Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyên đề tốt nghiệp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty netco đà năn...

Tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty netco đà năng

.DOC
38
543
123

Mô tả:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ĐOÀN THỊ KIM QUÝ Mở đầu Ngày nay hội nhập toàn cầu là xu thế tất yếu, không chỉ là sự quan hệ về mặt chính trị giữa các Quốc Gia mà cả về mặt Khoa học công nghệ và đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Việc tồn tại của một doanh nghiệp hay một tổ chức nào đều phụ thuộc nhiều vào bản thân của mỗi tổ chức nhất định .Và nguồn lực mà mỗi tổ chức có được sẽ đóng vai trò quan trọng tạo nên bản lĩnh ,trong đó nhân tố nguồn nhân lực là nồng cốt. Nguồn nhân lực ngày càng được các nhà quản trị thừa nhận là năng lực cốt lõi để sáng tạo giá trị cho tổ chức, cho khách hàng và tạo lập vị thế cạnh tranh bền vững cho công ty. Để tạo được lợi thế cạnh tranh cho công ty thì việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đang thực sự trở nên cực kì quan trọng. Công ty NETCO Đà Nẵng trong thời gian qua có bước phát triển khá năng động. Một doanh nghiệp muốn phát triển phải quan tâm đến nguồn nhân lực trình độ lành nghề của công nhân và trình độ quản lý của cấp cán bộ. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của công ty như vậy nên tôi quyết định chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty NETCO ĐÀ NĂNG”. Chuyên đề gồm mở đầu, 3 phần và kết luận: Mở đầu Phần I: Những vấn đề lí luận về nguồn nhân lực Phần II: Thực trạng về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty netco. Phần III: Giải pháp cho công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Kết luận Đề tài này được nghiên cứu dưới sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn, cùng với những góp ý của tất cả các anh chị tại các phòng ban. Em xin chân thành cảm ơn cô KIM QUÝ và các anh chị các cô, các chú tại Công ty Netco Đà Nẵng đã giúp đỡ em trong thời gian qua. SVTH: NGUYỄN ĐỨC MẠNH- Lớp: 07Q Trang 1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ĐOÀN THỊ KIM QUÝ Do kinh nghiệm thực tế em còn thiếu nên em xây dựng bài viết của mình trên những thông tin thu thập được tại công ty và trên những kiến thức đã được học trong nhà trường. Vì vậy, đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót mong thầy (cô) và các chú (các cô) trong công ty đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, ngày tháng 05 năm 2010 Sinh viên thực hiện NGUYỄN ĐỨC MẠNH SVTH: NGUYỄN ĐỨC MẠNH- Lớp: 07Q Trang 2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ĐOÀN THỊ KIM QUÝ PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC I. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC 1. Khái niệm nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng của con người trên một phạm vi lãnh thổ được chuẩn bị ở một mức độ nào đó có khả năng huy động vào sự phát triển kinh tế - xã hội ở đó. Nguồn nhân lực được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau và nó khác với các nguồn lực khác ở chỗ là nó chịu sự tác động của tự nhiên và yếu tố xã hội. Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, bởi lẽ lao động tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm. Giá trị gia tăng của doanh nghiệp càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng lớn mà muốn có giá trị gia tăng lớn thì phải dựa vào chất lượng và kết quả nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty là điểm nổi bật cần quan tâm của các nhà quản trị. Các doanh nghiệp bên cạnh việc cạnh tranh nhau về thị phần thì họ còn cạnh tranh về đội ngũ lao động có chất lượng cao. Vì vậy, nhân tố lao động mang ý nghĩa rất quan trọng trong chiến lược phát triển của các doanh nghiệp hiện nay, đặc biệt là nguồn nhân lực có hiểu biết, có trình độ Khoa học kỹ thuật cao. Trong cuộc cách mạng Khoa học kỹ thuật, lao động đóng vai trò quyết định và có tính sáng tạo trong quá trình sản xuất. Vì vậy, vai trò của nguồn nhân lực ngày càng được đưa lên vị trí hàng đầu trong những yếu tố làm nên thành công của các doanh nghiệp Vì vậy, chúng ta có thể nói nguồn nhân lực có ý nghĩa to lớn đối với toàn bộ đời sống kinh tế xã hội và sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp không ngừng đào tạo và phát triển đội ngũ công nhân viên nhằm ngày càng nâng cao chất lượng lao động, nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý của mình. 2. Phân loại nguồn nhân lực 2.1. Nhân lực văn phòng Nhân lực văn phòng là lực lượng công nhân viên làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp. SVTH: NGUYỄN ĐỨC MẠNH- Lớp: 07Q Trang 3 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ĐOÀN THỊ KIM QUÝ Doanh nghiệp Việt Nam nói chung đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh hơn bao giờ hết, nó đòi hỏi nhân lực của doanh nghiệp phải làm việc một cách chuyên nghiệp hơn với hiệu quả cao nhất. Doanh nghiệp cần phát triển những nhà quản lý, đào tạo các chuyên viên nắm chắc kiến thức và kỹ năng để tổ chức, quản trị văn phòng một cách chuyên nghiệp và hiệu quả nhất. 2.2. Nhân lực kỹ thuật Nhân lực kỹ thuật là lực lượng công nhân viên, chuyên viên phụ trách về kỹ thuật, máy móc của doanh nghiệp. Lực lượng này phải đảm bảo cho mọi hoạt động về máy móc thiết bị của doanh nghiệp luôn hoạt động tốt. Vấn đề nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng cao luôn là một trong những mục tiêu được đơn vị đặt ra trong quá trình phát triển. 2.3. Nhân lực bán hàng Nhân lực bán hàng là lực lượng nhân viên làm việc tại các cửa hàng của các doanh nghiệp. Một trong những nhân sự then chốt của một doanh nghiệp là người quản lý và phát triển nhãn hiệu là hạt nhân của phòng marketing, phòng bán hàng. Xuất phát từ công việc thú vị nhưng cũng đầy thử thách: nghiên cứu người tiêu dùng, phát triển ý tưởng sản phẩm, xây dựng định vị, phát triển ý tưởng quảng cáo và truyền thông, tổ chức khuyến mãi và kích hoạt cho nhãn hiệu, góp phần xác định mức giá và quản trị tài chính nhãn hiệu..., người quản lý nhãn hiệu phải chăm lo và chịu trách nhiệm hoàn toàn cho đứa con tinh thần của mình. 3. Tầm quan trọng của nguồn nhân lực Cuộc cách mạng Khoa học và công nghệ diễn ra như vũ bão đang tạo nên những biến đổi sâu sắc và làm thay đổi tận gốc các mặt của đời sống xã hội. Với cuộc cách mạng này nguồn lực con người trở thành nguồn lực chủ chốt nhất đóng vai trò quyết định thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vì vậy, có thể nói nguồn lực con người là nguồn lực của mọi nguồn lực, là vốn quý giá nhất trong mọi nguồn vốn, tạo tiềm lực phát triển của mỗi quốc gia vì chỉ có nguồn lực con người mới có khả năng tiếp thu và áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác trở thành lực lượng xung kích đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hội nhập. Doanh nghiệp phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn lực con người trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa là một trong những giải pháp đột phá. Điều này nhằm thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển ở cấp cơ sở và cấp quốc gia về nhân lực, góp phần thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và tạo ra bước phát triển thần kỳ của Việt Nam trong thế kỷ 21. SVTH: NGUYỄN ĐỨC MẠNH- Lớp: 07Q Trang 4 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ĐOÀN THỊ KIM QUÝ II. ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 1. Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 1. 1. Khái niệm Đào tạo và phát triển là tiến trình nỗ lực cung cấp cho nhân viên những thông tin, kỹ năng và sự thấu hiểu về tổ chức công việc trong tổ chức cũng như mục tiêu. Thêm vào đó đào tạo và phát triển được thiết kế để giúp đỡ hỗ trợ nhân viên tiếp tục có những đóng góp tích cực cho tổ chức. Đào tạo: Giúp đỡ nhân viên hoàn thành công việc thực tại được tốt hơn, bao gồm các hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ năng của một cá nhân đối với công việc. Phát triển: Chuẩn bị nhân viên cho tương lai. Nó chú trọng vào việc học tập và phát triển các nhân. nhằm giúp cho công nhân viên theo kịp với cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi và phát triển. 1.2. Mục đích Sử dụng tối đa nguồn lực hiện có và nâng cao hiệu quả của tổ chức thông qua việc cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhân viên, giúp họ hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp và thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với công việc trong tương lai, đào tạo và phát triển giúp người lao động có thể áp dụng thành công các thay đổi công nghệ, kỹ thuật trong doanh nghiệp. Bởi lẽ, không phải lúc nào, trong quá trình tuyển chọn nhân viên bao giờ chúng ta cũng có thể lựa chọn những nhân viên như mong muốn, có đủ tiêu chuẩn, trình độ. Do đó, chúng ta phải tiếp tục đào tạo và phát triển họ nhằm mục đích sử dụng lâu dài; Trực tiếp giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt là khi nhân viên mới vào làm việc trong công ty hoặc khi nhân viên nhận công việc mới. Nhân viên mới thường gặp nhiều khó khăn trong những ngày đầu làm việc trong tổ chức, doanh nghiệp; Giải quyết các vấn đề của tổ chức. Trong các tổ chức, doanh nghiệp thường xảy ra những mâu thuẫn, xung đột giữa các cá nhân với nhau, giữa công đoàn với các nhà quản trị, ... Vì vậy, đào tạo và phát triển có thể mang lại hiệu quả trong việc giúp các nhà quản trị giải quyết các vấn đề của tổ chức và đề ra các chính sách quản lý nguồn nhân lực một cách phù hợp; SVTH: NGUYỄN ĐỨC MẠNH- Lớp: 07Q Trang 5 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ĐOÀN THỊ KIM QUÝ Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận. Trong quá trình hoạt động, do môi trường kinh doanh thay đổi đã làm cho mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn thay đổi cho phù hợp, điều đó tạo ra các cơ hội về thăng tiến, địa vị, danh vọng, thu nhập... đối với các nhân viên. Do đó, đào tạo và phát triển giúp cho nhân viên có được những kỹ năng, kiến thức cần thiết cho các cơ hội thăng tiến và thay thế cho các cán bộ quản lý, chuyên môn khi cần thiết; Thoả mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên. Con người thường mong muốn được thoả mãn rất nhiều nhu cầu cùng một lúc, mặc dù mức độ cấp bách đáp ứng các nhu cầu là không giống nhau. Nhu cầu được học tập được xem là một nhu cầu khách quan và không kém phần quan trọng góp phần thỏa mãn nhu cầu của các cá nhân. Vì vậy, việc thoả mãn nhu cầu được học tập để nâng cao trình độ, kiến thức là một việc làm cần thiết để kích thích nhân viên thực hiện công việc tốt hơn và đạt được nhiều thành tích hơn. Mục đích chung của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thong qua việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn với thái độ tốt hơn cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ đối với công việc trong tương lai. Những mục tiêu cơ bản của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:  Xây dựng và thực hiện một kế hoạch phát triển nguồn nhân lực và toàn doanh nghiệp bằng nhũng hoạt động đào tạo có tổ chức của những nhóm khác nhau, thực hiện phân tích đánh giá nhu cầu đào tạo của người lao động ở mọi trình độ  Chuẩn bị chuyên gia để quản lý, điều khiển và đánh giá những chương trình đào tạo.  Xây dựng một phương án nghề nghiệp và một kế hoạch phát triển từng thời kỳ nhất định phù hợp với tiềm năng của công ty, sắp xếp theo thứ tự của nghề chủ yếu.  Nghiên cứu về nhân lực, chuẩn bị những số liệu về cơ cấu lao động và các lĩnh vực có liên quan.  Tạo thuận tiện cho thông tin nội bộ giữa các bộ phận quản lý và người lao động, thông tin ngược chiều liên quan đến bộ phận, đến động cơ của người lao động Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận. Trong quá trình hoạt động, do môi trường kinh doanh thay đổi đã làm cho mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn thay đổi cho phù hợp, điều đó tạo ra các cơ hội về thăng tiến, địa vị, danh vọng, thu nhập... đối với các nhân viên. Do đó, đào tạo và phát triển giúp cho nhân viên có được những kỹ năng, kiến thức cần thiết cho các cơ hội thăng tiến và thay thế cho các cán bộ quản lý, chuyên môn khi cần thiết; SVTH: NGUYỄN ĐỨC MẠNH- Lớp: 07Q Trang 6 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ĐOÀN THỊ KIM QUÝ Thoả mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên. Con người thường mong muốn được thoả mãn rất nhiều nhu cầu cùng một lúc, mặc dù mức độ cấp bách đáp ứng các nhu cầu là không giống nhau. Nhu cầu được học tập được xem là một nhu cầu khách quan và không kém phần quan trọng góp phần thỏa mãn nhu cầu của các cá nhân. Vì vậy, việc thoả mãn nhu cầu được học tập để nâng cao trình độ, kiến thức là một việc làm cần thiết để kích thích nhân viên thực hiện công việc tốt hơn và đạt được nhiều thành tích hơn. 1.3. Vai trò Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm:  Về mặt xã hội: đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là vấn đề sống còn của một đất nước, nó quyết định sự phát triển của một xã hội, là một trong những giải pháp để chống lại thất nghiệp. Đầu tư cho đào tạo và giáo dục là những khoản đầu tư chiến lược, chủ chốt cho sự phồn vinh của đất nước.  Về phía doanh nghiệp: đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là để đáp ứng được yêu cầu công việc của tổ chức, nghĩa là đáp ứng được nhu cầu tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đó là một hoạt động sinh lợi đáng kể.  Về phía người lao động: đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động, là một trong những yếu tố tạo nên động cơ lao động tốt. 1.4. Ý nghĩa Nếu làm tốt công tác đào tạo và phát triển thì:  Trình độ tay nghề người thợ nâng lên, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả công việc.  Nâng cao chất lượng thực hiện công việc.  Giảm tai nạn lao động do người lao động nắm nghề nghiệp tốt hơn và có thái độ tốt hơn.  Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo là người có khả năng tự giám sát công việc nhiều hơn do hiểu rõ quy trình, hiểu rõ công việc.  Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức. 1.5. Nguyên tắc Đáo tạo và phát triển nguồn nhân lực dựa trên 4 nguyên tắc sau: SVTH: NGUYỄN ĐỨC MẠNH- Lớp: 07Q Trang 7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ĐOÀN THỊ KIM QUÝ  Con người hoàn toàn có năng lực phát triển. Mọi người trong một tổ chức đều có khả năng phát triển và sẽ cố gắng để thường xuyên phát triển, để giữ vững sự tăng trưởng của doanh nghiệp cũng như cá nhân họ.  Mỗi người đều có giá trị riêng, do đó họ đều có khả năng đóng góp những sáng kiến.  Lợi ích của người lao động và những mục tiêu của tổ chức có thể kết hợp được với nhau. Sự phát triển của một tổ chức phụ thuộc vào nguồn lực của tổ chức đó. Khi nhu cầu của người lao động được thừa nhận và đảm bảo thì họ sẽ phấn khởi trong công việc.  Đào tạo nguồn nhân lực là nguồn đầu tư sinh lời đáng kể vì đó là những phương tiện để đạt được sự phát triển của tổ chức một cách có hiệu quả nhất. 2. Qúa trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 2.1. Lập kế hoạch đào tạo và phát triển Trong hoạt động quản lý nguồn nhân lực của doanh nghiệp đào tạo và phát triển nhân viên là một trong những nhiệm vụ cơ bản của quá trình quản lý nguồn nhân lực. Nhưng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ không thể hoàn thành một cách độc lập mà phải được phối hợp cùng với những công việc khác trong quản lý nguồn nhân lực mới có thể thực hiện một cách thuận lợi và đạt được hiệu quả như mong đợi. Vì vậy việc đào tạo có quan hệ mật thiết với nhiều khâu khác trong quản lý nguồn nhân lực. Quan hệ giữa đào tạo và tìm kiếm nhân viên: việc đào tạo, một mặt được coi là tiêu chuẩn cơ bản trong việc tìm kiếm nhân viên; mặt khác, bất kỳ nhân viên nào khi đã được tuyển vào doanh nghiệp đều cần được phân cấp, phân loại đào tạo cho phù hợp với cương vị trước mắt để từ đó xây dựng được một quan niệm nghề nghiệp, nguyên tắc nghề nghiệp và năng lực nghề nghiệp tương ứng. Quan hệ giữa đào tạo với sắp xếp công việc: điều quan trọng mà công ty cần quan tâm là làm sao sắp xếp công việc cho phù hợp với từng người. Điều này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa tố chất , năng lực công tác, đặc điểm hành vi của nhân viên với tính chất của công việc. Trong khi đó đào tạo chính là phương pháp phối hợp giữa nhân viên và đào tạo. Thông qua đào tạo nhân viên có điều kiện đáp ứng được hầu hết yêu cầu của công việc đồng thời là cơ hội để phát huy được năng lực của mình. Quan hệ giữa đào tạo với lựa chọn, tin dùng: việc lựa chọn và tin dùng của doanh nghiệp nghĩa là giúp cho một số nhân viên ưu tú tiến thêm một bước trên SVTH: NGUYỄN ĐỨC MẠNH- Lớp: 07Q Trang 8 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ĐOÀN THỊ KIM QUÝ cương vị công tác. Để những nhân viên này có thể thích hợp hơn, đáp ứng tốt hơn và phát huy đầy đủ hơn năng lực công tác của họ trước yêu cầu của công việc mới. Quan hệ giữa đào tạo với đánh giá hiệu quả thành tích công tác: khi kết quả đánh giá hiệu quả thành tích công tác không thể đáp ứng được yêu cầu của công việc thì phải tiến hành việc đào tạo nhân viên, sau đó lấy chính hiệu quả thành tích công tác của nhân viên được đào tạo để kiểm nghiệm hiệu quả đào tạo. Quan hệ giữa tiền lương, tiền thưởng: khi thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng phải chú trọng vào kết quả trực tiếp từ thành tích công tác của nhân viên, đào tạo có quan hệ gián tiếp với tiền lương và tiền thưởng. Bởi vì chỉ có thông qua việc không ngừng nâng cao năng lực nghề nghiệp của nhân viên thì thành tích công tác mới được cải thiện, từ đó mới có thể nâng cao tiền lương, tiền thưởng. 2.2. Triển khai kế hoạch:  Lập kế hoạch thực thi đào tạo: Xác định mục tiêu đào tạo: Công ty làm rõ cho nhân viên thấy được hiệu quả và mục tiêu của khóa đào tạo, trong đó mỗi mục tiêu phải rõ ràng để nhân viên dễ dàng nhận thấy. Soạn thời khóa biểu đào tạo: Công ty cần sắp xếp lịch trình cụ thể cho từng nhân viên đào tạo, sắp xếp thời gian cụ thể để thực hiện như số tuần, số ngày, số giờ… Tạo ra phương thức đào tạo để lựa chọn: Trong lúc đào tạo công ty cần xem xét những điều kiện cần thiết và cho phép để lựa chọn một trong những phương thức sau: phương pháp giảng dạy , truyền đạt, tổ chức cuộc họp nghiên cứu thảo luận, nghiên cứu ví dụ, làm mẫu hành vi, diễn vai, mượn cương vë khác để rèn luyện, trò chơi quản lý, đào tạo tại hiện trường… để cho hiệu quả đào tạo đạt được mục đích mong muốn. Đưa ra biện pháp khống chế: Lựa chọn các biện pháp khống chế như: điểm danh, tổng kết tài liệu báo cáo về kết quả thu được từ buổi dự thính, kiểm tra lưu động… đồng thời triển khai việc đôn đốc, giám sát công tác đào tạo.  Phương pháp đánh giá quyết định: Đánh giá chung về hiệu quả đào tạo của nhân viên được đào tạo thông qua các phương tiện như đánh giá biểu hiện công tác, cho làm bài tập mệnh đề, trắc nghiệm giấy hay thu thập báo cáo đào tạo của nhân viên. Đồng thời phải xác định rõ cần lựa SVTH: NGUYỄN ĐỨC MẠNH- Lớp: 07Q Trang 9 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ĐOÀN THỊ KIM QUÝ chọn phương pháp nào để giúp cho nhân viên ứng dụng được những kỹ năng đã học vào trong công việc thực tế.  Thực thi công tác đào tạo: Lựa chọn thời gian và địa điểm đào tạo: Việc lựa chọn thời gian đào tạo công ty phải xem xét kỹ lưỡng đến khả năng nhân viên có thể tham dự đáưy đủ các buổi học hay không, cơ sở hạ tầng và các thiết bị đào tạo có được sử dụng triệt để hay không, có đảm bảo được thời gian của giáo viên đào tạo hay không. Ngoài ra việc lựa chọn địa điểm đào tạo công ty phải chụ trọng đến việc lựa chọn những nơi có điều kiện tương đối lý tưởng như giao thông thuận tiện, môi trường trong lành, yên tĩnh, đủ gió và ánh sáng.  Chuẩn bị tư liệu liên quan dùng cho việc đào tạo: Bao gồm sơ đồ, địa điểm tập trung và địa điểm lớp học đào tạo, bàn ghế và sổ điểm danh học viên phải được sắp xếp theo yêu cầu của khóa trình, chuẩn bị dụng cụ dạy học nghề máy chiếu hình, máy ghi âm, băng video, phông vải, đạo cụ, bảng trắng, bút dạ màu…cùng giáo trình đào tạo và các tài liệu liên quan như thời khóa biểu, bảng đăng ký độ chuyên cần, bằng khen, phần thưởng, bảng sát hạch đánh giá thành tích đào tạo, bảng đánh giá của học viên đối với giáo viên. Lựa chọn phương tiện và biện pháp đào tạo: Trong khi đào tạo nhất định phải lựa chọn được phương tiện truyền thông và biện pháp đào tạo tiên tiến. Những thiết bị dạy học nghe nhìn như máy ghi hình, máy chiếu hình, máy chiếu phim đèn chiếu, vô tuyến, máy vi tính và những mô hình khác làm công cụ häù trợ sẽ đưa lại cho học viên cảm giác nghe nhìn mạnh, kích thích hứng thú học tập của họ, khắc sâu ấn tượng, tăng nhanh tốc độ học tập. Cùng với việc phổ cập và ứng dụng rộng rãi những thiết bị nghe nhìn. Lựa chọn giáo viên đào tạo: Bộ phận đào tạo của công ty phải xây dựng một đội ngũ cán bộ giảng dạy chất lượng cao để đảm bảo cho việc đào tạo được thành công như: giáo viên giảng dạy chuyên ngành, chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành, chuyên gia tư vấn công tác ở mọi phương tiện…vì những người này có năng lực, kiến thức, kỹ năng và sở trường ở những phương diện khác nhau, có thể hoàn thành được nhiệm vụ đào tạo. SVTH: NGUYỄN ĐỨC MẠNH- Lớp: 07Q Trang 10 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ĐOÀN THỊ KIM QUÝ 2.3. Phương pháp đào tạo và phát triển: Doanh nghiệp muốn nhằm vào đụng đối tượng và nhiệm vụ đào tạo khác nhau phải lựa chọn được một phương pháp đào tạo thích đáng, như vậy mới đảm bảo được chất lượng đào tạo. Một số phương pháp chủ yếu: SVTH: NGUYỄN ĐỨC MẠNH- Lớp: 07Q Trang 11 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ĐOÀN THỊ KIM QUÝ *Phương pháp nghiên cứu ví dụ: Thông qua phương pháp này công ty không những giải quyết được những vấn đề cụ thể mà còn nâng cao được cho nhân viên khả năng phân tích, phán đoán, giải quyết vấn đề. Trong lúc phân tích, biện luận về ví dụ nhân viên được đào tạo tiếp thu được những kinh nghiệm và ý kiến của tập thể . Điều này có lợi cho họ trong việc suy nghĩ và ứng dụng những điều bổ ích thu lượm được trong quá trình đào tạo vào công việc thực tế sau này, đồng thời họ còn có thể học được những kiến thức mới, tư duy mới ở phương diện có liên quan. *Phương pháp diễn vai: Công ty tạo ra một loạt những mâu thuẫn và xung đột thực tế gây gắt trong tình huống mô phỏng quan hệ giao tiếp, yêu cầu học viên diễn một vai nào đó và nhập vào tình huống của vai đó để xử lý các xung đột và mâu thuẫn. *Quan sát học tập từ ví dụ điển hình: Thông qua phương pháp quan sát tình huống trên máy ghi hình hoặc tại hiện trường. Như trong khi giảng dạy về phương pháp chủ trì cuộc họp, giáo viên để cho học viên xem băng ghi hình một cuộc họp có thật, thông qua việc quan sát ví dụ điển hình mà học viên nắm được kỹ năng chủ trì cuộc họp hay các công việc cụ thể khác. 2.4. Tầm quan trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng và thực hiện một kế hoạch phát triển nguồn nhân lực và toàn doanh nghiệp bằng những hoạt dộngđào tạo có tổ chức của những nhóm khác nhau, thực hiện phân tích, đánh giá nhu cầu đào tạo của người lao động ở mọi trình độ . Chuẩn bị chuyên gia để quản lý điều khiển và đánh giá những chương trình đào tạo. Xây dựng một phương án nghề nghiệp và một kế hoạch phát triển từng thời kỳnhất định phù hợp với tiềm năng của công ty, sắp xếp theo thứ tự của nghề là chủ yếu. Nghiên cứu về nhân lực, chuẩn bị những số liệu về cơ cấu lao động và các lĩnh vực có liên quan. Tạo thuận tiện cho thông tin nội bởi giữa các bộ phận quản lý và người lao động, thông tin ngược chiều liên quan đến bộ phận, đến động cơ của người lao động. Về mặt xã hội đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là vấn đề sống còn của một đất nước, nó quyết định sự phát triển xã hội là một trong những giải phápđể chống lại thất nghiệp. Đầu tư cho đào tạo và giáo dục là những khoản đầu tư chiến lược chủ chốt cho sự phồn vinh của đất nước. SVTH: NGUYỄN ĐỨC MẠNH- Lớp: 07Q Trang 12 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ĐOÀN THỊ KIM QUÝ Về phía doanh nghiệp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là để đáp ứng được yêu cầu công việc của tổ chức,nghĩa là đáp ứng được nhu cầu tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Về phía người lao động nó đáp ứng nhu cầu việc làm bổ sung kiên thức của người lao động, là một trong những yếu tố tạo nên động cơ tốt. Để duy trì được sự phát triển của doanh nghiệp, công ty cần phải ý thức được đầy đủ một điều là doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai đều cần đến những nhân viên có đầy đủ những kỹ năng cần thiết. Do đó phải coi trọng công tác đào tạo nhân viên. Bởi vì việc đào tạo nhân viên có thể đem lại cho doanh nghiệp những lợi ích sau: Việc đào tạo có thể giúp cho nhân viên hiểu biết sâu sắc hơn về mục tiêu và văn hóa của doanh nghiệp, giáo dục cho nhân viên có được sự đồng lòng với doanh nghiệp. Việc đào tạo có thể giúp cho nhân viên hiểu được yêu cầu của công việc. Doanh nghiệp thông qua việc nâng cao kỹ năng phân tích, giải quyết vấn đề và trình độ kỹ thuật chuyên ngành của nhân viên giúp cho họ giảm bớt được những sai lầm và sự cố trong công việc, chú trọng vệ sinh an toàn nghề nghiệp, từ đó cả hai bên cùng có lợi. Khi kết quả đào tạo giúp cho khả năng hình thành nhiệm vụ của nhân viên cấp dưới phần nào được nâng cao thì cán bộ quản lý cũng được giải tỏa những công việc vụn vặt như sửa chữa sai lầm, bổ sung thiếu sót… Doanh nghiệp đang thực hiện công cuộc đổi mới quản lý thì đào tạo là một phương pháp rất hiệu quả để thúc đẩy cho việc thay đổi quan niệm, đào tạo cho nhân viên nắm bắt được những kỹ năng cần thiết để tham gia vào công cuộc cải cách này. Việc đào tạo có tác dụng động viên, khích lệ khi một nhân viên được đào tạo, họ sẽ có cảm giác được coi trọng, sau khi được đào tạo, họ sẽ chủ động nắm bắt và ứng dụng những kỹ năng mới mà họ đã học được. SVTH: NGUYỄN ĐỨC MẠNH- Lớp: 07Q Trang 13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ĐOÀN THỊ KIM QUÝ PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY NETCO ĐÀ NẴNG 1. Lịch sử hình thành và phát triển TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CHUYỂN PHÁT NHANH NỘI BÀI ( NETCO EXPRESS ) Trụ sở chính: Netco Hà Nội. Số 23 Lô 1B Đường Trung Yên 11 - Khu Đô Thị Mới Trung Yên - Trung Hòa Cầu Giấy - Hà Nội Tel 04.38 356 356 * Fax 04.37 764 594 Chi nhánh Netco Hồ Chí Minh Số 61 Phổ Quang - Phường 2 Quận Tân Bình - Tp Hồ Chí Minh Tel 08.39 970 970 * Fax 08.38 456 779 Chi nhánh Netco Đà Nẵng Số 366 Nguyễn Tri Phương - Quận Thanh Khê - Tp Đà Nẵng Tel 0511.365 3339 * Fax: 0511.361 4727 Chi nhánh Netco Bình Dương Số 2-26 Bình Đức - Bình Hòa - Thuận An Tel 0650. 376 9717 * Fax 0650.376 9716 Chi nhánh Netco Hải Phòng Số 17 Tam Bạc - Quang Trung - Tp Hải Phòng Tel: 031.628 1255 * Fax 031.353 2172 Chi nhánh Netco Vĩnh Phúc Số 9 tổ 9 Mê Linh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc Tel: 0211 656 7699 * Fax: 0211 354 8506 Chi nhánh Netco Nghệ An Số 28 Phan Chu Trinh - Phường Đội Cung - Tp. Vinh - Nghệ An Tel: 0388 904 251 SVTH: NGUYỄN ĐỨC MẠNH- Lớp: 07Q Trang 14 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ĐOÀN THỊ KIM QUÝ Công ty Cổ Phần Thương mại và Chuyển phát nhanh Nội Bài ( NOI BAI EXPRESS AND TRADING JOINT STOCK COMPANY ) được thành lập ngày 10/03/2003 theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103001975, do Sở KHĐT Hà Nội cấp, với ngành nghề hoạt động chính là cung cấp dịch vụ Chuyển phát nhanh. Là một Công ty có kinh nghiệm hoạt động trong nghành Bưu chính – Chuyển phát, NETCO tự hào là thương hiệu có uy tín trong lĩnh vực chuyển phát nhanh tài liệu, hàng hóa Trong nước và Quốc tế với phương châm phục vụ: Vì khách hàng phục vụ, Vì uy tín chuyên cần. Với mục tiêu luôn luôn đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngày càng cao của khách hàng, hiện nay Công ty Chúng tôi đã và đang hoàn thiện, mở rộng quy mô phục vụ và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ. Đảm bảo chỉ tiêu, ổn định chất lượng phục vụ khách hàng, NETCO đã và đang áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 và ứng dụng Công nghệ tiên tiến trên thế giới sẽ giúp phục vụ khách hàng với chất lượng tốt nhất. 2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty 2.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty NETCO luôn nỗ lực mang lại nhiều giá trị cho khách hàng bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp quản lý tiên tiến trên thế giới vào quá trình quản lý, quy trình sản xuất của Công ty NETCO mong muốn trở thành một trong những hãng Chuyển Phát Nhanh có chất lượng và uy tín hàng đầu việt nam, mang lại nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng, góp phần hưng thịnh Đất Nước đem lại cho mỗi thành viên Công ty cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần. Tạo môi trường làm việc tốt nhất để mỗi thành viên phát triển tài năng. Gắn kết cán bộ, Nhân viên cùng xây dựng Công ty NETCO vững mạnh. Phục vụ Khách hàng là mục tiêu duy nhất của toàn Công ty. Mang lại giá trị ngày càng nhiều cho Khách hàng. 2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty  Ban Giám đốc Ban giám đốc luôn thể hiện sự lãnh đạo của mình trong việc đưa Công ty đạt được các mục tiêu đó. Luôn xác định thoả mãn khách hàng là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của Công ty, truyền đạt ý nghĩa của việc này trong Công ty cũng như các yêu cầu pháp luật và chế định.Thiết lập chính sách chất lượng trong đó nêu rõ định hướng phát triển của Công ty và cách thức đạt được điều đó.Đảm bảo các nhu cầu về nguồn lực được đáp ứng. SVTH: NGUYỄN ĐỨC MẠNH- Lớp: 07Q Trang 15 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ĐOÀN THỊ KIM QUÝ Các nhu cầu của khách hàng sẽ được xem xét và chuyển đổi thành các yêu cầu cụ thể đối với sản phẩm/dịch vụ, đối với các quá trình, đối với nguồn nhân lực. Các yêu cầu này phải được đề cập trong kế hoạch chất lượng. Chính sách chất lượng xác định những kết quả cần đạt được và giúp các bộ phận trong Công ty sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm đạt được những kết quả đó. Chính sách chất lượng là cơ sở thiết lập và xem xét các mục tiêu chất lượng; là sự thoả mãn và tin tưởng của các bên quan tâm. Tất cả các hoạt động có mục tiêu chất lượng cụ thể cần đạt được, phối hợp với các yêu cầu của Sổ tay chất lượng đều được xác định và lập kế hoạch tại từng dự án, trong toàn Công ty và các đơn vị trực thuộc.  Phòng Tổ chức Hành chính Trưởng phòng phụ trách chỉ đạo, điều hành chung và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi hoạt động công tác của Phòng. Phó trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng trong việc phụ trách chỉ đạo, điều hành chung và thực hiện các nhiệm vụ được phân công phụ trách, thực hiện. Được biên chế đủ CBCNV cần thiết để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Phòng. Tham mưu cho Giám đốc Công ty và thực hiện các công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm và bố trí cán bộ theo quy định của Công ty nhằm phát huy tốt năng lực và đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ công tác.Nghiên cứu, đề xuất tham mưu cho Lãnh đạo Công ty xây dựng và hoàn thiện các phương án về mô hình tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty. - Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty. - Tuyển dụng, đào tạo, bố trí sắp xếp, quản lý và sử dụng lao động. - Giải quyết chế độ chính sách người lao động. - Công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật lao động. - Bảo vệ chính trị nội bộ, thanh tra kiểm tra, đảm bảo an ninh trật tự. - Công tác an toàn Phòng cháy chữa cháy, an toàn bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường. - Công tác hành chính quản trị. Tổ chức thực hiện quy hoạch cán bộ, nhận xét, đánh giá đào tạo bồi dưỡng đề xuất sắp xếp bố trí cán bộ tại Công ty. Công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách cho người lao động. Hàng năm tổ chức đánh giá và dự báo nhu cầu về lao động của đơn vị để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và khả năng đáp ứng nhu cầu đó. SVTH: NGUYỄN ĐỨC MẠNH- Lớp: 07Q Trang 16 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ĐOÀN THỊ KIM QUÝ Tổ chức thực hiện các công tác tuyển dụng, tiếp nhận, điều động bố trí lao động, thi đua khen thưởng, kỷ luật lao động. Xây dựng và triển khai các kế hoạch đào tạo cho cán bộ công nhân viên tại Công ty nhằm đáp ứng yêu cầu công việc và nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ. Tổ chức thực hiện việc phân phối tiền lương, tiền thưởng và giải quyết chế độ chính sách cho người lao động tại Công ty theo quy định của Nhà nước và Công ty. Thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động tại Cụng ty theo quy định của Công ty, của Nhà nước.  Phòng Tài Chính Kế Toán Phòng kế toán tài chính có trưởng phòng (hoặc phụ trách phòng), các phó trưởng phòng và các nhân viên kế toán, nhân viên quĩ. Trưởng phòng kế toán tài chính thực hiện việc phân công nhiệm vụ trong phòng phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ và trình độ chuyên môn, đảm bảo thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ trong qui định này. Tổ chức thực hiện công tác kế toán và thống kê của Công ty đảm bảo tuân thủ theo đúng Luật kế toán, Luật thống kê và các qui định về chế độ kế toán hiện hành. Tổ chức công tác kế toán quản trị, tham mưu cho lãnh đạo trong công tác quản lý, sử dụng vốn và tài sản, đảm bảo hiệu quả của các hoạt động tài chính ; thực hiện chức năng giám sát tài chính, tuân thủ đúng các qui định của Nhà nước và Điều lệ hoạt động của Công ty trong lĩnh vực tài chính. Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tài chính được giao. Phối hợp với các bộ phận khác trong việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi, dự án đầu tư,... hoặc tham gia vào lĩnh vực tài chính của các hoạt động khác tại đơn vị. Giám sát, kiểm tra việc triển khai và tuân thủ các qui định của Nhà nước và của công ty có liên quan đến quản lý, sử dụng vốn và tài sản, ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế tại đơn vị ; giám sát hoạt động chi tiêu, mua sắm, đầu tư xây dựng cơ bản trong đơn vị thông qua nghiệp vụ khảo sát giá, chào giá, đấu thầu...Phối hợp với phòng kinh doanh thực hiện qui trình bán hàng và thu tiền tại văn phòng Công ty; trực tiếp phát hành chứng từ và theo dõi việc cung cấp các dịch vụ khác.  Phòng kinh doanh Trưởng phòng phụ trách, chỉ đạo, điều hành chung và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi hoạt động công tác của phòng. Phó trưởng phòng giúp việc cho trưởng phòng trong việc chỉ đạo, điều hành chung và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công phụ trách. SVTH: NGUYỄN ĐỨC MẠNH- Lớp: 07Q Trang 17 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ĐOÀN THỊ KIM QUÝ Được bố trí đủ cán bộ công nhân viên cần thiết, hợp lý để thực hiện các chức năng, nhiệm của phòng. Xây dựng kế hoạch, chính sách kinh doanh của Công ty. Tổ chức thực hiện, giám sát các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Phân tích tình hình thị trường, xây dựng các phương án, kế hoạch kinh doanh từng thời kỳ. Xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp bán hàng, tạo nguồn hàng. Tổng hợp, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh. Trực tiếp quản lý, kiểm tra giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc đảm bảo đúng nội quy, quy định của Công ty. Thu thập và cập nhật thường xuyên và kịp thời các thông tin từ thị trường: thị hiếu tiêu dùng, các nguồn hàng, kênh phân phối, giá cả của các sản phẩm cùng loại, các hoạt động kinh doanh của đối thủ cạnh tranh (quảng cáo, khuyến mại, phương thức bán hàng, công nợ,), thị phần, khả năng cạnh tranh và xu hướng của từng sản phẩm. Tiến hành xử lý, phân tích, tổng hợp các thông tin thị trường theo chế độ báo cáo và cung cấp các thông tin cần thiết cho công tác đánh giá, nhận định thị trường phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch, định hướng kinh doanh và chính sách bán hàng của Công ty. Đề xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp tiếp thị, phát triển thị trường. Tổ chức thực hiện các chương trình quảng cáo – khuyến mãi, tài trợ, hội chợ nhằm quảng bá sản phẩm, thương hiệu của Công ty với người tiêu dùng.  Phòng Quản lý Kỹ thuật Trưởng phòng phụ trách, chỉ đạo, điều hành chung và chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của phòng . Phó trưởng phòng giúp việc cho trưởng phòng trong việc chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ của phòng. Được bố trí đủ biên chế cán bộ công nhân viên cần thiết, hợp lý để thực hiện các chức năng nhiệm vụ được giao. Phát triển đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và triển khai cụ thể để đáp ứng kịp thời công tác sản xuất kinh doanh của đơn vị. Nghiên cứu những tiến bộ Khoa học kỹ thuật mới vào công tác quản lý và sản xuất kinh doanh. Tổ chức thực hiện công tác quản lý kỹ thuật, quản lý phẩm chất hàng hóa, kỹ thuật an toàn trong Công ty. Tổ chức thực hiện công tác lập dự án, dự toán, thiết kế, lắp đặt hệ thống cho khách hàng. Lập kế hoạch phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật Công ty. Lập kế hoạch và thực hiện các dự án đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật mới, mở rộng nâng cấp, sửa chữa và bảo dưỡng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của Công ty. Thực hiện công SVTH: NGUYỄN ĐỨC MẠNH- Lớp: 07Q Trang 18 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ĐOÀN THỊ KIM QUÝ tác quản lý và quyết toán nhiên vật liệu, vật tư phục vụ các máy móc thiết bị quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1. Bảng cân đối kế toán: Chỉ tiêu A.Tài sản I.Tài sản lưu động 1.Tền mặt 2.Khoản thu khác 3.Tài sản lưu động II.TSCD&ĐTDH 1.Tài sản cố định 2.Đầu tư dài hạn 3.Chi phí XDCBDD Tổng tài sản B.Nguồn vốn I.Nợ phải trả 1.Nợ ngắn hạn 2.Nợ dài hạn II.Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 156,458,651 1,087,573 59,761,598 2,094,812 43,298,590 33,267,805 0 9,269,168 196,236,837 856,213 87,489,932 1,765,918 43,299,087 36,912,368 0 6,291,235 188,062,999 970,987 94,034,509 16,403,912 47,109,905 40,159,374 0 6,857,129 199,556,893 212,480,973 235,198,441 163,367,945 198,578,924 220,506,917 160,667,992 178,922,471 198,598,682 2,816,578 20,236,869 21,784,923 14,373,513 13,623,511 15,713,515 199,566,893 212,480,937 235,198,441 (Nguần số liệu: Từ công ty NETCO Đà Nẵng) Cách sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống của bảng tổng kết tài sản của công ty thể hiện khả năng chuyển hóa thành tiền giảm đồng thời khả năng sinh lợi tăng dần. Qua bảng tổng kết tài sản trên cho ta thấy tổng tài sản của công ty tăng vào các năm, năm 2008 tăng 1,06 lần so với năm 2007 tương ứng với giá trị tăng là 12,568,922 nghìn đồng năm 2009 tăng 1,11 lần so với năm 2008 tương ứng với giá trị tăng 22,593,915 nghìn đồng, sự thay đổi của công ty phần lớn là do tài sản cố định và phần nhỏ là do sự thay đổi của tài sản lưu động. SVTH: NGUYỄN ĐỨC MẠNH- Lớp: 07Q Trang 19 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ĐOÀN THỊ KIM QUÝ 2. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT:1000 đồng NĂM CHỈ TIÊU Tổng doanh thu Doanh thu thuần 2007 2008 2009 Giá trị Giá trị Giá trị 169,888,971 169,888,971 201,012,927 201,012,927 227,250,292 227,250,292 Lợi nhuận gộp 20,966,282 28,551,227 22,453,656 Chi phí bán hàng Chi phí quản lý Lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập doanh 15,696,810 1,526,562 6,326,757 18,663,269 2,449,602 9,546,856 19,503,377 3,465,463 1,575,931 885,746 1,337,959 220,630 5,441,076 8,208,896 1,355,301 nghiệp Lợi nhuận ròng (Nguồn số liệu: từ Công ty NETCO Đà Nẵng) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Tổng doanh thu tăng qua các năm, năm 2007 doanh thu đạt gần 170 tỷ đồng, đến năm 2008 đã tăng lên 201 tỷ đồng và năm 2009 đã là 227,25 tỷ đồng. Tuy nhiên, tốc độ tăng doanh thu có xu hướng giảm qua các năm, năm 2007 tăng 18.32 % so với năm 2007 nhưng năm 2008 chỉ tăng 13.05 % tương đương với trung bình mỗi năm tăng hơn 15 %. Sở dĩ doanh thu của công ty tăng chậm nhất năm 2008 là do năm vừa qua khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm ảnh hưởng tới nền kinh tế Việt Nam nói chung và kết quả kinh doanh của công ty nói riêng. Chi phí của công ty tăng mạnh trong đó: Chi phí bán hàng năm 2007 là15,696,810,207VNĐ đến năm 2009 tăng đến 19,503,377,438VNĐ. Chi phí quản lý năm 2007 là1,526,562,058VNĐ đến năm 2010 là 3,465,463,411VNĐ Điều này cho thấy công ty đã có sự mở rộng quy mô trong những năm qua.Mặt khác cũng có thể hiểu rằng chi phí tăng do gía cả đầu vào tăng. Tuy nhiên công ty cũng cần có chiến lược kiểm soát vấn đề tăng chi phí này vì tăng nhanh qúa thì không tốt. Tốc độ tăng các chỉ tiêu 2007-2009 SVTH: NGUYỄN ĐỨC MẠNH- Lớp: 07Q Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng