Chuyên đề ôn thi ĐH môn ngữ văn- Tây Tiến- Lê Thị Thoa- Trường THPT Tam Đảo 2
SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT TAM ĐẢO 2
CHUYÊN ĐỀ ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
BÀI THƠ: TÂY TIẾN
Tác giả: Lê Thị Thoa
Chức vụ: Giáo viên
Trường THPT Tam Đảo 2
Tam Đảo, tháng 3 năm 2014
CHUYÊN ĐỀ ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
BÀI THƠ: TÂY TIẾN
0
Chuyên đề ôn thi ĐH môn ngữ văn- Tây Tiến- Lê Thị Thoa- Trường THPT Tam Đảo 2
I. Tác giả:
Lê Thị Thoa- giáo viên trường THPT Tam Đảo 2
II. Đối tượng học sinh bồi dưỡng: lớp 12
Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 10 tiết
III. Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề:
- Kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa: bao gồm văn bản, hệ thống các câu
hỏi nâng cao, các bài tập nâng cao.
- Các tài liệu hướng dẫn giảng dạy và sách tham khảo dành cho giáo viên.
- Các đề thi đại học và thi thử đại học trong những năm gần đây.
III. Hệ thống các dạng đề đặc trưng của chuyên đề:
1. Hệ thống câu hỏi tái hiện.
2. Nghị luận về một đoạn thơ
3. Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
4. Dạng đề so sánh hai đoạn thơ trong hai bài thơ...
IV. Hệ thống các phương pháp cơ bản để giải các dạng đề trong chuyên đề.
1. Kiểu bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
1.1. Khái niệm:
Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là quá trình sử dụng tổn hợp các thao tác lập
luận để làm rõ nội dung tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ.
1.2. Cách làm: bài làm cần phải đảm bảo các nội dung sau
a. Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
- Nêu ấn tượng về bài thơ, đoạn thơ
b. Thân bài:
- Phân tích bài thơ, đoạn thơ theo bố cục hoặc theo nội dung mạch cảm xúc:
(phân tích kết hợp giữa nội dung và nghệ thuật)
Khi phân tích cần chú ý:
+ Thể loại cụ thể.
+ Cách lựa chọn và sử dụng từ ngữ, đặt câu.
+ Nhịp điệu, âm điệu, thanh điệu.
+ Các biện pháp nghệ thuật.
+ Cách xây dựng hình tượng thơ.
- Đánh giá chung về nội dung tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ
+ Nội dung: Bài thơ thể hiện vẻ đẹp gì? Tâm trạng của nhân vật tữ tình như
thế nào?...
+ Nghệ thuật : Bài thơ sử dụng những bút pháp, biện pháp nghệ thuật nổi bật
nào?
c. Kết bài:
Nêu giá trị của bài thơ đối với thơ ca và đời sống.
2. Kiểu bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
2.1. Khái niệm:
Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học là quá trình vận dụng tổng hợp các
thao tác lập luận để làm cho người đọc hiểu rõ hiểu sâu về ý kiến bàn về văn học ở
nhiều góc độ khác nhau.
2.2.Cách làm: bài làm cần phải đảm bảo các nội dung sau
1
Chuyên đề ôn thi ĐH môn ngữ văn- Tây Tiến- Lê Thị Thoa- Trường THPT Tam Đảo 2
* Mở bài.
- Giới thiệu vấn đề có liên quan đến ý kiến.
- Giới thiệu tác giả tác phẩm
- Trích dẫn ý kiến
* Thân bài
- Giải thích ý kiến: Giải thích các từ ngữ, các hình ảnh để thấy được nội
dung ý nghĩa của ý kiến.
- Chứng minh ý kiến: Ý kiến được thể hiện như thế nào trong tác phẩm văn
học.
- Đánh giá ý kiến: Đúng sai tác dụng của ý kiến đối với văn học và đời sống
như thế nào?
* Kết bài:
- Khái quát nội dung phân tích.
- Ý nghĩa của ý kiến.
3. Kiểu bài so sánh văn học.
3.1. Khái niệm:
- Là quá trình vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận ( chủ yếu lá so sánh
và phân tích) để giúp cho người đọc hiểu đúng về sự giống và khác nhau của hai
đối tượng văn học. Từ đó nhìn nhận rõ hơn về đặc điểm và giá trị của mỗi đối
tượng.
- Khi thực hiện so sánh cần tách đối tượng thành ác bình diện khác nhau để
khảo sát. Lưu ý các bình diện đưa ra phải có sự tương đồng nhất định.
VD: Hình tượng với hình tượng, tư tưởng với tư tưởng, nghệ thuật với nghệ thuật.
3.2. Cách làm:
* Mở bài:
- Giới thiệu về hai đối tượng văn học.
- Giới thiệu về hai bình diện so sánh.
* Thân bài:
- Phân tích từng đối tượng.
- So sánh điểm tương đồng và khác biệt
+ Điểm tương đồng
+ Điểm khác biệt: Từ sự khác biệt chỉ ra đặc sắc riêng của mỗi đối tượng.
- Đánh giá: Nhìn nhận toàn diện tổng hơp vấn đề: Phải là những nhận xét có
tính khái quát tránh việc phân tích hay bàn luận cụ thể.
* Kết bài:
Khái quát và nêu ý nghĩa của mỗi đối tượng.
V. Hệ thống các đề minh họa.
1. Câu hỏi tái hiện.
Câu 1: Trình bày vài nét về tác giả Quang Dũng, hoàn cảnh ra đời bài
thơ Tây Tiến ?
a. Tác giả
- Quang Dũng (1921-1988), tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, quê ở làng
Phượng Trì, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây.
- Sau cách mạng tháng Tám, ông tham gia quân đội.
- Ông là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn nhạc.
2
Chuyên đề ôn thi ĐH môn ngữ văn- Tây Tiến- Lê Thị Thoa- Trường THPT Tam Đảo 2
- Hồn thơ của ông phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa - đặc biệt khi
ông viết về người lính Tây Tiến.
- Năm 2001, ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm chính: “Mây đầu ô” (thơ), “Thơ văn Quang Dũng” (tuyển thơ
văn), “Đường lên Châu Thuận” (truyện kí)…
b. Hoàn cảnh ra đời bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
- Tây Tiến là đơn vị quân đội được thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối
hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt - Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân
đội Pháp ở Thượng Lào, cũng như ở miền tây Bắc Bộ Việt Nam.
- Địa bàn đóng quân và hoạt động của Tây Tiến khá rộng từ vùng rừng núi
Tây Bắc Việt Nam đến Thượng Lào.
- Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, chiến đấu trong hoàn
cảnh rất gian khổ, vô cùng thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội.
Tuy vậy, họ vẫn phơi phới tinh thần lãng mạn anh hùng.
- Đoàn quân Tây Tiến sau một thời gian hoạt động ở Lào trở về Hòa Bình
thành lập trung đoàn 52. Quang Dũng là đại đội trưởng ở đó từ đầu năm 1947 đến
cuối năm 1948 thì chuyển sang đơn vị khác. Một ngày ở Phù Lưu Chanh nhớ về
đơn vị cũ, tác giả viết bài thơ “Tây Tiến”
Câu 2: Nêu bố cục bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng? Nêu ý chính mỗi đoạn
và chỉ ra mạch liên kết giữa các đoạn?
- Bài thơ tự nó chia làm 4 đoạn, 3 đoạn chính và một đoạn kết -> bố cục tự
nhiên, tuân theo dòng mạch cảm xúc gắn liền với những hồi ức và kỉ niệm sâu sắc
trong nỗi nhớ về một thời Tây Tiến. Mỗi đoạn là một khung cảnh, một thế giới
nghệ thuật bởi nó gợi về những miền kí ức rất riêng trong cuộc đời hành quân
chiến đấu của người chiến sĩ Tây Tiến năm xưa.
+ Đoạn l: Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và
khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ và dữ dội.
+ Đoạn 2: Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh
sông nước miền Tây thơ mộng.
+ Đoạn 3: Chân dung của người lính Tây Tiến.
+ Đoạn 4: Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây.
- Mạch liên kết giữa các đoạn của bài thơ là mạch cảm xúc, tâm trạng của
nhà thơ. Bài thơ được viết trong một nỗi nhớ da diết của Quang Dũng về đồng đội,
về những kỉ niệm của đoàn quân Tây Tiến gắn liền với khung cảnh thiên nhiên
miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, đầy thơ mộng. Bài thơ là những kí ức của Quang
Dũng về Tây Tiến; những kí ức, những kỉ niệm được tái hiện lại một cách tự nhiên,
kí ức này gọi kí ức khác, kỉ niệm này khơi dậy kỉ niệm khác như những đợt sóng
nối tiếp nhau. Ngòi bút tinh tế và tài hoa của Quang Dũng đã làm cho những kí ức
ấy trở nên sổng động và người đọc có cảm tưởng đang sống cùng với nhà thơ trong
những hồi tưởng ấy.
Câu 3: Có ý kiến cho rằng bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng có tính chất bi
lụy. Em có đồng tình với ý kiến đó không ?
3
Chuyên đề ôn thi ĐH môn ngữ văn- Tây Tiến- Lê Thị Thoa- Trường THPT Tam Đảo 2
- Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng nói nhiều tới mất mát, hi sinh. Mặc dù
vậy, bài thơ có phảng phất buồn, có bi thương nhưng vẫn không bi lụy.
- Người lính Tây Tiến tự nguyện hiến dâng tuổi trẻ của mình cho Tổ quốc.
Họ coi thường gian khổ, hiểm nguy, coi cái chết nhẹ tựa như lông hồng. Người
lính Tây Tiến bệnh tật đến nỗi tóc không mọc, da xanh màu lá nhưng hình hài vẫn
chói ngời vẻ đẹp lí tưởng vẫn toát lên vẻ đẹp dữ oai hùm. Vẻ đẹp của người lính
Tây Tiến mang đậm tính chất bi tráng.
Câu 4 : Hãy cho biết những nét nghệ thuật đặc sắc trong bài thơ Tây Tiến của
Quang Dũng?
- Dòng cảm xúc thiết tha, mãnh liệt.
- Ngôn ngữ giàu chất tạo hình và giàu tính nhạc với âm điệu, nhịp thơ biến hóa linh
hoạt.
- Sự kết hợp hài hòa giữa giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn.
- Từ Hán Việt gợi lên âm hưởng cổ kính ; những kết hợp từ độc đáo ; những từ ngữ
in đậm dấu ấn đời lính tạo nên tính chân thực, cụ thể, vừa sinh động vừa hấp dẫn.
- Giọng thơ thay đổi theo dòng cảm xúc, khi tha thiết bồi hồi với nỗi nhớ vời vợi,
khi bừng lên với đêm hội núi rừng, khi lắng lại trong kỉ niệm bâng khuâng, khi
trang nghiêm, bi hùng gắn với hình ảnh những đồng đội một thời chiến đấu và hi
sinh.
Câu 5: Bài thơ Tây Tiến lúc đầu có tên là Nhớ Tây Tiến sau đổi thành Tây
Tiến. Hãy so sánh ý nghĩa hai nhan đề?
- Nhan đề Nhớ Tây Tiến làm cho trọng âm rơi vào chữ Nhớ => cảm xúc đuối đi;
nói nhớ cụ thể quá làm mất cái hay ,“Tây Tiến” không nói “nhớ” mà nỗi nhớ vẫn
da diết
- Nhan đề “Tây Tiến” trùng với tên binh đoàn, gợi âm hưởng khúc quân hành đầy
dũng khí, đọc lên nghe hào hùng; nghe như tiếng gọi thường trực trong lòng những
người lính khi đã rời xa.
=> Nhan đề Tây Tiến chúa đựng chủ đề và chiều sâu tư tưởng của toàn bộ thi
phẩm
2. Dạng đề nghị luận.
Câu 1: Anh (chị) hãy cảm nhận về đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của
nhà thơ Quang Dũng.
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
4
Chuyên đề ôn thi ĐH môn ngữ văn- Tây Tiến- Lê Thị Thoa- Trường THPT Tam Đảo 2
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
1. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả -> nhấn mạnh: Quang Dũng là một nghệ sĩ
đa tài, mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa - đặc biệt khi
viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài của mình.
- Giới thiệu khái quát về bài thơ: Tây Tiến là một bài thơ hay của Quang
Dũng, bài thơ được sáng tác khi Quang Dũng nhớ về đơn vị cũ (đoàn quân Tây
Tiến) tại làng Phù Lưu Chanh. Bài thơ là nỗi nhớ về những kỉ niệm của một thời
chiến đấu đầy hi sinh gian khổ gắn với núi rừng miền Tây.
- Đoạn thơ mở đầu gồm 14 câu đã tái hiện lại cho ta thấy được những chặng
đường hành quân vất vả gian lao nhưng không kém phần thơ mộng và trữ tình.
2. Thân bài:
a. Khái quát
- Bài thơ được cấu trúc theo diễn biến tự nhiên của nỗi nhớ. Nhớ về Tây
Tiến, nhà thơ Quang Dũng nhớ về thiên nhiên miền Tây với những vùng đất mình
đã đi qua, trên những con đường hành quân gian khổ, nhớ về những kỉ niệm đẹp
của đời chiến binh, để rồi nhớ về người lính Tây Tiến- những đồng chí đồng đội
của mình.
- Đoạn thơ mở đầu của bài thơ là nỗi nhớ của tác giả về thiên nhiên, núi
rừng Tây Bắc vừa hùng vĩ vừa mĩ lệ và trên nền của bức tranh ấy là hình ảnh người
lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn và bi tráng.
b. Phân tích đoạn thơ.
b1. Nỗi nhớ về dòng sông Mã với núi rừng miền Tây: Hai câu đầu
- Đoạn thơ mở đầu bằng những câu thơ chan chứa nỗi nhớ:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”
- Khi nhớ về đơn vị cũ nhà thơ nhớ đến dòng sông Mã đầu tiên. Dòng sông
ấy hiện lên trong bài thơ như một nhân vật, chứng kiến mọi gian khổ, nỗi buồn,
niềm vui, mọi chiến công và mọi hy sinh của đoàn binh Tây Tiến. Con sông ấy
hiện về trong nỗi nhớ cùng tiếng gọi thân thương “ Tây Tiến ơi” như gọi một người
thân yêu.
- Không chỉ có dòng sông Mã mà núi rừng Tây Bắc cũng có nhiều ấn tượng
ám ảnh mãi trong tâm hồn nhà thơ. Nỗi nhớ núi rừng đựơc diễn tả một cách cụ thể
“nhớ chơi vơi” một nỗi nhớ không có hình , không có lượng, lơ lửng mà da diết vô
cùng. Từ láy ‘chơi vơi” kết hợp với điệp từ “nhớ” và âm ‘ơi” ở cuối hai dòng thơ
tạo ra âm hưởng nhẹ tênh, khơi gợi một nỗi nhớ sâu lắng mênh mông như tỏa vào
không gian và thấm tận tâm hồn. Nỗi nhớ ấy thắm thiết tình yêu cuộc sống kháng
chiến, tình đồng đội.
b.2. Nỗi nhớ con đường hành quân vừa gian khổ vừa thơ mộng của
người lính Tây Tiến: Mười câu thơ tiếp theo
* Những chặng đường hành quân.
5
Chuyên đề ôn thi ĐH môn ngữ văn- Tây Tiến- Lê Thị Thoa- Trường THPT Tam Đảo 2
- Hai câu thơ:
Sài khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi đêm hơi
Câu thơ vẽ ra hình ảnh đoàn quân mệt mỏi sau khi lội qua sương rừng khí
độc. Đó là hình ảnh chân thực về cuộc sống mà lính Tây Tiến đã trải qua được
Quang Dũng ghi lại bằng bút pháp hiện thực. Nhưng hình ảnh đoàn quân đi trong
mờ sương lại gợi cho ta cảm giác êm nhẹ tạo ra bức tranh huyền ảo mơ màng, nên
cuộc chiến đấu dù gian khổ nhưng vẫn có những vẻ đẹp riêng. Khi những bông hoa
rừng trên ba lô theo các anh về Mường Lát thì hơi thở của đêm sâu sẽ lộng ngát
hương hoa thật thi vị và lãng mạn biết bao.
- Bốn câu thơ tiếp là ấn tượng về những con đường đèo dốc nơi núi rừng
hiểm trở, hùng vĩ:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
+ Ba câu thơ tác giả sử dụng rất nhiều thanh trắc, nhịp ngắn nên điệu thơ
gấp, âm hưởng nặng, trắc trở làm cho câu thơ gập ghềnh như dáng núi lô nhô, như
con đường lên xuống; những từ láy tượng hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút...
gợi ra đường nét ngoằn ngoèo, gấp khúc, mở ra không gian nhỏ hẹp. Câu thơ thứ
ba tác gải lại sử dụng phép tương phản như gấp khúc giữa chiều đi lên thăm thẳm
như thẳng đứng với vực sâu hun hút khi đi xuống. Với cách diễn đạt ấy càng gợi ra
thế núi trập trùng, cheo leo, ghềnh thác hiểm trở, những dãy núi như dựng đứng
xếp trồng lên nhau, tựa lưng vào nhau giống như câu thơ trong Chinh Phụ Ngâm:
“Hình khe thế núi gần xa
Đứt đôi lại nối thấp đà lại cao”.
