Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyên đề tốt nghiệp giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng đầu tư...

Tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh cầu giấy

.PDF
63
92
87

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp -1- Học viện ngân hàng LỜI NÓI ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong điều kiện hiện nay, khi khu vực hoá, toàn cầu hoá đang trở thành xu hướng phổ biến thì bên cạnh quá trình hợp tác theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi, giữa các quốc gia luôn kèm theo quá trình cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Để có thể vực dậy và phát triển một nền kinh tế với một cơ sở hạ tầng yếu kém về mọi mặt, để có thể thắng được trong cạnh tranh, chúng ta cần có rất nhiều vốn. Kênh dẫn vốn trong nước quan trọng nhất cho nền kinh tế là hệ thống ngân hàng. Để có thể thu hút được nhiều vốn thì một trong những điều cần phải làm là làm tốt công tác tạo đầu ra, tức là cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Cầu Giấy, hoạt động tín dụng trong những năm gần đây là khá tốt, dư nợ qua các năm tăng cao, tỷ lệ nợ quá hạn giảm. Tuy nhiên, kết quả hoạt động tín dụng vẫn chưa cao như mong muốn. Chúng ta sẽ thấy rõ điều đó trong phần thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Cầu Giấy chương 2 của chuyên đề này. Trước xu thế hội nhập và cạnh tranh Ngân hàng cần nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng. Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Cầu Giấy ” nhằm mục đích đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn, góp phần giải quyết những vấn đề còn hạn chế để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Cầu Giấy. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu để tự bản thân có cái nhìn đúng đắn và có những hiểu biết cần thiết về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng tín dụng tại các ngân Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9 Chuyên đề tốt nghiệp -2- Học viện ngân hàng hàng một vấn đề mà các sinh viên muốn trở thành các cán bộ tín dụng như em luôn trăn trở. Đề tài đề cập đến các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng từ đó là cơ sở đưa ra các phân tích để thấy được vai trò của việc nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thông qua nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng BIDV Cầu Giấy để đưa ra các phân tích giải quyết những vấn đề còn tồn tại nhằm củng cố, nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. 3. Đối tượng nghiên cứu Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ đề cập tới chất lượng tín dụng ở góc độ thuần túy là cho vay, vì khả năng và thời gian có hạn nên em không nghiên cứu đến tất cả các phạm trù như: cho vay, bảo lãnh, cho thuê… của tín dụng. Đề tài nghiên cứu các lý luận chung, thực tiễn hoạt động và chất lượng tín dụng của các ngân hàng Việt Nam hiện nay và đặc biệt là phân tích kỹ tại ngân hàng BIDV Cầu Giấy để có cái nhìn cụ thể và thực tế nhất. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong bài khóa luận này em sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật lịch sử, phân tích, hệ thống, thu nhập thông tin và tổng kết thực tế. 5. Kết cấu của đề tài Mở đầu Chương I: Những lý luận chung về tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và quan điểm về chất lượng tín dụng. Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng BIDV Cầu Giấy. Chương III: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng BIDV Cầu Giấy. Kết luận Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9 Chuyên đề tốt nghiệp -3- Học viện ngân hàng Chương I: Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng 1.1 Tín dụng và vai trò của tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại. 1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng Danh từ tín dụng “credit” xuất phát từ gốc La Tinh creditum có nghĩa là một sự tin tưởng tín nhiệm lẫn nhau. Theo quan niệm của người Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở có hoàn lại cả gốc và lãi. Quan hệ tín dụng được hình thành khi thỏa mãn cả hai yếu tố sau: Thứ nhất: có sự chuyển giao tài sản từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian xác định. Thứ hai: người sử dụng cam kết hoàn lại cho người sở hữu cả gốc và lãi. Theo quan điểm của C.Mac thì tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian xác định quay về với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Theo quan điểm này thì thì tín dụng có 3 nội dung chủ yếu là: tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả. 1.1.2 Vai trò của tín dụng Tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng to lớn đối với cả nền kinh tế. Trong nền kinh tế thường xuyên có sự không khớp về thời gian nhàn rỗi giữa chủ thể thiếu vốn và chủ thể thừa vốn. Vai trò của ngân hàng được công nhận là trung gian tín dụng, là cầu nối giữa người đi vay và cho vay, giúp họ giảm thiểu rủi ro và chi phí, tiết kiệm thời gian tìm kiếm tín dụng. Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9 Chuyên đề tốt nghiệp -4- Học viện ngân hàng Mặt khác thông qua tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh cẩn thận để tăng cường hiệu quả và kiểm soát nguồn vốn cho vay sao cho có lợi nhât nhằm trả nợ ngân hàng trong tương lai, khai thác tốt nguồn vốn vay và có phương án kinh doanh phù hợp. Tín dụng ngân hàng là động lực đối với việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài thông qua các ngân hàng đại lý để phục vụ khách hàng quốc tế trong hoạt động thanh toán thẻ, cho vay các cá nhân và tổ chức nước ngoài…là cầu nối cho việc giao lưu kinh tế và phương tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế giữa các nước trên thế giới. 1.1.3. Phân loại tín dụng Trong nền kinh tế để phục vụ cho hoạt động kinh doanh đa dạng và phong phú để phục vụ cho nhu cầu đa dạng của khách hàng, phục vụ nhu cầu sinh lời của ngân hàng cũng như phân tán rủi ro, phù hợp với tính chất nguồn vốn huy động và đáp ứng nhu cầu quản lý…chính vì thế mà ngân hàng cần phải phân loại tín dụng. Căn cứ vào một số tiêu thức phân chia, ngân hàng cung cấp DNV&N các loại hình thức tín dụng sau: Căn cứ vào thời hạn cho vay:  Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn hết 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp  Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm, chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh… Bên cạnh đầu tư cho tài Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9 Chuyên đề tốt nghiệp -5- Học viện ngân hàng sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp mới thành lập.  Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 50 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu như xây dựng nhà xưởng, xí nghiệp, mua sắm các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm:  Cho vay có đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc người bảo lãnh đứng ra làm bảo đảm cho khoản nợ vay  Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng Căn cứ vào phương thức cho vay:  Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn doanh nghiệp và ngân hàng thực hiện các thủ tục vay vốn và ký kết hợp đồng tín dụng.  Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng cấp tín cho doanh nghiệp theo một hạn mức nhất định, dư nợ cho vay không được vượt quá hạn mức này.  Cho vay theo hạn mức thấu chi: ngân hàng chấp nhận cho doanh nghiệp chi vượt có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của ngân hàng Căn cứ vào đối tượng tín dụng:  Tín dụng vốn lưu động: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn ngắn thường dười 1 năm. Được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế  Tín dụng vốn cố định: là hình thức đầu tư vốn của ngân hàng mà chi phí đầu tư gắn liền với TSCĐ, có nghĩa là đầu tư để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rông sản xuất, xây dựng các xí nghệp và các công trình mới. Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9 Chuyên đề tốt nghiệp -6- Học viện ngân hàng 1.1 Chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng: 1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng: Thứ nhất, đối với ngân hàng thương mại: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực bản thân ngân hàng đó. Đối với một ngân hàng nhỏ thì bị hạn chế cả về khả năng cung ứng vốn và huy động vốn do đó họ luôn có những khó khăn nhất định để thỏa mãn một cách tốt nhất khách hàng của mình Thứ hai, đối với khách hàng: chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền mà ngân hàng cho vay phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Xem xét chất lượng trên quan điểm của khách hàng là xem xét chất lượng tín dụng dựa trên các tiêu thức đánh giá tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng. Thứ ba, đối với sự phát triển xã hội: chất lượng tín dụng thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ tín dụng giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế. chất lượng tín dụng của các ngân hàng không thể cao được khi mà nền kinh tế đó kém phát triển. 