Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi Đại học - Cao đẳng CHUYÊN ĐỀ THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA...

Tài liệu CHUYÊN ĐỀ THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA

.DOC
23
263
146

Mô tả:

Chuyên đề ôn thi đại học CHUYÊN ĐỀ: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA. I. Tác giả chuyên đề : Hoàng Thị Anh- Giáo viên trường THPT Văn Quán – Lập Thạch – Vĩnh Phúc. II. Đối tưọng học sinh bồi dưỡng: - Lớp 12 - Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 08 tiết III. Mục tiêu chuyên đề: 1. Kiến thức: - Hiểu và trình bày được các đặc điểm cơ bản của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta. - Phân tích được nguyên nhân hình thành nên đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. - Biết được biểu hiện của đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần tự nhiên: địa hình, thuỷ văn, thổ nhưỡng, sinh vật. - Giải thích được đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa của các thành phần tự nhiên. - Hiểu được mặt thuận lợi và trở ngại của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đối với hoạt động sản xuất, nhất là đối với sản xuất nông nghiệp. - Phân tích mối quan hệ tác động giữa các thành phần tự nhiên tạo nên tính thống nhất thể hiện ở đặc điểm chung của một lãnh thổ. 2. Kĩ năng. - Biết phân tích biểu đồ khí hậu - Biết phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố hình thành và phân hóa khí hậu - Phân tích được bản đồ gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. - Phân tích được bản đồ địa lí tự nhiên để chứng minh tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện qua các thành phần của tự nhiên. - Biết liên hệ thực tế để giải thích những hiện tượng thường gặp trong tự nhiên. - Có kĩ năng liên hệ thực tế để thấy các mặt thuận lợi và trở ngại của khí hậu đối với sản xuất ở nước ta. IV. Hệ thống kiến thức 1.Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. a.Tính chất nhiệt đới -Nguyên nhân: tính chất nhiệt đới của khí hậu được quy định bởi vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bắc bán cầu (từ 80 34’ B đến 230 23’ B) nên hàng năm, lãnh thổ nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn và ở mọi nơi trong năm đều có hai lần Mặt Trời qua thiên đỉnh. -Biểu hiện: Hoàng Thị Anh – THPT Văn Quán 1 Chuyên đề ôn thi đại học +Tổng bức xạ lớn: 8000- 100000C +Cân bằng bức xạ dương quanh năm trung bình: 75kcal/cm2/năm +Nhiệt độ trung bình năm cao: >200C +Tổng số giờ nắng: 1400- 3000h, tăng dần từ Bắc vào Nam b.Lượng mưa, độ ẩm. -Nguyên nhân: Do nước ta tiếp giáp với vùng biển Đông rộng lớn, vùng biển này lại có đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa, biển Đông cùng với các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại lượng mưa lớn cho nước ta và vì thế độ ẩm không khí nước ta cao. -Biểu hiện: +Lượng mưa trung bình năm: 1500- 2000mm/năm +Độ ẩm không khí: >80% +Cân bằng ẩm luôn dương c.Gió mùa -Nguyên nhân: +Do vị trí địa lí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến của bán cầu Bắc nên có gió tín phong hoạt động quanh năm. +Vị trí nằm gần trung tâm gió mùa châu Á (phạm vi từ 100 N-500 B và từ 600 Đ-1500 Đ) nơi giao tranh của các khối khí hoạt động theo mùa. Hàng năm, nước ta chịu tác động của hai loại gió mùa chính, đó là gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông -Biểu hiện: hoạt động của gió mùa Gió mùa Nguồn gốc Gió mùa mùa đông Áp cao Xibia Hướng gió Đông Bắc Phạm vi hoạt động Thời gian Miền Bắc từ 160 B trở ra Bắc Tháng XI- tháng IV (năm sau) -Lạnh khô vào đầu mùa đông -Lạnh ẩm vào nửa sau mùa đông -Nửa đầu mùa đông Tính chất Đặc điểm Gió mùa mùa hạ -Nửa đầu mùa hạ: áp cao Bắc Ấn Độ Dương -Nửa sau mùa hạ: áp cao cận chí tuyến Nam bán Cầu -Tây Nam: Nam Bộ và Tây Nguyên -Đông Nam ở Bắc Bộ Cả nước Tháng V- tháng X Nóng ẩm -Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt Hoàng Thị Anh – THPT Văn Quán 2 Chuyên đề ôn thi đại học hoạt động Hệ quả Thuận lợi Khó khăn khối khí này di chuyển qua lục địa Trung Hoa mang đến thời tiết lạnh và khô -Nửa sau mùa đông khối khí lệch hướng qua biển Đông mang theo tính chất lạnh ẩm, có mưa phùn. -Do sự biến tính trên đường di chuyển nên tính chất lạnh giảm dần từ B- N và chỉ tác động đến dãy Bạch Mã. đới ẩm di chuyển từ Bắc AĐD di chuyển theo hướng Tây Nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên, gây khô nóng cho Trung Bộ do hiệu ứng phơn. -Giữa và cuối mùa hạ gió mùa Tây Nam (tín phong của bán cầu Nam) hoạt động mạnh lên khi qua xích đạo trở nên nóng ẩm gây mưa kéo dài cho Nam Bộ, Tây Nguyên. Hoạt động của gió Tây Nam cùng dải hội tụ nhiệt đới gây mưa vào tháng 9 cho Trung Bộ và do ảnh hưởng của áp thấp Bắc bộ gió đổi hướng Đông Nam gây mưa cho Bắc bộ Hình thành ở miền bắc -Mưa cho Nam Bộ và Tây nước ta mùa đông từ 2- Nguyên, khô nóng cho Trung Bộ 3 tháng -Mưa cho cả nước làm cho nền nhiệt cả nước cao và đồng nhất Gió mùa ĐB đã hình -Gió mùa mùa hạ đem đến cho thành ở miền Bắc nước nước ta lượng mưa lớn, cung cấp ta có một mùa đông một lượng nước lớn cho sản xuất, lạnh từ 2-3 tháng, thời phát triển thuỷ điện và cho sinh tiết này rất thích hợp để hoạt. miền Bắc phát triển các -Lượng mưa do gió mùa mùa hạ loại rau, quả vụ đông có mang lại làm dịu bớt không khí nguồn gốc cận nhiệt và oi bức của mùa hạ , làm cho thời ôn đới làm cho cơ cấu tiết dễ chịu, mát mẻ hơn. cây trồng đa dạng hơn -Mùa đông làm nền -Gây thời tiết khô nóng cho miền nhiệt hạ thấp ảnh hưởng trung ảnh hưởng tới sản xuất và xấu đến sự sinh trưởng sinh hoạt. và phát triển của cây -Từ tháng VI- X có mưa lớn, tập trồng, vật nuôi ảnh trung trong nhiều ngày gây lũ lụt hưởng tới sức khoẻ con ở vùng đồng bằng và ven biển, lũ người và dịch bệnh quét ở miền núi -Sự nhiễu loạn thời tiết ảnh hưởng lớn tới sản Hoàng Thị Anh – THPT Văn Quán 3 Chuyên đề ôn thi đại học xuất, sinh hoạt 2.Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần tự nhiên khác a.Địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa. *Biểu hiện -Xâm thực mạnh ở đồi núi: +Trên các sườn đất dốc, mất lớp phủ thực vật bề mặt địa hình bị cắt xẻ mạnh, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá, khi mưa lớn còn xảy ra hiện tượng đát lở, đá trượt. +Ở vùng núi đá vôi, hình thành địa hình caxtơ với nhiều hang động ngầm, thung khô suối cạn. +Trên các bậc thềm phù sa cổ bề mặt bị chia cắt thành đồi thấp xen lẫn thung lũng rộng -Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: hệ quả của quá trình xâm thực mạnh ở đồi núi là bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông. Hàng năm ĐB SH và ĐB SCL vẫn lấn ra biển từ vài chục đến hàng trăm mét. =>Đây là hai quá trình chủ yếu làm biến đổi bề mặt địa hình ở nước ta. b.Sông ngòi mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa *Mạng lưới sông ngòi dày đặc -Biểu hiện: nước ta có 2360 con sông từ 10km trở lên. Dọc bờ biển cứ 20km thì có một cửa sông đổ ra. Sông ngòi nước ta nhiều nhưng chủ yếu là sông nhỏ, ngắn và dốc (các hệ thống sông lớn hầu hết bắt nguồn từ nước ngoài) -Nguyên nhân: do khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, lượng mưa lớn kết hợp với địa hình miền đồi núi bị cắt xe mạnh, địa hình dốc. *Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa. -Biểu hiện: lưu lượng nước lớn trung bình năm là 839 tỉ m3 và tổng lượng cát bùn mà hàng năm sông ngòi vận chuyển ra biển khoảng 200 triệu tấn (chủ yếu là hệ thống sông Hồng và sông Cửu Long) -Nguyên nhân: do lượng mưa nước ta lớn cung cấp cho sông ngòi nên lưu lượng nước lớn. Sông nước ta phần lớn bắt nguồn từ đồi núi (khu vực đồi núi lại bị cắt xẻ mạnh), sông chảy qua nhiều dạng địa hình khác nhau trước khi đổ ra biển nên có hàm lượng phù sa lớn. *Thuỷ chế theo mùa -Biểu hiện: thuỷ chế của nước ta theo sát nhịp điệu mùa, mùa lũ trùng với mùa mưa, mùa cạn trùng với mùa khô. Tính thất thường của chế độ dòng chảy. -Nguyên nhân: do nguồn cung cấp nước cho sông chủ yếu là từ lượng mưa mà chế độ mưa theo mùa và sự thất thường trong chế độ mưa đã tạo nên tính thất thường trong chế độ dòng chảy. c.Đất của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Hoàng Thị Anh – THPT Văn Quán 4 Chuyên đề ôn thi đại học -Quá trình hình thành đất feralit: Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hoá diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+), làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxit sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế đất này được gọi là đát feralit đỏ vàng. Quá trình này xảy ra mạnh ở vùng đồi núi thấp nước ta. -Đây là quá trình hình thành đất chủ yếu của nước ta vì nước ta là nước có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt cao, độ ẩm lớn. Địa hình đồi núi thấp chiếm ưu thế. Do đó, đây là điều kiện thuận lợi cho quá trình feralit phát triển. d. Sinh vật Biểu hiện: -Hệ sinh thái rừng đặc trưng là hệ sinh thái rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh. -Hiện nay rừng nguyên sinh còn lại rất ít mà phổ biến là rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau: +Rừng gió mùa thường xanh +Rừng gió mùa nửa rụng lá +Rừng thưa khô rụng lá +Xa van, bụi gai hạn nhiệt đới -Trong giới sinh vật, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế: +Thực vật phổ biến là các loài thuộc họ Đậu, Vang, Dâu tằm, Dầu +Động vật: Các loài chim thú nhiệt đới như: công, trĩ, gà lôi, khỉ, vượn, nai, hoẵng…và các loại côn trùng, bò sát cũng rất phát triển. -Điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa còn tạo điều kiện cho sinh vật sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, năng suất sinh học cao. =>Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa nước ta. *Kết luận chung: Như vậy có thể thấy khí hậu đóng vai trò như một nhân tố động lực chi phối các quá trình diễn ra trên bề mặt đất: quá trình xâm thực- bồi tụ, quá trình phong hoá thành tạo đất và quá trình sinh trưởng của sinh vật, tổng lượng nước, lượng phù sa của sông ngòi. -Đối với địa hình: Khí hậu (bao gồm các yếu tố nhiệt độ, biên độ nhiệt, gió, mưa) tham gia vào các quá trình phong hoá vật lí, hoá học, sinh học tham gia vào các quá trình bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ làm biến đổi địa hình hiện tại. Như vậy nhân tố khí hậu đã góp phần làm sâu sắc hơn, rõ nét hơn tính chất trẻ của địa hình núi Việt Nam do Tân kiến tạo để lại, đồng thời làm san bằng, mền mại hơn địa hình đồi, bán bình nguyên. Có thể nói Hoàng Thị Anh – THPT Văn Quán 5 Chuyên đề ôn thi đại học quá trình xâm thực bóc mòn do nước là quá trình địa mạo đóng vai trò chủ yếu của đồi núi VN, còn ở đồng bằng quá trình bồi tụ đóng vai trò chủ đạo. -Đối với sông ngòi: Các đặc điểm sông ngòi VN là hệ quả tác động của chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa trên nền địa hình nhiều đồi núi. -Đối với thổ nhưỡng và sinh vật: Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta. 3. Ảnh hưởng của thiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác. a. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp -Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện cho phát triển nền nông nghiệp lúa nước với khả năng xen canh, gối vụ, tăng vụ, thâm canh đa dạng hoá cơ cấu cây trồng, vật nuôi. -Tuy nhiên hoạt động của gió mùa cùng với tính chất thất thường của thời tiết cũng mang lại không ít khó khăn cho sản xuất nông nghiệp: hạn hán, lũ lụt, bão, sâu bệnh… b. Ảnh hưởng tới các ngành kinh tế khác *Thuận lợi: -Nền nhiệt cao, độ ẩm lớn là điều kiện thuận lợi cho rừng và các loài thuỷ sản sinh trưởng và phát triển mạnh. -Nhiệt độ cao, nắng quanh năm thuận lợi đánh bắt hải sản, giao thông vận tải biển, phơi xấy bảo quản nông sản, phát triển du lịch, công nghiệp khai khoáng và xây dựng. *Khó khăn: -Các hoạt động kinh tế trên chịu tác động trực tiếp sự phân mùa của khí hậu gập khó khăn hoặc phải ngừng trệ trong mùa mưa bão. -Độ ẩm cao gây khó khăn trong khâu bảo quản máy móc, trang thiết bị và các loại nông sản. -Thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán, mưa lốc, mưa đá, nhiễu loạn thời tiết… -Môi trường dễ bị suy thoái V. Các dạng bài tập đặc trưng và phương pháp 1. Các dạng bài tập đặc trưng a. Dạng bài trình bày, phân tích: đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, hoặc phân tích ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến các thành phần tự nhiên, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống. Đây là dạng bài hay gặp trong thi đại học và không khó nhưng học sinh phải thuộc bài, nắm vững kiến thức cơ bản để trình bày. Hoàng Thị Anh – THPT Văn Quán 6 Chuyên đề ôn thi đại học b. Dạng bài chứng minh: câu hỏi hay gặp thường là chứng minh một đặc điểm nào đó của các thành phần tự nhiên chịu tác động của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. c. Dạng bài giải thích: là dạng bài khó, thường gặp hơn các dạng trên, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức sâu và rộng về khí hậu để vận dụng giải thích các đặc đểm của thành phần tự nhiên. Đây là dạng bài tập hay gặp trong các dạng đề thi những năm gần đây. d. Phân tích bảng số liệu thống kê : dạng bài tập này vừa rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh, vừa củng cố kiến thức đã học giúp học sinh dễ ghi nhớ kiến thức. 2. Phương pháp đặc thù - GV đưa ra các dạng bài và hướng dẫn h/s cách giải ở từng dạng - Hướng dẫn h/s xây dưng hệ thống các tiêu chí đối với từng dạng câu hỏi. - Nên hướng dẫn học sinh tổng kết kiến thức theo sơ đồ và học theo các cụm từ trọng điểm VI. Bài tập Câu 1.Chứng minh khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa? Giải thích tại sao khí hạu nước ta lại mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa? Hướng dẫn trả lời 1.Chứng minh: a.Tính chất nhiệt đới -Biểu hiện: +Tổng bức xạ lớn: 8000- 100000C +Cân bằng bức xạ dương quanh năm trung bình: 75kcal/cm2/năm +Nhiệt độ trung bình năm cao: >200C +Tổng số giờ nắng: 1400- 3000h, tăng dần từ Bắc vào Nam b.Lượng mưa, độ ẩm. -Biểu hiện: +Lượng mưa trung bình năm: 1500- 2000mm/năm +Độ ẩm không khí: >80% +Cân bằng ẩm luôn dương c.Gió mùa -Biểu hiện: hoạt động của gió mùa Gió Gió mùa mùa đông Gió mùa mùa hạ mùa Hoàng Thị Anh – THPT Văn Quán 7 Chuyên đề ôn thi đại học Nguồn Áp cao Xibia gốc Hướng gió Phạm vi hoạt động Thời gian Tính chất Đặc điểm hoạt động Đông Bắc Miền Bắc từ 160 B trở ra Bắc Tháng XI- tháng IV (năm sau) -Lạnh khô vào đầu mùa đông -Lạnh ẩm vào nửa sau mùa đông -Nửa đầu mùa đông khối khí này di chuyển qua lục địa Trung Hoa mang đến thời tiết lạnh và khô -Nửa sau mùa đông khối khí lệch hướng qua biển Đông mang theo tính chất lạnh ẩm, có mưa phùn. -Do sự biến tính trên đường di chuyển nên tính chất lạnh giảm dần từ B- N và chỉ tác động đến dãy Bạch Mã. -Nửa đầu mùa hạ: áp cao Bắc Ấn Độ Dương -Nửa sau mùa hạ: áp cao cận chí tuyến Nam bán Cầu -Tây Nam: Nam Bộ và Tây Nguyên -Đông Nam ở Bắc Bộ Cả nước Tháng V- tháng X Nóng ẩm -Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm di chuyển từ Bắc AĐD di chuyển theo hướng Tây Nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên, gây khô nóng cho Trung Bộ do hiệu ứng phơn. -Giữa và cuối mùa hạ gió mùa Tây Nam (tín phong của bán cầu Nam) hoạt động mạnh lên khi qua xích đạo trở nên nóng ẩm gây mưa kéo dài cho Nam Bộ, Tây Nguyên. Hoạt động của gió Tây Nam cùng dải hội tụ nhiệt đới gây mưa vào tháng 9 cho Trung Bộ và do ảnh hưởng của áp thấp Bắc bộ gió đổi hướng Đông Nam gây mưa cho Bắc bộ Hệ Hình thành ở miền bắc -Mưa cho Nam Bộ và Tây Nguyên, quả nước ta mùa đông từ 2- 3 khô nóng cho Trung Bộ tháng -Mưa cho cả nước làm cho nền nhiệt cả nước cao và đồng nhất 2.Giải thích: -Tính chất nhiệt đới của khí hậu được quy định bởi vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bắc bán cầu (từ 80 34’ B đến 230 23’ B) nên hàng năm, lãnh thổ nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn và ở mọi nơi trong năm đều có hai lần Mặt Trời qua thiên đỉnh Hoàng Thị Anh – THPT Văn Quán 8 Chuyên đề ôn thi đại học -Do nước ta tiếp giáp với vùng biển Đông rộng lớn, vùng biển này lại có đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa, Biển Đông cùng với các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại lượng mưa lớn cho nước ta và vì thế độ ẩm không khí nước ta cao -Do vị trí địa lí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến của bán cầu Bắc nên có gió tín phong hoạt động quanh năm. Vị trí nằm gần trung tâm gió mùa châu Á (phạm vi từ 100 N-500 B và từ 600 Đ-1500 Đ) nơi giao tranh của các khối khí hoạt động theo mùa. Hàng năm, nước ta chịu tác động của hai loại gió mùa chính, đó là gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông Câu 2.Trình bày hoạt động của gió mùa mùa hạ, hệ quả của nó tới đặc điểm khí hậu, thời tiết nước ta? Đánh giá những thuận lợi và khó khăn đối với phát triển kinh tế. Hướng dẫn trả lời Gió mùa Nguồn gốc Hướng gió Phạm vi hoạt động Thời gian Tính chất Đặc điểm hoạt động Gió mùa mùa hạ -Nửa đầu mùa hạ: áp cao Bắc Ấn Độ Dương -Nửa sau mùa hạ: áp cao cận chí tuyến Nam bán Cầu -Tây Nam: Nam Bộ và Tây Nguyên -Đông Nam ở Bắc Bộ Cả nước Tháng V- tháng X Nóng ẩm -Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm di chuyển từ Bắc AĐD di chuyển theo hướng Tây Nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên, gây khô nóng cho Trung Bộ do hiệu ứng phơn. -Giữa và cuối mùa hạ gió mùa Tây Nam (tín phong của bán cầu Nam) hoạt động mạnh lên khi qua xích đạo trở nên nóng ẩm gây mưa kéo dài cho Nam Bộ, Tây Nguyên. Hoạt động của gió Tây Nam cùng dải hội tụ nhiệt đới gây mưa vào tháng 9 cho Trung Bộ và do ảnh hưởng của áp thấp Bắc bộ gió đổi hướng Đông Nam gây mưa cho Bắc bộ Hệ quả -Mưa cho Nam Bộ và Tây Nguyên, khô nóng cho Trung Bộ -Mưa cho cả nước làm cho nền nhiệt cả nước cao và đồng nhất Thuận lợi -Gió mùa mùa hạ đem đến cho nước ta lượng mưa lớn, cung cấp một lượng nước lớn cho sản xuất, phát triển thuỷ điện và cho sinh hoạt. -Lượng mưa do gió mùa mùa hạ mang lại làm dịu bớt không khí oi bức của mùa hạ , làm cho thời tiết dễ chịu, mát mẻ Hoàng Thị Anh – THPT Văn Quán 9 Chuyên đề ôn thi đại học hơn. Khó khăn -Gây thời tiết khô nóng cho miền trung ảnh hưởng tới sản xuất và sinh hoạt. -Từ tháng VI- X có mưa lớn, tập trung trong nhiều ngày gây lũ lụt ở vùng đồng bằng và ven biển, lũ quét ở miền núi Câu 3.Trình bày hoạt động của gió mùa mùa đông, hệ quả của nó tới đặc điểm khí hậu, thời tiết nước ta? Đánh giá những thuận lợi và khó khăn đối với phát triển kinh tế. Hướng dẫn trả lời Gió mùa Nguồn gốc Hướng gió Phạm vi hoạt động Thời gian Tính chất Đặc điểm hoạt động Gió mùa mùa đông Áp cao Xibia Đông Bắc Miền Bắc từ 160 B trở ra Bắc Tháng XI- tháng IV (năm sau) -Lạnh khô vào đầu mùa đông -Lạnh ẩm vào nửa sau mùa đông -Nửa đầu mùa đông khối khí này di chuyển qua lục địa Trung Hoa mang đến thời tiết lạnh và khô -Nửa sau mùa đông khối khí lệch hướng qua biển Đông mang theo tính chất lạnh ẩm, có mưa phùn. -Do sự biến tính trên đường di chuyển nên tính chất lạnh giảm dần từ B- N và chỉ tác động đến dãy Bạch Mã. Hệ quả Thuận lợi Hình thành ở miền bắc nước ta mùa đông từ 2- 3 tháng Gió mùa ĐB đã hình thành ở miền Bắc nước ta có một mùa đông lạnh từ 2-3 tháng, thời tiết này rất thích hợp để miền Bắc phát triển các loại rau, quả vụ đông có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới làm cho cơ cấu cây trồng đa dạng hơn Khó khăn -Mùa đông làm nền nhiệt hạ thấp ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi ảnh hưởng tới sức khoẻ con người và dịch bệnh -Sự nhiễu loạn thời tiết ảnh hưởng lớn tới sản xuất, sinh hoạt Câu 4.Phân tích nhân tố ảnh hưởng tới sự phân hoá khí hậu nước ta. Hướng dẫn trả lời Do ảnh hưởng của nhân tố địa hình, vị trí địa lí, hình dáng lãnh thổ và hoạt động của gió mùa đã tạo nên sự phân hoá khí hậu từ Bắc vào Nam, tứ Đông sang Tây, từ thấp lên cao và phân hoá theo mùa. Hoàng Thị Anh – THPT Văn Quán 10 Chuyên đề ôn thi đại học 1.Vị trí địa lí -Vị trí nước ta nằm từ 8034’B- 23023’B, lãnh thổ trải dài trên 15 vĩ tuyến tạo nên sự phân hoá khí hậu theo B-N (Miền Bắc khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa cận chí tuyến, miền Nam khí hận mang tính chất nhiệt đới gió mùa cận xích đạo) -Nước ta nằm trong khu vực gió mùa Châu Á với hai loại gió thổi theo mùa luân phiên hoạt động góp phần tạo nên sự phân hoá khí hậu theo mùa và theo địa phương. 2.Địa hình -Nước ta có ¾ diện tích là đồi núi có tính phân bậc rõ rệt tạo nên sự phân hoá khí hậu theo đai cao và hướng địa hình. -Theo quy luật đai cao càng lên cao nhiệt độ càng giảm (lên cao 100m nhiệt độ giảm 0,60C) tạo nên các vành đai khí hậu theo độ cao: +Từ 0- 600m là vành đai khí hậu nhiệt đới +Từ 600- 2600m là vành đai khí hậu cận nhiệt đới gió mùa trên núi +Từ độ cao >2600m là đai khì hậu ôn đới gió mùa trên núi. -Hướng các dãy núi là ranh giới phân hoá các miền khí hậu (Bạch Mã, Hoành Sơn) và các tiểu vùng khí hậu (Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn) -Hướng sườn kết hợp với gió mùa cũng góp phần tạo nên sự phân hoá khí hậu phức tạp 3.Gió mùa Nước ta nằm ở khu vực nội chí tuyến và khu vực Châu Á gió mùa nên chịu tác động của các loạ gió hoạt động theo mùa (gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông) và gó tín phong. Sự hoạt động luân phiên của các khối khí này tạo nên sự phân mùa khí hậu và kết hợp với hướng địa hình tạo nên sự phân hoá khí hậu giữa các địa phương. -Gió mùa mùa đông (tứ tháng 11- thấn 4) có nguồn gốc từ cao áp Xibia tạo nên mùa đông lạnh ở miền Bắc nước ta làm hạ thấp nền nhiệt trung bình năm của miền Bắc và cả nước góp phần tạo nên sự phân hoá khí hậu từ B-N (vì ảnh hưởng của địa hình nên gió mùa ĐB yếu dần khi tác động đến phía Nam) -Gió tín phong Bắc bán cầu hoạt động trong điều kiện ổn định ở miền Nam nước ta tạo nên mùa khô cho Nam Bộ và Tây Nguyên. -Gió mùa mùa hạ (tháng 5- tháng 10) hoạt động trên cả nước có nguồn gốc từ cao áp cận chí tuyến Nam bán cầu và Ấn Độ Dương mang tính chất nóng ẩm kết hợp với hướng địa hình gây mưa lớn cho Tây Nguyên, Nam bộ và Bắc Bộ và khô nóng cho Trung Bộ vào đầu mùa hạ =>Như vậy sự luân phiên hoạt động của các khối khí kết hợp với địa hình đã tạo nên sự phân mùa khí hậu và sự phân mùa khác nhau giữa các Hoàng Thị Anh – THPT Văn Quán 11 Chuyên đề ôn thi đại học địa phương (miền Bắc có một mùa đông lạnh, miền Nam có 2 mùa mưa và mùa khô, miền Trung có gió Lào và mưa thu đông. Câu 5. Phân tích ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam đến chế độ nhiệt của nước ta. Hướng dẫn trả lời 1.Gió mùa Đông Bắc *Khái quát hoạt động của gió mùa Đông Bắc: nguồn gốc từ cao áp Xi bia,mang tính chất lạnh và biến tính trên đường di chuyển nên chỉ tác động đến dãy Bạch Mã. Gió mùa ĐB có tác động đến chế độ nhiệt nước ta như sau: -Làm hạ thấp nền nhiệt trung bình năm của miền Bắc và cả nước -Lảm hạ thấp nền nhiệt tháng 1 ở miền Bắc xuống dưới 180C tạo nên 1 mùa đông lạnh từ 2-3 tháng -Biên độ nhiệt tăng dần từ Bắc vào Nam -Nền nhiệt trung binh ở miền Bắc thấp hơn ở miền Nam 2.Gió mùa Tây Nam *khái quát hoạt động của gió mùa Tây Nam: hoạt động từ tháng 5tháng 10 trên cả nước xuất phát từ cao áp cận chí tuyến nam bán cầu và cao áp Ấn Độ Dương mang đặc tính nóng ẩm. đặc điểm đó đã tác động đến chế độ nhiệt ở nước ta như sau: -Làm cho nền nhiệt tháng 7 cao và đồng nhất trên cả nước -Làm cho nền nhiệt tháng 5,6,7 của miền Trung cao nhất cả nước (do chịu ảnh hưởng của gió Lào) Câu 6.Chứng minh rằng nguyên nhân chủ yếu làm thay đổi nhiệt độ theo vĩ độ ở nước ta chủ yếu là do gió mùa Đông Bắc. Hướng dẫn trả lời: Biên độ nhiệt trung bình năm giảm dần từ Bắc vào Nam, nhiệt độ trung bình năm và tháng 1 tăng dần từ Bắc vào Nam. Nguyên nhân chủ yếu do hoạt động của gió mùa Đông Bắc, vì gió mùa Đông Bắc tác động yếu dần từ Bắc vào Nam, chủ yếu hoạt động từ vĩ tuyến 160 B. -Lạng Sơn và Hà Nội nằm ở vĩ độ 210B nên chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc, có một mùa đông lạnh từ 2-3 tháng nên có nền nhiệt trung bình năm (>200C) tháng 1 thấp hơn (<180C), biên độ nhiệt cao ( 120C) hơn Huế và TP HCM -Huế nằm ở 16024’ B chịu ảnh hưởng yếu của gió mùa Đông Bắc trong năm không có tháng nào nhiêt độ dưới 200C -TP HCM không chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc khí hậu nóng quanh năm thời tiết ít biến động nên nhiệt độ trung bình cao nhất (270C) và biên độ nhiệt (3,50C) thấp nhất. Hoàng Thị Anh – THPT Văn Quán 12 Chuyên đề ôn thi đại học Câu 7.Dựa vào Atlat và kiến thức đã học hãy phân tích và giải thích sự phân hoá khí hậu từ B-N. Hướng dẫn làm bài Do hình dáng lãnh thổ kéo dài trên 15 vĩ tuyến kết hợp với địa hình và gió mùa tạo nên 2 miền khí hậu với những đặc điểm về chế độ nhiệt và chế độ mưa khác nhau: -Miền khí hậu phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra Bắc) thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh vừa (do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc) và mùa hạ nóng ẩm. -Miền khí hậu phía Nam (từ dãy BM trở vào) nhiệt độ cao quanh năm, phân làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. *Sự phân hoá thể hiện qua nhiệt độ +Nhiệt độ trung bình năm và tổng nhiệt hoạt động: tăng dần từ B- N, cụ thể qua một số địa điểm: Tỉnh (TP) Hà Nội Huế TP HCM Nhiệt độ tb năm (0C) 21 25 27 Tổng nhiệt hoạt động (0C) 8500 9500 9800 +Nhiệt độ trung bình tháng 1: tăng dần từ B-N Tỉnh (TP) Hà Nội Huế TP HCM Nhiệt độ tb tháng 1 (0C) 16,4 21,3 27 +Nhiệt độ trung bình tháng 7: nhiệt độ cao và đồng nhất trên mọi địa phương Tỉnh (TP) Hà Nội Huế TP HCM Nhiệt độ tb tháng 7 (0C) 28,9 29,4 27,1 +Biên độ nhiệt hàng năm giảm dần từ B-N. cụ thể: Tỉnh (TP) Biên độ nhiệt (0C) Hà Nội 12 Huế 8 TP HCM 3,5 =>Nguyên nhân: Do nhân tố vị trí địa lí, hình dáng lãnh thổ nước ta trải dài từ B-N 15 vĩ tuyến (từ 8034’B-23023’B), càng vào N càng gần xích đạo nên góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng trong năm tăng dần. Và do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc tác động yếu dần từ B-N (ở miền Nam gần như không chịu tác động của gió mùa ĐB) *Sự phân hoá qua lượng mưa Hoàng Thị Anh – THPT Văn Quán 13 Chuyên đề ôn thi đại học Do chịu tác động của nhiều nhân tố tự nhiên không mang tính chất địa đới nên sự phân hoá lượng mưa theo B-N không rõ rệt mà chủ yếu khác nhau về thời gian mưa: +Miền Bắc mùa mưa diễn ra từ tháng 5- tháng 10 (hạ- thu), mưa cực đại vào tháng 8 +Miền Trung, mùa mưa chậm dần vào thu- đông từ tháng 9 – tháng 12 +Nam Bộ và Tây Nguyên mưa cũng vào hạ -thu, mưa cực đại muộn hơn vào tháng 9, tháng 10. =>Nguyên nhân chính tạo nên tính chậm dần của mùa mưa ở Bắc Bộ đến Nam Trung Bộ là do sự lùi dần của dải hội tụ nhiệt đới và tác động của địa hình kết hợp với gió mùa. Câu 8.Dựa vào Atlat địa lí VN và kiến thức đã học, hãy chứng minh địa hình là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu nước ta. Hướng dẫn làm bài Khái quát đặc điểm địa hình nước ta: Nước ta có ¾ diện tích là đồi núi, phần lớn là đồi núi thấp, có tính phân bậc rõ rệt. Hướng nghiêng cung của địa hình là TB-ĐN. Hướng các dãy núi rất phức tạp (vòng cung, TB-ĐN, Tây- Đông). Đặc điểm đó ảnh hưởng rất lớn tới đặc điểm và sự phân hoá khí hậu nước ta. Cụ thể: -Hướng nghiêng chung của địa hình nước ta là TB- ĐN, thấp dần ra biển kết hợp với các loại gió thịnh hành trong năm tạo điều kiện gió thổi từ biển có thể xâm nhập sâu vào trong nội địa. -Sự phân hoá khí hậu theo độ cao địa hình. +Thể hiện qua sự phân hoá nhiệt độ và chế độ mưa. Do quy luật đai cao, càng lên cao thì nhiệt độ càng giảm (lên cao 100m nhiệt độ giảm 0,60C). Trong khi địa hình nước ta phần lớn là đồi núi và có tính phân bậc rõ rệt đã tác động tới sự phân hoá khí hậu. Cụ thể:  Nhiệt độ trung bình năm của phần lớn khu vực đồi núi Đông Bắc từ 20- 240C trong khi ở các khu vực núi cao của Tây Bắc là dưới 180C  Nhiệt độ trung bình của Tây Nguyên thấp hơn ở duyên hải Nam Trung Bộ  Những nơi địa hình cao đón gió mưa nhiều hơn những nơi địa hình thấp. -Hướng núi ảnh hưởng lớn tới chế độ nhiệt và chế độ mưa. +Hướng vòng cung: o Hướng vòng cung của các cánh cung ở vùng núi Đông Bắc có tác dụng hút mạnh và đón nhận trực tiếp khối không khí lạnh từ Hoàng Thị Anh – THPT Văn Quán 14 Chuyên đề ôn thi đại học phương Bắc tràn xuống làm cho nền nhiệt của miền Bắc nước ta xuống thấp. o Hướng vòng cung của vùng núi Trường Sơn Nam tạo nên tính song song với hướng của các loại gió thịnh hành (gió mùa Đông Bắc, gió tín phong) khiến cho khu vực duyên hải Nam Trung Bộ có lượng mưa thấp hơn các vùng trong cả nước. +Hướng TB – ĐN: o Hướng TB- ĐN của dãy Hoàng Liên Sơn có tác dụng ngăn cản ảnh hưởng của gió mùa ĐB tác động trực tiếp tới khu vực Tây Bắc làm cho khu vực này có mùa ngắn hơn ở Đông Bắc. o Hướng TB-ĐN của dãy Trường Sơn Bắc vuông góc với gió Tây Nam khiến sườn Đông chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng vào đầu mùa hạ làm cho nền nhiệt cao và ít mưa. +Hướng Tây – Đông của dãy núi Hoành Sơn, Bạch Mã có tác dụng ngăn cản ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc xuống phía Nam làm cho nền nhiệt trung bình năm cao hơn ở miền Bắc +Các địa điểm nằm ở sườn đón gió của các dãy núi có lượng mưa lớn hơn các địa điểm nằm ở sườn khuất gió. (Ví dụ như Móng Cái nằm ở sườn đón gió từ biển vào có lượng mưa lớn hơn Lạng Sơn nằm khuất gió) =>Như vậy: có thể nói địa hình là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phân hoá khí hậu nước ta Câu 9: Dựa vào bảng số liệu: Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm Địa điểm Nhiệt độ trung Nhiệt độ trung bình Nhiệt độ trung 0 bình tháng I( C) thángVII(0C) bình năm(0C) Lạng Sơn 13,3 27,0 21,2 Hà Nội 16,4 28,9 23,5 Vinh 17,6 29,6 23,9 Huế 19,7 29,4 25,1 Quy Nhơn 23,0 29,7 26,8 TP Hồ Chí Minh 25,8 27,1 72,1 a/ Hãy tính biên độ nhiệt tại các địa điểm trên. b/ Nhận xét sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam. Giải thích nguyên nhân? Hướng dẫn làm bài. a/ Biên độ nhiệt tại các địa điểm Địa điểm Biên độ nhiệt(0C) Lạng Sơn 13,7 Hà Nội 12,5 Vinh 12,0 b/ Nhận xét và giải thích: Địa điểm Huế Quy Nhơn TP Hồ Chí Minh Hoàng Thị Anh – THPT Văn Quán Biên độ nhiệt(0C) 9,7 6,7 1,3 15 Chuyên đề ôn thi đại học - Nhận xét: + Nhiệt độ trung bình tháng I có xu hướng tăng dần từ Bắc vào Nam dẫn chứng) + Nhiệt độ trung bình tháng VII cao, không có sự chênh lệch nhiều nhiệt độ giữa miền Bắc với miền Nam. Từ Vinh vào đến Quy Nhơn nhiệt độ có tăng hơn một chút. + Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam. + Biên độ nhiệt tăng dần từ Bắc vào Nam - Nguyên nhân: + Càng vào Nam góc nhập xạ càng lớn. + Ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc giảm dần từ Bắc vào Nam Câu 10. Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới chế độ nhiệt và chế độ mưa nước ta Hướng dẫn trả lời *Các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nhiệt -Vị trí địa lí: Vị trí địa lí nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nội chí tuyến bán cầu Bắc nên nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn tạo nền nhiệt cao. Do lãnh thổ trải dài từ B- N (từ 80 34’ B đến 230 23’ B), càng vào Nam càng gần xích đạo nên thời gian chiếu sáng và góc nhập xạ lớn hơn nên có nền nhiệt cao hơn miền Bắc. -Tác động của gió mùa: Gió mùa Đông Bắc làm hạ thấp nền nhiệt tháng 1 và trung bình năm của miền Bắc -Địa hình: +Theo độ cao địa hình: càng lên cao nhiệt độ càng giảm (lên cao 100m nhiệt độ giảm 0,60C) nền nhiệt nước ta phân làm 3 đai rõ rệt +Theo hướng địa hình kết hợp với gió mùa: sườn đón gió nền nhiệt thấp hơn sườn khuất gió… *Các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ mưa: -Vị trí địa lí: Nước ta nằm ở rìa Đông của bán đảo Đông Dương, lãnh thổ kéo dài và hẹp ngang chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển (biển Đông là biển rộng, ấm và kín) cung cấp lượng ẩm dồi dào cho các khối khí qua biển vào nước ta làm cho lượng mưa của nước ta lớn. -Gió mùa: là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới chế độ mưa của nước ta. +Gió mùa là loại gió thổi theo mùa ở ven các lục địa có đại dương bao bọc do đó đây là loại gió mang theo lượng ẩm lớn đã góp phần làm tăng lượng mưa của nước ta. +Gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa Đông luân phiên hoạt động trong năm tạo nên sự phân mùa của chế độ mưa nước ta. -Địa hình: Hoàng Thị Anh – THPT Văn Quán 16 Chuyên đề ôn thi đại học +Độ cao địa hình góp phần tạo nên sự phân hoá chế độ mưa của nước ta +Hướng sườn và hướng của các dãy núi tạo nên sự phân hoá mưa giữa các địa phương -Dòng biển: nước ta có sự hoạt động của dòng biển nóng và dòng biển lạnh theo mùa. Rõ rệt nhất là ven biển Nam Trung Bộ ảnh hưởng của chồi nước lạnh ven biển nên có lượng mưa thấp nhất <800mm. -Front, dải hội tụ nhiệt đới: là nơi diễn ra sự giao tranh của các khối khí thường xảy ra mưa. -Bão, áp thấp nhiệt đới: nước ta nằm trên đường di chuyển của các cơn bão nhiệt đới và thường xuyên chịu ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới nên mưa lớn (đặc biệt là BTB) Câu 11: Cho bảng số liệu: Lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của một số địa điểm. Địa điểm Lượng mưa Khả năng bốc hơi Cân bằng ẩm Hà Nội 1.676 mm 989 mm + 687 mm Huế 2.868 mm 1.000 mm + 1.868 mm Tp HồChíMinh 1.931 mm 1.686 mm + 245 mm Hãy so sánh nhận xét về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của ba địa điểm trên. Giải thích. Hướng dẫn làm bài. a/ Nhận xét: -Lượng mưa có sự thay đổi từ Bắc vào Nam: Huế có lượng mưa cao nhất, sau đến tp.HCM và thấp nhất là Hà Nội. -Lượng bốc hơi: càng vào phía Nam càng tăng mạnh. -Cân bằng ẩm có sự thay đổi từ Bắc vào Nam: cao nhất ở Huế, tiếp đến Hà Nội và thấp /nhất là tp.HCM. b/ Giải thích: -Huế có lượng mưa cao nhất, chủ yếu mưa vào mùa thu dông do: +Dãy Bạch Mã chắn các luồng gió thổi theo hướng Đông Bắc và bão từ biển Đông thổi vào. +Hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới. +Lượng cân bằng ẩm cao nhất do lượng mưa nhiều, lượng bốc hơi nhỏ. -Tp.HCM có lượng mưa khá cao do: +Chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Tây Nam từ biển thổi vào mang theo lượng mưa lớn. +Hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới. +Do nhiệt độ cao, đặc biệt mùa khô kéo dài nên bốc hơi mạnh và thế cân bằng ẩm thấp nhất. Hoàng Thị Anh – THPT Văn Quán 17 Chuyên đề ôn thi đại học -Hà Nội: lượng mưa ít do có mùa đông lạnh, ít mưa. Lượng bốc hơi thấp nên cân bằng ẩm cao hơn tp.HCM. Câu 12:Dựa vào bảng số liệu Nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng và năm ở Huế và Đà Nẵng Tháng Huế Đà Nẵng Nhiệt độ(0C) Lượng mưa (mm) Nhiệt độ(0C) Lượng mưa (mm) I II III IV V VI VII VIII XIX X XI XII 19,7 20,9 23,2 26,0 28,0 29,2 29,4 28,8 27,0 25,1 23,2 20,8 Cả năm 25,1 161 62 47 51 82 116 95 104 473 795 580 297 2868 21,3 22,4 24,1 26,2 28,2 29,2 29,1 28,8 27,3 25,7 24,0 21,9 25,7 96 33 22 26 62 87 85 103 349 612 366 199 2044 a/ Vẽ biểu đồ thể hiện nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng của Huế và Đà Nẵng. b/ Hãy nhận xét và giải thích về nhiệt độ và lượng mưa ở hai địa điểm trên. Hướng dẫn làm bài. a/ Vẽ biểu đồ. - Chọn dạng biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ đường. + Biểu đồ có đầy đủ các yếu tố + Chú ý độ chính xác của biểu đồ. b/ Nhận xét và giải thích: - Nhận xét: + Nhiệt độ cả Huế và Đà Nẵng đều cao, Đà Nẵng cao hơn Huế. + Đà Nẵng không có tháng nào nhiệt độ dưới 210C + Huế tháng I có nhiệt độ 19,70C + Lượng mưa trung bình cả năm của hai địa điểm đều cao hơn lượng mưa trung bình của cả nước. + Mưa tập chung chủ yếu vào thu đông. + Cả hai địa điểm đều mưa cao nhất vào tháng X. - Giải thích: + Cả Huế và Đà Nẵng đều có lượng mưa lớn là do tác động của gió mùa mùa đông qua biển. + Huế có lượng mưa lớn hơn do nằm trước các sườn đón gió. + Đà Nẵng mưa ít do ảnh hưởng của dãy núi Bạch Mã. + Mưa tập trung vào thu đông còn do ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới + Các tháng mùa hè ở Huế và Đà Nẵng có nhiệt độ cao hơn lượng mưa thấp hơn chủ yếu là do hiệu ứng phơn. Hoàng Thị Anh – THPT Văn Quán 18 Chuyên đề ôn thi đại học + Huế nhiệt độ thấp hơn Đà Nẵng là do vẫn chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc. Câu 13. Trả lời ngắn gọn các câu sau: a/ Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới thời tiết lạnh về mùa đông ở Tây Bắc là gì? Tại sao? b/ Tại sao duyên hải Nam Trung Bộ lại mưa vào thu đông? Hướng dẫn trả lời a/ Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới thời tiết lạnh về mùa đông ở Tây Bắc -Do gió mùa Đông Bắc và độ cao địa hình -Giải thích: Hướng TB- ĐN của dãy Hoàng Liên Sơn có tác dụng ngăn cản ảnh hưởng của gió mùa ĐB tác động trực tiếp tới khu vực Tây Bắc làm cho khu vực này có mùa ngắn hơn ở Đông Bắc. Khí hậu lạnh về mùa đông ở khu vực này chủ yếu do độ cao địa hình, phần lớn lãnh thổ của vùng tập trung nhiều khối núi cao trên 2000m, nhiều đỉnh vượt 3000m tạo nến sự phân hoá khí hậu theo đai cao (xuất hiện đai ôn đới núi cao). b/ Duyên hải Nam Trung Bộ lại mưa vào thu đông vì: Vào mùa thu- đông do địa hình vuông góc với hướng gió từ biển thổi vào (gió mùa Đông Bắc, gió tín phong) và chịu tác động mạnh của frong, dải hội tụ nhiệt đới, bão, áp thấp nhiệt đới nên mưa nhiều. Câu 14. Phân tích nguyên nhân và biểu hiện của địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa? Hướng dẫn trả lời *Biểu hiện -Xâm thực mạnh ở đồi núi: +Trên các sườn đất dốc, mất lớp phủ thực vật bề mặt địa hình bị cắt xẻ mạnh, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá, khi mưa lớn còn xảy ra hiện tượng đát lở, đá trượt. +Ở vùng núi đá vôi, hình thành địa hình caxtơ với nhiều hang động ngầm, thung khô suối cạn. +Trên các bậc thềm phù sa cổ bề mặt bị chia cắt thành đồi thấp xen lẫn thung lũng rộng -Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: hệ quả của quá trình xâm thực mạnh ở đồi núi là bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông. Hàng năm ĐB SH và ĐB SCL vẫn lấn ra biển từ vài chục đến hàng trăm mét. =>Đây là hai quá trình chủ yếu làm biến đổi bề mặt địa hình ở nước ta. *Nguyên nhân: -Do khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa (nền nhiệt cao, lượng mưa lớn và mưa theo mùa) tạo điều kiện cho quá trình phong hoá diễn ra mạnh. Vùng đồi núi nước ta lại dốc, cấu trúc phức tạp, thêm vào đó Hoàng Thị Anh – THPT Văn Quán 19 Chuyên đề ôn thi đại học là đồi núi nước ta lại bị mất lớp phủ thực vật càng tạo điều kiện cho quá trình xâm thực diễn ra mạnh mẽ -Hướng nghiêng chung của địa hình là TB-ĐN, thấp dần ra biển cùng với chế độ mưa theo mùa tạo điều kiện cho quá trình bồi tụ diễn ra mạnh mẽ. Câu 15. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua sông ngòi nước ta như thế nào? Nguyên nhân? Hướng dẫn trả lời *Mạng lưới sông ngòi dày đặc -Biểu hiện: nước ta có 2360 con sông từ 10km trở lên. Dọc bờ biển cứ 20km thì có một cửa sông đổ ra. Sông ngòi nước ta nhiều nhưng chủ yếu là sông nhỏ, ngắn và dốc (các hệ thống sông lớn hầu hết bắt nguồn từ nước ngoài) -Nguyên nhân: do khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, lượng mưa lớn kết hợp với địa hình miền đồi núi bị cắt xe mạnh, địa hình dốc. *Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa. -Biểu hiện: lưu lượng nước lớn trung bình năm là 839 tỉ m3 và tổng lượng cát bùn mà hàng năm sông ngòi vận chuyển ra biển khoảng 200 triệu tấn (chủ yếu là hệ thống sông Hồng và sông Cửu Long) -Nguyên nhân: do lượng mưa nước ta lớn cung cấp cho sông ngòi nên lưu lượng nước lớn. Sông nước ta phần lớn bắt nguồn từ đồi núi (khu vực đồi núi lại bị cắt xẻ mạnh), sông chảy qua nhiều dạng địa hình khác nhau trước khi đổ ra biển nên có hàm lượng phù sa lớn. *Thuỷ chế theo mùa -Biểu hiện: thuỷ chế của nước ta theo sát nhịp điệu mùa, mùa lũ trùng với mùa mưa, mùa cạn trùng với mùa khô. Tính thất thường của chế độ dòng chảy. -Nguyên nhân: do nguồn cung cấp nước cho sông chủ yếu là từ lượng mưa mà chế độ mưa theo mùa và sự thất thường trong chế độ mưa đã tạo nên tính thất thường trong chế độ dòng chảy. Câu 16. Giải thích quá trình hình thành đất feralit. Tại sao nói quá trình hình thành đất feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước ta?Đặc tính của đất feralit và ảnh hưởng của nó tới ngành trồng trọt. Hướng dẫn trả lời *Quá trình hình thành đất feralit: Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hoá diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+), làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxit sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế đất này được gọi là đát feralit đỏ vàng. Quá trình này xảy ra mạnh ở vùng đồi núi thấp nước ta. Hoàng Thị Anh – THPT Văn Quán 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan