêm
Tổng Giám đốc, 01 thành viên Hội đồng thành viên kiêm Trưởng Ban kiểm soát.
Hình 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy tại Hội sở SACOMBANK
14
Ban Kiểm soát: Ban Kiểm soát SACOMBANK thực thi chức năng
kiểm soát/kiểm toán nội bộ theo quy định hiện hành và Điều lệ SACOMBANK.
Tổng Giám đốc và bộ máy điều hành tác nghiệp: Tổng Giám đốc
SACOMBANK là đại diện theo pháp luật của SACOMBANK, là người chịu trách
nhiệm trước Hội đồng thành viên, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng
ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định. Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phó
Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ
và bộ máy kiểm tra nội bộ.
Ủy Ban Nhân Sự: Ủy ban có nhiệm vụ tham mưu cho HĐQT về quy
mô và cơ cấu HĐQT,tham mưu cho HĐQT xử lý các vấn đề nhân sự phát sinh
trong quá trình tiến hành các thủ tục bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các
thành viên HĐQT, Ban kiểm soát tham mưu, đề xuất mức lương thưởng và các lợi
ích khác của các thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc. Xem xét kế
hoạch ngân sách hàng năm chi cho nhân viên trình HĐQT phê duyệt, tư vấn cho
HĐQT và quyết định theo thẩm quyền đối với các nhân sự cấp cao của Ngân hàng,
các quyết định về chính sách, chế độ đối với nhân sự, các dự án về đào tạo, chiến
lược nhân sự, các quy trình đánh giá nhân sự, tuyển dụng…; quyết định các vấn đề
liên quan đến các kế hoạch phân chia cổ phiếu dành cho cán bộ nhân viên của Ngân
hàng. Ủy ban nhân sự họp định kỳ hàng tháng.
Ủy Ban Quản Trị Rủi Ro: Ủy ban có nhiệm vụ tham mưu cho HĐQT
trong việc ban hành các chiến lược, quy trình, chính sách liên quan đến quản trị rủi
ro trong hoạt động của Ngân hàng. Ủy ban Quản lý rủi ro cũng có nhiệm vụ phân
tích và đưa ra những cảnh báo về mức độ an toàn của SACOMBANK trước những
nguy cơ tiềm ẩn rủi ro và đề xuất những biện pháp phòng ngừa; phân tích quyết
định mức độ rủi ro chung của Ngân hàng, thiết lập khẩu vị rủi ro và mức chịu đựng
rủi ro của cho các mảng nghiệp vụ cũng như tổng thể hoạt động của Ngân hàng,
đồng thời giám sát việc thực thi chính sách này trong Ngân hàng.Ủy ban Quản lý
rủi ro chịu trách nhiệm xem xét, quyết định việc thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý rủi
ro của Ngân hàng để phù hợp với các yêu cầu về quản trị rủi ro của các cơ quan
15
quản lý; phổ biến kiến thức và văn hóa quản lý rủi ro trong toàn bộ hệ thống ngân
hàng… Ủy ban Quản lý rủi ro tổ chức họp định kỳ 1- 2 lần/quý hoặc khi có vấn đề
phát sinh thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của Ủy ban cần phải xem xét.
Ủy ban Tín dụng: Có chức năng xét cấp tín dụng, phê duyệt hạn mức
tín dụng vượt hạn mức quyết định của các Ban tín dụng tại chi nhánh, xem xét tái
cấu trúc lại khoản nợ theo đề xuất của các bộ phận chuyên môn; xem xét việc miễn
giảm lãi, phí liên quan đến tín dụng theo Quy chế miễn giảm lãi, phí của
SACOMBANK; khuyến nghị HĐQT thay đổi chính sách tín dụng cho phù hợp với
tình hình thực tế… và các nhiệm vụ khác liên quan đến các hoạt động tín dụng của
Ngân hàng.
Ban Đầu tư: Có chức năng xem xét, phê duyệt các dự án đầu tư của
Ngân hàng và các công ty con của Ngân hàng có giá trị vượt hạn mức của Tổng
Giám đốc. Ban Đầu tư cũng có vai trò quyết định các hạn mức kinh doanh đối với
các tổ chức tín dụng và các đề xuất kinh doanh kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có
giá khác.
Ban Quản lý Tài sản Nợ - Có: Có chức năng nghiên cứu và đề ra các
chiến lược đối với cơ cấu bảng tổng kết tài sản, quản lý cấu trúc bảng tổng kết tài
sản của Ngân hàng nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro đối với Ngân
hàng; xây dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính, tín dụng phù hợp với chiến lược
kinh doanh của Ngân hàng; quản lý thanh khoản và rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi
suất do sự chênh lệch giữa Tài sản có và Tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất; quản lý
rủi ro thị trường đối với các biến động về tỷ giá và lãi suất; chỉ đạo việc xây dựng,
phê duyệt và triển khai các chính sách, quy trình và hệ thống định giá điều chuyển
vốn nội bộ đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị; quản lý vốn chủ sở hữu
đảm bảo sự tăng trưởng bền vững của Ngân hàng. Ban Quản lý Tài sản Nợ - Có đã
tiến hành họp định kỳ hàng tháng, thường xuyên đánh giá tình hình kinh tế vĩ mô,
hoạt động của ngành ngân hàng, đưa ra các quyết định phù hợp đảm bảo thanh
khoản của Ngân hàng, các mức lãi suất và số lượng tương ứng cho các chương trình
huy động vốn và sử dụng vốn; đảm bảo các tỷ lệ an toàn theo quy định của pháp
luật.
- Xem thêm -