1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính a. Đảm bảo nguyên tắc cho vay Đây là một nguyên tắc rất quan trọng đối với Ngân Hàng. Để đánh giá chất lượng một khoản vay đầu tiên phải xem xét khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay không. Ba nguyên tắc cơ bản của cho vay là: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng - Hoàn trả nợ gốc và tiền lãi vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng - Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản tương đương Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9 Chuyên đề tốt nghiệp -7- Học viện ngân hàng b. Cho vay đảm bảo có điều kiện Các điều kiện để một khách hàng được vay vốn tại Ngân hàng - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật - Mục đích sử dụng vốn hợp pháp - Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết - Có dự án đầu tư, phương án SXKD khả thi - Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định cuả chính phủ, của NHNN c. Quy trình thẩm định Quy trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định tới chất lượng khoản vay vì thông qua quá trình thẩm định Ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin về tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không. Vì thế một khoản vay có chất lượng là khoản vay đã được thẩm định theo đúng quy trình của ngân hàng. d. Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng Chất lượng tín dụng được đánh giá là tốt khi các doanh nghiệp quan hệ tín dụng với ngân hàng được đáp ứng tốt nhu cầu của họ. Khách hàng nói luôn mong muốn một quy trình thủ tục tín dụng đơn giản, gọn nhẹ,khoa học, thuận tiện và thật sự khách quan trong thái độ làm việc của nhân viên Ngân hàng. Tất nhiên dù gọn nhẹ tới mấy vẫn phải tuân theo nguyên tắc tín dụng, các nguyên tắc đảm bảo an toàn khác. Doanh nghiệp được cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời sẽ giúp quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra ổn định, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh và giảm được một phần chi phí vốn vay. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9 Chuyên đề tốt nghiệp -8- Học viện ngân hàng mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chính vì vậy để đánh giá được ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh giá được chất lượng tín dụng. Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng, cả chỉ tiêu định tính và cả chỉ tiêu định lượng. Tuy nhiên để đánh giá một cách chính xác chất lượng tín dụng của một ngân hàng thì đòi hỏi người đánh giá phải có khả năng phân tích cũng như tập hợp được đầy đủ thông tin về ngân hàng đó. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng: Các chỉ tiêu định lượng là các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của các ngân hàng thông qua các con số từ hoạt động kinh doanh từ đó phân tích tổng hợp và rút ra mức đạt chung cho từng chỉ tiêu. Việc xem xét chỉ tiêu đó đã đạt được theo mức chung hay chưa và một số yếu tố khác sẽ đưa ra kết luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng. a. Tổng dư nợ Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quan về khối lượng tín dụng hiện tại mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao bời vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân hàng là cao hay thấp. Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng -9- theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư nợ khi so với kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất. b. Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ mà khi khách hàng không hoàn trả đủ cả gốc và lãi khi đến hạn (thường là sau một số ngày chậm trả nhất định nếu khách hàng không trả được nợ thì sẽ bị các ngân hàng xếp vào nhóm nợ quá hạn). Tỷ lệ nợ quá hạn thường được xác định vào một thời điểm nhất định trong năm. Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn thể hiện khả năng rủi ro tín dụng của ngân hàng đến đâu, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng càng gặp khó khăn hơn, mặc dù có thể là ngân hàng không gặp rủi ro mất vốn vì đã có tài sản đảm bảo nhưng không một khách hàng nào muốn vay vốn của ngân hàng mà ngân hàng đó cứ liên tục phát mại tài sản thế chấp của khách hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của ngân hàng làm cho vốn của ngân hàng bị đọng tại các khoản vay và làm cho chi phí cơ hội của ngân hàng tăng lên. Nợ quá hạn xuất hiện do nhiều nguyên nhân, có thể là do ngân hàng không xem xét kỹ khoản vay, đánh giá không chính xác thời gian sử dụng vốn cần thiết của khách hàng, có thể do khách hàng gặp khó khăn tạm thời trong việc kinh doanh vì môi trường kinh doanh không thuận lợi, khách hàng cố tình không trả nợ cho ngân hàng… Vì nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn nên ta chia nợ quá hạn ra làm 2 nhóm: + Nhóm 1: nợ quá hạn có khả năng thu hồi + Nhóm 2: nợ quá hạn không có khả năng thu hồi Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng - 10 - c. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng: Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Vòng quay vốn tín dụng = Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao. d. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho vay. Thu nhập từ hoạt động tín dụng = Lãi từ hoạt động tín dụng Tổng thu nhập Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng - 11 - cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. e. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể. Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức: Hiệu suất sử dụng vốn Tổng dư nợ = Tổng vốn huy động 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng 1.3.1.Các nhân tố từ phía Ngân hàng Thứ nhất: Quy mô và cơ cấu nguồn vốn Vốn huy động: là nguồn chủ yếu để cho vay vì thế ngân hàng không chỉ cố gắng huy động một lượng vốn ngày càng lớn để đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô cho vay và đầu tư, mà còn không ngừng đa dạng hoá nguồn để tìm kiếm cơ cấu nguồn có chi phí thấp nhất, ổn định nhất. Vốn tự có: Đối với mỗi NHTM thì việc mở rộng tín dụng còn phụ thuộc vào mức vốn tự có của mỗi ngân hàng. Luật các tổ chức tín dụng đã quy định tổng dư nợ cho vay của một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của các NHTM. Vì vậy, Vốn tự có của ngân hàng quyết định khối lượng tín dụng tối đa mà ngân hàng có thể đầu tư cho một doanh nghiệp. Thứ hai: Các chính sách tín dụng Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9 Chuyên đề tốt nghiệp - 12 - Học viện ngân hàng Chính sách tín dụng gồm có chính sách về khách hàng, quy mô và giới hạn tín dụng, lãi suất, thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, các khoản đảm bảo và chính sách với các tài sản có vấn đề. Chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng có uy tín, năng lực giúp ngân hàng tận dụng tối đa các thuận lợi từ môi trường và phát huy tối đa nội lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo khả năng sinh lời, giảm rủi ro trong hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng. Thứ ba: Chất lượng thẩm định tín dụng Thẩm định tín dụng là việc vô cùng quan trọng trong hoạt động tín dụng. Ngân hàng phải tiến hành thẩm định về khách hàng, môi trường kinh doanh, phương án sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ của khách hàng trước khi ra quyết định tín dụng. Thứ tư: Thông tin tín dụng Thông tin tín dụng là yếu tố không thể thiếu được và là yếu tố quan trọng trong quản lý tín dụng của ngân hàng. Chất lượng của thông tin tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến khoản vay Thứ năm: Công tác kiểm tra, giám sát Khi thực hiện cấp một khoản tín dụng, ngân hàng luôn phải tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát một cách chặt chẽ để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả, đồng thời có thể hỗ trợ, giám sát nếu được thực hiện thường xuyên,liên tục, kịp thời phát hiện các sai phạm của cán bộ tín dụng trong quá trình cho vay, thì có thể có những biện pháp khắc phục, không để phát sinh nợ quá hạn, tránh rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. Thứ sáu: Trình độ đội ngũ cán bộ, đạo đức nghề nghiệp Chất lượng tín dụng cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào trình độ đội ngũ cán bộ Ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng. Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9 Chuyên đề tốt nghiệp - 13 - Học viện ngân hàng 1.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng Khách hàng là người lập phương án, dự án xin vay và sau khi được ngân hàng chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh. Vì vậy, khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. a. Năng lực của khách hàng Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không dự đoán được những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường; không hiểu biết nhiều trong việc sản xuất, phân phối và khuyếch trương sản phẩm …thì sẽ dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, chất lượng tín dụng của ngân hàng bị ảnh hưởng. Và ngược lại năng lực của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay càng được sử dụng có hiệu quả. b. Sự trung thực của khách hàng Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của ngân hàng Nếu các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng không cung cấp các số liệu trung thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã được ban hành thì sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như việc quản lý vốn vay của khách hàng để qua đó có thể đưa ra quyết định cho vay đúng đắn. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng với phương án, mục đích khi xin vay thì sẽ không trả được nợ đúng hạn. c. Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng Rủi ro là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những biến cố (sự kiện) xảy ra ngoài mong muốn và đem lại hậu quả xấu. Rủi ro trong kinh doanh là một yếu tố tất yếu Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9 Chuyên đề tốt nghiệp - 14 - Học viện ngân hàng như người ta thường nói “rủi ro là người bạn đồng hành của kinh doanh”. Rủi ro phát sinh muôn màu muôn vẻ và là hệ quả của những nhân tố chủ quan hay khách quan, nhưng chủ yếu là những nhân tố khách quan ngoài dự đoán của doanh nghiệp. Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro phát sinh dưới nhiều hình thái khác nhau: do thiên tai, hoả hoạn, do năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, là nạn nhân của sự thay đổi chính sách của nhà nước, do bị lừa đảo, trộm cắp… d. Tài sản đảm bảo Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp tín dụng (có thể là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp). Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều tài sản của các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sỡ hữu. Tài sản cố định phần lớn là nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế chấp. Trong khi đó nhu cầu vay vốn ngân hàng là rất lớn. Như vậy nếu cho vay theo đúng chế độ thì hầu hết các doanh nghiệp không đủ điều kiện để cho vay hoặc được cho vay nhưng không đáng kể e. Sự không theo kịp với quá trình đổi mới Nhiều doanh nghiệp nhà nước thường có thói quen dựa dẫm trông chờ vào nhà nước. Vốn tự có của họ ít nhưng lại được giao những nhiệm vụ sản xuất kinh doanh lớn. Hơn nữa, do đã quen với kiểu làm ăn bao cấp nên khi chuyển sang cơ chế thị trường tự hạch toán kinh doanh, họ vay vốn ngân hàng để kinh doanh nhưng khi thua lỗ vẫn trông chờ vào sự giúp đỡ của nhà nước như trước đây. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đặc biệt là chất lượng tín dụng trung dài hạn. Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9 Chuyên đề tốt nghiệp - 15 - Học viện ngân hàng 1.3.3. Các nhân tố khác a. Môi trường tự nhiên Yếu tố tự nhiên cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng nhưng là phía khách hàng. Đặc biệt các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như nông lâm, thuỷ sản, sản xuất tiêu thụ sản phẩm theo mùa vụ… b. Môi trường kinh tế Những biến động của nền kinh tế như chu kỳ kinh tế, lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng trưởng… của nền kinh tế tác động mạnh mẽ tới hoạt động tín dụng ngân hàng. c. Môi trường chính trị - xã hội Tình hình chính trị, an ninh trật tự, an toàn xã hội… ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ tín dụng ngân hàng.Thật vậy, nếu tình hình chính trị ổn định, bộ mặt lãnh đạo nhà nước hoạt động hiệu quả tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư từ đó khuyến khích các chủ đầu tư mở rộng quy mô hoạt động làm cho nhu cầu vốn tín dụng tăng lên tạo điều kiện cho ngân hàng có điều kiện mở rộng tín dụng có hiệu quả. d. Môi trường pháp luật Một hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, chặt chẽ, khoa học và ổn định cùng các cơ quan luật pháp thực thi nghiêm minh, công bằng sẽ là điều kiện cho mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng được đảm bảo, góp phần vào sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Đó cũng là cơ sở pháp lý để các ngân hàng giải quyết khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra. Có như vậy mới đảm bảo được tính sinh lời và an toàn trong hoạt động tín dụng. Tóm lại, tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng nên việc nâng cao chất lượng tín dụng luôn là vấn đề Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9 Chuyên đề tốt nghiệp - 16 - Học viện ngân hàng được quan tâm. Chất lượng tín dụng được hiểu là sự thuận tiện và kịp thời đối với khách hàng, là sự an toàn và hiệu quả đối với ngân hàng, và là sự đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế, góp phần vào sự phát triển chung của xã hội. Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9 Chuyên đề tốt nghiệp - 17 - Học viện ngân hàng Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh BIDV Cầu Giấy 2.1. Khái quát về ngân hàng BIDV Cầu Giấy Lịch sử hình thành của BIDV chi nhánh Cầu Giấy: Ngân hàng BIDV được thành lập theo QĐ 177/ TTG ngày 26/4/1957 của thủ tướng chính phủ và thành lập lại theo quyết định 287/ QĐ- NH5 ngày 21/9/1996 của nhà nước. Từ khi thành lập đến nay BIDV đã 3 lần đổi tên, mỗi tên gọi thể hiện nhiệm vụ và chức năng của ngân hàng trong từng thời kỳ: Lần 1: Ngân hàng có tên là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ 26/4/1957 Lần 2: Ngân hàng có tên là Ngân hàng Đầu tư và xây dựng từ 24/6/1981 Lần 3: Ngân hàng có tên là Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam từ 14/11/1990 Như tên gọi hiện nay và ngân hàng tổ chức thành 5 khối lớn như hiện nay: + Khối ngân hàng thương mại quốc doanh gồm 3 sở giao dịch và các chi nhánh trên toàn quốc + Khối công ty + Khối các đơn vị sự nghiệp + Khối liên doanh + Khối đầu tư Với quy mô một tập đoàn lớn với 800 ngân hàng đại lý và chi nhánh đủ tiềm lực và khả năng tài chính trong tương lai cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài được chính thức ồ ạt vào kinh doanh tại thị trường Việt Nam. Chi nhánh Cầu Giấy của BIDV ra đời vào ngày 27/5/1957 với tên gọi lúc đầu là chi nhánh Kiến Thiết Hà Nội, có nhiệm vụ chủ yếu là nhận vốn và cấp phát vốn cho các lĩnh vực đầu tư cơ bản. Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9 Chuyên đề tốt nghiệp - 18 - Học viện ngân hàng Ngày 31/12/1963 tiền thân của chi nhánh Cầu Giấy được thành lập thuộc chi nhánh Ngân Hàng Kiến Thiết Hà Nội Đến năm 1982 chi nhánh đổi tên là chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Xây Dựng Từ Liêm Ngày 14/11/1990 chi nhánh được mang tên là Ngân Hàng Đầu Tư Phát triển Từ Liêm Và đến ngày 16/09/2004 chi nhánh có tên gọi như ngày nay chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và phát triển Cầu Giấy. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy là đại diện pháp nhân của ngân hàng BIDV, là chi nhánh cấp I hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp của BIDV. Chi nhánh có chức năng, nhiệm vụ thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan theo luật của các tổ chức tín dụng, theo điều lệ tổ chức và hoạt động của BIDV, theo quy chế hoạt động của chi nhánh và theo uỷ quyền của Tổng giám đốc BIDV. Chi nhánh BIDV Cầu Giấy có trụ sở tại 263 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Tháng 2 năm 2007, chi nhánh xây dựng lại trụ sở nên tạm thời chuyển địa điểm làm việc sang toà tháp đôi Hoà Bình 106 Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, HN dự kiến trong vòng 3 năm. Theo quyết định của hội đồng quản trị 16/09/2004 Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng - 19 - Sơ đồ tổ chức của chi nhánh năm 2009 như sau: Giám đốc Phó GĐ Phó GĐ Phòng tín dụng Phòng tổ chức hành chính Tổ thanh toán quốc tế Tổ điện toán Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân Phòng thẩm định quản lý tín dụng Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp Phòng kiểm tra nội bộ Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng kế toán Phòng kế hoạch nguồn vốn - Phòng kế hoạch nguồn vốn: Là phòng nghiệp vụ thuộc bộ máy tổ chức của chi nhánh ngân hàng BIDV Cầu Giấy Phòng có chức năng làm tham mưu cho phó giám đốc trong việc huy động tiền gửi trong dân để làm nhiệm vụ cho vay phát triển kinh tế theo chủ trương của nhà nước. Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9 Chuyên đề tốt nghiệp - 20 - Học viện ngân hàng Nhiệm vụ của phòng nguồn vốn: giúp phó giám đốc nắm vững biến động tình hình và cơ cấu tiền gửi; hàng thán tổng hợp các loại báo cáo về nhiệm vụ nguồn vốn gửi ngân hàng cấp trên đúng thời hạn quy định; chủ động phối hợp với các phòng liên quan để xem xét khả năng cung ứng tín dụng của ngân hàng. - Phòng tiền tệ kho quỹ: Phòng có chức năng làm tham mưu cho giám đốc chỉ đạo điều hành về chứng từ tiền tệ sử dụng trong quản lý kho quỹ của toàn chi nhánh. Nhiệm vụ của phòng tiền tệ kho quỹ là tổng hợp số liệu báo cáo kế hoạch, chủ động đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh; kết hợp với phòng kế toán tổ chức các quy định về quản lý tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc và các tài sản khác. - Phòng kế toán: Phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc việc thực hiện các nghiệp vụ kế toán thanh toán tài chính theo chế độ và pháp luật; tổ chức côn tác hạch toán kinh doanh tiền tệ tín dụng và ngân hàng. Phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch thu chi hàng quý, năm phù hợp nhu cầu kinh doanh của chi nhánh, bám sát kế hoạch được giao tham mưu cho giám đốc trong việc chấp hành chỉ tiêu kế hoạch được duyệt. - Phòng tổ chức hành chính: Là phòng tiến hành thiết kế và kiểm tra cấc hoạt động hành chính trong ngân hàng góp phần làm tăng cường trật tự kỷ cương tron ngân hàng nhằm hướng hoạt động của đối tượng quản trị vào mục tiêu của ngân hàng theo phương pháp hành chính. Phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện các văn bản chế độ nhà nước, của ngành về tổ chức bộ máy, cán bộ, lao động, tiền lương, đào tạo, hành chính quản trị nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ kinh doanh của chi nhánh. Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng