Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyên đề tốt nghiệp phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại ...

Tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại thành phố buôn ma thuột

.PDF
89
175
58

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT Sinh viên : Phạm Thị Lan Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp Khóa học 2011 - 2015 : ĐăkLăk, 5/2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT Sinh viên : Phạm Thị Lan Chuyên ngành : Kinh tế Nông nghiệp Khóa học : 2011 - 2015 Người hướng dẫn: ThS. Dương Thị Ái Nhi ĐăkLăk, 5/2015 LỜI CẢM ƠN Sau ba tháng thực tập tại Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Đắk Lắk, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân và tổ chức, tôi đã hoàn thành đề tài thực tập của mình. Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến : Quý thầy cô giáo trường ĐHTN đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu, các thầy cô giáo khoa Kinh Tế đã đem hết lòng nhiệt huyết cũng như kiến thức của mình để giảng dạy và giúp đỡ tôi trong những năm học qua, là cơ sở chính giúp tôi hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Đặc biệt là cô ThS.Dương Thị Ái Nhi đã tận tình hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài này. Lãnh đạo cán bộ Phòng Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Đăk Lăk đã giúp đỡ và cung cấp những thông tin cần thiết để tôi có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Các cô chú, anh chị đang công tác tại phòng nông nghiệp UBND phường Khánh Xuân, phòng nông nghiệp UBND xã Hòa Thuận đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập. Các cô, chú trong hợp tác xã và hộ nông dân đã giúp tôi trong quá trình điều tra, thu thập số liệu ở các xã, phường trong thành phố. Dù tôi đã cố gắng nhiều nhưng vì thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn hạn chế nên không tránh được những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè.Một lần nữa, Em xin chân thành cảm ơn! Đắk Lắk, ngày 29 tháng 05 năm 2015 Sinh viên thực hiện Phạm Thị Lan MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC BIỂU ĐỒ PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................2 PHẦN HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................................4 2.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................................4 2.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao...............................4 2.1.2. Vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ..................................................7 2.1.3. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao .................................................................8 2.1.4. Tổ chức sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao..............................................9 2.1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ...................11 2.2. Cơ sở thực tiễn ...............................................................................................................12 2.2.1. Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở một số nước trên thế giới ..................................................................................................................................12 2.2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp ở Việt Nam ........................14 2.2.3. Các chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ................21 PHẦN BA: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................26 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..............................................................26 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................26 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................26 3.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................................26 3.2.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ........................................26 3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...........................................................................................28 3.2.3. Đánh giá chung đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................31 3.3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................32 3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu................................................................................................32 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin số liệu ......................................................................33 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ..........................................................................................33 3.3.4. Phương pháp phân tích...............................................................................................34 3.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................................36 PHẦN BỐN: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................................38 4.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại thành phố Buôn Ma Thuột.....................................................................................................................................38 4.1.1. Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Buôn Ma Thuột...............................................................................................................................38 4.1.2. Diện tích, sản lượng NN UDCNC của hộ và hợp tác xã ở thành phố Buôn Ma Thuật ..............................................................................................................................................39 4.1.3. Quy mô sản xuất nông nghiệp UDCNC của hộ và hợp tác xã trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.....................................................................................................................42 4.1.4. Thực trạng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của nông hộ ở thành phố Buôn Ma Thuột.....................................................................................................................44 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Buôn Ma Thuột.....................................................................................................................52 4.2.1. Phân tích hồi quy tuyến tính .......................................................................................52 4.2.2. Phân tích SWOT .........................................................................................................58 4.2.3. Quan điểm và định hướng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao..................60 4.2.4. Giải pháp phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao .......................................62 PHẦN NĂM: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................67 5.1. Kết luận..........................................................................................................................67 5.2. Kiến nghị .......................................................................................................................67 5.2.1. Đối với người nông dân ..............................................................................................67 5.2.2. Đối với chính quyền địa phương ................................................................................68 5.2.3. Đối với nhà nước ........................................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Diễn giải 1 BNNPTNT Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn 2 BVTV Bảo vệ thực vật 3 CNC Công nghệ cao 4 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa 5 ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long 6 ĐVT Đơn vị tính 7 GTSX Giá trị sản xuất 8 HTX Hợp tác xã 9 KH Khoa học 10 KHKT Khoa học kỹ thuật 11 LĐ Lao động 12 LĐGĐ Lao động gia đình 13 NK Nhân khẩu 14 NNCNC Nông nghiệp công nghệ cao 15 NNUDCNC Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 16 PTNN Phát triển nông nghiệp 17 SX Sản xuất 18 SXNN Sản xuất nông nghiệp 19 UDCNC Ứng dụng công nghệ cao 20 UDNNCNC Ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao 21 UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2. 1 :Hiện trạng các khu NNCNC đã và đang hoạt động ở Việt Nam .................15 Bảng 3. 1: Dân số của thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2010 - 2012 .....................29 Bảng 3. 2: Lao động của thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2010 - 2012 .................30 Bảng 4. 1: Số hộ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Buôn Ma Thuột ..38 Bảng 4. 2: Tỷ lệ số HTX sản xuất rau UDNNCNC ở thành phố ....................................39 Bảng 4. 3: Năng suất, sản lượng của hộ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở ........40 Bảng 4. 4: Quy mô sản xuất rau UDCNC của HTX ở thành phố Buôn Ma Thuột......42 Bảng 4. 5: Quy mô của hộ sản xuất cà phê UDCNC ở thành phố..................................42 Bảng 4. 6: Quy mô của hộ sản xuất rau UDCNC ở thành phố Buôn Ma Thuột ..........43 Bảng 4. 7: Chi phí sản xuất của nông hộ năm 2014.........................................................45 Bảng 4. 8: Tình hình tiêu thụ sản phẩm sản xuất nông nghiệp năm 2014 ....................47 Bảng 4. 9: Kết quả sản xuất nông nghiệp của hộ theo phương thức canh tác năm 2014 ..............................................................................................................................................48 Bảng 4. 10: Hiệu quả kinh tế năm 2014 của hộ sản xuất nông nghiệp ở thành phố ....50 Bảng 4. 11: Hiệu quả xã hội năm 2014 của hộ sản xuất nông nghiệp ở thành phố ......51 Bảng 4. 12: Kết quả chạy hồi quy của cây cà phê ứng dụng công nghệ cao .................53 Bảng 4. 13: Kết quả chạy hồi quy của cây rau ứng ứng dụng công nghệ cao...............56 Bảng 4. 14: Bảng phân tích SWOT về sản xuất rau UDCNC ........................................59 Bảng 4. 15: Bảng phân tích SWOT về sản xuất cà phê UDCNC ...................................60 Bảng 4. 16: Định hướng phát triển NNUDCNC ở thành phố Buôn Ma Thuột ............61 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4. 1: Tỷ lệ diện tích sản xuất NNUDCNC ở thành phố Buôn Ma Thuột. Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 4. 2: Tỷ lệ sản lượng NNUDCNC ở thành phố Buôn Ma Thuột .............. Error! Bookmark not defined. PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Để phát triển nông nghiệp thì Việt Nam cần phải đầu tư, áp dụng các công nghệ kỹ thuật cao vào sản xuất nông nghiệp từ khâu chọn giống đến khâu tiêu thụ bảo quản. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo xu hướng của nền kinh tế đáp ứng quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Để thúc đẩy nền kinh tế và phát triển nông nghiệp, giải quyết những vấn đề về khối lượng hàng hóa không những đạt năng suất, chất lượng cao mà còn đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và cả thị trường quốc tế thì việc ứng dụng công nghệ cao là một yêu cầu cấp bách đối với nông nghiệp nước ta hiện nay. Ở Việt Nam, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã bắt đầu từ những năm 90 của thế kỷ trước, điển hình cho sự ứng dụng đầu tiên ở tỉnh Lâm Đồng về trồng rau, hoa. Sau đó là các khu, vùng, tổ chức sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hình thành ở Tây Bắc, Đồng Bằng Sông Hồng, Duyên Hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ (Bùi Thị Ngọc Dung, 2013). Đây là bước ngoặt quan trọng đánh dấu cho sự phát triển nông nghiệp hiện đại ở nước ta. Tuy nhiên, các mô hình ứng dụng công nghệ cao còn ở quy mô và mức đầu tư hạn chế, nhận thức người sản xuất, thị trường cung ứng công nghệ, giá thành cao, sản xuất manh mún, thị trường tiêu thụ sản phẩm UDCNC, chính sách chưa phù hợp,… nên chưa thu hút được các nhà đầu tư trong và ngoài nước sẵn sàng đầu tư vốn, kỹ thuật sản xuất (Nguyễn Lan, 2014). Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hoá của tỉnh Đắk Lắk, đồng thời là trung tâm giao lưu kinh tế - văn hoá xã hội quan trọng của vùng Tây Nguyên và cả nước. Buôn Ma Thuột đã và đang có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển về kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của tỉnh Đắk Lắk nói riêng và Tây Nguyên nói chung. Nằm giữa cao nguyên Nam Trung Bộ, kinh tế của thành phố Buôn Ma Thuột tăng trưởng tương đối khá: giai đoạn: 2006 – 2010 GDP tăng bình quân tăng 17,51%, giai đoạn 2011-2013: tăng bình quân 17,92%, trong đó nông - lâm nghiệp chiếm 7,02%. Năm 2013, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng trưởng khá, đạt gần 3 ngàn tỷ đồng, tăng 1,5% so với năm 2012 (Hữu Phú, 2014). Để ổn định và nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nông dân, từng bước giảm dần khoảng cách giữa người dân nông thôn và thành thị, đồng thời tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu đô thị ngày một phát triển. Thành phố Buôn Ma Thuột cần thể hiện tính tiên phong về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất với những sản phẩm chất lượng, năng suất và có tính cạnh tranh cao. Trong những năm qua ngành nông nghiệp của thành phố Buôn Ma Thuột đã phối hợp nghiên cứu và đầu tư thí điểm một số mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bước đầu đã đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt. Điển hình phát triển nhất trong việc ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao trong cây cà phê, rau hoa đây là tiền đề thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp của thành phố có tính đột phá, tính cạnh tranh cao và tính bền vững. Bên cạnh đó phát triển sản xuất nông nghiệp của thành phố Buôn Ma Thuột còn chưa toàn diện và bền vững. Do áp lực về mặt dân số tăng nên nhu cầu về các mặt hàng cũng tăng, không những đòi hỏi về chất lượng mà còn phải đa dạng hóa các loại hàng hóa trên thị trường. Trong khi đó diện tích đất canh tác nông nghiệp đang ngày càng thu hẹp do chuyển đổi phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; phương thức sản xuất thì còn nhỏ lẻ, manh mún. Một số mặt hàng nông sản tăng về số lượng và giá trị nhưng thu nhập của người dân ở các vùng sản xuất nông nghiệp vẫn không tăng; chất lượng hàng nông sản, cạnh tranh trên thị trường chưa cao, sản xuất chưa gắn chặt với chế biến, tiêu thụ, vẫn còn một số mặt hàng nông sản chưa đảm bảo an toàn, giá cả các mặt hàng nông sản còn thấp và bấp bênh…từ những vấn đề trên đặt ra những khó khăn cho sản xuất nông nghiệp Việt Nam nói chung và thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng (UBND thành phố Buôn Ma Thuột, 2013a). Xuất phát từ những vấn đề trên, để hiểu rõ hơn về “Phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk ” tôi chọn đề tài này nghiên cứu làm chuyên đề tốt nghiệp. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu  Khái quát thực trạng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Buôn Ma Thuột;  Xác định các yếu tố tác động đến phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Buôn Ma Thuột. PHẦN HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 2.1.1.1. Công nghệ cao Khái niệm Hiện nay, thuật ngữ công nghệ cao (CNC) hiện đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới không chỉ trong ngành nông nghiệp mà còn ở các ngành khoa học công nghệ khác. Nhưng hầu như tất cả mọi người, đặc biệt là người dân vẫn chưa hiểu rõ thế nào là công nghệ cao? Có thể trong quá trình sản xuất người dân ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp nhưng họ lại không biết đó là công nghệ cao. Vậy công nghệ cao là gì? Công nghệ cao thực chất là chỉ một công nghệ hay một kỹ thuật hiện đại, tiên tiến được áp dụng vào quy trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng cao, giá thành hạ. Ví dụ như sử dụng giống mới trong quá trình sản xuất; trồng xen canh các loại cây ăn quả, cây che bóng; bón phân chuồng, phân vi sinh; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng cách; tưới bằng béc (tưới phun mưa), tưới nhỏ giọt; trồng xen canh cây che bóng có tiêu; sử dụng phương pháp sấy sản phẩm, trồng cây trong nhà lưới, nhà lồng… Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có (Nguyễn Phú Trọng, 2008). Hoạt động công nghệ cao Hoạt động CNC là hoạt động nghiên cứu, phát triển, tìm kiếm, chuyển giao, ứng dụng CNC; đào tạo nhân lực CNC; ươm tạo CNC, ươm tạo doanh nghiệp CNC; sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ CNC; phát triển công nghiệp CNC (Nguyễn Phú Trọng, 2008). Sản phẩm công nghệ cao Sản phẩm CNC là sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường (Nguyễn Phú Trọng, 2008). 2.1.1.2. Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Khái niệm nông nghiệp công nghệ cao Tại Ấn Độ, thuật ngữ nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) đã ra đời từ rất lâu (tháng 2 năm 1999) với định nghĩa như sau: Tất cả các kỹ thuật nông nghiệp hiện đại, tiên tiến, ít phụ thuộc vào môi trường, tập trung vốn cao và có khả năng làm gia tăng năng suất và chất lượng nông sản. Các kỹ thuật hiện đại này bao gồm: giống cây trồng biến đổi gen, vi nhân giống, sản xuất giống lai, phương pháp tưới và bón phân nhỏ giọt, quản lý dịch hại tổng hợp, canh tác hữu cơ, trồng cây không cần đất, trồng cây trong nhà kính, kỹ thuật chuẩn đoán nhanh bệnh virus, phương pháp phun tiên tiến, công nghệ cao sau thu hoạch và ảo quản (Hoàng Anh, 2011). Theo ông Nguyễn Thơ (2013) cho rằng: NNCNC là nông nghiệp có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được tích hợp từ các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại như công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tin học, công nghệ tự động…Ngoài ra còn thể hiện ở việc quản lý và nhân lực. Là nền nông nghiệp áp dụng công nghệ hiện đại, trong đó tạo mọi điều kiện thuận lợi để cây trồng phát triển tốt, tiến tới năng suất tiềm năng, đảm bảo chất lượng sản phẩm; bảo quản nông sản tốt và tổ chức sản xuất hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao được gọi là NNCNC (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2013). Quan điểm của ông Dương Hoa Xô được trích dẫn trong báo nông nghiệp Việt Nam (2006): NNCNC là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất bao gồm công nghiệp hoá nông thôn (cơ giới hoá các khâu của quá trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng vật nuôi có năng suất có chất lượng cao, đạt hiệu quả cao trên một đơn vị diện tích hiệu quả cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở hữu cơ (Hải Ninh, 2006). Từ những khái niêm trên, NNCNC là một nền nông nghiệp có sử dụng các công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, công nghệ sau thu hoạch và công nghệ quản lý nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao của nông sản hàng hóa, đảm bảo phát triển bền vững. Khái niệm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Trong đề án PTNN CNC đến năm 2020, BNNPTNT đã đưa ra khái niệm: Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNUDCNC) là nền nông nghiệp sử dụng CNC trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp hàng hóa có chất lượng, năng suất vượt trội, giá trị gia tăng cao và thân thiện với môi trường (Nguyễn Phú Trọng, 2008). Nhiệm vụ của nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phát triển CNC trong nông nghiệp tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau: Chọn tạo, nhân giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao; Phòng, trừ dịch bệnh; Trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả cao; Tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp; Bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; Phát triển doanh nghiệp NNUDCNC; Phát triển dịch vụ CNC phục vụ nông nghiệp. Công nghệ cao trong nông nghiệp được hiểu là: áp dụng một cách hợp lý các kỹ thuật tiên tiến nhất trong việc chọn, lai tạo ra giống cây trồng vật nuôi mới, chăm sóc nuôi dưỡng cây, con bằng thiết bị tự động, điều khiển từ xa, chế biến phân hữu cơ vi sinh cho cây trồng, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy hải sản, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, công nghệ tự động trong tưới tiêu, công nghệ chế biến các sản phẩm vật nuôi, cây trồng và xử lý chất thải bảo vệ môi trường. Trong đó, công nghệ sinh học đóng vai trò chủ đạo (Nguyễn Phú Trọng, 2008). Chức năng của nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Một là khu trình diễn, vườn thực nghiệm nông nghiệp hiện đại hóa, là vườn ươm xí nghiệp, chuyển hóa thành quả nghiên cứu khoa học công nghệ thành sức sản xuất, là nguồn lan tỏa công nghệ cao mới. Hai là trung tâm ứng dụng mở rộng, trung tâm phục vụ, trung tâm tập huấn các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ, công nghiệp, thị trường có hàm lượng khoa học công nghệ tương đối cao. Ba là có thể thu hút một khối lượng sức lao động lớn của nông thôn, làm cho nông thôn thành thị hóa, nông dân được công nhân hóa. Bốn là thích ứng hóa với chức năng kinh doanh để các lĩnh vực từ trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng chế biến, khoa học công nghiệp, thương mại, sản xuất, cung ứng tiêu thụ được thống nhất. Làm cho sản xuất nông nghiệp thực hiện được khoa học hóa, thâm canh hóa và trở thành đầu tàu của việc phát triển nông nghiệp kỹ thuật cao. Năm là góp phần nâng cao năng lực của người nông dân, trang bị và làm cho họ có được những tri thức khoa học (Nguyễn Phú Trọng, 2008). Nội dung của nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lựa chọn ứng dụng vào từng lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hàng hoá, những công nghệ tiến bộ nhất về giống, công nghệ canh tác, chăn nuôi tiên tiến, công nghệ tưới, công nghệ thu hoạch - bảo quản - chế biến. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, xây dựng thương hiệu và xúc tiến thị trường. Sản phẩm NNUDCNC là sản phẩm hàng hoá mang tính đặc trưng của từng vùng sinh thái, đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích, có khả năng cạnh tranh cao về chất lượng với sản phẩm cùng loại trên thị trường trong nước và thế giới, còn điều kiện mở rộng quy mô sản xuất và sản lượng hàng hoá khi có yêu cầu của thị trường. Sản xuất NNUDCNC tạo ra sản phẩm phải theo một chu trình khép kín, khắc phục được những yếu tố rủi ro của tự nhiên và hạn chế rủi ro của thị trường. Phát triển NNUDCNC theo từng giai đoạn và mức độ phát triển khác nhau, tùy tình hình cụ thể của từng nơi, nhưng phải thể hiện được những đặc trưng cơ bản, tạo ra được hiệu quả to lớn hơn nhiều so với sản xuất bình thường (Nguyễn Phú Trọng, 2008). 2.1.2. Vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 2.1.2.1. Khái niệm Vùng sản xuất NNUDCNC là nơi tập trung ứng dụng thành tựu của nghiên cứu và phát triển CNC của các khu NNUDCNC vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện nhiệm vụ sản xuất một hoặc một vài nông sản hàng hóa và hàng hóa xuất khẩu chiến lược của quốc gia (Bùi Thị Ngọc Dung, 2013). 2.1.2.2. Nhiệm vụ của vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao - Thực hiện sản xuất sản phẩm NNUDCNC. - Liên kết các hoạt động nghiên cứu ứng dụng CNC vào sản xuất sản phẩm ứng dụng CNC trong lĩnh vực nông nghiệp. - Thu hút nguồn đầu tư, nhân lực CNC trong nước và ngoài nước thực hiện hoạt động ứng dụng CNC trong nông nghiệp (Bùi Thị Ngọc Dung, 2013). 2.1.2.3. Điều kiện thành lập vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao - Là nơi sản xuất tập trung một hoặc một vài loại sản phẩm nông nghiệp hàng hóa ứng dụng CNC thuộc danh mục CNC được ưu tiên đầu tư phát triển, phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm vụ của vùng sản xuất NNUDCNC. - Có quy mô diện tích, điều kiện tự nhiên thích hợp với từng loại nông sản hàng hóa và hàng hóa xuất khẩu chiến lược; địa điểm thuận lợi để liên kết với các khu NNUDCNC. - Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của sản xuất ứng dụng CNC trong lĩnh vực nông nghiệp. - Tạo ra các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa và hàng hóa xuất khẩu có chất lượng, năng suất và hiệu quả kinh tế cao. - Có nguồn nhân lực có kinh nghiệm trong sản xuất nông sản hàng hóa với số lao động được đào tạo, tập huấn về CNC đang sử dụng đạt ít nhất 60% tổng số lao động nông nghiệp trong vùng và có trình độ quản lý chuyên nghiệp. - Áp dụng các biện pháp thân thiện với môi trường và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp hàng hóa an toàn đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam hoặc quốc tế (Bùi Thị Ngọc Dung, 2013). 2.1.3. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 2.1.3.1. Khái niệm Khu NNUDCNC là khu CNC tập trung thực hiện hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển CNC vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ: chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao; phòng, trừ dịch bệnh; trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả cao; tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp; bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; phát triển doanh nghiệp NNUDCNC và phát triển dịch vụ CNC phục vụ nông nghiệp (Nguyễn Phú Trọng, 2008). 2.1.3.2. Nhiệm vụ của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao - Thực hiện các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm NNUDCNC. - Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng CNC, sản xuất sản phẩm ứng dụng CNC trong lĩnh vực nông nghiệp. - Đào tạo nhân lực CNC trong lĩnh vực nông nghiệp. - Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm NNUDCNC. - Thu hút nguồn đầu tư, nhân lực CNC trong nước và ngoài nước thực hiện hoạt động ứng dụng CNC trong nông nghiệp (Nguyễn Phú Trọng, 2008). 2.1.3.3. Điều kiện thành lập khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao - Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm vụ của khu NNUDCNC. - Có quy mô diện tích, điều kiện tự nhiên thích hợp với từng loại hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp; địa điểm thuận lợi để liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao. - Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng CNC trong nông nghiệp. - Có nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp (Nguyễn Phú Trọng, 2008). 2.1.4. Tổ chức sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 2.1.4.1. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao a. Khái niệm Doanh nghiệp NNCNC là doanh nghiệp ứng dụng CNC trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị gia tăng cao (Nguyễn Phú Trọng, 2008). b. Điều kiện công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao - Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục CNC được ưu tiên đầu tư phát triển quy định tại Điều 5 của Luật CNC để sản xuất sản phẩm nông nghiệp. - Có hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng CNC để sản xuất sản phẩm nông nghiệp. - Tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao. - Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành (Nguyễn Phú Trọng, 2008). c. Chế độ ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao - Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Được xem xét hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, thử nghiệm, đào tạo, chuyển giao công nghệ từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển CNC (Nguyễn Phú Trọng, 2008). 2.1.4.2. Hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hợp tác xã (HTX) NNUDCNC là một tổ chức của kinh tế hợp tác của những người sản xuất NNUDCNC. Là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật đề phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình của xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh các ngành nghề khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. HTX NNUDCNC có thể là các tổ chức kinh tế hợp tác của nông dân, ít nhất trên 3 lĩnh vực: thứ nhất là cung cấp các yếu tố đầu vào của sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu…hợp tác trong khâu làm đất, thủy lợi, thứ hai trong lĩnh vực giải quyết đầu ra của sản xuất nông nghiệp bao gồm hoạt động thu mua, chế biến, đóng gói và tiêu thụ nông sản ở thị trường trong nước và thứ ba là trong lĩnh vực trực tiếp tổ chức sản xuất tập trung trong tròng trọt, chăn nuôi và thủy sản. Điều kiện để trở thành xã viên của HTX NNUDCNC: Là công dân lao động nông nghiệp hoặc lao động trong một số hoạt động gắn bó mật thiết với lĩnh vực nông nghiệp từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, là người dân sống trong cùng cộng đồng nông thôn. Có hiểu biết về UDCNC trong sản xuất nông nghiệp. HTX NNUDCNC có quyền lựa chọn về lĩnh vực, ngành nghề, quy mô sản xuất kinh doanh, địa bàn hoạt động, quyết định cơ cấu tổ chức, thuê lao động, xuất nhập khẩu, phân phối thu nhập, huy động vốn. Chủ động tổ chức các hoạt động kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp theo khả năng, lợi thế và tập quán sản xuất, phát triển các ngành nghề khác nhau nhằm đa dạng hóa kinh tế HTX (Hoàng Văn Hoan, 2012). 2.1.4.3. Hộ sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hộ sản xuất NNCNC là những hộ ứng dụng CNC trong quá trình sản xuất nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị gia tăng cao nhằm tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm và ổn định cuộc sống cho các hộ nông dân. 2.1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các sản phẩm nông nghiệp đa dạng và đảm bảo chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng ở thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Các sản phâm nông nghiệp không những đóng vai trò quan trọng trong ngành nông nghiệp mà còn là nguyên vật liệu cho các ngành công nghiệp, dịch vụ. Vì vậy, đòi hỏi cần áp ụng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Trong nền kinh tế thị trường, hiện đại hóa trong nông nghiệp là vấn đề cấp thiết, cần nâng cao giá trị của ngành nông nghiệp lên cao bằng cách cơ giới hóa trong nông nghiệp, áp dụng các loại hình công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp dáp ứng nhu cầu thị trường. Nhu cầu của thị trường, thị trường tiêu thụ: sản phẩm nông nghiệp làm ra phải có nhu cầu, thị hiếu thì mới được sản xuất, nếu không có nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng thì sản xuất đại trà không những làm lãng phí nguồn lực mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế của nước ta. Cũng như phải có thị trường để tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp này, người dân sản xuất mà không có nới tiêu thụ làm ảnh hưởng tới đời sống, thu nhập của người dân. Năng suất chất lượng sản phẩm: nếu việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp làm cho năng suất chất lượng sản phẩm không cao thì người dân sẽ không áp dụng bởi vì chi phí để đầu tư cho công nghệ cao lớn, áp dụng trên quy mô lớn, cần có đội ngũ lao động có tay nghề cao,…nên trước khi áp dụng cần phải đánh giá xem hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp có mang lại là cao hay thấp, từ đó mới đưa vào áp dụng thực tiễn. Quy mô sản xuất: việc ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao thường được ứng dụng trên quy mô lớn, tập trung, quy mô quá nhỏ lẻ và manh mũn thì không thể áp dụng được vì không đủ để thu hồi các khoản chi phí ban đầu. Vốn: ứng dụng công nghệ cao cần có số lượng vốn lớn để chi phí cho đầu tư từ khâu chọn giống đến khâu tiêu thụ, nên việc thu hút nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài là hết sức cần thiết, nếu dự án đưa ra không khả thi thì khó có thể thu hút được nguồn vốn đầu tư. Vì vậy trước hết cần phải có quy mô tương đối lớn để có thể áp dụng được nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Nhân lực: đội ngũ nhân lực phải có trình độ tay nghề cao, được đào tạo, tập huấn kĩ thuật để chuyển giao khoa học kĩ thuật, cũng như thực hiện trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Phân bón, vật tư nông nghiệp: tùy vào loại đất để bón phân, phun thuốc cho cay trồng. Nếu lượng phân bón quá nhiều hay quá ít cũng làm ảnh hưởng tới tình trạng của cây trồng, làm cho năng suất cũng bị ảnh hưởng theo. Ví dụ như cây cà phê nếu bón quá nhiều phân thì làm cho cây Các nhân tố khác như là khoa học kĩ thuật, các chính sách nông nghiệp…làm ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở một số nước trên thế giới 2.2.1.1. Kinh nghiệm của Mỹ Từ đầu thế kỉ XX, chính phủ Mỹ đã áp dụng những tiến bộ kĩ thuật vào nông nghiệp để nâng cao năng suất và bắt đầu thời kì vàng son của nền Nông nghiệp Mỹ. Đầu những năm 80 Hoa Kỳ đã có hơn 100 khu khoa học công nghệ dành cho nông nghiệp, là nơi ứng dụng công nghệ sinh học với diện tích lớn nhất thế giới 49,8 triệu ha chiếm 55% diện tích trồng cây chuyển gen trên toàn cầu (Ngô Nhân, 2013). Ngoài ứng dụng công nghệ sinh học vào nông nghiệp thì Mỹ còn áp dụng cho tất cả các khâu của chuỗi sản xuất nông nghiệp như công nghệ tưới tiêu, công nghệ cao trong canh tác và điều khiển cây trồng… Phát triển “công nghệ cứng”, “công nghệ mềm”, trong đó quan trọng nhất là công nghệ quản lý và tổ chức sản xuất, góp phần quản lý tốt hơn chất lượng nông sản, giúp nông sản có giá cao và ổn định hơn. Chính phủ Mỹ còn sử dụng thiết bị tưới tiêu công nghệ cao, tập trung nghiên cứu phát triển giống mới, trồng cây công nghệ sinh học với diện tích lớn nhất trên thế giới, nghiên cứu sản xuất các giống cây trồng biến đổi gen (Christopher Conte, 2001). 2.2.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản Nhật Bản là một nước phát triển nông nghiệp theo hướng thâm canh với trình độ cơ giới hóa, hóa học hóa, thủy lợi hóa và điện khí hóa vào hàng bậc nhất trên thế giới. Tập trung vào các công nghệ tiết kiệm đất như: tăng cường sử dụng phân hóa học; hoàn thiện công tác quản lý và kỹ thuật tưới tiêu nước cho lúa; lai tạo và đưa vào sử dụng đại trà giống kháng bệnh, sâu rầy và chịu rét; nhanh chóng đưa sản xuất nông nghiệp sang kỹ thuật thâm canh, tăng năng suất (Nguyễn Hồng Thư, 2013). Các viện nghiên cứu nông nghiệp của nhà nước và địa phương được hình thành và liên kết với các trường đại học, các tổ chức sản xuất nông nghiệp giúp nông dân tiếp cận công nghệ, trang thiết bị tiên tiến, giúp tăng năng suất, chất lượng, đảm bảo nông nghiệp tăng trưởng ổn định (Ngô Nhân, 2013). 2.2.1.3. Kinh nghiệm của Israel Israel lại được mệnh danh là “thung lũng Silicon” của thế giới trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghệ nước, là một trong những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới, khoảng 3 tỷ USD nông sản (Hoàng An, 2010). Đầu những năm 80 của thế kỷ 20, Israel đã xây dựng được 10 khu nông nghiệp ứng dụng CNC với doanh thu từ trồng trọt đạt mức kỷ lục 200.000 USD/ha. Công nghệ nhà kính có thể cho năng suất cà chua đạt 250 – 300 tấn/ha, bưởi đạt 100 – 150 tấn/ha, hoa cắt cành 1,5 triệu cành/ha. Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đã tạo ra 1 giá trị sản lượng và thu nhập bình quân 120.000 –150.000 USD/ha/năm (Ngô Nhân, 2013). Kinh nghiệm xây dựng nền nông nghiệp hiện đại của Israel là đầu tư cho khoa học kỹ thuật. Năm 1950, một nông dân Israel cung cấp thực phẩm đủ cho 17 người, hiện đã là 90 người. Một ha đất hiện cho 3 triệu bông hồng, hay 500 tấn cà chua/vụ. Một con bò cho tới 11 tấn sữa/năm (55 lít sữa/con/ngày) mức năng suất mà không một nước nào trên thế giới có được (Lê Ngọc Hồ, 2013). Để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nhân công các máy móc thiết bị trong nông
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan