Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi Đại học - Cao đẳng CHUYÊN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN QUẦN THỂ.DOC...

Tài liệu CHUYÊN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN QUẦN THỂ.DOC

.DOC
12
3003
63

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT LÊ XOAY CHUYÊN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN QUẦN THỂ GIÁO VIÊN: TĂNG VĂN ĐẠI BỘ MÔN: SINH HỌC ĐỐI TƯỢNG: HỌC SINH LỚP 12 DỰ KIẾN SỐ TIẾT BỒI DƯỠNG: 04 A. LỜI NÓI ĐẦU Bài tập sinh học là một nội dung khó trong chương trình sinh học phổ thông. Phần lớn học sinh cảm thấy khó khăn khi giải quyết các bài tập sinh học. Mặt khác, đề thi Đại học, Cao đẳng mấy năm gần đây đã đề cập một số dạng bài tập vận dụng với yêu cầu ngày càng cao. Qua nhiều năm giảng dạy ôn thi tốt nghiệp và ôn thi và ĐH-CĐ tôi nhận thấy các bài tập phần di truyền quần thể tương đối khó và trừu tượng. Bài viết này góp phần giúp các em có cái nhìn tổng quát về các dạng bài toán di truyền quần thể. Trong chuyên đề “Phương pháp giải bài tập di truyền học quần thể” tôi đã tham khảo đề thi ĐH-CĐ nhiều năm, tham khảo nhiều tài liệu chuyên đề của các tác giả lớn và kinh nghiệm giảng dạy của các thầy cô. Tôi hi vọng bài viết của mình sẽ giúp các em ôn thi ĐH-CĐ một cách có hiệu quả. B. NỘI DUNG I. KHÁI QUÁT VỀ QUẦN THỂ 1. Các đặc trưng di truyền của quần thể 1.1. Khái niệm Quần thể là một tập hợp các cá thể cùng loài, chung sống trong 1 khoảng không gian xác định, tồn tại qua thời gian nhất định, các cá thể giao phối với nhau sinh ra thể hệ mới (quần thể giao phối). Trừ loài sinh sản vô tính và trinh sinh không qua giao phối. 1.2. Đặc trưng di truyền của quần thể Có vốn gen đặc trưng. Vốn gen của quần thể, thể hiện ở tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể. +Tần số alen: Tỉ lệ giữa số lượng alen đó trên tổng số alen thuộc một lôcut trong quần thể hay bằng tỉ lệ phần trăm số giao tử mang alen đó trong quần thể ở 1 thời điểm xác định. +Tần số kiểu gen: Tỉ lệ cá thể có kiểu gen đó trên tổng số cá thể trong quần thể ở một thời điểm xác định. 2. Cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn 2.1. Quần thể tự thụ phấn Khái niệm: Tự thụ phấn là sự thụ phấn xảy ra cùng cây nên tế bào sinh dục đực và cái có cùng kiểu gen. Kết quả tự thụ phấn liên tiếp n thế hệ ở cây F1 dị hợp ban đầu thu được: 1 1 1 n Aa= n AA=aa= 2 2 2 Nếu cấu trúc di truyền ban đầu của quần thể là x(AA) + y(Aa) + z(aa) = 1. Sau n thế hệ tự thụ phấn liên tiếp, thì cấu trúc di truyền của quần thể là: AA = x + y.[1-(1/2)n]/2; Aa = y.(1/2)n; Aa = z + y.[1-(1/2)n]/2 = 1 - [ AA + Aa]. Kết luận: Quần thể tự thụ phấn qua các thế hệ, thì tần số alen không đổi, nhưng tần số kiểu gen thay đổi theo hướng tăng dần tỉ lệ kiểu gen đồng hợp, giảm dần tần số kiểu gen dị hợp. Kết quả là quần thể phân hoá thành các dòng thuần có kiểu gen khác nhau. 2.2. Giao phối cận huyết (Giao phối gần) Khái niệm: Giao phối giữa các cá thể cùng bố mẹ, hoặc giữa bố mẹ với con cái của chúng. Giao phối cận chuyết ở động vật cũng làm tăng dần tần số kiểu gen đồng hợp, giảm dần tần số kiểu gen dị hợp. Đây là cơ sở khoa học của việc cấm kết hôn gần ở người, nhằm hạn chế khả năng mắc các bệnh di truyền ở thế hệ sau, khi các cá thể có kiểu gen đồng hợp lặn. 3. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối. Khái niệm: Hiện tượng các cá thể có thể lựa chọn và giao phối với nhau hoàn toàn ngẫu nhiên được gọi là quá trình ngẫu phối. Kết quả: +Tạo ra nhiều biến dị tổ hợp. +Duy trì tần số alen và thành phần kiểu gen ở trạng tái cân bằng. 3.1. Định luật Hardy-Weinberg. Trong quần thể lớn ngẫu phối, nếu không có các yếu tố làm thay đổi tần số alen, thì thành phần kiểu gen của quần thể sẽ duy trì không đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác theo đẳng thức: p2(AA) +2pq(Aa) + q2(aa) = 1. -Điều kiện nghiệm đúng của định luật Hardy-Weinberg. +Quần thể có kích thước lớn. +Các cá thể trong quần thể giao phối ngẫu nhiên. +Các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống và khả năng sinh sản như nhau. +Đột biến không xảy ra hoặc xảy ra với tần số đột biến thuận bằng tần số đột biến nghịch. +Quần thể được cách li di truyền với quần thể khác, không có biến động di truyền và di nhập gen. -Ý nghĩa của định luật Hardy-Weinberg: +Định luật Hardy-Weinberg đã giải thích tại sao có những quần thể tồn tại ổn định