Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ CHUYÊN ĐỀ THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA...

Tài liệu CHUYÊN ĐỀ THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA

.DOC
13
2011
89

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT TAM ĐẢO II ---------- BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ ÔN THI ĐH – CĐ Môn: ĐỊA LÍ Chuyên đề: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA Họ tên giáo viên: VŨ THỊ HẠNH Tổ chuyên môn: SỬ - ĐỊA – NGOẠI NGỮ Đối tượng bồi dưỡng: Lớp 12 Dự kiến số tiết: 06 tiết TAM ĐẢO, THÁNG 3/2014 0 CHUYÊN ĐỀ: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA 1. Tác giả chuyên đề: Vũ Thị Hạnh – Giáo viên trường THPT Tam Đảo 2 2. Đối tượng học sinh bồi dưỡng - Lớp 12 - Số tiết dự kiến bồi dưỡng: 6 tiết. 3. Mục tiêu chuyên đề 3.1. Kiến thức - Trình bày được các đặc điểm cơ bản của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. - Phân tích được nguyên nhân hình thành nên đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa. - Phân tích được sự khác nhau về khí hậu giữa các khu vực. - Phân tích được tác động của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến các thành phần tự nhiên khác và cảnh quan thiên nhiên. - Trình bày được đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa trong các thành phần tự nhiên: địa hình, đất, sông ngòi, hệ sinh thái. - Phân tích được ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến các mặt hoạt động và đời sống. 3.2. Kĩ năng - Biết phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố hình thành và phân hoá khí hậu. - Phân tích mối liên hệ tác động qua lại giữa các thành phần tạo nên tính thống nhất của thiên nhiên NĐÂGM. - Có kĩ năng liên hệ thực tế để thấy các mặt thuận lợi và trở ngại của khí hậu đối với sản xuất ở nước ta. - Rèn luyện kĩ năng đánh giá và nhận xét về đặc điểm khí hậu của một địa điểm. - So sánh chế độ nhiệt - ẩm của 2 miền khí hậu: miền Nam và miền Bắc. - Phân tích sự thay đổi khí hậu của lãnh thổ theo không gian giữa các khu vực nước ta. 4. Hệ thống kiến thức 4.1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa 4.1.1. Tính chất nhiệt đới * Nguyên nhân: Nước ta nằm trọn trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu, mọi nơi trong năm đều có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh nên lượng bức xạ Mặt Trời lớn. * Biểu hiện: 1 - Tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ dương quanh năm. - Nhiệt độ trung bình năm trên 200C (trừ vùng núi cao), càng vào Nam nhiệt độ càng tăng. - Tổng số giờ nắng từ 1400 – 3000 giờ/năm. 4.1.2. Tính chất ẩm (Lượng mưa và độ ẩm lớn) * Nguyên nhân: - Là nước bán đảo, giáp biển Đông có đường bờ biển dài nên các khối khí di chuyển qua biển được tích ẩm, gặp địa hình chắn gió gây mưa lớn. * Biểu hiện: - Lượng mưa trung bình năm lớn: từ 1500 – 2000mm; vùng đón gió biển, núi cao 3500 – 4000mm. - Độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn dương. 4.1.3. Tính chất gió mùa * Nguyên nhân: - Nằm trong vùng nội chí tuyến nên gió tín phong bắc thổi quanh năm. - Nằm trong vùng hoạt động của gió mùa châu Á nên chịu tác động của các khối khí hoạt động theo mùa với 2 mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. * Biểu hiện • Gió mùa mùa đông - Có 2 luồng gió: gió mùa Đông Bắc và gió Tín phong bắc, hoạt động từ tháng 11đến tháng 4 năm sau có hướng Đông Bắc với đặc điểm cơ bản là lạnh và khô - Gió mùa Đông Bắc + Nửa đầu mùa đông không khí lạnh từ cao áp Xibia đi thẳng vào nước ta nên lạnh và khô. + Nửa sau mùa đông không khí lạnh di chuyển ra phía đông qua biển Nhật Bản và Hoa Đông được tích ẩm rồi mới vào nước ta nên mang lại thời tiết lạnh ẩm và mưa phùn cho ven biền và Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ. + Xuống phía Nam gió mùa Đông Bắc bị suy yếu và bị chặn hoàn toàn ở dãy Bạch Mã, làm cho khu vực phía bắc vĩ tuyến 16o B có một mùa đông lạnh, có 3 tháng nhiệt độ trung bình xuống dưới 200C. - Gió Tín phong Bắc: Từ Đà Nẵng trở vào gió này chiếm ưu thế, thổi hướng Đông Bắc gây mưa cho ven biển Nam Trung Bộ, gây mùa khô sâu sắc ở Nam Bộ và Tây Nguyên. • Gió mùa mùa hạ - Hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10 hằng năm có 2 luồng gió Tây Nam với đặc điểm cơ bản là nóng ẩm. - Vào nửa đầu mùa hạ (tháng 5 đến tháng 7) + Gió Tây Nam từ cao áp ở Bắc Ấn Độ Dương xâm nhập trực tiếp vào nước ta gây mưa lớn ở Tây Nguyên, Nam Bộ. Gió này vượt dãy Trường Sơn và các dãy núi Việt – Lào chịu hiệu ứng phơn làm cho Duyên hải miền Trung và phần Nam của Tây Bắc có thời tiết 2 khô nóng, oi bức. - Vào giữa và cuối mùa hạ (tháng 6 đến tháng 10) + Gió từ cao áp cận chí tuyến nam hoạt động mạnh, vượt qua xích đạo vào nước ta kết hợp cùng dải hội tụ nhiệt đới gây mưa lớn và kéo dài trên cả nước. + Do áp thấp Bắc Bộ hút gió nên gió chuyển hướng đông nam vào Bắc Bộ tạo nên gió mùa Đông Nam vào mùa hạ ở miền Bắc. * Hệ quả của hoạt động gió mùa đến khí hậu nước ta. Sự luân phiên các khối khí hoạt động theo mùa khác nhau về tính chất và hướng gió tạo nên sự phân mùa khí hậu giữa các khu vực ở nước ta. - Khí hậu miền Bắc: có 2 mùa, mùa đông lạnh mưa ít, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều. - Khí hậu miền Nam: có 2 mùa mưa – khô rõ rệt. - Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về mùa khô và mùa mưa. 4.2. Các thành phần tự nhiên khác. 4.2.1 Địa hình - Xâm thực mạnh ở miền đồi núi + Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhất là nơi có độ dốc lớn và không có lớp phủ thực vật… + Vùng núi đá vôi hình thành địa hình caxtơ nhiệt đới ẩm với nhiều hang động, thung khô, suối cạn + Các vùng thềm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen lẫn thung lũng, nhất là vùng trung du. - Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: rìa phía Đông Nam của đồng bằng sông Hồng và Tây Nam của đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét. 4.2.2. Sông ngòi - Mạng lưới sông ngòi dày đặc: có 2360 con sông có độ dài trên 10 km . Đi dọc dọc bờ biển cứ 15-20 km có một cửa sông - Lưu lượng nước lớn, giàu phù sa: Tổng lượng nước chảy qua nước ta là 839 tỉ m3/năm; Tổng lượng phù sa là 200 triệu tấn/năm. - Thủy chế theo mùa : khí hậu có một mùa mưa một mùa khô, sông ngòi cũng có một mùa lũ , mùa cạn . Mưa thất thường nên chế độ nước sông cũng thất thường . 4.2.3. Đất - Qúa trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho khí hậu NĐÂGM. - Bản chất là quá trình rửa trôi các chất bazơ dễ tan (Ca 2+ , Mg2+, K+, …) đồng thời tích tụ oxit Fe2O3, Al2O3 tạo màu đỏ vàng. 3 - Nguyên nhân: do nhiệt - ẩm cao làm tăn cường quá trình phong hóa tạo lớp đất dày, khi mưa lớn làm rửa trôi bazo và tích tụ oxit sắt và nhôm. 4.2.4. Sinh vật - Sinh vật + HST đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh. Rừng nguyên sinh còn ít. + Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau, rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá + Thành phần các loài sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế: dâu tằm, dầu.... Nhiều loài chim thú nhiệt đới: công, trĩ, vẹt, khỉ… - Cảnh quan thiên nhiên Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta. 4.3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động của sản xuất và đời sống. 4.3.1. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp: * Thuận lợi: - Nền nhiệt ẩm cao thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, phát triển mô hình Nông - Lâm kết hợp. - Tài nguyên nước phong phú là điều kiện phát triển nuôi trồng thủy sản. Mùa khô với giờ nắng cao thuận lợi cho thu hoạch, phơi sấy và bảo quản nông sản. * Khó khăn: - Khí hậu và thời tiết thất thường gây khó khăn cho canh tác, kế hoạch thời vụ, phòng chống thiên tai, dịch bệnh. - Lũ lụt, hạn hán, bão và áp thấp nhiệt đới gây thiệt hại cho trồng trọt, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Xói mòn, rửa trôi đất gây khó khăn và tốn kém trong cải tạo đất. 4.3.2. Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống * Thuận lợi - Tài nguyên nước, sức gió, năng lượng mặt trời… để phát triển các ngành công nghiệp năng lượng là động lực để phát triển KT – XH , trong công nghiệp hóa và phát triển bền vững. - Thuận lợi để phát triển gtvt, du lịch…đẩy mạnh các hoạt động khai thác xây dựng… vào mùa khô. * Khó khăn: - Các hoạt động gtvt, du lịch, CN khai thác chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông. 4 - Độ ẩm cao gây khó khăn cho bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản. - Các thiên tai như: mưa bão, lũ lụt hạn hán và diễn biến bất thường của thời tiết như dông, lốc, mưa đá, sương muối rét hại, khô nóng gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất. - Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái 4.4 Kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ nhiệt độ - lượng mưa 4.4.1 Vẽ biểu đồ Chọn biểu đồ cột – đường kết hợp: 2 trục tung - Biểu đồ cột thể hiện lượng mưa: các cột vẽ liền nhau và liền với 2 trục - Biểu đồ đường thể hiện nhiệt độ: giá trị đường mỗi tháng vẽ ở giữa mỗi cột Có ghi chú đầy đủ và chính xác: tên biểu đồ, chú giải, đơn vị, số liệu 4.4.2 Kĩ năng nhận xét chế độ nhiệt - ẩm - Chế độ nhiệt: + Nhiệt độ TB năm (tổng nhiệt 12 tháng chia 12) → đánh giá cao hay thấp + Biên độ dao động nhiệt: (Tmax – Tmin) → đánh giá lớn hay nhỏ + Tmax = ? vào tháng nào; Tmin = ? vào tháng nào. Nhận xét các tháng có T > 250C (tháng nóng) Các tháng có T < 180C (tháng lạnh) - Chế độ mưa (ẩm) + Lượng mưa TB năm (tổng lượng mưa của 12 tháng) + Mùa mưa kéo dài mấy tháng (từ tháng nào đến tháng nào) vào mùa nào trong năm, mưa nhiều nhất vào tháng nào, đạt giá trị bao nhiêu. + Mùa khô kéo dài mấy tháng (từ tháng nào đến tháng nào) vào mùa nào trong năm, mưa kiệt nhất vào tháng nào, đạt giá trị bao nhiêu. + Nhận xét các tháng hạn  Địa điểm có đặc điểm chế độ nhiệt - ẩm của vùng nào? Kiểu khí hậu nào? * Một số tiêu chuẩn trong chế độ nhiệt - ẩm - Nhiệt độ TB năm >200C → tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới - Tháng nóng: T > 250C - Tháng lạnh T < 180C - P > 100mm: tháng mưa - T < P < 2T: tháng khô - P - Xem thêm -

Tài liệu liên quan