+ Hình ảnh “súng gửi trời” thật mới mẻ và độc đáo, vừa diễn tả độ cao tột
cùng của đỉnh núi vừa diễn tả nét tinh nghịch hồn nhiên của người lính đồng thời
còn gợi cho ta thấy được vóc dáng lớn lao kì vĩ đầu đội trời của lính Tây Tiến.
=> Bằng ngôn ngữ giàu giá trị tạo hình, tác giả đã dựng lên bức tranh thiên nhiên
núi đèo thật hùng vĩ nhưng cũng thật hoang vu hiểm trở, dữ dội và khắc nghiệt.
Con đường hành quân vì thế vừa hấp dẫn thi vị vừa nguy hiểm gian nan. Âm
hưởng câu thơ không chỉ miêu tả được không gian thế núi, đường đèo mà còn diễn
tả được hơi thở nặng nhọc của người chiến sĩ.
+ Nếu như ở ba câu thơ trên tác giả sử dụng rất nhiều thanh trắc thì đến câu
thơ thứ tư tác giả lại sử dụng toàn thanh bằng làm cho câu thơ giống như một tiếng
thở phào nhẹ nhõm của người chiến sĩ khi dừng lại ở đỉnh núi phóng tầm mắt ra xa
để chiêm ngưỡng cảnh dưới núi. Câu thơ gợi cảm giác êm nhẹ mở ra một không
gian mênh mang, xa xa những bản làng chìm trong màn mưa giăng mắc. Đó là một
vẻ đẹp thật êm ả, thanh bình khác với khung cảnh trong những câu thơ trên.
=> Đây là bốn câu thơ tả cảnh đặc sắc, giàu chất hội họa của Quang Dũng thông
qua cách sử dụng thanh điệu một cách đắc dụng. Nhà thơ Tản Đà cũng có những
câu thơ tài hoa như thế:
“Tài cao phận thấp chí khí uất
Giang hồ mê chơi quên quê hương”
6
Chuyên đề ôn thi ĐH môn ngữ văn- Tây Tiến- Lê Thị Thoa- Trường THPT Tam Đảo 2
Nhưng điểm khác là Tản Đà dùng thanh điệu để tả tình còn Quang Dũng dùng để
tả cảnh.
- Những câu thơ trên đã mở ra không gian núi rừng hoang vu, hiểm trở mà kì
vĩ, thì những câu thơ sau tác giả chú tâm nói về thời gian qua âm thanh:
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
Câu thơ đầu đổ xuống cả dòng thác âm thanh, nhưng câu thơ thứ hai bỗng
im bặt. Rừng khuya như nín thở, vạn vật ngủ yên, cảnh trở nên thanh vắng sâu lắng
và yên tĩnh đến lạnh người. Ta như nghe được bước chân nặng nề của con cọp dữ
đi tìm mồi. Những hình ảnh và âm thanh ấy không chỉ gợi cảnh hoang vu, mà còn
gợi không khí thiêng liêng, huyền bí của rừng thiêng. Cái tài hoa trong tả cảnh của
Quang Dũng là không chỉ dựng lên bức tranh sống động mà còn gợi được không
khí, linh hồn của cảnh vật.
=> Đoạn thơ đưa người đọc lạc vào thế giới của mưa rừng, sương núi, cọp gầm
thác dữ, đèo cao dốc hiểm với những địa danh xa xôi: Sài Khao, Mường Lát, Pha
Luông, Mường Hịch, Mai Châu...tất cả góp phần dựng lên cảnh núi rừng hoang vu,
xa xăm, cách trở...Ai đã một lần qua thì không thể nào quên.
* Hình ảnh người lính trên con đường hành quân.
- Bằng bút pháp tài hoa và cảm hứng lãng mạn Quang Dũng đã mô tả được
con đường hành quân của lính Tây Tiến dữ dội hiểm trở mà cũng nên thơ, huyền
bí. Vì thế cuộc đời chiến đấu của lính Tây Tiến có nhiều niềm vui mà cũng lắm
gian nan, nhiều khi quá sức chịu đựng:
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời”
- Có người thì cho rằng người chiến sĩ đã hi sinh nhưng câu thơ không hề
đơn giản như vậy. Hình ảnh chân thực này đã nói rõ hơn về cuộc đời chiến đấu
gian khổ mà họ phải chịu đựng và vượt qua. Tác giả viết về sự mệt mỏi của họ để
thấy được nỗi vất vả gian lao của cuộc đời chiến đấu nhưng không làm giảm đi vể
đẹp anh hùng của những người lính. Bởi dù họ đang nghỉ ngơi hay đã chìm vào
giắc ngủ ngàn thu thì họ vẫn rất thanh thản như đang trong tư thế sẵn sàng chiến
đấu.
b.3 Những kỉ niệm ấm áp tình quân dân: Hai câu cuối
Đoạn thơ kết lại với một nỗi nhớ thơm tho gợi ra khung cảnh yên vui, thanh
bình ấm áp tình quân dân:
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Lời thơ, ý thơ như gợi nên cảm giác nồng nàn ấm áp. Những kỉ niện tuy
nhỏ, đơn xơ nhưng thật ấm lòng người lính xa nhà. Hương thơm ấy không chỉ là
thơm nếp xôi mà hơn nữa nó có thể là hương thơm từ đôi bàn tay của cô gái Mai
Châu xinh đẹp.
c. Đánh giá
- Với bút pháp kết hợp hài hòa giữa tả thực và lãng mạn, tác giả đã tái hiện
lại chặng đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến. Qua đó dựng nên bức tranh
khá hoàn chỉnh và sinh động về thiên nhiên miền tây vừa hùng vĩ, hiểm trở vừa ấm
áp nên thơ.
7
Chuyên đề ôn thi ĐH môn ngữ văn- Tây Tiến- Lê Thị Thoa- Trường THPT Tam Đảo 2
- Những đường nét tạo hình như khắc sâu vào lòng người đọc ấn tượng khó
phai về thiên nhiên Tây Bắc. Sự phối thanh nhịp nhàng khiến đoạn thơ nghe như
âm vang một khúc nhạc lâng lâng nhung nhớ về một vùng đất Tây Bắc xa xôi bỗng
trở nên thân thương gần gũi.
3. Kết luận.
- Đoạn thơ chỉ là khúc nhạc dạo đầu của nỗi nhớ chảy dọc mạch thơ Tây
Tiến, song cũng đã ghi lại những vẻ đẹp riêng của thiên nhiên, cuộc sống, nhất là
vẻ đẹp của người lính Tây Tiên.
- Nỗi nhớ mà Quang Dũng gửi gắm trong bài thơ, đoạn thơ cũng là nỗi nhớ
chung của những ai đã từng đi qua mảnh đất miền Tây, đã từng trải qua những năm
tháng chiến đấu đầy gian lao của cuộc kháng chiến chống Pháp. Sự gắn bó của nhà
thơ với thiên nhiên, với con người nơi ấy là biểu hiện của tấm lòng gắn bó với quê
hương, đất nước. Đó chính là tình cảm yêu nước cao đẹp trong thơ ca Cách Mạng
Việt Nam.
Câu 2: Cảm nhận đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của Quang Dũng:
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
1. Mở bài:
Nghệ thuật bắt nguồn từ con tim nhưnmg phải là con tim tha thiết yêu quê
hương đất nước, nhân dân của mình thì mới cất lên những lời ca sống mãi với thời
gian. Tình yêu cuộc sống kháng chiên, những kỉ niệm về đồng đội đã giúp Quang
Dũng viết lên được bài thơ xuất sắc: Tây Tiến. Bài thơ được viết vào một ngày
cuối năm 1948 khi Quang Dũng đang nhớ về đơn vị cũ của mình. Cảm hứng chủ
đạo của bài thơ là nỗi nhớ về cuộc đời chiến đấu gian khổ mà thi vị nơi núi rừng
Tây Bắc, những kỉ niệm về đoàn quân Tây Tiến lãng mạn mà anh hùng. Nếu đoạn
thơ đầu mở ra khung cảnh thiên nhiên núi rừng Tây Bắc với dáng vẻ hoang dã dữ
dội, chứa đầy bí mật thì đoạn thơ thứ hai mở ra một thế giới khác hẳn: mĩ lệ, thơ
mộng duyên dáng vui tươi và ấm áp. Đó là cảnh một dêm lửa trại bập bùng và
cảnh chiều sương trên sông nước mênh mang. Những bức tranh này cho thấy tâm
hồn tài hoa lãng mạn của người lính Tây Tiến và thể hiện bút pháp tài hoa của
Quang Dũng.
2. Thân bài
a. Phân tích
* Cảnh đêm liên hoan lửa trại: Bốn câu thơ đầu.
- Tình cảm giữa quân và dân là một đề tài quen thuộc trong thơ ca. Nếu như
tình quân dân trong thơ của Nguyên Hồng, Tố Hữu, Hoàng Trung Thông nghiêng
về chất hiện thực, giản dị:
Các anh về
8
Chuyên đề ôn thi ĐH môn ngữ văn- Tây Tiến- Lê Thị Thoa- Trường THPT Tam Đảo 2
Xôn xao làng tôi bé nhỏ
Nhà lá đơn xơ
Tấm lòng rộng mở
Nồi cơm nấu dở, bát nước chè xanh
Ngồi vui kể chuyện tâm tình bên nhau
(Hoàng Trung Thông)
Thì đến Quang Dũng, nhà thơ đã thổi vào trong tình cảm đó vẻ đẹp lãng mạn hào
hoa:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
- Mở đầu là cảnh đêm liên hoan văn nghệ thắm thiết tình quân dân. Đêm
buông màn, sân doanh trại bỗng bừng sáng bởi “hội đuốc hoa”. Vòm trời được lấp
đầy bởi ánh sáng tươi vui, rạng rỡ. Đuốc cầm tay được xem là đuốc hoa, một chi
tiết rất thực mà cũng rất mộng. Hình ảnh “hội đuốc hoa” đã được thi vị hóa bởi
bút pháp lãng mạn nên có vể đẹp đơn xơ mà mĩ lệ. Bên cạnh đó hai từ “bừng lên”
vừa tả thực được không gian núi rừng sáng bừng trong đêm lửa trại vừa tả được
không khí sôi nổi náo nhiệt của đêm liên hoan lại vừa lột tả được niềm vui hân
hoan háo hức của lòng người. Vì thế hai tử “bừng lên” đã trở thành điểm sáng của
câu thơ và hình ảnh lửa trại đã trở thành điểm sáng trong lòng nhà thơ.
- Xen giữa không khí tưng bừng đó là âm thanh của tiếng khèn trong điệu
nhạc hoang dã. Nhà thơ đã diễn tả âm thanh ấy bằng từ “man điệu” thật chính xác
và thật đắt giá. Nó đã góp phần gợi tả đúng cái thần thái, độc đáo của âm nhạc
vùng cao: hoang dã, bí ẩn mà đầy quyến rũ. Câu thơ với năm thanh bằng như thể
lột tả được sự mềm mại của tiếng hát, tiếng khèn và nhất là tiếng lòng của nghững
con người trong đêm liên hoan. Con người đang ngây ngất nghiêng ngả trong âm
thanh của tiếng khèn, điệu múa.
- Nhân vật trung tâm của đêm liên hoan văn nghệ là những cô sơn nữ lộng
lẫy, e thẹn, tình tứ trong xiêm áo mới, trong mạn điệu đã hút hồn những chàng lính
Tây Tiến vốn trẻ trung và lãng mạn.
- Bốn câu thơ không chỉ gợi tả cảnh liên hoan mà phần nào đã lột tả được
tâm trạng, cảm xúc của những chàng lính Tây Tiến. Nếu như ở câu thơ đầu từ
“bừng” đã góp phần diễn tả tâm trạng bừng nở niềm vui trước hội hoa đăng thì ở
câu thơ thứ hai từ “kìa em” lại cho thấy cái nhìn của người lính vừa ngỡ ngàng,
ngạc nhiên, vừa rạng rỡ niềm vui bất ngờ trước sự xuất hiện đột ngột của những cô
gái. Họ còn bị hấp dẫn, mê say, quyến luyến trước nhạc khúc, vũ điệu đẫm màu
sắc xứ lạ phương xa. Với khúc nhạc ru hồn trong điệu chơi vơi, người lính như
quên đi thời khắc của hiện tại mà thả hồn trôi đi trong ảo mộng:
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ.
câu thơ có giọng mềm mại, êm ái gợi cảm giác lâng lâng, mơ màng khi hướng về
miền đất xa xăm. Ý thơ đã làm lộ rõ tâm hồn tài hoa, giàu mơ mộng của người
chiến sĩ Tây Tiến.
9
Chuyên đề ôn thi ĐH môn ngữ văn- Tây Tiến- Lê Thị Thoa- Trường THPT Tam Đảo 2
=>Với nghệ thuật miêu tả thật đặc sắc, tác giả chỉ ghi lại vài ba nét về đường
nét, hình dáng, âm thanh nhưng đã dựng được không khí của cảnh lại lột tả được
thế giới tâm hồn của người chiến sĩ.
* Cảnh sông nước mây trời Tây Bắc.
- Nếu như cảnh một đêm liên hoan văn nghệ đem đến cho người đọc không
khí mê say, ngây ngất thì cảnh sông nước Tây Bắc lại gợi được cảm giác mênh
mang mờ ảo:
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
- Không gian dòng sông trong buổi chiều giăng mắc một màn sương mỏng,
mờ ảo, bến bãi lặng tờ với ngàn lau phất phơ theo gió nhẹ đẩy đưa. Một bờ sông
hoang dại như có hồn phảng phất trong gió, trong cây. Tác giả không chỉ gợi tả cái
đẹp của tự nhiên, của cảnh vật mà còn gợi được cái hồn thiêng liêng của cảnh vật.
cảnh hoang xơ xa lạ như có quyền năng riêng mà vẫn có chút gì quyến luyến với
hồn người.
- Nổi bật nên trên khung cảnh nhẹ nhàng sương khói là hình dáng uyển
chuyển của cô gái Thái trên chiếc thuyền độc mộc, làm cho bức tranh đã nên thơ
lại thêm phần duyên dáng tình tứ. Những đóa hoa đong đưa làm duyên làm dáng
trên dòng nước lũ càng tô điểm thêm sắc màu và vẻ sống động cho cảnh. Cảnh vật
và con người hòa hợp trong vẻ duyên dáng thật đáng yêu, đáng nhớ.
=> Thiên nhiên trong đôi mắt người chiến sĩ Tây Tiến là tác phẩm hội họa
tuyệt vời. Với những nét vẽ thật nhẹ nhàng, ngôn ngữ mềm mại: “chiều sương”,
“hồn lau”, “đong đưa”, nhạc thơ êm ái, bức tranh thơ hiện lên êm ả, thơ mộng
khác với những nét vẽ gân guốc, ngôn ngữ mạnh mẽ ở đoạn đầu khi phác họa núi
cao rừng thẳm. đó chính là cái tài hoa của ngòi bút Quang Dũng.
b. Đánh giá.
- Nghệ thuật: Cảm hứng lãng mạn, ngôn ngữ hình ảnh thơ đẹp, thơ mộng,
sáng tạo gợi nhiều liên tưởng thú vị, sử dụng các biện pháp tu từ, câu hỏi tu từ kết
hợp với chất thơ, chất họa, chất nhạc thấm đẫm hòa quện đến mức khó mà tách
biệt.
- Đoạn thơ là dòng hoài niệm của Quang Dũng về những kỉ niệm năm xưa,
làm sống dậy những phút giây hiếm có của thời chiến tranh và bức tranh sông nước
mây trời hoang sơ mà mĩ lệ.
3.Kết luận.
- Đoạn thơ tả cảnh sinh hoạt và thiên nhiên nhưng tác giả không tả mà chỉ
gợi, chỉ ghi lại những nét phóng túng, tự nhiên nhưng đó là những nét thần nên làm
sống dậy đường nét, hình dáng và cả không khí.
- Đoạn thơ đã đưa người đọc vào thế giới âm nhạc và thiên nhiên thơ mộng
để cùng say mê, ngây ngất với tâm hốn chiến sĩ Tây Tiến trước vẻ đẹp vừa kì vĩ
vừa hấp dẫn nơi xứ lạ phương xa. Đồng thời những câu thơ này còn giúp ta hiểu
thêm tài năng nghệ thuật của Quang Dũng và sức sống của bài thơ Tây Tiến.
Câu 3: Cảm nhận của em về hình tượng người lính TT trong đoạn thơ sau:
10
Chuyên đề ôn thi ĐH môn ngữ văn- Tây Tiến- Lê Thị Thoa- Trường THPT Tam Đảo 2
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
1. Mở Bài:
Mọi cuộc chiến tranh rồi cũng sẽ qua đi, bụi thời gian có thể phủ dày lên
hình ảnh của những người anh hùng. Nhưng văn học với xứ mệnh thiêng liêng của
nó đã khắc tạc một cách vĩnh viễn vào tâm hồn người đọc hình ảnh những con
người anh hùng của Đất Nước đã ngã xuống vì độc lập của tổ quốc. Bài thơ Tây
Tiến của Quang Dũng đã khắc tạc được một bức tượng đài như thế về người lính
trong kháng chiến chống Pháp, đó là người lính Tây Tiến những người lính trẻ
trung hào hoa và lãng mạn.
2. Thân bài:
a. Phân tích
* Vẻ đẹp ngoại hình:
- Nếu như đoạn đầu bài thơ nhắc về những chặng đường hành quân gian khổ
mà thi vị, đoạn hai nhắc lại những đêm liên hoan văn nghệ hấp dẫn thì đoạn thứ ba
chủ yếu khắc họa một cách chân thực cuộc đời chiến đấu và lãng mạn hóa phẩm
chất anh hùng, tinh thần hi sinh của đoàn quân. Trên cái nền hùng vĩ và diễm lệ
của núi rừng Tây Bắc, người lính xuất hiện với tư thế và tầm vóc tương xứng:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Ngoại hình của người chiến sĩ được gợi tả bằng những nét bút chân thực với
hình ảnh độc đáo, ấn tượng: đầu không mọc tóc, da xanh màu lá, đó là di chứng
của những trận sốt rét rừng. Theo tài liệu cho biết đoàn binh Tây Tiến hi sinh vì
trận mạc thì ít mà chết vì sốt rét rừng hoành hành thì nhiều, nên những chi tiết này
đã khái quát được cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ thiếu thốn của những người
lính Tây Tiến. Hơn nữa hình ảnh đầu không mọc tóc còn gợi cho ta liên tưởng đến
hình ảnh của những anh vệ trọc một thời xông pha trận mạc tả xung hữu đột, gan
góc dũng mãnh oai hùng. Vì vậy hình ảnh này hiện lên vừa bi lại vừa hùng.
- Tương phản với ngoại hình xanh xao là tinh thần xông trận mạnh mẽ, dữ
dội của đoàn quân: dữ oai hùm. Họ có nét dữ dằn như chúa tể sơn lâm. Cái tài của
Quang Dũng là mô tả người lính với những nét khắc khổ tiều tụy mà vẫn gợi ra
được dáng vẻ kiêu hãnh, hào hùng. Hơn nữa từ Hán Việt “đoàn binh” cũng phần
nào giúp ta liên tưởng về một đội ngũ những người lính nghiêm trang hùng dũng.
Cách miêu tả này làm cho ta nhớ đến hình ảnh người anh hùng với Hào khí Đông
A trong câu thơ của Phạm Ngũ Lão xưa:
“Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu.
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu”
11
Chuyên đề ôn thi ĐH môn ngữ văn- Tây Tiến- Lê Thị Thoa- Trường THPT Tam Đảo 2
=> Bằng bút pháp hiện thực Quang Dũng đã không né tránh mà diễn tả một
cách chân thực cuộc sống chiến đấu gian khổ, dáng hình kì dị của lính Tây Tiến,
nhưng bằng bút pháp lãng mạn tác giả đã phi thường hóa phẩm chất anh hùng, thể
hiện sức mạnh chiến đấu vô địch, lay chuyển núi sông áp đảo quân thù của họ. Vì
thế chân dung người lính Tây Tiến hiện lên vừa chân thực vừa độc đáo.
* Vẻ đẹp tâm hồn:
- Ca ngợi vẻ đẹp hào hùng nhưng cũng rất đỗi hào hoa lãng mạn của con
người Việt Nam, nhà thơ Huy Cận đã viết:
Sống vững chãi bốn nghìn năm sừng sững
Lưng đeo gươm, tay mềm mại bút hoa
Trong và thật sáng hai bờ suy tưởng
Sống hiên ngang mà nhân ái chan hòa
- Hình tượng người lính Tây Tiến còn đẹp hơn khi Quang Dũng tô điểm
bằng những phẩm chất hào hoa lãng mạn trong tâm hồn của họ:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
- Đêm mơ, ngày mộng là biểu hiện của những tâm hồn giàu mơ mộng, trẻ
trung. Hình ảnh “mắt trừng gửi mộng” là hình ảnh sinh động thể hiện tâm trạng
tập trung cao độ vừa bộc lộ niềm căm thù hừng hực, một khí thế chiến đấu, một
giấc mộng lập công. Dường như bao suy nghĩ, bao nhiêu cảm xúc, bao nhiêu ước
vọng đều hướng về phía trước qua biên giới, hướng về chiến trường. Mộng ở đây
là mộng ước, đánh đuổi quân thù ra khỏi lãnh thổ.
- Ý chí của người lính Tây Tiến mạnh mẽ như thế, nhưng tâm hồn họ cũng
thật mộng mơ. Từ giấc mộng ấy hiện lên một dáng kiều thơm nơi quê hương đô
thành. Hình ảnh thơ đẹp làm cho giấc mộng của người chiến sĩ thêm thi vị. Giấc
mộng ấy như ngọn gió trong lành xua tan đi bao khắc khổ nơi chiến trường khói
lửa. Nỗi nhớ người yêu ấy cho thấy tâm hồn người chiến sĩ vừa trẻ trung vừa hào
hoa. Đó không phải là cái nhớ chân chất giản dị về giếng nước gốc đa hay đồng
ruộng, gia đình của người chiến sĩ ra đi từ làng quê:
Ba năm rồi gửi lại quê hương
Mái lều gianh
Tiếng mõ đêm trường
Luống cày đất đỏ
Ít nhiều người vợ trẻ
Mòn chân bên cối gạo canh khuya.
( Nhớ - Nguyên Hồng)
- Anh hùng phải có bóng giai nhân, chàng hiệp sĩ xông pha nơi sa trường có
khuê nhân ở đô thành ngày đêm ngóng đợi. Ý nghĩ mang đậm chất tiểu thuyết ấy
làm cho tâm hồn người chiến sĩ càng thêm lãng mạn, bay bổng. Tinh thần lạc quan
ấy trong điều kiện chiến đấu khắc nghiệt, thiếu thốn là biểu hiện của tinh thần
chiến thắng hoàn cảnh, của tính cách anh hùng.
=> Câu thơ là sự lắng dịu của tâm hồn, là phút giây người lính Tây Tiến nhớ
về Hà Nội với trái tim rạo rực, khao khát yêu đương. Như vậy người lính đâu chỉ
có tinh thần thép, đâu chỉ có ý chí kiên cường mà còn có cả một trái tim luôn dào
dạt cảm xúc. Giữa chiến trường miền Tây Bắc khốc liệt, nếu người lính không
12
Chuyên đề ôn thi ĐH môn ngữ văn- Tây Tiến- Lê Thị Thoa- Trường THPT Tam Đảo 2
mộng mơ, không có tình yêu thôi thúc, không có chất men say lãng mạn thì không
thể có sức mạnh vượt lên hiện thực khắc nghiệt ấy. Câu thơ một thời từng bị phê
phán là những câu thơ mộng rớt tiểu tư sản nhưng thực ra đó chỉ là những ước
mộng giản dị và đời thường. Người lính Tây Tiến ra đi chiến đấu vì độc lập tự do
của dân tộc, họ vì mục đích chung mà cũng có những khát vọng riêng tư về cuộc
sống hạnh phúc lứa đôi. Biết đâu chính dáng kiều thơm của cô gái Hà Thành là
ngọn nguồn động viên giúp người lính vượt qua gian khổ. Những ước vọng đó ta
đã từng gặp trong thơ của Nguyễn Đình Thi:
Những đêm dài hành quân nung nấu
Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu
Thậm chí có người lính còn rất lãng mạn:
Có những lúc tì tay trên báng súng
Anh giật mình thảng thốt viết tên em
Thực ra tình yêu gia đình và tình yêu đất nước luôn hòa quện, bổ sung, nâng
đỡ tâm hồn người lính vượt qua mọi khó khăn, gian khổ để chiến thắng kẻ thù, chứ
không hề tách biệt bởi:
Anh yêu em như anh yêu đất nước
Vất vả đau thương tươi thắm vô ngần.
Quang Dũng diễn tả rất tinh tế tâm hồn người lính Tây Tiến trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp nói riêng và người lính trong các cuộc chiến
tranh li tán nói chung. Bởi các anh ai cũng có một trái tim biết yêu tha thiết đất
nước, quê hương, một trái tim biết căm thù quân xâm lược thật đẹp, thật hào hùng,
thật lãng mạn.
* Tinh thần chiến đấu anh dũng và sự hi sinh:
- Trong thơ lãng mạn trước 1945, người ta thấy xuất hiện những chinh phu,
tráng sĩ cưỡi ngựa, vung gươm, áo bào đỏ thắm, phong độ hào hoa ra đi không hẹn
ngày về. Trong quan niệm lãng mạn hồi ấy đã là người anh hùng thì phải như Kinh
Kha sang đất Tần một đi không trở về. Chủ nghĩa lãng mạn cũng thường thích nói
đến cái buồn đau, cái chết, cái sinh li tử biệt như một biểu hiện riêng của cái đẹp.
- Hình tượng người lính Tây Tiến cũng phảng phất bóng dáng của người anh
hùng như thế nhưng nhà thơ Quang Dũng còn nói đến người lính với nét hào hoa
lãng mạn, lấp lánh vẻ đẹp bi tráng, thấm đẫm chất anh hùng ca của thời đại Hồ Chí
Minh:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
+ Nhà thơ không ngần ngại khi nói đến sự mất mát không thể tránh khỏi của
chiến tranh. Hình ảnh những nấm mồ hoang lạnh nằm rải rác giữa có cây lau lách
nơi biên ải xa xôi, heo hút, lặng lẽ dưới bóng tà dương gợi không khí thê lương ảm
đạm. Đó là sự thật đau xót, phũ phàng. Có những chiến sĩ ngã xuống không áo
quan, không manh chiếu chỉ có mảnh áo cuốn thân khi khâm niệm. Hình ảnh cái
chết vì thế thật bi thương. Nhưng Quang Dũng không dừng lại ở việc tả thực mà
đẩy lên thành cảm hứng lãng mạn, coi chiếc áo đơn xơ thành chiếc áo bào làm cho
sự ra đi ấy trở nên tôn nghiêm cổ kính, một cái chết sang trọng, đẹp lẫm liệt. Nhà
13
Chuyên đề ôn thi ĐH môn ngữ văn- Tây Tiến- Lê Thị Thoa- Trường THPT Tam Đảo 2
thơ còn bất tử hóa những người lính bằng cụm từ “anh về đất”. Với họ cái chết nhẹ
nhàng như sự yên nghỉ, sự trở về với đất mẹ thân yêu. Chiến sĩ Tây Tiến hiện lên
với vẻ đẹp như những hiệp sĩ phong kiến ngày xưa. Do vậy cái chết có bi thương
nhưng không bi thảm mà bi hùng, sự hi sinh thắm đượm chất lãng mạn.
+ Vẻ đẹp của lính Tây Tiến còn hùng tráng hơn với tinh thần sẵn sàng hi
sinh cả cuộc đời cho tổ quốc:
“Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
Tinh thần xả thân vì nước là biểu hiện của lí tưởng chiến đấu cao đẹp. Họ là
những tấm gương yêu nước anh hùng, trở thành tượng đài đẹp tạc vào thời gian
lịch sử. đọc câu thơ nghe như cái ngoảnh mặt muốn gạt đi tất cả những vướng bận
của đời tư để hướng về lí tưởng chiến đấu. Thái độ khinh thường cái chết đó bộc lộ
tính cách kiêu hùng, tinh thần trượng phu vì nghĩa quên thân của những tráng sĩ
thời phong kiến:
Chí làm trai dặm nghìn da ngựa
Gieo thái sơn nhẹ tựa hồng mao
Giã nhà đeo bức chiến bào
Thét roi cầu Vị ào ào gió thu
(Chinh phụ ngâm)
=> Đoạn thơ sử dụng nhiều từ Hán Việt: mồ viễn xứ, biên cương, áo bào gợi
không khí trang nghiêm, cổ kính làm cho hình ảnh người lính Tây Tiến mang dáng
dấp của nghững tráng sĩ phong khiến thời xưa. Hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ lại
mang dáng dấp và tinh thần hiệp sĩ làm cho hình tượng thơ có vẻ đẹp lãng mạn,
hào hùng.
- Đoạn thơ khép lại bằng âm hưởng hùng tráng của thiên nhiên:
Sông mã gầm lên khúc độc hành
Thiên nhiên như tấu lên khúc nhạc oai hùng để đưa tiễn linh hồn người
chiến sĩ về nơi chín suối với bao thương tiếc ngậm ngùi. Hình ảnh thơ vừa đau
đớn, vừa dữ dội càng tô đậm thêm tinh thần bi tráng của đoàn binh Tây Tiến.
Thiên nhiên đã nghiêng mình bên linh cữu của chiến sĩ làm cho hình tượng người
lính càng trở nên kì vĩ, hùng tráng. Âm hưởng câu thơ đã mở ra hào khí của một
thời đánh Pháp:
Đoàn vệ quốc quân một lần ra đi
Nào có xá chi đâu ngày trở về
ra đi ra đi bảo tồn sông núi
ra đi ra đi thà chết chớ lui.
Tóm lại hình ảnh đoàn quân Tây Tiến xuất hiện trong hoàn cảnh thiếu thốn
nhưng tinh thần chiến đấu dũng cảm vô song sẵn sàng hi sinh vì tổ quốc nên họ là
những người yêu nước anh hùng.
b. Đánh giá.
- Nghệ thuật: Bút pháp vừa hiện thực vừa lãng mạn, thể thơ thất ngôn trường
thiên, các hình ảnh cổ kính gợi sự sang trọng, ngôn ngữ tài hoa qua việc sử dụng từ
Hán Việt kết hợp với các từ thuần Việt...
- Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến được khắc họa vừa chân thực vừa phi
thường, lẫm liệt; vừa hào hùng vừa lãng mạn hòa hoa và nổi bật là tinh thần bi
tráng.
14
Chuyên đề ôn thi ĐH môn ngữ văn- Tây Tiến- Lê Thị Thoa- Trường THPT Tam Đảo 2
3. Kết luận.
- Đọan thơ có giá trị nhất trong bài thơ, Quang Dũng đã rất thành công khi
xây dựng hình tượng người lính Tây Tiến. Họ vừa có vẻ đẹp tiêu biểu của một dân
tộc anh hùng vừa mang vẻ đẹp riêng của anh bộ đội cụ Hồ hào hoa nghệ sĩ. Hình
ảnh của họ đã minh chứng cho một dân tộc mạnh mẽ, hùng cường.
- Đoạn thơ cũng như bài thơ còn giúp người đọc sống về một thời quá khứ
oai hùng đã qua.
Câu 4: Phân tích vẻ đẹp hình tượng người lính trong bài thơ "Tây Tiến" của
Quang Dũng
1. Mở bài:
- Hình tượng người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Pháp là đề tài thu
hút nhiều bút lực. Đó là những con người dũng cảm, anh hùng, sẵn sàng hi sinh cả
tính mạng của mình cho Tổ quốc. Vì thế nhiều nhà thơ đã viết về họ như: "Lên Tây
Bắc", "Hoan hô chiến sĩ Điện Biên" (Tố Hữu), Đồng chí (Chính Hữu), Đèo Cả
(Hữu Loan), Lên Cấm Sơn (Thôi Hữu), Nhớ (Hồng Nguyên)… Trong đó phải kể
đến "Tây Tiến" của Quang Dũng.
- Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối
hợp với quân đội Lào, bảo vệ biên giới Việt - Lào… Quang Dũng là đại đội trưởng
ở đó. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là những thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều
học sinh, sinh viên (như Quang Dũng). Họ chiến đấu trong hoàn cảnh gian khổ,
thiếu thốn cả vật chất lẫn tinh thần, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy, họ
vẫn sống rất lạc quan, yêu đời, chiến đấu dũng cảm. Viết về họ, Quang Dũng đã
tạc nên bức tượng đài về người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp với hai vẻ
đẹp: bi tráng và lãng mạn, hào hoa.
2. Thân bài:
a. Khái quát
- Hình tượng người lính: Hình tượng người lính là nguồn cảm hứng lớn của thơ
ca Cách Mạng Việt Nam. Tuy nhiên hình tượng người lính được cảm nhận từ
nhiều phương diện với nhiều cảm xúc khác nhau: Có hình tượng người lính được
viết theo cảm hứng hiện thực mang vẻ đẹp hồn nhiên chân chất, giản dị; có hình
tượng người lính được viết theo cảm hứng lãng mạn với vẻ đẹp oai phong, sang
trọng hào hoa.
- Khái quát về vẻ đẹp của người lính Tây Tiến: Từng sống và chiến đấu trong
đoàn quân tây Tiến, Quang Dũng có cơ hội thấu hiểu những già mà bản thân và
đồng đội đã trải qua. Từ đó trong những trang thơ của mình, Quang Dũng đã làm
sống dậy hình ảnh người lính Tây Tiến có sự kết hợp kì diệu của hai vẻ đẹp vừa
thật hào hùng vừa rất đỗi hào hoa.
b. Phân tích vẻ đẹp của người lính Tây Tiến trong bài thơ.
* Hình tượng người lính Tây Tiến ẩn hiện trong bức tranh thiên nhiên miền
Tây hùng vĩ, dữ dội: Đoạn một
- Trong đoạn thơ, Quang Dũng nhắc tới hàng loạt các địa danh : Sài Khao,
Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Lai Châu… không theo một trình tự nhất
định nào, nó hiện về trong nỗi nhớ vơi đầy và ấn tượng về những chặng đường Tây
Tiến đã phải hành quân niếm trải bao gian khổ, hi sinh.
15
Chuyên đề ôn thi ĐH môn ngữ văn- Tây Tiến- Lê Thị Thoa- Trường THPT Tam Đảo 2
+ Trong tâm trí nhà thơ, ông không thể quên được những cuộc hành quân phải
leo dốc núi, cả đoàn quân chìm lấp trong sương rừng mây núi dày đặc: "Sài Khao
sương lấp đoàn quân mỏi - Mường Lát hoa về trong đêm hơi".
+ Người lính không chỉ mệt mỏi vì bị vùi lấp trong những đám mây dày đặc,
mà còn phảo trải qua bao núi, dốc, vực, rừng vô cùng dữ dội, hiểm ác:
"Dốc lên khúc khủy dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi"
Nói đến cái cao, sâu, heo hút, hiểm trở của núi rừng cũng là để nói lên cái gian
khổ của người lính. Những câu thơ nhiều thanh trắc đọc lên nghe trúc trắc, gồ ghề,
cảm giác như nghe thấy được cả hơi thở gấp gáp, mệt nhọc của người lính đang
hành quân, lúc leo lên, lúc trượt xuống, dốc dựng đứng vách thành biết bao hiểm
nguy.
Nhưng nét vẽ của nhà thơ không để hình ảnh người lính bị chìm trong bi lụy
mà vút lên bằng cụm từ "súng ngửi trời" thật bạo, thật lạ và đầy sức gợi. Chẳng
phải khi người lính đạt tới đỉnh cao của những ngọn núi chót vót thì cả người và
súng tưởng như chạm vào mây trời đó sao!
Hình ảnh người lính khi đạt được độ cao như bay giữa ngàn mây, tâm hồn nhẹ
lâng trút hết mọi mệt nhọc để phóng tầm mắt ra bốn hướng ngắm nhìn: "Nhà ai
Pha Luông mưa xa khơi". Dường như câu thơ được phủ lên màn sương lãng mạn
của những nốt nhạc, những vần thơ biên tái xưa, đẩy tâm hồn người lính vượt lên
cái khốc liệt của chiến tranh.
Trong bài thơ "Lên Tây Bắc", nhà thơ Tố Hữu cũng vẽ lên hình ảnh rất đẹp và
lãng mạn của người lính:
"Rất đẹp hình ảnh lúc nắng chiều
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo
Núi không đè nổi vai vươn tới
Lá ngụy trang reo với gió đèo"
- Trong chiến tranh, người lính phải chịu đựng gian khổ, hi sinh nhiều nhất
nhưng qua cái nhìn lãng mạn, Quang Dũng nói về điều đó thật nhẹ nhàng:
"Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời"
+ Câu thơ trước đó, nhà thơ nói đến hình ảnh "đoàn quân mỏi". Thực tế, trên
bước đường hành quân, người lính mỏi mệt tới kiệt sức vì dãi dầu mưa nắng ngày
này đêm khác, vì đói rét, bệnh tật. Trong bài thơ "Đất nước" của Nguyễn Đình Thi,
nhà thơ cũng đã nói thật chân xác về những hi sinh mất mát đó của các anh:
"Ngày nắng đốt theo đêm mưa dội
Mỗi bước đường mỗi bước hi sinh"
+ Đúng vậy! Mỗi bước đường là mỗi bước hi sinh nhưng Quang Dũng không
nhìn sự mất mát ấy ở chiều quá lụy. Nhà thơ nói rất nhẹ nhàng: "không bước nữa",
"Gục lên súng mũ bỏ quên đời". Các anh "gục lên súng mũ” chìm vào giấc ngủ tạm
thời để lấy lại sức, hay chìm hẳn vào giấc mộng nghìn thu, bỏ lại phía sau bao sự
mất - còn?
16
Chuyên đề ôn thi ĐH môn ngữ văn- Tây Tiến- Lê Thị Thoa- Trường THPT Tam Đảo 2
Dù thế nào thì các anh đã hiểu dấn thân là sự chấp nhận, coi cái chết nhẹ tựa
lông hồng ("Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao"). Đó là vẻ đẹp bi tráng của người
lính Tây Tiến nói riêng và người lính trong các cuộc chến tranh vệ quốc nói chung.
+ Cuối đoạn thơ, xua tan đi tất cả nỗi ám ảnh về những ngày hành quân gian
khổ, ta lại thấy trong tâm hồn người lính chất chứa bao cảm xúc khi được sưởi ấm
trong cuộc sống vui vầy, đầm ấm tình gia đình của nhân dân:
"Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi"
* Hình tượng người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hoa lãng mạn: Đoạn hai
- Trong chiến tranh, thật hiếm có cảnh dừng chân bên xóm núi, được giao lưu
văn nghệ giữa quân với dân đầm ấm, tươi vui, bình yên như thế này.
+ Cả doanh trại bừng lên như một ngày hội, ngày cưới (hội đuốc hoa). Các
chiến sĩ say sưa bên lửa đuốc bập bùng ngắm nhìn các sơn nữ rực rỡ trong áo xiêm
đủ các sắc màu.
+ Các em thì dịu dàng, e ấp trong vũ điệu, tiếng nhạc đậm sắc màu xứ lạ.
+ Tâm hồn người lính như bốc men say ngất ngây, đâu đây dư âm chiến tranh
khốc liệt tạm lắng xuống, lùi xa để chỉ còn phút giây được sống trong hòa bình,
hạnh phúc. Những vũ điệu, giai điệu xứ lạ đã đưa hồn thơ của người lính đến với
mộng mơ, bay bổng: "Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ".
- Giã từ đêm liên hoan văn nghệ, giã từ những phút giây êm đềm thắm tình
quân dân cá nước, Tây Tiến lại lên đường, lặng lẽ hành quân trong chiều sương ấy.
Lòng "người đi" trào dâng nỗi nhớ niềm thương: nhớ "hồn lau nẻo bến bờ", "nhớ
dáng người trên độc mộc", nhớ "dòng nước lũ hoa đong đưa". Đời lính nay đây
mai đó nhưng "nơi nao qua lòng lại chẳng yêu thương?", "Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
/ Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn " (Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên).
Rời xa thiên nhiên, con người miền Tây biết bao quyến luyến, thiên nhiên thơ
mộng, thi vị, thấm vào hồn người hay chính tâm hồn con người mộng mơ nhạy
cảm trước cảnh đẹp của thiên nhiên đất nước? Để từ đó càng thêm yêu cuộc sống,
càng thôi thúc hơn ý chí ra đi bảo vệ sự bình yên của đất nước muôn đời.
=> Lời thơ mênh mang, bay bổng thể hiện nét đẹp trong tâm hồn hào hoa lãng
mạn của người lính Tây Tiến.
* Hình tượng người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng và bi tráng: Đoạn
ba
- Nếu như ở các đoạn trước, hình ảnh người lính còn ẩn hiện trong bức tranh
hùng vĩ, dữ dội và thơ mộng của thiên nhiên miền Tây thì ở đoạn thơ này, hình ảnh
người lính được hiện lên rõ nét. Quang Dũng đã tinh lọc những nét tiêu biểu nhất
của người lính Tây Tiến để tạo nên bức tượng đài tập thể, khái quát được gương
mặt chung của cả đoàn quân. Cái hùng, cái bi, cái hào hoa lãng mạn là những chất
liệu chủ yếu tạo nên vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài.
+ Trong thực tế, không riêng gì Tây Tiến, đã là đời lính chinh chiến hầu như ai
cũng phải niếm trải bệnh sốt rét rừng. Căn bệnh hiểm nghèo, quái ác biến các anh
thành "vệ trọc", hình hài tiều tụy. Nhưng với bút pháp bi tráng của Quang Dũng,
chân dung người lính được khắc họa thật lẫm liệt, oai phong:
"Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm"
17
Chuyên đề ôn thi ĐH môn ngữ văn- Tây Tiến- Lê Thị Thoa- Trường THPT Tam Đảo 2
Trong mắt nhà thơ, cái bi và cái hùng đều đẹp. Cái bi được tô vẽ bởi ngôn ngữ
nghệ thuật trang nhã và tình tế "không mọc tóc", "xanh làu lá", nhưng cái hùng thì
thật mạnh mẽ "dữ oai hùm". Bởi thế, cái bi nghiệt ngã những không hền lấn át cái
hùng. Cái nhìn đó xuất phát từ ý chí kiên cường, bất khuất của người lính chứ
không phải từ cái nhìn lạc quan tếu.
+ Hai câu sau, Quang Dũng tiếp tục đặt hình tượng người lính trong thế đối lập:
hào hùng - hào hoa, lãng mạn:
"Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm"
+ Hình ảnh “mắt trừng” là thể hiện ý chí, khát vọng giải phóng của Tây Tiến:
“Ra đi, ra đi báo thù sông núi … thề chết chớ lui”.
+ Ý chí thù sắt đá nhưng tâm hồn của những chiến sĩ Tây Tiến lại mộng mơ,
hào hoa: “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”. Khi họ ra đi “giếng nước gốc đa”
còn “nhớ người ra lính”, sao trong trái tim họ lại không mang theo một bóng
hồng, nhất lại là trai Hà thành?
+ Người lính ra trận luôn phải đối mặt giữa cái sống và cái chết, nhưng họ
không nghĩ đến cái chết, trái tim “vẫn mơ tình thiên thu”, bởi “Anh yêu em như
yêu đất nước / Vất vả đau thương tươi thắm vô ngần”. Tình yêu riêng tư quyện hòa
với tình yêu đất nước đã nâng đỡ tâm hồn, tinh thần người lính vượt qua mọi gian
khổ, hi sinh chiến thắng kẻ thù.
- Bốn câu sau: Hình tượng người lính lấp lánh vẻ đẹp bi tráng:
+ Trong thơ lãng mạn trước và sau năm 1945, người ta thấy xuất hiện những
chinh phu, tráng sĩ cưỡi ngựa, vung gươm, áo bào đỏ thắm, phong độ hào hoa ra đi
không hẹn ngày về.
Trong quan niệm lãng mạn hồi ấy, đã là người anh hùng nơi chiến địa thì phải
như Kinh Kha sang đất Tần “một đi không về”. Vả lại chủ nghĩa lãng mạn cũng
thường thích nói đến cái buồn đau, cái chết, cái sinh li tử biệt như một biểu hịên
riêng của cái đẹp.
+ Hình tượng người lính trong bài Tây Tiến của Quang Dũng cũng phảng phất
bóng dáng của người anh hùng ấy trong dòng thơ lãng mạn nói trên:
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
Chúng ta đều biết người lính Tây Tiến sinh hoạt và chiến đấu trong hoàn cảnh
vô cùng thiếu thốn, cực khổ, các chiến sĩ chết vì sốt rét nhiều hơn chết vì chiến
trận. Vì thế, trên đường các anh đi vẫn thấy rải rác nhưng nấm mồ biên ảu xa xôi,
lạnh lẽo, cô quạnh, bi thương quá đỗi. Trong bài thơ, hơn một lần Quang Dũng nói
về sự mất mát tột cùng của người lính.
Nhưng nhà thơ không để nỗi bi thương ấy bị lùa đi đến tận cùng mà luôn nâng
đỡ bằng đôi cánh lí tưởng của thời đại: “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”. Đó
cũng chính là lí tưởng cao cả, lối sống đẹp của trai thời loạn, sẵn sàng hiến dâng
tuổi thanh xuân của mình cho quê hương, đất nước: “Chúng tôi đã đi không tiếc
đời mình / Nhưng tuổi hai mươi làm sao không tiếc / Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai
mươi thì còn chi Tổ quốc” (Thanh Thảo). Thật tự hào và xúc động biết bao!
+ Người lính đã hào hùng trong tư thế chiến đấu thì khi ngã xuống cũng phải
trong tư thế hào hùng, sang đẹp:
18
Chuyên đề ôn thi ĐH môn ngữ văn- Tây Tiến- Lê Thị Thoa- Trường THPT Tam Đảo 2
“Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
Sự thật khốc liệt của chiến tranh hồi đó người lính ngã xuống có khi không có
cả tấm áo lành lặn, manh chiếu để khâm liệm, tiễn đưa đồng đội về nơi an nghỉ
cuối cùng.
Nhưng Quang Dũng đã biến cái đau thương ấy qua hình ảnh “áo bào” thật
sang trọng để các anh về với đất Mẹ nhẹ nhàng, thanh thản, bình yên. Hình ảnh cái
chết bỗng trở nên hùng tráng, bi tráng chứ không bi thương, bi lụy: “Sông Mã gầm
lên khúc độc hành”.
=> Trong chiến tranh, nhà thơ không chỉ biết ca hát về chiến công oanh liệt của
người lính mà còn phải biết hát ca về cái đau thương. Đau thương để hát ca, hát ca
cho tâm hồn, tinh thần thêm sức mạnh vượt lên, chiến thắng tất cả.
* Hình tượng người lính được hướng tới cái cao cả, sẵng sàn hi sinh vì Tổ
Quốc: Đoạn cuối.
“Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
Dường như đây là ý chí, tư thế của tất cả những anh vệ quốc quân trong hồi đầu
kháng Pháp. Thái độ dứt khoát, kiên quyết “một đi không về”, “không hẹn ước”,
“một chia phôi”, “chẳng về xuôi”, thề hi sinh để bảo vệ quê hương, đất nước. Đó
là lí tưởng cao đẹp của “chí làm trai” thời đại cách mạng”.
Giọng thơ pha chút buồn pha chút bâng khuâng nhưng vẫn toát lên vẻ hào hùng
đầy khí phách của người lính Tây Tiến.
c. Đánh giá.
- Nghệ thuật xây dựng hình ảnh người lính Tây Tiến: có sự kết hợp một cách
hài hòa giữa cái nhìn hiện thực với cảm hứng lãng mạn. Thể thơ bảy chữ chắc khỏe
mang giọng điệu hào hùng như một khúc quân hành. Thủ pháp đối lập tương phản
đặc trưng của chủ nghĩa lãng mạn được sử dụng triệt để, phát huy cao độ trí tưởng
tượng, sử dụng những yếu tố cường điêu để tô đậm vẻ đẹp khác thường, phi
thường của người lính. Hình ảnh thơ, ngôn ngữ vừa gân guốc, khỏe khuắn vừa
mềm mại trữ tình. Những vần thơ giàu chất nhạc chất họa...
- Vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ giúp mỗi chúng ta
hôm nay thêm hiểu và càng tự hào về dân tộc trong quá khứ. Từ đó giúp ta nhận rõ
hơn trách nhiệm của bản thân trước hiện tại và tương lai của đất nước.
3. Kết bài.
Đã đi qua hơn nửa thế kỉ nhưng bài thơ Tây Tiến vẫn mãi mãi khắc ghi trong
tâm trí người đọc bức tượng đài thi ca về người lính bất tử. Hình ảnh người lính
trong cõi sống cả cõi chết đều lãng mạn , bi tráng, hào hùng, hào hoa.
Vẻ đẹp ấy không chỉ là vẻ đẹp riêng của người lính Tây Tiến mà còn là tinh
thần, vẻ đẹp chung của hình tượng người lính trong các cuộc trường chinh vệ quốc
vĩ đại của dân tộc.
Câu 5: Phân tích vẻ đẹp lãng mạn và chất bi tráng của hình tượng người lính
Tây Tiến trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
19
- Xem thêm -