trong thời gian dài, vì chúng đã đạt đến trạng thái cân bằng để tồn tại. +Khi quần thể ở trạng thái cân bằng, nếu biết tần số cá thể có kiểu hình lặn, ta tính được tần số alen lặn, alen trội và thành phần kiểu gen của quần thể và ngược lại, nếu biết tần số alen có thể tính được tần số kiểu gen, kiểu hình của quần thể. II. CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ DI TRUYỀN QUẦN THỂ 1. Xác định tần số alen 1.1. Xác định tần số alen khi biết cấu trúc di truyền quần thể -Theo định nghĩa: Tần số alen bằng tỉ lệ giao tử mang alen đó trong quần thể. BÀI TẬP MẪU Câu 1: Một quần thể thực vật có 1000 cây. Trong có có 500 cây AA, 300 cây Aa, 200 cây aa. Xác định tần số alen của quần thể. Hướng dẫn: Tần số alen A (p(A)) là: p(A) = [500.2 + 300] / (1000.2) = 0,65. q(a)=1 - 0,65 = 0,35. -Nếu biết cấu trúc di truyền của quần thể là: D (AA) + H (Aa) + R (aa) = 1. Thì tần số alen A là: p(A) = D + H/2 q(a) = R + H/2 = 1 - p(A) Câu 2: Ở một quần thể có cấu trúc di truyền là 0,5AA + 0,3Aa + 0,2aa =1. Xác định tần số alen của quần thể? Hướng dẫn: Tần số alen A (p(A)) là: p(A) = 0,5 + 0,3/2 = 0,65, q(a) = 1 - 0,65 = 0,35. BÀI TẬP TỰ GIẢI ĐH 2008. Ở một quần thể thực vật gen A qui định quả đỏ, alen a qui định quả vàng. Ở quần thể loài trên ở trạng thái cân bằng di truyền có 75% số cây quả đỏ : 25% số cây quả vàng. Tần số tương đối của alen A và a trong quần thể là A. 0,2A : 0,8a. B. 0,4A : 0,6a. C. 0,5A : 0,5a. D0,6A : 0,4a. 1.2. Đối với gen trên NST thường, nếu quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền thì tần số alen lặn bằng căn bậc hai tần số kiểu hình lặn. Nếu biết tần số kiểu hình lặn q2 (aa) => q (a) = q 2 ( aa) . BÀI TẬP MẪU Câu 1: Ở một loài gen A quy định lông đen là trội hoàn toàn so với a quy định lông trắng. Quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền và có tỉ lệ lông đen là 64%. Tính tần số alen A? Hướng dẫn: Tỉ lệ lông trắng là: 1 – 0,64 = 0,36. Tần số alen a là: q(a) = 0,6 => p(A) = 1 – 0,6 = 0,4. BÀI TẬP TỰ GIẢI ĐH 2012: Ở một quần thể thực vật lưỡng bội, xét một gen có hai alen nằm trên nhiễm sắc thể thường: alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Khi quần thể này đang ở trạng thái cân bằng di truyền có số cây hoa trắng chiếm tỉ lệ 4%. Cho toàn bộ các cây hoa đỏ trong quần thể đó giao phấn ngẫu nhiên với nhau, theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình thu được ở đời con là: A. 35 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. B. 15 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. C. 24 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. D. 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. 1.3. Đối với gen lặn trên NST X không có alen tương ứng trên NST Y. Nếu quần thể cân bằng, thì tần số alen lặn liên kết với NST X (qX a) tính bằng (số cá thể đực mắc bệnh / tổng số cá thể đực của quần thể). q(Xa) = q(XaY) => p(XA) = 1- q(Xa). *Cấu trúc của quần thể khi cân bằng : Giới cái XX: Giới đực XY: p2(XAXA) + 2pq(XAXa) + q2(XaXa) = 1. p(XAY) + q(XaY) = 1. *Nếu tần số alen ở giới đực và giới cái khác nhau thì tần số chung của alen trong quần thể ở cả giới cái và đực là: p(A) = 1 2 p(A)♂+ p(A)♀ 3 3 => qa = 1-p(A). BÀI TẬP MẪU Câu 1: Trong quần thể người tỉ lệ nam mắc bệnh mù màu là 1%. Khả năng nữ giới mắc bệnh mù màu là: A. 0,01%. B. 0,05%. C. 0,04%. D. 1% a a 2 Hướng dẫn: Ta có q(X ) = q(X Y) = 0,01. Vậy tỉ lệ nữ mù màu là q (aa) = 0,012 = 0,01%. Câu 2: Trong quần thể người điều tra thấy 12% bị mù màu. Xác định tỉ lệ nam, nữ mù màu? Biết rằng quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền. A. 12% nam mù màu, 4% nữ mù màu. B. 20% nam mù màu, 4% nữ mù màu. C. 2% nam mù màu, 4% nữ mù màu. D. 20% nam mù màu, 2% nữ mù màu. a 2 a a Hướng dẫn: Ta có q(X Y) + q (X X ) = 2.0,12 => q(a) = 0,2. Tỉ lệ nam mù màu là q(XaY) =20%, tỉ lệ nữ mù màu là q2(XaXa) = 0,22 = 4%. Câu 3: Ở một quần thể côn trùng ngẫu phối đang ở trạng thái cân bằng di truyền, giới đực có 10% con mắt trắng. Hãy xác định tần số tương đối của các alen và tần số phân bố của các kiểu gen trong quần thể. Biết giới đực là XY. Hướng dẫn: -Theo bài ra ta có q(Xa)=0,1. +Tỉ lệ kiểu gen ở giới đực là: 0,9XAY : 0,1XaY. + Tỉ lệ kiểu gen ở giới cái: 0,81XAXA: 0,18XAXa : 0,01XaXa. + Tỉ lệ kiểu gen chung ở cả hai giới : 0,45XAY + 0,05XaY + 0,405XAXA + 0,09XAXa + 0,05XaXa = 1. BÀI TẬP TỰ GIẢI Câu 1: Ở người gen đột biến lặn (m: qui định mù màu) trên NST X không có alen tương ứng trên Y. Alen M không gây mù màu. Trong quần thể người ở trạng thái cân bằng Hardy – Weinberg về bệnh mù màu có tần số người bị mù màu là 5,25%. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể. A. nam: 0,95XAY; 0,05XaY; nữ: 0,9025XAXA: 0,095XAXa: 0,0025XaXa. B. nam: 0,05XAY; 0,95XaY; nữ: 0,9025XAXA: 0,095XAXa: 0,0025XaXa. C. nam: 0,95XAY; 0,05XaY; nữ: 0,095XAXA: 0,95XAXa: 0,025XaXa. D. nam: 0,95XAY; 0,05XaY; nữ: 0,925XAXA: 0,095XAXa: 0,25XaXa. HSG Quốc gia năm 2003. Bệnh mù màu ( mù màu đỏ và mù màu lục) do gen lặn trên nhiễm sắc thể X quy định. Cho biết trong một quần thể người tần số nam bị bệnh mù màu là 0,08. Hãy tính tần số nữ bị mù màu và tần số nữ bình thường nhưng không mang alen gây bệnh. ĐA: Tỉ lệ nữ mù màu q2(XaXa) = (0,08)2. Tỉ lệ nữ bình thường nhưng không mang gen gây bệnh là p2/(p2+2pq)=0,922/(0,922+2.0,92.0,08). HSG 12 Vĩnh Phúc 2008. Ở người bệnh mù màu do gen m qui định nằm trên NST X không có alen tương ứng trên NST Y, alen M qui định bình thường. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 5% nam mù màu. Xác định tỉ lệ nữ mù màu trong quần thể này. ĐA: Tỉ lệ nữ mù màu q2(XaXa) = (0,05)2. 1.4. Đối với một gen có nhiều alen có tần số tương ứng p(A), q(a’), r(a)... Thì cấu trúc di truyền của quần thể khi cân bằng là: [p(A) + q(a’) + r(a) +... ]2 = 1. 1.4.1. Trường hợp các gen di truyền theo kiểu đồng trội. -Xét sự di truyền nhóm máu ở người có ba alen IA, IB, IO với tần số tương ứng là p, q, r. Khi quần thể cân bằng di truyền thì cấu trúc di truyền của quần thể là [p(IA) + q(IB) + r(IO)] = 1. -Tần số nhóm máu A là: p2(IAIA) + 2pr(IAIO) -Tần số nhóm máu B là: q2(IBIB) + 2qr(IBIO) -Tần số nhóm máu AB là: 2pq(IAIB) -Tần số nhóm máu O là: r2 (IOIO) BÀI TẬP MẪU Câu 1: Trong quần thể người nhóm máu O chiếm 4%, nhóm máu B chiếm 21%. Xác định tỉ lệ nhóm máu A của quần thể, biết cấu trúc di truyền ở trạng thái cân bằng. A. 0,45. B. 0,30. C. 0,25. D. 0.15. Hướng dẫn: Ta có r2 (IOIO) = 0,04 => r(IO) = 0,2 (1). q2(IBIB) + 2qr(IBIO) =0,21 (2). Từ (1), (2) suy ra q(IB) = 0,3, p(IA) = 0,5. Vậy tần số nhóm máu A trong quần thể là p 2(IAIA) + 2pr(IAIO) =0,45. Câu 2: Trong một quần thể người cân bằng kiểu gen người ta thấy xuất hiện 1% có nhóm máu O và 28% nhóm máu AB. Tỉ lệ người có nhóm máu A và B của quần thể đó là bao nhiêu. Biết rằng tần số nhóm máu A cao hơn nhóm máu B. A. 56%; 15% B. 62%; 9% C. 49%; 22% D. 63%; 8% Hướng dẫn: Ta có r2 (IOIO) = 0,01 => r(IO) = 0,1 (1). 2pq(IBIO) =0,28 (2). P + q+ r =1 (3). Từ (1), (2, (3) suy ra q(IB) = 0,2, p(IA) = 0,7. Vậy tần số nhóm máu A trong quần thể là p 2(IAIA) + 2pr(IAIO) =0,63, tần số nhóm máu B là 0,08. 1.4.2. Trường hợp các gen di truyền theo kiểu thứ tự trội lặn khác nhau. -Xét lôcut A có 3 alen a 1, a2, a3 theo thứ tự trội lặn hoàn toàn a 1>a2> a3 với tần số tương ứng là p,q, r. Cấu trúc di truyền của quần thể khi cân bằng là: p2(a1a1) + 2pq(a1a2) + 2pr(a1a3) + q2(a2a2) + 2qr(a2a3) +r2(a3a3) = 1. Tần số kiểu hình 1: p2(a1a1) + 2pq(a1a2) + 2pr(a1a3). Tần số kiểu hình 2: q2(a2a2) + 2qr(a2a3). Tần số kiểu hình lặn: r2(a3a3). BÀI TẬP MẪU Câu 1: Màu sắc vỏ ốc sên do một gen có 3 alen kiểm soát: C1: nâu, C2: hồng, C3: vàng. Alen qui định màu nâu trội hoàn toàn so với 2 alen kia, alen qui định màu hồng trội hoàn toàn so với alen qui định màu vàng. Điều tra một quần thể ốc sên người ta thu được các số liệu sau: Màu nâu có 360 con; màu hồng có 550 con; màu vàng có 90 con. Xác định tần số các alen C 1, C2, C3? Biết quần thể cân bằng di truyền. A. 0,4; 0,4; 0,2 B. 0,2 ; 0,5; 0,3 C. 0,3; 0,5; 0,2 D. 0,2; 0,3; 0,5 Hướng dẫn: Ta có tần số kiểu hình nâu : hồng : vàng tương ứng là 0,36 : 0,55 : 0,09. Ta có r2(C3C3) = 0,09 => r(C3) = 0,3. Ta có q2(C2C2) + 2qr(C2C3) =0,55 = q(C3) = 0,5 => p(C1) = 0,2. 1.5. Xác định tần số alen trong trường hợp có tác động của chọn lọc tự nhiên 1.5.1. Ở quần thể tự thụ phấn Đối với quần thể tự thụ phấn có gen gây chết (hoặc không có khả năng sinh sản) phải xác định lại cấu trúc di truyền của quần thể sau khi có chọn lọc. ĐH 2008: Một quần thể thực vật tự thụ phấn có kiểu gen ở thế hệ P: 0,45AA: 0,30Aa: 0,25aa. Biết rằng cây có kiểu gen aa không có khả năng sinh sản. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu gen thu được ở thế hệ F1 là: A. 0,7AA: 0,2Aa : 0,1aa. B. 0,36AA: 0,24Aa : 0,40aa C. 0,36AA: 0,48Aa : 0,16aa D. 0,525AA: 0,150Aa : 0,325aa Hướng dẫn: Cấu trúc di truyền của quần thể sau khi có chọn lọc là: AA = 0,45 / (0,45+0,3) = 0,6 Aa = 1- 0,6 = 0,4. Vậy sau 1 thế hệ tự thụ phấn thì tần số kiểu gen aa = 0,4.1/4=0,1; Aa=0,2; AA=1-0,1-0,2=0,7. 1.5.2. ở quần thể giao phối. -Giả sử hệ số chọn lọc đối với kiểu gen AA, Aa, aa tương ứng là h 1, h2, h3. Xác định tần số các p 2 ( AA).h 1 alen sau 1 thế hệ chọn lọc. f(AA)= 2 p ( AA).h 1  2 pq( Aa).h2  q 2 (aa).h3 f(Aa)= 2 pq ( Aa).h 2 p ( AA).h 1  2 pq( Aa ).h2  q 2 ( aa).h3 2 aa = 1-[f(AA) + f(Aa)] -Nếu kiểu gen đồng hợp tử lặn gây chết thì tần số alen lặn sau 1 thế hệ chọn lọc bằng q/(1+q). pq q q q(a) = p 2  2 pq  p  2q 1  q -Nếu ban đầu quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền, do điều kiện sống thay đổi làm kiểu gen đồng hợp tử lặn gây chết thì tần số alen lặn sau n thế hệ chọn lọc bằng q0/(1+n.q0). BÀI TẬP MẪU Câu 1: Quần thể bướm bạch dương ban đầu có p B = 0,01 và qb = 0,99, với B là alen đột biến gây ra màu đen, còn b màu trắng. Do ô nhiễm bụi than thân cây mà loài bướm này đậu bị nhuộm đen, nên kiểu hình trội ưu thế hơn kiểu hình lặn (chim ăn sâu khó nhìn thấy bướm màu đen trên nền môi trường màu đen). Nếu trung bình 20% bướm đen sống sót được cho đến khi sinh sản, trong khi bướm trắng chỉ sống sót đến sinh sản 10%, thì sau một thế hệ tần số alen là: A. p = 0,02; q = 0,98. B. p= 0,004, q= 0,996. C. p = 0,01; q = 0,99. D. p= 0,04 ; q = 0,96. Hướng dẫn: Tần số alen qB: qB = (0,992.10% + 0,01.0,99.20%) / [0,012.20% + 2.0,01.0,99.20% + 0,992.10%]=0,96 Câu 2: Quần thể ban đầu đang cân bằng di truyền có q(a)=0,01, các đồng hợp tử lặn chết trong dạ con. Hãy tính tần số các alen sau 1 thế hệ? A. p(A)=0,9901; q(a)=0,0099. B. p(A)=0,9001; q(a)=0,0999. C. p(A)=0,9801; q(a)=0,0199. D. p(A)=0,901; q(a)=0,099. Hướng dẫn: q(a) = q0/(1+q0) = 0,0099, p(A) = 0,9901. Câu 3: Sau khi quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền có cấu trúc di truyền p 02(AA) : 2p0.q0(Aa) : q02(aa), do điều kiện sống thay đổi, những cá thể có kiểu gen aa trở nên không có khả năng sinh sản. Hãy xác định tần số alen q(a) của quần thể sau 5 thế hệ ngẫu phối? A. q0/(1+5q0) B. (1/5.q0)n C. q0-(1/5.q0)n D. (1-q0)n/2. Hướng dẫn: Áp dụng công thức qn = q0/(1+n.q0). Chứng minh: HSG Quốc gia 2010: Giả sử một quần thể động vật ngẫu phối có tỉ lệ các kiểu gen: - Ở giới cái: 0,36 AA : 0,48 Aa : 0,16 aa - Ở giới đực: 0,64 AA : 0,32 Aa : 0,04 aa a. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở trạng thái cân bằng. b. Sau khi quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền, do điều kiện sống thay đổi, những cá thể có kiểu gen aa trở nên không có khả năng sinh sản. Hãy xác định tần số các alen của quần thể sau 5 thế hệ ngẫu phối. ĐA : Cấu trúc di truyền của quần thể khi cân bằng : 0,49AA : 0,42Aa : 0,09aa. Tần số các alen của quần thể sau 5 thế hệ ngẫu phối : q(a)=0,3/(1+5.0,3); p(A)=1-q(a). BÀI TẬP TỰ GIẢI ĐH 2010. Một quần thể ngẫu phối, ở thế hệ xuất phát có thành phần kiểu gen là 0,36BB+0,48Bb+0,16bb=1. Khi trong quần thể này, các cá thể có kiểu gen dị hợp có sức sống và khả năng sinh sản cao hơn hẳn so với các cá thể có kiểu gen đồng hợp thì A. alen trội có xu hướng bị loại bỏ hoàn toàn khỏi quần thể. B. tần số alen trội và tần số alen lặn có xu hướng bằng nhau. C. tần số alen trội và tần số alen lặn có xu hướng không thay đổi. D. alen lặn có xu hướng bị loại bỏ hoàn toàn khỏi quần thể. ĐH 2011. Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét một lôcut có hai alen, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Quần thể ban đầu (P) có kiểu hình thân thấp chiếm tỉ lệ 25%. Sau một thế hệ ngẫu phối và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa, kiểu hình thân thấp ở thế hệ con chiếm tỉ lệ 16%. Tính theo lí thuyết, thành phần kiểu gen của quần thể (P) là: A. 0,45AA : 0,30Aa : 0,25aa. B. 0,25AA : 0,50Aa : 0,25aa. C. 0,30AA : 0,45Aa : 0,25aa. D. 0,10AA : 0,65Aa : 0,25aa. 1.6. Xác định tần số alen trong trường hợp xảy ra đột biến gen. 1.6.1. Với một gen có 2 alen, sự thay đổi tần số alen phụ thuộc cả vào tần số đột biến thuận (u) và tần số đột biến nghịch (v): ∆p = vq-up; ∆q = up – vq. Cơ sở: Nếu u ≠ v; u > 0, v > 0 → nghĩa là xảy ra cả đột biến thuận và đột biến nghịch. Sau một thế hệ, tần số tương đối của alen A sẽ là: p1 = po – upo + vqo. Kí hiệu sự biến đổi tần số alen A là ∆p. Khi đó ∆p = p1 – po = (po – upo + vqo) – po = vqo - upo. Câu 1: Một quần thể có p = 0,8, q = 0,2. Nếu tần số đột biến thuận u = 5.10 -5, tần số đột biến nghịch v=2.10-5. Hãy tính tần số alen sau 1 thế hệ: Hướng dẫn: ∆p = vq-up = -3,6.10-5. Vậy p1 = 0,8 - 3,6.10-5 và q1 = 0,2 + 3,6.10-5. 1.6.2. Tần số đột biến thuận (u) không thay đổi qua các thể hệ. -Tần số đột biến gen A thành a sau mỗi thế hệ là u. -Sau 1 thế hệ, tần số alen A: p(A)= p(A) - p(A).u=p(A).(1-u). Câu 1: Quần thể ban đầu có p(A) = q(a) = 0,5. Tần số đột biến A -> a sau mỗi thế hệ là 10 -6. Sau bao nhiêu thế hệ thì tần số alen a tăng lên 1,5%. Hướng dẫn: Ban đầu p(A) = q(a) = 0,5 F1: p(A)1 = 0,5 - 0,5.10-6 = 0,5(1-10-6) F2: p(A)2 = p(A)1 – p(A)1.10-6 =0,5(1-10-6)2 Fn: p(A)n = p(A)n-1 – p(A)n-1.10-6 = 0,5(1-10-6)n Theo bài ra ta có: p(A)n = 0,5(1-10-6)n = 0,5 – 0,5.1,5% => n= lg(0,5  0,5.1,5%) . lg[0,5(1  10  6 )] 1.7. Xác định tần số alen trong trường hợp xảy ra nhập cư. *Tốc độ di-nhập gen: m=Số giao tử mang gen di nhập / Số giao tử mỗi thế hệ trong quần thể m=Số cá thể nhập cư / tổng số cá thể trong quần thể. -Nếu gọi: q0 : tần số alen trước khi có di nhập. qm: tần số alen trong bộ phận di nhập. q’: tần số alen sau khi di nhập. m: kích thước nhóm nhập cư. -Thì: q’ = q0 - m(q0-qm) Câu 1: Trong một quần thể gồm 900 con bướm, tần số alen quy định cấu tử chuyển động nhanh của 1 enzyme (p) bằng 0,7, và tần số alen quy định cấu tử chuyển động chậm (q) là 0,3. 90 con bướm từ quần thể này nhập cư đến quần thể có q=0,8. Tính tần số alen của quần thể mới. Hướng dẫn: Ta tính được m= 90/ 900 = 0,1. Ta có q’ = q 0 - m(q0-qm) = 0,8 – 0,1.(0,8-0,3) = 0,75. và p’ = 1 – 0,75 = 0,25. Câu 2: Một quần thể cho có q(a) = 0,4 phát tán với tốc độ m=0,1 vào 2 quần thể I: q a=0,9, II: qa=0,1. Thì sau khoảng 30 thế hệ trong 2 quần thể nhận I, II có q a xấp xỉ bằng nhau và bằng qa của quần thể cho. 2. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể. 2.1. Quần thể tự thụ phấn. Quần thể tự phối ban đầu có cấu trúc di truyền x(AA) + y(Aa) + z(aa) = 1. Sau n thế hệ tự thụ phấn liên tiếp, thì cấu trúc di truyền của quần thể là: AA = x + y.[1-(1/2)n]/2. Aa = y.(1/2)n. Aa = z + y.[1-(1/2)n]/2 = 1 - [ AA + Aa]. BÀI TẬP TỰ GIẢI Câu 1: Ở ngô, gen A: hạt đỏ, gen a: hạt trắng. Trong quần thể ban đầu toàn cây Aa. Xác định tỉ lệ phân li kiểu hình ở thế hệ F3 tự thụ phấn? A. 62,5% hạt đỏ: 37,5% hạt trắng. B. 50% hạt đỏ : 50% hạt trắng. C. 56,25% hạt đỏ : 43,75% hạt trắng. D. 75% hạt đỏ : 25% hạt trắng. Câu 2: Cho biết tỉ lệ kiểu gen của quần thể như sau: 1%AA: 64%Aa: 35%aa. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể sau 4 thế hệ tự phối ? A. 65%AA: 4% Aa: 31% aa. B. 1%AA: 64%Aa: 35%aa. C. 31%AA: 4%Aa: 65%aa. D. 46,875%AA: 6,25%Aa: 46,875%aa. ĐH 2007. Ở quần thể có 100% cá thể có kiểu gen Aa tự thụ phấn liên tiếp qua 3 thế hệ. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu gen ở thế hệ thứ 3 là A. 0,2AA: 0,4Aa: 0,4aa. B. 0,4375AA: 0,125Aa: 0,4375aa. C. 0,25AA: 0,5Aa: 0,25aa. D. 0,375AA: 0,25Aa: 0,375aa. ĐH 2010. Một quần thể thực vật có tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ xuất phát (P) là 0,25AA : 0,40Aa : 0,35aa. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ các kiểu gen của quần thể này sau ba thế hệ tự thụ phấn bắt buộc (F3) là: A. 0,375AA : 0,100Aa : 0,525aa. B. 0,25AA : 0,40Aa : 0,35aa. C. 0,425AA : 0,050Aa : 0,525aa. D. 0,35AA : 0,20Aa : 0,45aa. ĐH 2011. Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa vàng. Thế hệ xuất phát (P) của một quần thể tự thụ phấn có tần số các kiểu gen là 0,6AA: 0,4Aa. Biết rằng không có các yếu tố làm thay đổi tần số alen của quần thể, tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây hoa đỏ ở F1 là: A. 64%. B. 90%. C. 96%. D. 32%. ĐH 2011: Từ một quần thể thực vật ban đầu (P), sau 3 thế hệ tự thụ phấn thì thành phần kiểu gen của quần thể là 0,525AA : 0,050Aa : 0,425aa. Cho rằng quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa khác, tính theo lí thuyết, thành phần kiểu gen của (P) là: A. 0,400AA : 0,400Aa : 0,200aa. B. 0,250AA : 0,400Aa : 0,350aa. C. 0,350AA : 0,400Aa : 0,250aa. D. 0,375AA : 0,400Aa : 0,225aa. ĐH 2011. Ở một lời thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa vàng. Cho cây (P) có kiểu gen Aa tự thụ phấn thu được F 1; tiếp tục cho cây F 1 tự thụ phấn thu được F2. Biết rằng không có đột biến xẩy ra, số cây con được tạo ra khi cho các cây F 1 tự thụ phấn là tương đương nhau. Tính theo lí thuyết, cây có kiểu hình hoa đỏ ở F2 chiếm tỉ lệ A. 62,5%. B. 37,5%. C. 75,0%. D. 50,0%. CĐ 2011: Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa vàng. Cho cây (P) có kiểu gen Aa tự thụ phấn thu được F 1; tiếp tục cho các cây F1 tự thụ phấn thu được F2. Biết rằng không có đột biến xảy ra, số cây con được tạo ra, khi các cây F 1 tự thụ phấn là tương đương nhau, Tính theo lí thuyết, cây có kiểu hình đỏ ở F2 chiếm tỉ lệ: A. 50,0%. B. 37,5%. C. 62,5%. D. 75,0%. CĐ 2011: Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa vàng. Thế hệ xuất phát (P) của một quần thể tự thụ phấn có tần số các kiểu gen là 0,6AA : 0,4Aa. Biết rằng không có các yếu tố làm thay đổi tần số alen của quần thể tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây hoa đỏ ở F1 là: A. 90%. B. 96%. C. 32%. D. 64%. 2.2. Quần thể ngẫu phối cân bằng Hardy – Weinberg. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể khi ở trạng thái cân bằng di truyền: Câu 1: Ở một vùng tỉ lệ người bị bệnh bạch tạng là 1/400. Xác định tỉ lệ kiểu gen của quần thể ở trạng tái cân bằng di truyền? A. 0,95AA: 0,095Aa:0,005aa. C. 0,9025AA: 0,095Aa: 0,0025aa B. 0,81AA: 0,18Aa: 0,01aa. D. 0,095AA: 0,9025Aa: 0,0025aa. ĐH 2008. Ở một loài thực vật gen A qui định hạt có khả năng nảy mầm trên đất bị nhiễm mặn alen a qui định không có khả năng này. Từ một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền thu được 10000 hạt. Đem gieo các hạt này trên đất bị nhiễm mặn thì thu được 6400 hạt nảy mầm. Trong số các hạt nảy mầm, tỉ lệ hạt có kiểu gen đồng hợp tính theo lí thuyết là A. 36%. B. 16%. C. 48%. D. 25%. ĐH 2008. Một quần thể giao phối ở trạng thái cân bằng di truyền, xét một gen có 2 alen (A, a) người ta thấy số cá thể đồng hợp trội nhiều gấp 9 lần số cá thể đồng hợp lặn. Tỉ lệ phần trăm số cá thể dị hợp trong quần thể này là A. 37,5%. B. 18,75%. C. 3,75%. D. 56,25%. ĐH 2012: Ở một quần thể, cấu trúc di truyền của 4 thế hệ liên tiếp như sau: F1 : 0,12AA; 0,56Aa; 0,32aa. F2 : 0,18AA; 0,44Aa; 0,38aa. F3 : 0,24AA; 0,32Aa; 0,44aa. F4 : 0,28AA; 0,24Aa; 0,48aa. Cho biết các kiểu gen khác nhau có sức sống và khả năng sinh sản như nhau. Quần thể có khả năng đang chịu tác động của nhân tố nào sau đây? A. Các yếu tố ngẫu nhiên. B. Giao phối không ngẫu nhiên. C. Giao phối ngẫu nhiên. D. Đột biến gen. ĐH 2013. Ở một loài thực vật, xét 1 gen có 2 alen, alen A qui định hoa đỏ là trội hoàn toàn so với alen a qui didnhj hoa trắng. Thế hệ xuất phát (P) của quần thể này có tỉ lệ phân li kiểu hình là 9 cây hoa đỏ: 1 cây hoa trắng. Sau 3 thế hệ tự thụ phấn, ở F 3 cây có kiểu gen dị hợp chiếm 7,5%. Theo lí thuyết, câu trúc di truyền của quần thể này ở thế hệ P là A. 0,6AA + 0,3Aa + 0,1aa = 1. B. 0,3AA + 0,6Aa + 0,1aa = 1. C. 0,1AA + 0,6Aa + 0,3aa = 1. D. 0,7AA + 0,2Aa + 0,1aa = 1. 2.3. Trường hợp xét 2 lôcut phân li độc lập. Câu 1: Trong một quần thể giao phối tự do, xét một gen có 2 alen A và a có tần số tương ứng là 0,8 và 0,2; một gen khác nhóm liên kết với nó có 2 alen B và b có tần số tương ứng là 0,7 và 0,3. Trong trường hợp 1 gen quy định 1 tính trạng, tính trạng trội là trội hoàn toàn. Tỉ lệ cá thể mang kiểu hình trội cả 2 tính trạng được dự đoán xuất hiện trong quần thể sẽ là: A. 75% B. 81,25% C. 51,17% D. 87,36% Hướng dẫn: Tần số kiểu hình A-B- = (A-).(B-) = (1-aa).(1-bb) = 0,96.0,91 = 0,8736. 3. Xác định trạng thái cân bằng di truyền của quần thể. 3.1. Dấu hiệu xác định quần thể cân bằng di truyền. +Tần số alen 2 giới phải bằng nhau. Nếu tần số alen 2 giới không bằng nhau thì quần thể chưa đạt trạng thái cân bằng di truyền. +Cấu trúc di truyền thoả mãn công thức định luật Hardy-Weinberg: p2 (AA) + 2pq (Aa) = q2 (aa) = 1 +Hoặc tỉ lệ kiểu gen dị hợp và kiểu gen đồng hợp thoả mãn: H 2 pq  2 Hay p2.q2=(2pq/2)2 D R p 2 q 2 Ví dụ: Cho cấu trúc di truyền của các quần thể sau: (1). 100% các cá thể của quần thể có kiểu hình lặn. (2). 100% các cá thể của quần thể có kiểu hình trội. (3). 100% các cá thể của quần thể có kiểu gen đồng hợp trội. (4). 0,16XAXA:0,48XAXa:0,36XaXa:0,4XAY:0,6XaY. (5). xAA+yAa+zaa=1 với (y/2)2=x2.z2. (6). Quần thể có tần số alen A ở giới XX là 0,8, ở giới XY là 0,2. (7). 0,49AA : 0,42Aa: 0,09aa (8). 0,25AA: 0,5Aa: 0,25aa. Nhưng kiểu gen aa không có khả năng sinh sản. -Quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền gồm: A. 1,3,4,7. B. 2,4,5,8. C. 1,3,4,5,7. D. 2,4,6,8. ĐH 2007: Quần thể nào sau đây đạt trạng thái cân bằng di truyền? A. 0,64AA : 0,32Aa : 0,04aa. B. 0,7AA : 0,2Aa : 0,1aa. C. 0,4AA : 0,4Aa : 0,2aa. D. 0,6AA : 0,2Aa : 0,2aa. 3.2. Nếu quần thể chưa cân bằng di truyền thì sau bao nhiêu thế hệ quần thể sẽ cân bằng di truyền? -Trường hợp 1: Nếu tần số alen 2 giới bằng nhau nhưng quần thể chưa cân bằng di truyền, thì chỉ cần sau 1 thế hệ quần thể sẽ đạt trạng thái cân bằng di truyền. -Trường hợp 2: Nếu tần số alen 2 giới khác nhau: +Nếu gen trên NST thường thì sau 2 thế hệ quần thể sẽ cân bằng di truyền. +Nếu gen trên NST giới tính thì sau 5-7 thế hệ quần thể sẽ cân bằng di truyền. Giải thích: +Khi cân bằng thì tần số alen 2 giới bằng nhau: con cái có 2X, con đực có 1X (tổng số 3X). p(A)=1/3p(XA)♂ + 2/3p(XA)♀ q(a)= 1/3q(Xa)♂ + 2/3q(Xa)♀ +Sau mỗi thế hệ con đực nhận 1X từ mẹ nên tần số alen liên kết giới tính bằng tần số alen đó của mẹ. Con cái nhận 1X từ bố và 1X từ mẹ, nên tần số alen liên kết giới tính nhận được bằng trung bình cộng tần số alen đó của bố và mẹ. Câu 1: Trong 1 quần thể ngẫu phối có: Giới đực : 0,8A :0,2a. Giới cái có: 0,4A: 0,6a. Gen qui định tính trạng trên NST thường. Sau bao nhiêu thế hệ thì quần thể cân bằng di truyền? A. 1 thế hệ. B. 2 thế hệ. C. 3 thế hệ. D. 5-6 thế hệ. Câu 2: Cấu trúc di truyền của quần thể: ♀0,2XAXA : 0,6XAXa : 0,2XaXa ♂0,2XAY : 0,8XaY Hướng dẫn: ♀ p(XA) = 0,5 q(Xa) = 0,5 A ♂ p(X ) = 0,2 q(Xa) = 0,8 ==> Quần thể chưa đạt trạng thái cân bằng di truyền. -Khi quần thể cân bằng tần số alen được xác định như sau: p(XA) = 1/3.0,2 + 2/3.0,5 = 0,4. q(Xa) = 1-0,4 = 0,6. -Cấu trúc di truyền khi quần thể cân bằng: ♀: 0,16XAXA : 0,48XAXa : 0,36XaXa. ♂: 0,4XAY : 0,6XaY. *Sau bao nhiêu thế hệ thì quần thể đạt cân bằng di truyền: Xuất Thế hệ 1 2 3 4 5 6 phát ♂ 0,2XA 0,5XA 0,35XA 0,425XA 0,3875XA 0,40625XA 0,39785XA A A A A A ♀ 0,5X 0,35X 0,425X 0,3875X 0,40625X 0,39785XA 0,4XA Vậy sau 5-6 thế hệ thì quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền. 4. Bài tập di truyền xác suất về quần thể 4.1. Xác định tỉ lệ kiểu hình trội thông qua tỉ lệ kiểu hình lặn Cơ sở: Tỉ lệ kiểu hình trội = 100% - tỉ lệ kiểu hình lặn. Câu 1: Trong quần thể người nhóm máu O chiếm 4%, nhóm máu B chiếm 21%. Hai vợ chồng cùng có nhóm máu B. Tính xác suất họ sinh con trai đầu lòng có nhóm máu B? A. 45/98. B. 45/49. C. 3/16. D. 47/49. Hướng dẫn: Ta tính được tần số alen tương ứng là I A = 0,5, IB= 0,3, IO = 0,2. Tần số nhóm máu B là 0,21. Xác suất một người có nhóm máu B có kiểu gen I BIO là: 2pr / (q2 + 2qr) = 0,12 / 0,21 = 4/7. Vậy xác suất cặp vợ chồng này sinh con đầu lòng có máu O là: 4/7.4/7.1/4= 4/49. Vậy xác suất họ sinh con trai đầu lòng có nhóm máu A là (1- 4/49).1/2 = 45/98. 4.2. Xác suất kiểu gen dị hợp trong số cá thể có kiểu hình trội 2pq/(p2 + 2pq) BÀI TẬP MẪU Câu 1: Ở quần thể ruồi giấm có thân xám là trội so với thân đen. Quần thể này có tần số thân đen 36%. Chọn ngẫu nhiên 10 cặp thân xám giao phối với nhau theo từng cặp. Tính xác suất để 10 cặp cá thể này đều có kiểu gen dị hợp tử? A. (2/3)10. B. (3/4)20. C. (3/4)10. D. (2/3)20. Hướng dẫn : Ta có q2(aa) = 0,36 => q(a) = 0,6, p(A) = 0,4. Xác suất cá thể có kiểu hình trội có kiểu gen dị hợp là : 2pq/(p2 + 2pq) = 0,48/0,64=3/4. Xác suất để 10 cặp cá thể thân xám đều có kiểu gen dị hợp tử là : (3/4)2.10. Câu 2: Ở quần thể người tỉ lệ bị bệnh bạch tạng là 1/10.000. Xác suất để 1 cặp vợ chồng bình thường mang gen gây bệnh là bao nhiêu? A. 4%. B. 0,04%. C. 1%. D. 0,01%. Hướng dẫn: ta có q2(aa) = 1/10.000 => q(a) = 0,01; p(A) = 0,99. Xác suất để 1 cặp vợ chồng bình thường mang gen gây bệnh (có kiểu gen dị hợp Aa) là: [2pq/(p2 + 2pq)]2 = 0,04%. Câu 3: Ở 1 lôcut trên NST thường có n+1 alen. Tần số của 1 alen là ½, trong khi tần số mỗi alen còn lại là là 1/2n. Giả sử quần thể ở trạng thái cân bằng Hardy-Weinberg. Xác định tần số các cá thể dị hợp tử? A. (3n-1)/4n. B. (2n-1)/3n. C. (3n-1)/2n. D. (3n-1)/2n. Hướng dẫn : Tần số của 1 alen là ½. Vậy tần số của mỗi alen còn lại đều là 1/2n. Tần số kiểu gen đồng hợp là : ¼ + n.(1/2n)2. Tần số kiểu gen dị hợp là : 1 – (¼ + n.(1/2n)2) = (3n-1)/4n. Câu 4 : Ở người gen đột biến lặn (m) nằm trên NST X không có alen trên Y. Alen trội tương ứng là (M) không gây mù màu. Trong quần thể người ở trạng thái cân bằng Hacđi-Vanbec về bệnh mù màu có tần số nam giới bị mù màu là 5%. Xác định tỉ lệ những người mang gen lặn qui định bệnh bạch tạng trong kiểu gen ? A. 14,75%. B. 7,375%. C. 0,25%. D. 9,75%. A Hướng dẫn: Ta có q(X ) = 0,05. Tỉ lệ những người mang gen lặn qui định bệnh bạch tạng trong kiểu gen là : [q(XAY) + 2pq (XAXa) + q2(XaXa)]/2 = 0,07375. BÀI TẬP TỰ GIẢI ĐH 2008. Ở người, gen lặn qui định bệnh bạch tạng nằm trên NST thường, gen trội tương ứng qui định da bình thường. Giả sử trong quần thể người cứ 100 người da bình thường thì có 1 người mang gen bạch tạng. Một cặp vợ chồng bình thường, xác suất con bị bạch tạng của họ là A. 0,0125%. B. 0,025%. C. 0,25%. D. 0,0025%. ĐH 2012. Ở người, một gen trên NST thường có 2 alen: A qui định thuận phải là trội hoàn toàn so với a qui định thuận trái. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 64% số người thuận tay phải. Một người phụ nữ thuận tay trái kết hôn với người phụ nữ thuận tay phải thuộc quần thể này. Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng này thuận tay phải là A. 37,5%. B. 50%. C. 43,75%. D. 62,5%. 5. Vận dụng di truyền quần thể để giải bài tập di truyền Menđen BÀI TẬP MẪU Câu 1: Ở đậu Hà Lan A: hoa đỏ, a: hoa trắng. Cho cây hoa đỏ dị hợp tự thụ phấn thu được F 1. Chọn ngẫu nhiên các cây hoa đỏ F1 cho giao phấn ngẫu nhiên. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 là A. 5 đỏ : 1 trắng. B. 8 đỏ : 1 trắng. C. 3 đỏ : 1 trắng. D. 2 đỏ : 1 trắng. Hướng dẫn: Cây hoa đỏ F1 có thành phần kiểu gen 1AA : 2Aa. Vậy, tần số alen q(a)=1/3. Tần số kiểu hình lặn q2(aa)=(1/3)2=1/9, A- =1-1/9=8/9. Tỉ lệ phân li kiểu hình là 8 đỏ : 1 trắng. BÀI TẬP TỰ GIẢI Câu 1: Một quần thể thực vật, xét một gen có 2 alen, alen A: hoa đỏ, a: qui định hoa trắng. Ở thế hệ xuất phát (P) có thành phần kiểu gen 1AA : 3Aa. Cho các cá thể ở thế hệ (P) giao phấn ngẫu nhiên với nhau. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây hoa đỏ có kiểu gen dị hợp là A. 6/11. B. 15/32. C. 15/64. D. 55/64. ĐH 2011. Một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ là trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Thế hệ ban đầu (P) của một quần thể có tần số các kiểu gen là 0,5Aa: 0,5aa. Các cá thể của quần thể ngẫn phối và không có các yếu tố làm thay đổi tần số alen, tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình ở thế hệ F1 là: A. 1 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. B. 7 cây hoa đỏ : 9 cây hoa trắng. C. 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. D. 9 cây hoa đỏ : 7 cây hoa trắng. ĐH 2012: Ở một loài thực vật lưỡng bội, khi lai hai cây hoa trắng thuần chủng với nhau, thu được F1 toàn cây hoa trắng. Cho F1 giao phấn với nhau thu được F2 gồm 81,25% cây hoa trắng và 18,75% cây hoa đỏ. Cho F1 giao phấn với tất cả các cây hoa đỏ ở F2 thu được đời con. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, ở đời con số cây có kiểu gen đồng hợp tử lặn về hai cặp gen trên chiếm tỉ lệ A. 1/12. B. 1/16. C. 1/8. D. 1/24. ĐH 2013. Ở một loài động vật, gen qui định độ dài cánh có 2 alen, alen A qui định cánh dài là trội hoàn toàn so với alen a qui định cánh ngắn. Cho các con đực cánh dài giao phối ngẫu nhiên với con cái cánh ngắn (P), thu được F1 gồm 75% con cánh dài : 25% con cánh ngắn. Tiếp tục cho F1 giao phối ngẫu nhiên thu được F2. Tính theo lí thuyết, ở F2 số con cánh ngắn chiếm tỉ lệ A. 25/64. B. 39/64. C. 1/4. D. 3/8. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đinh Đoàn Long, Đỗ Lê Thăng. 2009. Cơ sở di truyền học phân tử và tế bào. Nxb ĐHQG HN. 2. Đỗ Lê Thăng. 2006. Giáo trình di truyền học. Nxb GD. 3. Chuyên đề hội thảo các trường THPT Chuyên khu vực Duyên hải và Đồng bằng Bắc Bộ. III. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI Ở ĐƠN VỊ -Sau khi dạy nội dung chuyên đề này ở học sinh trường THPT Lê Xoay tôi nhận thấy học sinh thường cảm thấy khó khăn khi tiếp cận các dạng bài tập di truyền đặc biệt là các bài tập di truyền quần thể. -Tuy nhiên, với nỗ lực của học sinh, các em đều cố gắng tìm hiểu và giải được các bài tập di truyền quần thể ở các đề thi Đại học, Cao đẳng. IV. KIẾN NGHỊ -Tuỳ đối tượng học sinh mà giáo viên có thể lồng ghép các dạng bài tập di truyền quần thể vào các tiết dạy ôn thi Đại học. -Có thể sử dụng nội dung bài viết này cho đối tượng học sinh thi Học sinh giỏi giải toán trên máy tính Casio.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan