Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyên đề tốt nghiệp “ nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp tron...

Tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp “ nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại ngân hàng ngoại thương việt nam- chi nhánh thăng long”

.PDF
72
635
74

Mô tả:

Nguyễn Thị Thu Phương [Chuyên đề tốt nghiệp] LỜI CẢM ƠN “Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của các thầy cô khoa Ngân hàng- Tài chính- Đại học kinh tế quốc dân, đặc biệt là của thầy giáo – PGS. TS. Đàm Văn Huệ, thầy giáo trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này Đồng thời em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Thăng Long đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại chi nhánh, nhiệt tình giúp em trong quá trình thu thập số liệu và thực hiện chuyên đề. Em xin chân thành cảm ơn!” 1 Nguyễn Thị Thu Phương [Chuyên đề tốt nghiệp] MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... 1 DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... 5 LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 6 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................................................... 8 1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ............................................ 8 1.1.1. Khái niệm NHTM .............................................................................. 8 1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM ............................................................... 8 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay của NHTM ....................... 15 1.2.1. Khái niệm, mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay ... 15 1.2.2. Phương pháp phân tích tài doanh nghiệp trong cho vay của NHTM ...... 16 1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay của NHTM ... 19 1.2.4. Chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay của NHTM ... 28 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. ....................................... 30 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG .................................................... 34 2.1. Khái quát về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - CN Thăng Long ............. 34 2.1.1. Lịch sử hình thành chi nhánh NHNT Thăng Long .................................. 34 2.1.2. Cơ cấu tổ chức cuả Chi nhánh Thăng Long ........................................... 35 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thăng Long 5 năm sau khi thành lập ..................................................................................................... 36 2.2. Thực trạng chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thăng Long ..................................................... 39 2.2.1. Qui trình phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại NHNT- chi nhánh Thăng Long ....................................................................................... 39 2.2.2. Minh họa về phân tích tài chính một doanh nghiệp cụ thể ....................... 44 2.3. Đánh giá chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam- chi nhánh Thăng Long ........................................ 51 2 Nguyễn Thị Thu Phương 2.3.1. [Chuyên đề tốt nghiệp] Những kết quả đã đạt được ............................................................... 51 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 53 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG - CHI NHÁNH THĂNG LONG ....................................................... 58 3.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động của NHNT- chi nhánh Thăng Long trong giai đoạn từ 2008 đến 2010 .............................................................................. 58 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay của chi nhánh NHNT Thăng Long .................................................................... 59 3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin ................................................... 59 3.2.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ..................... 60 3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .......................... 61 3.2.4. Thực hiện chuyên môn hóa phân tích và quản lý khách hàng .................. 62 3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực trong hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................................................... 63 3.2.6. Một số giải pháp khác ......................................................................... 65 3.3. Kiến nghị ................................................................................................ 66 3.3.1. Với Chính phủ, Bộ, Ngành liên quan .................................................... 66 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ..................................................... 68 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 71 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 72 3 Nguyễn Thị Thu Phương [Chuyên đề tốt nghiệp] DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Qui trình tín dụng tổng quát Nguồn: Giáo trình Tín dụng ngân hàng- Học viện Ngân hàng- Nhóm tập thể biên soạn Bảng 2: Tổng hợp dƣ nợ tín dụng Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thăng Long năm 2003-2007 Bảng 3: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ tín dụng( qui VNĐ) Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thăng Long năm 2003-2007 Bảng 4: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính trong ba năm 2005-2007 của Công ty cổ phần Sông Đà 909 Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005-2007 của công ty cổ phần Sông Đà 909 Bảng 5: Tổng hợp công tác tín dụng tại NHNT- chi nhánh Thăng Long Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thăng Long năm 2006-2007 Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Thăng Long Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam- chi nhánh Thăng Long Hình 1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu huy động vốn theo loại tiền Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thăng Long năm 2003-2007 4 Nguyễn Thị Thu Phương [Chuyên đề tốt nghiệp] DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. NHTM: Ngân hàng thương mại 2. NHTM NN: Ngân hàng thương mại Nhà nước 3. NHNT: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 4. CBTD: Cán bộ tín dụng 5. NH ĐT & PT: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 6. SXKD: Sản xuất kinh doanh 7. TSLĐ: Tài sản lưu động 8. TSCĐ: Tài sản cố định 9. LNST: Lợi nhuận sau thuế 5 Nguyễn Thị Thu Phương [Chuyên đề tốt nghiệp] LỜI MỞ ĐẦU Những năm vừa qua, hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã không ngừng đổi mới cả về lượng và chất, góp phần quan trọng vào sự phát triển không ngừng của nền kinh tế đất nước nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên, thực tế hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay vẫn còn bộc lộ không ít tồn tại, hạn chế. Trước hết là chưa đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho nền kinh tế, sau là hiệu quả kinh doanh còn chưa cao và còn bộc lộ nhiều rủi ro. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường tài chính ngày càng phát triển, mở rộng làm cho mức độ cạnh tranh giữa các NHTM trên thị trường quốc tế và ngay cả thị trường nội đia đang ngày một gay gắt. Điều kiện kinh tế xã hội mới luôn biến đổi khó lường đặt các Ngân hàng trước bài toán phải giải quyết đó là phải nâng cao năng lực quản trị Ngân hàng, đặc biệt là nâng cao năng lực quản trị rủi ro tài chính Ngân hàng. Giải quyết được bài toán trên là điều kiện tiên quyết để các NHTM Việt Nam duy trì được sự phát triển ổn định, bền vững và đảm bảo sức cạnh tranh trong giai đoạn kinh tế mới. Trong chiến lược quản trị rủi ro tài chính của Ngân hàng thì quản trị rủi ro tín dụng là một bộ phận quan trọng luôn được các Ngân hàng xem xét, chú trọng. Muốn thực hiện tốt việc hạn chế rủi ro tín dụng thì công tác phân tích tài chính khách hàng phải được thực hiện một cách rất nghiêm túc và đạt chất lượng cao. Việc tiến hành phân tích tài chính khách hàng trong toàn bộ quá trình thực hiện tín dụng của Ngân hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Một mặt, nhằm cung cấp các thông tin xác thực về tình hình tài chính của khách hàng để ngân hàng có thể quản lí khoản vay hiệu quả, mặt khác cũng tạo điều kiện cho Ngân hàng có những quyết định tín dụng phù hợp, đem lại lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cho Ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam- chi nhánh Thăng Long, em đã tập trung đi sâu, nghiên cứu chuyên đề: “ Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Thăng Long” Nội dung chuyên đề tập trung nghiên cứu qui trình, nội dung và các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp mà hiện tại Chi nhánh đang sử dụng để làm rõ 6 Nguyễn Thị Thu Phương [Chuyên đề tốt nghiệp] những vấn đề cần bổ sung, hoàn thiện nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng phân tích tài chính khách hàng nói riêng và chất lượng quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng. Trên cơ sở đó, nội dung đề án có đưa ra những giải pháp và kiến nghị giúp nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Chi nhánh. Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong chuyên đề là phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập, các số liệu từ các Báo cáo kết quả kinh doanh và các thông tin có được từ quá trình tiếp xúc, phỏng vấn các cán bộ tín dụng và cán bộ tại các phòng ban trong Chi nhánh. Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp tỷ số, liên hệ, cân đối… Cấu trúc của chuyên đề bao gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về chất lƣợng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay của Ngân hàng thƣơng mại. Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam- chi nhánh Thăng Long. Chƣơng 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại NHNT VN- chi nhánh Thăng Long 7 Nguyễn Thị Thu Phương [Chuyên đề tốt nghiệp] CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm NHTM Ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính điển hình trong nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói chung. Theo chức năng có thể phân chia làm hai loại hình ngân hàng chủ yếu, đó là: Ngân hàng trung ương (Ngân hàng Nhà nước) và các ngân hàng thương mại. Trong đó,mỗi quốc gia có một ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương ngoài chức năng là một trung gian tài chính còn là một công cụ hiệu quả của Chính phủ các nước trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Do đó, ngân hàng trung ương có mục tiêu hoạt động không chỉ hướng đến lợi nhuận. Các NHTM cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đa dạng hơn và là tổ chức trung gian tài chính được dân chúng lựa chọn phổ biến. Theo Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là một tổ chức tín dụng thực thi các dịch vụ ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Trong đó, tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo qui định của pháp luật và các qui định khác để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán. Một cách tiếp cận khác, dựa trên phương diện các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cấp có thể định nghĩa: NHTM là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng , tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. 1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM Theo Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động cho vay(hoạt động tín dụng của ngân hàng) được xác định: Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết 8 Nguyễn Thị Thu Phương [Chuyên đề tốt nghiệp] khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Trong đó hoạt động cho vay là phổ biến nhất. 1.1.2.1. Phân loại cho vay Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên những tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để xác lập các qui trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa trên các tiêu chí sau:  Mục đích sử dụng vốn vay Dựa vào căn cứ này cho vay thường được chia làm các loại sau: Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua và xây dựng bất động sản, nhà cửa, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu… Cho vay các định chế tài chính( financial institution loans) bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quĩ tín dụng và các định chế tài chính khác. Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền, các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu là máy móc, thiết bị.  Thời hạn cho vay Theo căn cứ này cho vay được chia làm ba loại sau: 9 Nguyễn Thị Thu Phương [Chuyên đề tốt nghiệp] Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 1 năm và được sử dụng để bù đắp cho sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Cho vay trung hạn: Theo qui định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư, mua sắm các tài sản cố định, cải tiến và đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đàu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều,… Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập. Cho vay dài hạn: Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên năm năm và thời hạn tối đa có thể lên tới 20-30 năm, một số trường hợp đặc biệt có thể lên tới 40 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có qui mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng là cho vay ngắn hạn, nhưng từ năm 70 trở lại đây các ngân hàng thương mại đã chuyển sangkinh doanh tổng hợp và một trng các mục tiêu đó là nâng cao tỷ trọng trong cho vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng.  Mức độ tín nhiệm với khách hàng Theo căn cứ này cho vay được chia làm hai loại: Cho vay không đảm bảo và cho vay có đảm bảo. Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng 10 Nguyễn Thị Thu Phương [Chuyên đề tốt nghiệp] tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần đến một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung. Cho vay có bảo đảm là loai cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự đảm bảo của người thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lí để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Trong những năm 90 các ngân hàng chỉ được phép cho vay có bảo đảm trừ các doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh có hiệu quả và cho vay hộ nông dân, từ 5 triệu đồng trở xuống. Ngày 29/12/1999 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 178/1999/NĐCP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng, theo Nghị định này việc cho vay không đảm bảo được mở rộng hơn so với trước đây, cho phép các tổ chức tín dụng được lựa chọn khách hàng để cho vay không đảm bảo khi cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ và đời sống. Tuy nhiên, khách hàng vay không đảm bảo phải có đầy đủ các điều kiện sau: - Có tín nhiệm đối với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi. - Có dự án đầu tư, hoặc phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ khả thi có khả năng hoàn trả nợ, hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp với qui định của pháp luật. - Có khả năng tài chính để phục vụ nghĩa vụ trả nợ. - Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng; cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo đảm tài sản. Tổng mức cho vay không bảo đảm và điều kiện cho vay không bảo đảm do NHNN qui định.  Phƣơng pháp hoàn trả Dựa vào căn cứ này cho vay của các NHTM được chia thành: 11 Nguyễn Thị Thu Phương [Chuyên đề tốt nghiệp] Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thỏa thuận về thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm: - Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ (hay còn gọi là phi trả góp) là loại cho vay thanh toán một lần theo thời gian đã thỏa thuận. - Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi theo định kì. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất động sản, nhà ở, thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay với những người kinh doanh nhỏ và cho vay để ma sắm máy móc, thiết bị. - Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn nợ cụ thể mà việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người vay. Hoặc việc cho vay này được áp dụng kĩ thuật thấu chi. Đối với loại cho vay có thời hạn khách hàng có thể trả nợ trước hạn, nhưng ngân hàng được quyền thu lãi toàn bộ kì hạn trả nợ theo hợp đồng, trừ trường hợp có những thỏa thuận khác. Cho vay không có kì hạn cụ thể: Đối với cho vay khôn có kì hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lí, thời gian này có thể được thỏa thuận trong hợp đồng. Ngoài các hình thức phân loại cho vay như trên, người ta còn có thể căn cứ vào xuất xứ tín dụng để chia cho vay làm các loại: Cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp, chiết khấu thương phiếu(discount), mua các phiếu bán hàng(dealer paper) tiêu dùng và nông nghiệp trả góp, nghiệp vụ thanh tín( nghiệp vụ factoring). Khi xem xét việc cấp tín dụng cho một khách hàng cụ thể, ngân hàng luôn luôn xem xét dựa trên các nguyên tắc tín dụng ngân hàng. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa trong các qui định, qui chế về cho vay, tổ chức hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước cũng như của chính các NHTM. 1.2.2.2. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng Thứ nhất, khách hàng phải cam kết hoàn trả gốc và lãi với thời gian xác định. Ngân hàng có được nguồn vốn cho vay chính là từ việc huy động được từ của các thành phần khác nhau trong nền kinh tế như khoản tiết kiệm nhàn rỗi của các hộ 12 Nguyễn Thị Thu Phương [Chuyên đề tốt nghiệp] gia đình, của các doanh nghiệp đang tạm thời thặng dư vốn và của các tổ chức tài chính khác. Do đó, ngân hàng muốn tồn tại bền vững, không bị mất khả năng thanh toán khi có nhu cầu từ người cho vay phải luôn luôn yêu cầu khách hàng thực hiện tốt cam kết này. Thứ hai, khách hàng phải cam kết sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận của khoản tín dụng được cấp. Theo luật các tổ chức tín dụng: “Mục đích sử dụng tín dụng của khách hàng phải hợp pháp, không vi phạm pháp luật, phù hợp với qui định của NHNN, cũng như qui định riêng của Ngân hàng cấp tín dụng.” Thứ ba, ngân hàng tài trợ dựa trên dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Thực chất, nguyên tắc thứ ba này là sự phát triển của nguyên tắc thứ nhất, bởi chỉ khi khách hàng có được phương án kinh doanh tốt, có khả năng mang lại hiệu quả cao thì mới có nguồn trả nợ ngân hàng đúng hạn và đầy đủ. Tuy nhiên, xác định tính hiệu quả của dự án đôi khi không thể chính xác do ảnh hưởng từ nền kinh tế thị trường, vì vậy để giảm thiểu rủi ro tín dụng của ngân hàng trong cho vay, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng có các tài sản đảm bảo để thế chấp cho món vay, giá trị của các tài sản đảm bảo phụ thuộc vào giá trị của khoản tín dụng và mức độ rủi ro của dự án kinhd doanh. Ngoài các nguyên tắc tín dụng, để chuẩn hóa qui trình tiếp xúc, phân tích, giải ngân và thu nợ đối với khách hàng, các NHTM đặt ra qui trình tín dụng phù hợp với đặc điểm về tổ chức, quản lí tại chính ngân hàng của mình. Đây chính là các bước, nội dung công việc mà các cán bộ tín dụng, các phòng ban có liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng. 1.2.2.3. Qui trình tín dụng NHTM Bảng 1: Qui trình tín dụng tổng quát Các giai đoạn Nguồn và nơi cung Nhiệm vụ của ngân Kết quả sau khi kết của qui trình cấp thông tin hàng ở các giai đoạn thúc một giai đoạn Lập hồ sơ đề Khách hàng đi vay Tiếp xúc, phổ biến và Hoàn thành bộ hồ sơ nghị dụng cấp tín cung cấp hướng dẫn lập hồ sơ để chuyển sang bộ cho khách hàng phận phân tích. 13 Nguyễn Thị Thu Phương Phân tích tín + [Chuyên đề tốt nghiệp] Hồ sơ đề nghị Tổ chức thẩm định về Báo cáo kết quả thẩm vay từ giai đoạn 1 các mặt tài chính và định để chuyển sang dụng chuyển sang phi tài chính do các bộ phận có thẩm + Các thông tin bổ cá nhân hoặc bộ phận quyền và quyết định sung từ phỏng vấn, thực hiện. cho vay. hồ sơ lưu trữ… Quyết định tín + Các tài liệu và Quyết định cho vay Quyết định cho vay dụng thông tin từ giai hoặc từ chối của cá hoặc từ chối đoạn 2 chuyển sang nhân hoặc hộ được Tiến hành các thủ tục và báo cáo kết quả giao thẩm định. quyền phán pháp lý như ký hợp quyết đồng tín dụng, các hợp đồng khác. + Các thông tin bổ sung Giải ngân Quyết định cho vay Thẩm định các chứng Chuyển tiền vào tài và các hợp đồng từ theo các điều kiện khoản tiền gửi cho liên quan. của hợp đồng tín khách hàng hoặc Các chứng từ làm dụng. chuyển trả cho đơn vị cơ sở giải ngân. cung cấp. Giám sát, thu Các thông tin từ nội Phân tích hoạt động Báo cáo kết quả giám nợ và thanh lý bộ ngân hàng. tín dụng tài khoản, các báo cáo sát và đưa ra các giải Các báo cáo tài tài chính, kiểm tra cơ pháp xử lí. chính định kì sở của khách hàng. Lập các thủ tục để Các thông tin khác Thu nợ thanh lý tín dụng. Tái xét và xếp hạng Thanh lí tín dụng (Nguồn giáo trình Tín dụng ngân hàng- Học viện Ngân hàng- Nhóm tập thể biên soạn) Ngày nay, các ngân hàng và các định chế tài chính cho vay khác đều thiết lập các qui trình tín dụng. Về nguyên tắc, các qui trình tín dụng của các ngân hàng có nội 14 Nguyễn Thị Thu Phương [Chuyên đề tốt nghiệp] dung cơ bản tương tự nhau, tuy nhiên nội dung chi tiết lại có nhiều khác biệt. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào qui mô của ngân hàng, cấu trúc các loại cho vay, năng lực của đội ngũ nhân sự, mức độ ứng dụng công nghệ tin học. Việc xây dựng các qui trình tín dụng hợp lí sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi. 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay của NHTM 1.2.1. Khái niệm, mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay 1.2.1.1. Khái niệm Trước khi quyết định có cấp vốn theo hồ sơ xin vay vốn cho khách hàng hay không thì ngân hàng luôn thực hiện việc phân tích tín dụng. Phân tích tín dụng chia làm hai lãnh vực là: phân tích tài chính và phân tích phi tài chính. Trong đó: Phân tích tài chính là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài chính trong tương lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lượng những trường hợp xấu có thể xảy ra, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Phân tích tài chính gồm đánh giá khái quát về quản trị vốn và các hoạt động kinh doanh; Phân tích hệ số tài chính; Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Phân tích các dự báo tài chính. 1.2.1.2. Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay Thực chất, phân tích tài chính trong phân tích tín dụng chính là xác định các yếu tố về lượng của nhu cầu vay vốn tín dụng. Ở đây, ngân hàng sẽ xác định qui mô của nhu cầu vay hợp lý. Nhu cầu vay được xác định tùy theo khả năng hoạt động của khách hàng, theo qui mô về nguồn vốn cần thiết để thực hiện phương án tài chính, mà trong đó một phần vốn vay sẽ tham gia. Bên cạnh đó, qua quá trình phân tích tài chính , ngân hàng cũng sẽ xác định thời gian hợp lý cho khoản vay. Thời hạn cho vay được coi là khoảng thời gian từ lần đầu tiên phát tiền vay (giải ngân) cho đến khi khách hàng thanh toán xong khoản tiền vay, bao gồm cả gốc và lãi. Cơ sở để xác định thời hạn cho vay là tính luân chuyển vốn của phương án sản xuất, kinh doanh và phương án tài chính hoặc chu kì ngân quĩ của 15 Nguyễn Thị Thu Phương [Chuyên đề tốt nghiệp] khách hàng. Hơn nữa, thời hạn cho vay phải không vượt quá kì hạn tối đa, mà ngân hàng qui định cho từng loại đối tượng vay cũng như ngành, nghề của khách hàng. Cùng với việc xác định thời hạn cho vay, ngân hàng còn xác định các kì hạn trả nợ. Một khoản vay có thể qui định một kì hạn trả nợ duy nhất, cũng có thể định ra nhiều kì hạn trả nợ. Tuy nhiên, dù có định chia ra nhiều kì hạn trả nợ thì về nguyên tắc, kì hạn trả nợ cuối phải trùng với ngày đáo hạn của khoản vay. Để xác định kì hạn trả nợ một cách khoa học, ngân hàng phải tiến hành phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của khách hàng. Trong thực tế vẫn có trường hợp khách hàng kinh doanh có lãi nhưng vẫn không có khả năng trả nợ, vì lưu chuyển tiền tệ bị thâm hụt trong một giai đoạn nhất định. Khả năng thanh toán nợ định kì chỉ xảy ra nếu khách hàng trong thời gian vay có các kì lưu chuyển tiền thuần dương. Tuy nhiên ,cần khẳng định một điều rằng cho dù ó kì lưu chuyển tiền tệ thuần âm ở một vài kì nhưng xét trong toàn bộ thời gian vay vốn, khách hàng phải có lưu chuyển tiền tệ thuần dương, đủ trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Mục đích của phân tích tín dụng như đã nêu trên là dự kiến rủi ro có thể xảy ra đối với khoản tín dụng sẽ cấp. Vì vậy, sau khi phân tích cần phải xếp hạng rủi ro của doanh nghiệp theo những tiêu chí nhất định và thường được định lượng bằng các tiêu chí như: rủi ro ngành nghề kinh doanh của khách hàng, rủi ro quản trị, rủi ro thị trường,… rủi ro thanh toán tiền hàng, rủi ro thực hiện hợp đồng thương mại. 1.2.2. Phƣơng pháp phân tích tài doanh nghiệp trong cho vay của NHTM Hiện nay hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển với nhiều hình thức cấp vốn đầu tư khác nhau. Các ngân hàng lại phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và những rủi ro lớn từ phía khách hàng, nhất là tại thời điểm nền kinh tế thị trường như hiện nay. Vì vậy, phân tích các báo cáo tài chính cần được tiến hành trên nhiều phương pháp nhằm thấy rõ hiện trạng tài chính của doanh nghiệp. Dưới đây là một số phương pháp thông dụng thường được áp dụng trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong cho vay của Ngân hàng 16 Nguyễn Thị Thu Phương 1.2.2.1. [Chuyên đề tốt nghiệp] Phương pháp so sánh Các ngân hàng phân tích tĩnh so sánh các báo cáo tài chính bằng việc xem xét các bảng cân đối kế toán, các báo cáo kết quả kinh doanh, hoặc báo cáo dòng tiền liên tục trong vài thời kì. So sánh là việc xem xét sự thay đổi của các tài khoản giữa hai hoặc nhiều năm. Thông tin quan trọng nhất trong phân tích tĩnh các báo cáo tài chính là “tính xu thế”. So sánh các báo cáo tài chính qua vài thời kì có thể cho thấy tính xu hướng, tốc độ và phạm vi của xu thế. Phân tích tĩnh so sánh cũng so sánh các xu thế của các khoản mục có liên quan với nhau. Phương pháp so sánh có hai kỹ thuật phân tích tĩnh so sánh phổ biến là: Phân tích sự thay đổi giữa các năm và phân tích chỉ số Phân tích sự thay đổi(so sánh) giữa các năm: là việc so sánh sự thay đổi các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp qua những thời kì ngắn, thường là hai hoặc ba năm. Đây là phương pháp đơn giản, dễ quản lí và hay được các ngân hàng áp dụng. Ngân hàng có thể dễ dàng so sánh cả số tuyệt đối và tương đối. Việc so sánh cả số tương đối và tuyệt đối là rất cần thiết, bởi nếu cơ sở khác nhau thì phần trăm thay đổi cũng có ý nghĩa khác nhau. Ví dụ, 50% thay đổi của 1000$ thì ít có ý nghĩa bằng 50% thay đổi của 100,000$. Để có các kết luận có giá trị thì cần thiết phải xem xét đến cơ sở so sánh( số tuyệt đối). Phân tích tĩnh các báo cáo tài chính phản ánh cả giá trị tích lũy và giá trị trung bình của các chỉ tiêu trong kì phân tích. So sánh các chỉ tiêu hàng năm với chỉ tiêu trung bình được tính toán trong nhiều thời kì sẽ giúp người phân tích nhận ra được những giao động bất thường. Kĩ thuật thứ hai trong phân tích tĩnh các báo cáo tài chính là phân tích chỉ số. Đây là một công cụ hữu ích để so sánh trong dài hạn là phân tích chỉ số. Phân tích số liệu sử dụng phương pháp chỉ số yêu cầu cần phải có một kì làm kì cơ sở, cho tất cả các chỉ tiêu, chi tiêu năm cơ sở được qui ước là 100. Kì cơ sở sẽ là kì tham chiếu cho mọi so sánh, nên tốt nhất nên chọn một năm có điều kiện kinh doanh bình thường làm kì cơ sở. Kĩ thuật phân tích chỉ số thường không áp dụng cho phân tích toàn bộ báo cáo tài chính mà chỉ tập trung phân tích các chỉ tiêu quan trọng. Tuy nhiên khi sử dụng kĩ thuật phân tích chỉ số cần chú ý rằng sự thay đổi của các chỉ tiêu có thể do các nguyên nhân từ nền kinh tế hoặc ngành kinh doanh. Hơn nữa, cũng cần phải chú ý đến sự thay đổi của các nguyên tắc kế toán theo thời gian. Thời kì so sánh càng dài thì sự 17 Nguyễn Thị Thu Phương [Chuyên đề tốt nghiệp] thay đổi của các mức giá càng bị bóp méo.Nếu có thể, trong quá trình phân tích cần điều chỉnh lại những mâu thuẫn này để đảm bảo chất lượng của kết quả phân tích. 1.2.2.2. Phương pháp tỷ số Phân tích tỷ số là một công cụ phổ biến và được sử dụng rộng rãi nhất trong phân tích tài chính. Một tỷ số biểu hiện mối quan hệ toán học giữa hai đại lượng. ý nghĩa của phương pháp phân tích tỷ số không nằm ở chỗ các tính toán số học mà ở chỗ giải thích mối quan hệ kinh tế hàm chứa trong tỷ số đó. Phân tích tỷ số giúp cho chúng ta có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của công ty. Phân tích tỷ số có thể cho biết các mối quan hệ quan trọng, các điều kiện và các chỉ tiêu riêng lẻ mà nếu chỉ so sánh không thì không thể xác định được. Do đó, giống như các công cụ phân tích khác, các tỷ số thường được sử dụng nhiều nhất trong phân tích xu hướng tương lai. Điều này có nghĩa là cần săp xếp các nhân tố ảnh hưởng tới các tỷ số theo khả năng trong tương lai và tầm quan trọng của chúng. Đây thực chất là việc đánh giá các nhân tố tiềm năng sẽ ảnh hưởng đến các tỷ số trong tương lai. Bởi vậy, sự hữu ích của các tỷ số phụ thuộc vào khả năng ứng dụng và giải thích các tỷ số, đó là thách thức lớn nhất trong phương pháp phân tích tỷ số. Khi áp dụng phương pháp tỷ số trong phân tích cần chú ý tới các nhân tố tác động tới các tỷ số như các sự kiện kinh tế xã hội, các nhân tố về kinh doanh, các chính sách quản lí và các phương pháp kế toán. Các tỷ số cũng không cs ý nghĩa khi đứng một cách độc lập. Chúng chỉ có ý nghĩa khi kết hợp với việc so sánh với: các tỷ số của các năm trước, các tiêu chuẩn của ngành, các tỷ số của các đối thủ cạnh tranh. Việc thay đổi của các tỷ số theo thời gian cũng quan trọng như tính xu hướng của nó. 1.2.2.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont Dupont là một phương pháp phân tích tài chính mới và được áp dụng rất hiệu quả trong phân tích tài chính doanh nghiệp hiện nay. Thực chất phương pháp này phải dựa trên cơ sở các tỷ lệ được tính toán theo phương pháp tỷ lệ. Phương pháp này giúp nhà phân tích đánh giá tác động vòng quay toàn bộ vốn, doanh lợi tiêu thụ đến doanh lợi vốn chủ sở hữu. Mối quan hệ này được thể hiện trong phương trình Dupont: 18 Nguyễn Thị Thu Phương [Chuyên đề tốt nghiệp] Hệ số sinh lời tổng tài sản: (1) ROE là doanh lợi vốn chủ sở hữu. Nếu toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bằng nhau và khi đó tổng tài sản = tổng nguồn vốn chủ sở hữu (2) Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của mình thì ta có mối liên hệ giữa RO và ROE: (3) Kết hợp 1) và 3): Với Rd = là hệ số nợ và phương trình này gọi là phương trình Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của doanh lợi vốn CSH vào doanh lợi tiêu thụ, vòng quay toàn bộ vốn và hệ số nợ. Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn giúp cho nhà phân tích phát hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh lợi vốn CSH của doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng ngành chỉ cần dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phương pháp phân tích Dupont nhà phân tích có thể tìm ra nguyên nhân. Dùng phương pháp phân tích tài chính Dupont còn có thể giúp cho doanh nghiệp xác định xu hướng hoạt động trong một thời k để có thể phát hiện ra những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghệp có thể gặp phải trong tương lai. 1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay của NHTM 1.2.3.1. Phân tích tỷ trọng các báo cáo tài chính Phân tích tỷ trọng các báo cáo tài chính là việc nghiên cứu các báo cáo tài chính dưới dạng tỷ trọng của một nhóm hoặc một phân nhóm cấu thành nên một khoản mục riêng biệt. Đặc biệt, trong phân tích bảng cân đối kế toán, người ta thường biểu diễn tổng tài sản( hoặc tổng nguồn vốn) là 100%. Sau đó, các khoản mục trong phần tài sản được biểu diễn như phần trăm của tổng tài sản. Trong phân tích báo cáo kết quả kinh 19 Nguyễn Thị Thu Phương [Chuyên đề tốt nghiệp] doanh thì doanh thu được coi là 100% và các chỉ tiêu khác trong báo cáo được biểu diễn dưới dạng phần trăm của doanh thu. Phân tích theo qui trình này được gọi là phân tích theo chiều dọc vertical analysis), căn cứ vào sự tăng hoặc giảm giá trị của các khoản mục trong báo cáo tỷ trọng. Phân tích tỷ trọng các báo cáo tài chính rất có ích trong phân tích các chỉ tiêu cấu thành nên báo cáo tài chính. Ví dụ, phân tích bảng cân đối kế toán, phân tích tỷ trọng tập trung vào hai nhân tố: 1) Nguồn tài trợ: bao gồm cơ cấu các nguồn tài trợ gồm nợ ngằn hạn, nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu 2) Cơ cấu tài sản: bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn Phân tích tỷ trọng báo cáo tài chính cần được mở rộng để phân tích các khoản mục cấu thành, nên các nhóm đặc biệt. Ví dụ, trong việc đánh giá tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn, thì việc phân tích tỷ trọng của hàng tồn kho trong tổng tài sản ngắn hạn là rất quan trọng, chứ không phải tỷ trọng của hàng tồn kho trong tổng tài sản. Phân tích ,quả kinh doanh rất dễ chuyển sang phân tích tỷ trọng, mỗi một chỉ tiêu được coi như là phần trăm của một chỉ tiêu quan trọng, ví dụ doanh thu. Với các giác độ khác nhau, doanh thu tác động hầu hết lên các chi phí, do đó có thể biểu diễn hầu hết chi phí dưới dạng phần trăm của doanh thu. Phân tích tỷ trọng các báo cáo tài chính đóng một vai trò rất quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Nó phản ánh về qui mô, chất lượng đầu tư và quản lí tài sản của doanh nghiệp, khả năng thanh toán các khoản nợ, mức độ tự chủ về tín dụng của doanh nghiệp và khả năng mở rộng tín dụng, phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, so sánh theo thời gian các báo cáo tỷ trọng của doanh nghiệp rất hữu ích trong việc phát hiện sự thay đổi về tỷ trọng của các khoản mục trong các nhóm như các tài sản, các khoản nợ, các chi phí…để tìm ra tính xu hướng của những sự thay đổi này. Việc phân tích tỷ trọng các báo cáo tài chính còn rất có ích trong việc so sánh giữa các doanh bởi các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác nhau đều có thể biểu diễn lại dưới dạng tỷ trọng. Bằng việc lập các báo cáo tỷ trọng, cán bộ ngân hàng có thể so sánh báo cáo tỷ trọng của công ty với các đối thủ cạnh tranh và các số liệu trung bình ngành, từ đó có thể làm nổi bật sự khác nhau trong các chỉ tiêu thành phần. Những nguyên nhân khác nhau đó cần được phân tích và làm rõ 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng