www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
http://thayhieu.net CHUYÊN Đ 3: NGH LU N VĂN H C
TH Y GIÁO PHAN DANH HI U
TÌM Đ C CÁC CHUYÊN Đ ĐÃ VI T TR
C ĐÓ. S U T M Đ B
NHÉ
D
ai
H
oc
01
CHUYÊN Đ 1: Đ C HI U - B O Đ M 3/3 ĐI M
- Bao g m lý thuy t và bài t p thực hành; K nĕng ĕn đi m t ng ý nh .
CHUYÊN Đ 2: NGH LU N XÃ H I – B O Đ M 2.5/3 ĐI M
- Bao g m ph n k nĕng và các d ng đ Hot c a nĕm
L U Ý: TÀI LI U H
NG CÁC EM Đ N V I KI N TH C CH
PH I H
NG Đ N VI C T Đ .
nT
hi
SAU ĐÂY LÀ CHUYÊN Đ 3
KHÔNG
uO
CHUYÊN Đ 3: NGH LU N VĔN H C
om
/g
ro
up
s/
Ta
iL
ie
- Bao g m:
+ K nĕng làm d ng đ so sánh + bài m u
+ K nĕng làm d ng đ ngh lu n v ý ki n bàn v vĕn h c + bài m u
+ K nĕng làm d ng đ ngh lu n v m t đo n trích
- C N THU C Đ
N M CÁC
bo
ok
.c
C U TRÚC BÀI LÀM CÁC D NG Đ
B
C LÀM BÀI
.fa
ce
A. C U TRÚC D NG Đ SO SÁNH
1. Ki u bài so sánh vĕn h c yêu c u thực hi n cách th c so sánh trên nhi u bình
w
w
di n: đ tài, nhân v t, tình hu ng, c t truy n, cái tôi trữ tình, chi ti t ngh thu t, ngh
w
thu t tr n thu t, hai đoạn thơ, hai bài thơ… Quá trình so sánh có thể chỉ di n ra
ph m của cùng m t tác gi , nh ng cũng có thể di n ra
các tác
những tác ph m của các tác gi
cùng hoặc không cùng m t th i đại, giữa các tác ph m của những trào l u, tr
ng phái
khác nhau của m t n n văn học. Mục đích cu i cùng của kiểu bài này là yêu c u học sinh
chỉ ra đ ợc ch gi ng và khác nhau giữa hai tác ph m, hai tác gi , từ đó th y đ ợc những
GIÁO VIÊN PHAN DANH HI U – đã xu t b n nhi u sách tham kh o Ngữ vĕn
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
1
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
http://thayhieu.net CHUYÊN Đ 3: NGH LU N VĂN H C
mặt k thừa, những điểm cách tân của từng tác gi , từng tác ph m; th y đ ợc vẻ đẹp riêng
của từng tác ph m; sự đa dạng muôn màu của phong cách nhà văn.
2. Hai c u trúc bài làm
2.1. C u trúc – c m nh n tr
c – so sánh sau
Đây là cách làm bài phổ bi n của học sinh khi ti p c n v i dạng đ này, cũng là
cách mà B giáo dục và đào tạo định h
ng trong đáp án đ thi đại học - cao đẳng. Các
em lân l ơ ̣t phân tich t ng đôi t ơ ̣ng so sánh c v ph ơng di n n i dung và ngh thu t,
D
ai
H
oc
01
sau đo chỉ ra điểm giông va khac nhau.
Ta
iL
ie
uO
nT
hi
2.2. C u trúc – so sánh song song
Mô hình khái quát của kiểu bài này nh sau:
-M bài: D n dắt (m bài trực ti p không c n b c này); gi i thi u khái quát v các đ i
t ợng so sánh
-Thân bài: Điểm gi ng nhau (đ a ra lu n điểm, d n chứng); điểm khác nhau (đ a ra
lu n điểm, d n chứng).
-K t bài: Khái quát những nét gi ng nhau và khác nhau tiêu biểu; có thể nêu những c m
nghĩ của b n thân.
ro
up
s/
@ L i khuyên c a th y là nên ôn theo c u trúc đáp án c a B .
om
/g
* THEO ĐÁP ÁN C A B GD & ĐT
N i dung
Nêu v n đ (th ng tìm điểm chung nh t).
1. Nêu tác gi /tác ph m/xu t xứ: (c 2 tác gi )
2. Làm rõ từng đ i t ợng.
a. C m nh n v đ i t ợng thứ nh t.
- N i dung.
- Ngh thu t.
II. THÂN BÀI b. C m nh n v đ i t ợng thứ hai.
- N i dung.
- Ngh thu t.
3. So sánh sự t ơng đ ng và khác bi t.
- Sự t ơng đ ng.
- Sự khác bi t.
Đánh giá chung v n i dung và ngh thu t.
III. K TBÀI
Đi m
0,5
1,5
w
w
w
.fa
ce
bo
ok
.c
C u trúc
I. M BÀI
1,5
0,5
GIÁO VIÊN PHAN DANH HI U – đã xu t b n nhi u sách tham kh o Ngữ vĕn
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
2
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
http://thayhieu.net CHUYÊN Đ 3: NGH LU N VĂN H C
K NĔNG M BÀI D NG Đ SO SÁNH
D
ai
H
oc
01
@. Các tiêu chí đ m bài d ng so sánh
1. Tiêu chí lịch sử (hai tác ph m có cùng th i gian ra đ i)
2. Dựa trên đ tài (đ tài v thiên nhiên, đ tài ng i lính…)
3. Dựa trên n i dung, những điểm chung v nhân v t, đoạn thơ (n i dung hai đ i
t ợng so sánh có điểm gì chung thì l y đó làm căn cứ)
4. Dựa trên c m hứng, bút pháp ngh thu t của các tác gi khi vi t v m t đ tài nào
đó.
@. Thực hành m t ki u m bài so sánh
up
s/
Ta
iL
ie
uO
nT
hi
Ví d : Cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng ngư i lính qua hai đoạn thơ:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt tr ng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
(“Tây Tiến”– Quang Dũng)
“Những đ ng Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập nh là đ t rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”
(“Việt Bắc” – T Hữu)
w
w
w
.fa
ce
bo
ok
.c
om
/g
ro
@ Nh v y, c hai đo n th trên đ u h ng đ n m t n i dung chung là đoàn quân
ra tr n. Ta có th dựa trên tiêu chí 1 và 2 đ m bài.
Thơ ca kháng chi n ch ng Pháp là những v n thơ có ni m c m hứng mãnh li t
nh t v hình t ợng ng i lính b đ i cụ H . D i ngòi bút của bao thi sĩ, hình t ợng y
hi n lên th t sinh đ ng, g n gũi mà cũng r t bi tráng, hào hùng. Nằm trong s y có bài
Vi t Bắc của T Hữu và Tây Ti n của Quang Dũng. C hai bài thơ đ u góp ph n làm
hi n lên vẻ đẹp của hình t ợng ng i lính vừa có những nét chung g n gũi vừa có những
vẻ đẹp riêng khó tr n l n. T t c đ ợc Quang Dũng và T Hữu thể hi n sâu sắc qua hai
đoạn thơ:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt tr ng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
(“Tây Tiến”– Quang Dũng)
“Những đ ng Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập nh là đ t rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”
(“Việt Bắc” – T Hữu)
GIÁO VIÊN PHAN DANH HI U – đã xu t b n nhi u sách tham kh o Ngữ vĕn
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
3
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
D
ai
H
oc
01
http://thayhieu.net CHUYÊN Đ 3: NGH LU N VĂN H C
@ L u ý: N u hai đoạn thơ quá dài thì không c n chép vào (kể c m bài trên cũng
v y). Chỉ c n d n:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
…
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
(“Tây Tiến”– Quang Dũng)
“Những đ ng Việt Bắc của ta
…
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”
(“Việt Bắc” – T Hữu)
@ Nh v y là xong m bài r i nhé! Và c m tuy t đ i m bài mà gi i thi u cùng lúc hai
tác gi nhé.
w
w
w
.fa
ce
bo
ok
.c
om
/g
ro
up
s/
Ta
iL
ie
uO
nT
hi
PH N THÂN BÀI NÊN VI T
1. Gi i thi u hai tác gi / tác ph m. L n l ợt tác gi /tp này đ n tác gi /tác ph m kia. Dứt
khoát ph i có, vì đ ợc 0,5 điểm.
2. C m nh n v n đ 1 tr c r i đ n v n đ 2. Nh là cứ xong m t v n đ thì ph i đánh giá
ngh thu t.
3. Giữa các v n đ c n có sự chuyển đoạn khéo léo, d n dắt vào v n đ 2 cho phù hợp.
Th ng sử dụng c u trúc câu: Nếu nh
A hiện lên vẻ đẹp của …. Thì B cũng có những
nét đẹp riêng…..
4. Sau khi c m nh n xong hai v n đ thì chúng ta đi vào so sánh điểm gi ng và khác nhau.
5. Tiêu chí để so sánh là:
V lịch sử
V đ tài
V n i dung
V thể loại
V ngh thu t
V phong cách tác gi
Ví d : So sánh hai đoàn quân ra tr n trong Vi t Bắc và Tây Ti n (Xem đ mà th y bày
cách m bài trên) thì ta có điểm gi ng và khác nhau sau đây.
Gi ng nhau:
- V đ tài, n i dung: C hai đoạn thơ đ u xây dựng hình t ợng đoàn quân ra tr n, vẻ đẹp
của những ng i lính th i ch ng Pháp. Đó là vẻ đẹp hiên ngang, l m li t, khí th mạnh
mẽ, hùng tráng mà cũng th t lãng mạn.
- V l ch sử: ra đ i trong th i kỳ kháng chi n ch ng Pháp.
Khác nhau:
GIÁO VIÊN PHAN DANH HI U – đã xu t b n nhi u sách tham kh o Ngữ vĕn
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
4
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
D
ai
H
oc
01
http://thayhieu.net CHUYÊN Đ 3: NGH LU N VĂN H C
- V l ch sử: Tây Ti n ra đ i đ u cu c kháng chi n ch ng Pháp. Vi t Bắc ra đ i khi cu c
kháng chi n ch ng Pháp đã hoàn thành.
- V ngh thu t: Tây Ti n sử dụng thể thơ th t ngôn, âm h ng vừa cổ kính vừa hi n đại,
bút pháp t ơng ph n đ i l p; ngôn ngữ, hình nh thơ hào hùng. Vi t Bắc sử dụng thể thơ
lục bát nh ng ngôn ngữ đ m ch t sử thi lãng mạn hào hùng, sử dụng đi p ngữ, từ láy, so
sánh…
- V phong cách: Tây Ti n của Quang Dũng thiên v cái nhìn t thực, ng i lính hi n lên
ngang tàng l m li t vừa mang cái chung lại vừa mang cái riêng của ng i lính tiểu t s n.
T Hữu lại nhìn đoàn quân cái nhìn tổng thể, vẻ đẹp hùng vĩ mang tính toàn dân.
@ Theo cách trên, th y đã bày cho các em nh n di n gi ng và khác dựa trên các
tiêu chí. Khi so sánh các em không c n vi t ra c th nh th , ch c n nêu là đ c.
Ta
iL
ie
uO
nT
hi
PH N K T BÀI NÊN VI T
Tóm l i, qua vi c phân tích 2 (nhân v t, hoặc đoạn trích, chi ti t, k t…) chúng ta đã
th y đ ợc tài năng của hai nhà văn (thơ). Tuy có nhi u điểm gi ng nhau nh ng m i … lại
mang m t vẻ đẹp riêng khó tr n l n. Chính hai… đã mang đ n cho ng i đọc ….
CHO CÁC EM
ro
up
s/
M T S Đ MINH HO . CH LÀ M T S Đ MINH HO
BI T CÁCH LÀM NHÉ. CÒN SO SÁNH THÌ NHI U L M.
w
w
w
.fa
ce
bo
ok
.c
om
/g
Đ 1: C m nh n c a anh ch v khát v ng trong hai đo n th sau:
Làm sao đ ợc tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ
(Sóng – Xuân Quỳnh)
Ta mu n ôm
C sự s ng mới b t dầu mơn m n
Ta mu n riết mây đ a và gió l ợn,
Ta mu n say cánh b ớm với tình yêu,
Ta mu n thâu trong một cái hôn nhiều
Và non n ớc, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho dã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của th i t ơi;
- Hỡi xuân h ng, ta mu n cắn vào ng ơi!
(Vội vàng – Xuân Diệu)
H
NG D N
GIÁO VIÊN PHAN DANH HI U – đã xu t b n nhi u sách tham kh o Ngữ vĕn
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
5
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
D
ai
H
oc
01
http://thayhieu.net CHUYÊN Đ 3: NGH LU N VĂN H C
I. M BÀI: tự làm
II. THÂN BÀI
1. Tác gi , tác ph m
- Xuân Quỳnh là m t trong s những nhà thơ nữ tiêu biểu nh t của th h các nhà thơ trẻ
trong th i kì kháng chi n ch ng Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là ti ng lòng của m t tâm h n
phụ nữ nhi u trắc n, vừa h n nhiên t ơi tắn vừa chân thành đằm thắm và luôn da di t
v i khát vọng hạnh phúc đ i th ng. “Sóng” là bài thơ tình yêu đặc sắc của Xuân
Quỳnh, in trong t p “Hoa dọc chiến hào”.
- Xuân Di u là “nhà thơ m i nh t trong các nhà Thơ M i” (Hoài Thanh). Ông đ ợc gi i
trẻ t n phong là “Ông hoàng của thi ca tình yêu”. Ông mang đ n cho thơ ca đ ơng th i
m t sức s ng m i, m t ngu n c m xúc m i, thể hi n m t quan ni m s ng m i mẻ cùng
v i những cách tân ngh thu t đ y sáng tạo. Ông là nhà thơ của tình yêu, của mùa xuân
và tuổi trẻ v i giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đ i thắm thi t. V i vàng đ ợc trích trong
t p Thơ Thơ là m t trong những bài thơ hay nh t của Xuân Di u tr c cách mạng.
w
w
w
.fa
ce
bo
ok
.c
om
/g
ro
up
s/
Ta
iL
ie
uO
nT
hi
2. C m nh n hai đo n th
2.1 Đoạn thơ trong Sóng của Xuân Quỳnh là đoạn thơ chứa đựng một khát vọng
cháy bỏng về một tình yêu vĩnh hằng, vĩnh cửu:
Làm sao đ ợc tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ
- Xuyên su t trong bài thơ Sóng là m t tâm h n phụ nữ yêu đắm say, rạo rực v i những
cung b c tình c m nhi u trạng thái: lúc “dữ d i – dịu êm” khi “ n ào – lặng lẽ”. Có lúc
nh nhung đ n trào sôi “c trong mơ còn thức”. Tình yêu của ng i phụ nữ y th t đẹp,
th t nhân văn, giàu ni m tin, thủy chung “h ng v anh – m t ph ơng” nh ng cũng th t
nhi u âu lo, dự c m v cu c đ i nhi u trắc tr phía tr c.
- Tình yêu Xuân Quỳnh th t bao la vô b n b nh ng cũng th t nhi u những dự c m v
sự trắc tr . Vì th để vĩnh cửu hóa tình yêu chỉ còn cách là hi n dâng tình yêu y vào
tình yêu nhân loại, vào “biển l n tình yêu”.
+ Hai câu thơ:
Làm sao đ ợc tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Thể hi n sự khát khao đ n cháy b ng c vọng đ ợc hóa thân, hi n dâng con sóng
tình yêu của mình hòa tan vào biển c để mang đ n “trăm con sóng nh ”. đây, trăm
con sóng nh y là tổng hòa của những tình c m cao th ợng và nhân văn. Sóng chỉ thực
sự là sóng khi nó hòa chung vào muôn đi u của đại d ơng bao la. Tình yêu của con
ng i cũng v y, n u chỉ bi t giữ cho riêng mình thì sẽ tàn phai theo năm tháng. Và tình
yêu sẽ chỉ b t tử khi tình yêu đó hòa vào biển l n của tình yêu nhân loại. Đây cũng là
biểu hi n của m t tình yêu gắn li n v i quan ni m “t n hi n”: yêu và s ng h t cho tình
yêu. Và yêu là luôn s ng cho t t c . Vì tình yêu n u chỉ giữ cho riêng mình đó là vị k .
Victo Huygo cho rằng “Đ ợc yêu, một sự kiện quan trọng biết bao! Yêu, càng trọng đại
hơn nữa! Vì yêu, trái tim tr nên can đ m. Nó chỉ còn toàn những gì thuần khiết, chỉ
dựa vào những gì cao th ợng và lớn lao”.
GIÁO VIÊN PHAN DANH HI U – đã xu t b n nhi u sách tham kh o Ngữ vĕn
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
6
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
D
ai
H
oc
01
http://thayhieu.net CHUYÊN Đ 3: NGH LU N VĂN H C
+ Hai câu cu i:
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ
Tình yêu đ ợc nữ sĩ gọi là “biển l n”, ph i chăng đó là n dụ để chỉ biển l n tình
yêu nhân loại. “Ngàn năm còn v ” là sự b t tử hóa của tình yêu. Tình yêu nh biển c ,
ngàn năm sau, c ngàn năm sau và mãi mãi v n muôn đ i v những nhịp yêu th ơng
không bao gi h t. Mu n b t tử hóa, vĩnh cửu hóa tình yêu thì ph i rũ b sự ích k của
b n thân để hòa nh p vào tình yêu l n lao. Vì “Yêu có nghĩa là mong sao cho ng i
khác đ ợc hạnh phúc; không ph i là mong cho mình, mà là mong cho ng i mình yêu
và c gắng cao nh t để làm đ ợc điều đ y”(Aristole). Và cũng b i vì m t nghịch lý:
“Hạnh phúc thật sự chỉ đến khi bạn biết mạnh dạn cho đi – ch ko ph i nắm giữ thật
chặt”(Christopher Hoare)
w
w
w
.fa
ce
bo
ok
.c
om
/g
ro
up
s/
Ta
iL
ie
uO
nT
hi
Khổ cu i của Sóng còn mang m t ý nghĩa khác: Xuân Quỳnh vi t bài thơ này vào
những năm 1967, khi cu c kháng chi n của nhân dân mi n Nam vào giai đoạn ác li t,
khi thanh niên trai gái ào ào ra tr n “Xẻ dọc Tr ng Sơn đi cứu n c”, khi sân ga, b n
n c, g c đa, sân tr ng di n ra những “Cu c chia ly màu đ ”. Cho nên có đặt bài thơ
vào trong hoàn c nh y ta m i càng th y rõ n i khát khao của ng i con gái trong tình
yêu. Và càng th m thía ý nghĩa cu c s ng: con ng i không thể tách r i kh i c ng đ ng.
Tình yêu của m i con ng i ph i hòa vào tình yêu đ t n c. Vì “Giọt n c chỉ hòa vào
biển c m i không cạn mà thôi”.
* Ngh thu t: thành công của đoạn thơ là nh vào m t s thủ pháp ngh thu t:
n dụ, nhân hóa… k t hợp v i thể thơ năm chữ giàu nhịp đi u đã làm nên những con
sóng nhi u trạng thái tình c m. Âm đi u, nhịp đi u nh nhịp sóng thể hi n nhịp tâm h n,
nhịp tình c m trong tâm h n ng i phụ nữ; hình t ợng sóng, hình t ợng trung tâm,
xuyên su t bài thơ v i đủ mọi sắc thái, cung b c nh tâm h n ng i phụ nữ đang yêu.
Cách xây dựng hai hình t ợng song hành: sóng và em đ c đáo.
2.2. Đo n th trong V i Vàng mang đ n những cung b c tình c m dào d t c a
Xuân Di u và quan ni m tình yêu m i m :
Ta mu n ôm
C sự s ng mới b t dầu mơn m n
Ta mu n riết mây đ a và gió l ợn,
Ta mu n say cánh b ớm với tình yêu,
Ta mu n thâu trong một cái hôn nhiều
Và non n ớc, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho dã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của th i t ơi;
- Hỡi xuân h ng, ta mu n cắn vào ng ơi!
Hình thức trình bày đoạn thơ r t đặc bi t, thể hi n dụng ý ngh thu t của tác gi .
Ba chữ "Ta mu n ôm" đ ợc đặt giữa dòng thơ mô ph ng hình nh nhân v t trữ tình
đang dang r ng vòng tay để ôm t t c sự s ng lúc xuân thì - sự s ng giữa th i t ơi vào
lòng. Đó là chân dung của m t cái tôi đ y tham lam, ham h đang đứng giữa tr n gian,
cu c đ i, dòng đ i để ôm cho h t, ri t cho chặt, cho say, cho ch nh choáng, thâu cho đã
GIÁO VIÊN PHAN DANH HI U – đã xu t b n nhi u sách tham kh o Ngữ vĕn
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
7
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
w
w
w
.fa
ce
bo
ok
.c
om
/g
ro
up
s/
Ta
iL
ie
uO
nT
hi
D
ai
H
oc
01
http://thayhieu.net CHUYÊN Đ 3: NGH LU N VĂN H C
đ y, cho no nê, cho t i t n cùng những h ơng sắc của đ t tr i giữa mùa xuân... T t th y
đ u v v p, khát khao đ n cháy b ng v i các mong mu n đ ợc giao hoà, giao c m mãnh
li t v i vạn v t, v i cu c đ i.
Đây qu là m t khát khao vô biên, tuy t đích, r t tiêu biểu cho c m xúc thơ Xuân
Di u. Đi p từ, đi p ngữ đ ợc sử dụng b i t n s dày đặc trong c đoạn thơ tiêu biểu cho
nhịp đi u d n d p, đ y b ng b t, đắm say. Chính những câu thơ đó l u lại trong ta n
t ợng v m t dòng sông c m xúc cứ dâng trào, ào ạt từ câu m đ u cho đ n câu cu i
cùng bài thơ. Chỉ riêng đi p ngữ “ta mu n” đ ợc đi p t i b n l n, m i l n đi p đi đi p
lại li n v i m t đ ng từ di n t m t trạng trái yêu th ơng m i lúc m t n ng nàn, say
đắm: ôm, riết, say, thâu, hôn, cắn. Đó chính là đỉnh điểm của c m xúc b ng b t, sôi nổi
và đắm say khi n nhà thơ phá tung những quan ni m của thi pháp trung đại để biểu l
tâm h n mình trong m t cách nói t ng nh vô nghĩa mà hoá ra r t sáng tạo: "Và non
n c, và cây, và c rạng." M t trạng thái tham lam, ham h không có điểm t n cùng
trong tâm h n nhà thơ. Trong c m nh n của thi nhân, cu c đ i tr n th nh bày ra c
m t bàn ti c v i t t c hình nh của cu c s ng t ơi non, đ y h ơng sắc. Nhà thơ di n t
thiên nhiên bằng các mĩ từ, lại nhân hoá khi n nó hi n ra nh con ng i có hình hài và
mang dang d p của tuổi xuân. Câu cu i cùng k t thúc c bài thơ: " Hỡi xuân h ng, ta
mu n cắn vào ng ơi." Đây là l i gọi thi t tha v i sự cu ng nhi t cao đ của 1 trái tim
khao khát tình yêu và cu c s ng. Trong h n thơ Xuân Di u, mùa xuân - tuổi xuân ngon
lành và quy n rũ nh m t trái chín ửng h ng, nh m i mọc. Trong câu thơ này, hình nh
xuân h ng v i từ "cắn" khi n câu thơ th t gợi c m xen chút gi t mình tr c tứ thơ th t
đ c đáo, di n t ni m khao khát giao c m mãnh li t, sự ham h cu ng nhi t của Xuân
Di u mãi mãi là khát vọng, là ham mu n không có gi i hạn.
* Ngh thu t: V i bài thơ "V i vàng" nói chung và đoạn thơ nói riêng, Xuân Di u đã
ph vào n n thi ca Vi t Nam m t trào l u "Thơ m i". M i lạ nh ng táo bạo, đ c đáo
giọng đi u và cách dùng từ, ngắt nhịp, nh t là cách c m nh n cu c s ng bằng t t c các
giác quan, v i m t trái tim chan chứa tình yêu. "V i vàng" đã thể hi n m t c m quan
ngh thu t r t đẹp, mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Đó là lòng yêu con ng i, yêu cu c
đ i. Đó là tình yêu c nh v t, yêu mùa xuân và tuổi trẻ... Và là ham mu n mãnh li t
mu n níu giữ th i gian, mu n t n h ng vị ngọt ngào của c nh sắc đ t tr i "t ơi non
mơn m n". Ph i chăng tr i đ t sinh ra thi sĩ Xuân Di u trên xứ s hữu tình này, là để ca
hát v tình yêu, để nh y múa trong những đi u nhạc tình si?!
3. So sánh
- Gi ng nhau: c hai đoạn thơ đ u b c l tình yêu và sự khát khao mãnh li t v i thiên
nhiên, cu c s ng của hai ông hoàng và nữ hoàng thi ca tình yêu hi n đại Xuân Quỳnh –
Xuân Di u. C hai đ u sử dụng ngh thu t n dụ m ợn hình t ợng thiên nhiên để nói
đ n tình yêu và khát vọng tuổi trẻ của mình.
- Khác nhau: Sóng v i quan ni m t n hi n, yêu là hóa thân vào biển l n tình yêu nên
dạt dào trìu m n. Sóng h n h u, nữ tính. Còn V i Vàng của Xuân Di u lại b c l quan
ni m tình yêu t n h ng nên v v p, cu ng nhi t, đắm say. V i vàng sử dụng thể thơ tự
do còn Sóng sử dụng thể thơ năm chữ.
III. K T BÀI (Tự làm)
GIÁO VIÊN PHAN DANH HI U – đã xu t b n nhi u sách tham kh o Ngữ vĕn
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
8
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
http://thayhieu.net CHUYÊN Đ 3: NGH LU N VĂN H C
Đ 2:
H
NG D N
uO
nT
hi
I. M BÀI: tự làm
II. THÂN BÀI
D
ai
H
oc
01
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ
(Sóng – Xuân Quỳnh
Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất,
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi
Vội vàng – Xuân Diệu
w
w
w
.fa
ce
bo
ok
.c
om
/g
ro
up
s/
Ta
iL
ie
1. Tác gi , tác ph m.
- Xuân Quỳnh là m t trong s những nhà thơ nữ tiêu biểu nh t của th h các nhà thơ trẻ
trong th i kì kháng chi n ch ng Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là ti ng lòng của m t tâm h n
phụ nữ nhi u trắc n, vừa h n nhiên t ơi tắn vừa chân thành đằm thắm và luôn da di t
v i khát vọng hạnh phúc đ i th ng. “Sóng” là bài thơ tình yêu đặc sắc của Xuân
Quỳnh, in trong t p “Hoa dọc chiến hào”.
- Xuân Di u là “nhà thơ m i nh t trong các nhà Thơ M i” (Hoài Thanh). Ông đ ợc gi i
trẻ t n phong là “Ông hoàng của thi ca tình yêu”. Ông mang đ n cho thơ ca đ ơng th i
m t sức s ng m i, m t ngu n c m xúc m i, thể hi n m t quan ni m s ng m i mẻ cùng
v i những cách tân ngh thu t đ y sáng tạo. Ông là nhà thơ của tình yêu, của mùa xuân
và tuổi trẻ v i giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đ i thắm thi t. V i vàng đ ợc trích trong
t p Thơ Thơ là m t trong những bài thơ hay nh t của Xuân Di u tr c cách mạng.
2 . C m nh n.
2.1 . Đo n th trong bài Sóng c a Xuân Quỳnh th hi n cái tôi đ y khao khát.
(Tham kh o đ 1)
- Khát vọng đ ợc hòa thành trăm con sóng nh , khát vọng đ ợc tan thành trăm con sóng
nh là khát vọng đ ợc cho đi và dâng hi n b i có m t nghịch lí trong tình yêu là "Hạnh
phúc thật sự chỉ đến khi bạn dám mạnh dạn cho đi ch không ph i nắm giữ thật chặt "
(Christopher Hoare).
- Khát vọng mu n hòa nh p tình yêu của mình để ngàn năm còn v . Đây là khát vọng
mu n đ ợc vĩnh cửu hóa, b t tử hóa tình yêu.
-Trong quan ni m tình yêu của Xuân Quỳnh ta th y đ ợc m t t t ng nhân văn : " yêu
và sự hi n dâng" , chữ " hi n dâng" không đ ợc hiểu theo nghĩa thông tục . Tình yêu của
cá nhân không tách r i c ng đ ng.
GIÁO VIÊN PHAN DANH HI U – đã xu t b n nhi u sách tham kh o Ngữ vĕn
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
9
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
ce
bo
ok
.c
om
/g
ro
up
s/
Ta
iL
ie
uO
nT
hi
D
ai
H
oc
01
http://thayhieu.net CHUYÊN Đ 3: NGH LU N VĂN H C
- Đặt bài thơ trong hoàn c nh năm 1968 khi đ t n c đang có chi n tranh ta càng hiểu
m t cách th m thía và sâu sắc v tình yêu và những khát vọng của những con ng i
trong th i đại y.
* Ngh thu t : bài thơ sử dụng thể thơ năm chữ giàu nhịp đi u , âm h ng của những
con sóng biển; sử dụng phép nhân hóa, so sánh .
2.2 . Đo n th trong bài th V i Vàng c a Xuân Di u b c l m t cái tôi sôi n i, v
v p và giàu khát v ng.
- Khát vọng của Xuân Di u là khát vọng tắt nắng và bu c gió. "Tắt nắng " để màu hoa
không tàn, "Bu c gió" để h ơng đừng bay đi.
- Nắng và gió, h ơng và hoa đây chính là mùa xuân của đ t tr i v i bạt ngàn hoa thơm
c lạ. Đó là " hoa đ ng n i xanh rì", "là cành tơ phơ ph t ", là" khúc tình si của y n anh
", là " mây đ a gió l ợn " ....mùa xuân y th t thanh tân di m l đ y quy n rũ nh b
môi thi u nữ "tháng giêng ngon nh m t cặp môi g n" .
- “H ơng” v i “màu” đây là những n dụ để nói đ n tuổi trẻ của đ i ng i. Xuân Di u
là ng i luôn lo sợ v th i gian , v tuổi tác vì theo nhà thơ : "Xuân đ ơng tới nghĩa là
xuân đ ơng qua/ Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già/ Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng m t/
Lòng tôi rộng nh ng l ợng tr i c chật/ Không cho dài th i trẻ của nhân gian/ Nói làm
chi rằng xuân vẫn tuần hoàn/Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại"
- Cho nên Xuân Di u khát vọng chi m l y quy n năng của tạo hóa để vũ trụ ngừng
quay, th i gian ngừng trôi , để thi nhân t n h ng những phút giây đẹp nh t của đ i
ng i. Đây cũng chính là m t khát vọng r t nhân văn.
* Ngh thu t : thể thơ ngũ ngôn giàu nhịp đi u, sử dụng đ ng từ mạnh " tắt, bu c".
3 . So sánh.
- Gi ng nhau : đ u sử dụng thể thơ ngũ ngôn giàu nhịp đi u , đ u thể hi n đ ợc khát
vọng mãnh li t, cháy b ng v tình yêu v i cu c đ i.
- Khác nhau : khát vọng trong Sóng là khát vọng của tình yêu lứa đôi, là khao khát
dâng hi n đ n t n cùng. Còn trong V i Vàng thì thể hi n m t quan ni m s ng : s ng v i
vàng, s ng giục giã, cu ng quýt, ph i t n h ng vì th i gian đi qua tuổi trẻ sẽ không
còn.
III. K T BÀI
w
w
w
.fa
BÀI THAM KH O
“S ng và khát vọng” là lí t ng cao đẹp của thanh niên th i hi n đại. Tuổi trẻ nên
bi t t n h ng và c ng hi n sức mình cho đ i. Đó có lẽ là biểu hi n ni m ham s ng
mãnh li t, hay là n i khao khát hòa mình vào tình yêu chung của nhân loại. Xuân Di u
và Xuân Quỳnh – những nhà thơ của tuổi trẻ - đã thể hi n quan ni m s ng m i mẻ này
qua hai tác ph m tiêu biểu là “Sóng” và “V i vàng” mà tiêu biểu là hai đoạn thơ sau:
Làm sao đ ợc tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ
(Sóng – Xuân Quỳnh)
Tôi mu n tắt nắng đi
Cho màu đ ng nhạt m t,
GIÁO VIÊN PHAN DANH HI U – đã xu t b n nhi u sách tham kh o Ngữ vĕn
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
10
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
http://thayhieu.net CHUYÊN Đ 3: NGH LU N VĂN H C
Tôi mu n buộc gió lại
Cho h ơng đ ng bay đi
(Vội vàng – Xuân Diệu)
w
w
w
.fa
ce
bo
ok
.c
om
/g
ro
up
s/
Ta
iL
ie
uO
nT
hi
D
ai
H
oc
01
Xuân Quỳnh là m t trong những nhà thơ tiêu biểu nh t của th h các nhà thơ
th i ch ng M . Thơ Xuân Quỳnh là ti ng lòng ng i phụ nữ khi yêu, nhi u trắc n - vừa
h n nhiên, t ơi tắn lại vừa đằm thắm, chân thành. Nhân v t trữ tình trong thơ Xuân
Quỳnh đ u là những ng i phụ nữ mạnh mẽ, luôn da di t khát vọng hạnh phúc đ i
th ng. Bài thơ “Sóng” ra đ i trong chuy n đi thực t
biển Diêm Đi n (Thái Bình).
Đây là thi ph m đặc sắc, đ m ch t phong cách thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ đ ợc in trong
t p “Hoa dọc chi n hào”.
Xuân Di u là “nhà thơ m i nh t trong các nhà thơ m i” (Hoài Thanh). Ông đã
đem đ n cho thi ca đ ơng th i m t sức s ng m i, m t ngu n c m xúc m i cùng những
cách tân ngh thu t đ y sáng tạo. Cũng nh Xuân Quỳnh, Xuân Di u là nhà thơ của tình
yêu và tuổi trẻ v i giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đ i thắm thi t. Từ sau cách mạng, thơ
Xuân Di u gắn li n v i đ t n c và r t giàu tính th i sự. Bài thơ “V i vàng” là m t
trong s những thi ph m v lòng yêu cu c s ng của ng i trẻ, đ ợc in trong t p “Thơ
Thơ”.
“Tu i tr chẳng hai l n th m l i” (Xuân Di u). Vì th , s ng và đ yêu th ng
và khát v ng luôn song hành cùng tu i tr . Đó là tính quy lu t muôn đ i.
Tr c h t, ta sẽ tìm hiểu khát vọng mà nữ sĩ Xuân Quỳnh đã đ c p đ n trong
“Sóng”. Tuổi trẻ sinh ra là để đ ợc yêu và tình yêu đóng vai trò đặc bi t đ i v i tuổi
thanh xuân của m i ng i. B i lẽ:
Làm sao s ng đ ợc mà không yêu
Không nhớ không th ơng một kẻ nào.
(Xuân Diệu)
Tình yêu trong “Sóng” của Xuân Quỳnh không chỉ có những cung b c c m xúc
đ i th ng của ng i phụ nữ khi yêu mà nó còn n chứa lí t ng cao đẹp của tình yêu
hi n đại:
Làm sao đ ợc tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
Ng i trẻ yêu r t say đắm, r t mãnh li t, họ luôn khát vọng tình yêu, luôn “b i h i
trong ngực trẻ”. Chính vì v y, mà họ sẵn sàng hi sinh, hi n dâng cho hạnh phúc của
mình. Chỉ v i b n câu thơ, nữ tác gi đã b c l cái tôi b n thân cũng nh suy nghĩ của
th h trẻ. Hai chữ “làm sao” th t giàu c m xúc. Là n i băn khoăn, trăn tr của Xuân
Quỳnh. Đó chính là n i khát khao đ ợc “tan thành trăm con sóng nhỏ”. Vì sao v y, vì
nhà thơ bằng trực c m của mình đã nh n ra tình yêu không thu c v vĩnh vi n. Nó gi ng
nh :
Cuộc đ i tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Nh biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
GIÁO VIÊN PHAN DANH HI U – đã xu t b n nhi u sách tham kh o Ngữ vĕn
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
11
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
w
w
w
.fa
ce
bo
ok
.c
om
/g
ro
up
s/
Ta
iL
ie
uO
nT
hi
D
ai
H
oc
01
http://thayhieu.net CHUYÊN Đ 3: NGH LU N VĂN H C
Cu c đ i tuy dài nh ng không ngăn nổi tháng năm của tuổi trẻ sẽ đi qua. Biển d u
đ n vô cùng v n không thể nào giữ nổi m t đám mây bay v cu i chân tr i. Vì v y m i
sinh ra khát vọng của thi nhân. Khát vọng đ ợc hóa thân thành sóng là khát vọng đ ợc
cho đi, đ ợc dâng hi n. B i vì, có m t nghịch lí trong tình yêu là “hạnh phúc thật sự chỉ
đến khi bạn biết mạnh dạn cho đi ch không ph i nắm giữ thật chặt” (Christopher
Hoare). Con sóng l n là tổng hòa của “Trăm con sóng nh ” để hòa vào đại d ơng mênh
mông sâu thẳm. Trong bao la vô t n y, sóng sẽ mãi mãi v muôn đi u yêu th ơng mà
không bao gi lo âu vì tình yêu trong biển r ng tr i cao y chẳng bao gi vơi cạn.
Bên cạnh đó, có thể th y rằng, Xuân Quỳnh đang ng m so sánh cu c đ i tựa h
nh biển l n tình yêu đ ợc tạo nên từ những con sóng nh . Sóng chẳng thể t n tại n u
nó không còn là m t ph n của biển khơi. Cũng nh tình yêu của muôn ng i, n u tách
kh i c ng đ ng thì chỉ mãi là m t tình yêu lẻ loi, vị kỉ. Từ đó, ng i đọc c m nh n đ ợc
khao khát b t tử hóa tình yêu của nhà thơ:
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
Những con sóng đó quy n mình vào đại d ơng bao la, cùng v nhịp yêu th ơng
đ n ngàn đ i sau t ợng tr ng cho tình yêu vĩnh hằng. Tình yêu cá nhân c n ph i hòa
mình vào tình yêu chung của nhân loại thì m i tr ng t n, vĩnh cửu. B i m t lẽ “giọt
n ớc chỉ không thể cạn khi nó hòa vào biển c ”. Hơn nữa, bài thơ đ ợc ra đ i vào năm
1968, trong b i c nh đ t n c đang b c vào giai đoạn ác li t của cu c chi n tranh
ch ng M xâm l ợc. Thanh niên nam nữ đ u xông pha mặt tr n, chi n tr ng khói lửa
bom đạn. Bi t bao nhiêu cu c chia li màu đ giữa các cặp gái trai di n ra vào th i điểm
đó. Nghĩ đ n đi u này, ta lại càng th m thía hơn v lý t ng tình yêu của con ng i th i
đại y. Nói tóm lại, thông qua khổ cu i của bài thơ “Sóng”, Xuân Quỳnh đã gửi đ n đ c
gi thông đi p nhân văn v tình yêu: yêu là hi n dâng và tình yêu cá nhân không thể và
cũng không thể tách r i bể l n tình yêu nhân loại.
Xuân Quỳnh đã r t khéo léo khi chọn vi t “Sóng” bằng thể thơ ngũ ngôn, giàu
nhịp đi u. Nhịp đi u của sóng, nhịp đi u của tâm h n giúp cho nhà thơ ph n nào truy n
t i ý nghĩa nhân văn của mình đ n ng i đọc m t cách sâu sắc và xúc đ ng nh t. Cách
so sánh “em” v i “sóng” đ c đáo, cùng những hình nh nhân hóa, n dụ những con
sóng tựa nh tâm h n trắc n của ng i phụ nữ đang yêu đã tạo nên thành công cho bài
thơ.
Chẳng những yêu h t mình, yêu chân thành mà tu i tr còn có m t ni m ham
s ng mãnh li t. Không ai khác ngoài Xuân Di u có th b c l cái tôi s i n i, giàu
khát v ng y c a đ i thanh niên:
Tôi mu n tắt nắng đi
Cho màu đ ng nhạt m t
Tôi mu n buộc gió lại
Cho h ơng đ ng bay đi.
B n câu thơ trên là l i m đ u cho thi ph m “V i vàng”. Đặc bi t thay, chỉ những
câu thơ này đ ợc vi t bằng thể ngũ ngôn. V i nhịp ngắn, nhanh, giàu nhạc đi u, thì đây
là thể thơ thích hợp nh t để b c l cái tôi đ y khát vọng mãnh li t và táo bạo của nhà
thơ. Nhân v t trữ tình trong “V i vàng” có m t khao khát đ ợc “tắt nắng” cho màu hoa
đừng phai, đ ợc “bu c gió” cho “h ơng đừng bay đi”. Nắng và gió, h ơng và hoa đây
GIÁO VIÊN PHAN DANH HI U – đã xu t b n nhi u sách tham kh o Ngữ vĕn
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
12
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
w
w
w
.fa
ce
bo
ok
.c
om
/g
ro
up
s/
Ta
iL
ie
uO
nT
hi
D
ai
H
oc
01
http://thayhieu.net CHUYÊN Đ 3: NGH LU N VĂN H C
là mùa xuân của đ t tr i. Mùa xuân là mùa đẹp nh t trong năm v i bạt ngàn hoa thơm,
c lạ, v i không khí m áp, muôn chim h i tụ. Đó là “đ ng nội xa rì”, là “lá cành tơ
phơ ph t” và còn là “của yến anh này đây khúc tình si”. Mùa xuân qua “cặp mắt xanh
non biếc r n” của nhà thơ càng tr nên thanh tân, quy n rũ đ n lạ lùng: “Tháng giêng
ngon nh một cặp môi gần”.
Nh ng n sâu trong vẻ đẹp di u kì y của mùa xuân là vòng quay không ngừng
của th i gian. Th i gian có sức mạnh ghê g m, nó bào mòn mọi thứ, kể c tuổi thanh
xuân của con ng i. Vì v y mà Xuân Di u luôn lo sợ v tình yêu, v tuổi già tr c mắt:
Xuân đ ơng tới nghĩa là xuân đ ơng qua
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già.
N i sợ vô hình y cứ m nh nhà thơ mãi không thôi. Chính vì lẽ đó mà Xuân
Di u đã khát vọng chi m đoạt quy n năng của tạo hóa, bu c vũ trụ ngừng quay, th i
gian dừng lại. Từ đó, thi nhân đ ợc h ng trọn vẹn những phút giây đẹp nh t của đ i
ng i. Khát khao y nghe có vẻ ngông cu ng, điên r những lại r t hợp lí. Có ng i
từng b o rằng: “Tuổi trẻ nh một cơn m a rào, cho dù bị c m, vẫn mu n quay lại để
đ ợc ớt thêm một lần nữa”. Tuổi thanh xuân, là quãng th i gian mà con ng i c m
th y mình đẹp nh t, sung sức nh t. Nhà thơ mu n đ ợc níu giữ, đ ợc t n h ng th i trẻ,
đi u đó cũng không quá khó hiểu. Đây chính là khát vọng đ y ch t nhân văn của tác gi .
Xuân Di u, qua đó, cũng nhắc nh ng i đọc: “Mau đi thôi, mùa ch a ng chiều hôm”.
Nghĩa là ta ph i nhanh lên để tình non chẳng chóng già, để m t mai ng m lại ta không
h i ti c vì đã “ch nắng hạ mới hoài xuân”.
Tác gi sử dụng thể thơ ngũ ngôn giàu nhịp đi u, l t t chân thực khát vọng mãnh
li t của b n thân cũng nh làm tăng sức truy n c m đ i v i đ c gi . Chỉ v n vẹn b n
câu thơ m đ u, mà các đ ng từ mạnh “tắt”, “bu c”,... cùng v i đi p ngữ “Tôi mu n”
đ ng loạt xu t hi n, góp ph n nh n mạnh n i dung của thi ph m, đ ng th i tạo nên cái
hay cho đoạn thơ, mang đ m phong cách thơ Xuân Di u.
D dàng nh n th y, c Xuân Quỳnh l n Xuân Di u đ u sử dụng thể thơ ngũ ngôn,
giàu nhịp đi u nhằm tăng tính biểu c m khi truy n t i ý nghĩa nhân văn đ n ng i đọc.
Ngoài ra, hai khổ thơ trên đ u b c l cái tôi khát vọng v i đ i vô cùng cháy b ng của
th h trẻ th i hi n đại. Tuy nhiên, khát vọng trong “Sóng” là khát vọng tình yêu lứa đôi,
là khao khát đ ợc t n hi n, đ ợc hi sinh cho m t tình yêu đẹp, giữa “biển l n ngàn năm
sóng v ”. Còn trong “V i vàng”, y lại là m t quan ni m nhân sinh v lẽ s ng: s ng v i
vàng , giục giã để t n h ng những giá trị của cu c s ng.
Ng i ta nói: “Tuổi trẻ là tuổi không ngại ngùng gì và không nghi ng gì”. Tuổi
thanh xuân của đ i ng i trôi qua nhanh lắm. V y nên, đừng ngại ngùng, hãy yêu h t
mình, s ng v i vàng v i c nhi t huy t của ng i trẻ nh Xuân Di u và Xuân Quỳnh.
Chỉ có th , ta m i v ơn t i đ ợc hạnh phúc vĩnh hằng và h ng thụ l y những tinh hoa,
những kho nh khắc t ơi đẹp của cu c đ i này.
Phùng Nam Ph ơng
Chuyên L ơng Thế Vinh, Biên Hòa, Đ ng Nai
(Bài đã đ ợc thầy ch m điểm và chỉnh sửa cho phù hợp với đề thi)
GIÁO VIÊN PHAN DANH HI U – đã xu t b n nhi u sách tham kh o Ngữ vĕn
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
13
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
http://thayhieu.net CHUYÊN Đ 3: NGH LU N VĂN H C
Việt Bắc – T H u
up
s/
Ta
iL
I. M BÀI: tự làm
II. THÂN BÀI
NG D N
ie
H
uO
nT
hi
D
ai
H
oc
01
Đ 3. Cảm nhận c a Anh/ch v hai đoạn th sau:
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ b
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
(Sóng – Xuân Quỳnh
Nhớ gì như nhớ ngư i yêu
Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa ngư i thương đi về
Nhớ từng rừng nứa b tre
Ngòi Thia sông Đáy suối Lê vơi đầy
w
w
w
.fa
ce
bo
ok
.c
om
/g
ro
1. Gi i thi u v hai tác gi :
- T Hữu là nhà thơ của lý t ng c ng s n, lá c đ u của thi ca cách mạng Vi t Nam.
Ông là ng i vi t sử bằng thơ vì m i giai đoạn lịch sử đi qua, T Hữu đ u lại m t t p
thơ giá trị: Từ y, Vi t Bắc, Gió l ng, Ra tr n, Máu và Hoa... Bài thơ Vi t Bắc ra đ i
vào tháng 10-1954 khi trung ơng Đ ng r i chi n khu Vi t Bắc tr v thủ đô Hà N i.
- Xuân Quỳnh là m t trong các nhà thơ tiêu biểu nh t của th h các nhà thơ th i ch ng
M . Thơ Xuân Quỳnh là ti ng lòng ng i phụ nữ khi yêu, nhi u trắc n - vừa h n nhiên,
t ơi tắn lại vừa đằm thắm, chân thành. Nhân v t trữ tình trong thơ Xuân Quỳnh đ u là
những ng i phụ nữ mạnh mẽ, luôn da di t khát vọng hạnh phúc đ i th ng. Bài thơ
“Sóng” ra đ i trong chuy n đi thực t
biển Diêm Đi n (Thái Bình). Đây là thi ph m
đặc sắc, đ m ch t phong cách thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ đ ợc in trong t p “Hoa dọc
chi n hào”.
2. C m nh n hai đo n th
2.1. Đo n th trong bài th Sóng
- N i nh tràn ng p khắp không gian: d i lòng sâu, trên mặt n c
- N i nh tràn ng p khắp th i gian: ngày đêm không ngủ đ ợc
- N i nh tràn c vào ý thức, vô thức, ti m thức “c trong mơ còn thức”
* Ngh thu t: thể thơ năm chữ giàu nhịp đi u; phép n dụ, nhân hóa, đi p c u trúc,
t ơng ph n..
2.2. Đo n th trong Vi t B c
GIÁO VIÊN PHAN DANH HI U – đã xu t b n nhi u sách tham kh o Ngữ vĕn
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
14
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
ro
up
s/
Ta
iL
ie
uO
nT
hi
D
ai
H
oc
01
http://thayhieu.net CHUYÊN Đ 3: NGH LU N VĂN H C
- N i nh tràn ng p không gian th i gian, th m vào c nh v t thiên nhiên:
+ Thiên nhiên bình dị t ơi đẹp: nắng chi u, trăng lên đ u núi, b n khói cùng s ơng, ngòi
Thia, sông Đáy, su i Lê…
+ Con ng i Vi t Bắc c n cù chăm chỉ, chịu th ơng chịu khó: “s m khuya b p lửa
ng i th ơng đi v ”
* Ngh thu t:
- Thể thơ lục bát âm đi u ngọt ngào sâu lắng; sử dụng phép đi p từ, ngôn ngữ bình dị
3. So sánh:
- Gi ng nhau:
+ C hai đoạn thơ đ u t p trung thể hi n n i nh của m t tình yêu tha thi t sâu đ m đ i
v i con ng i, cu c s ng, quê h ơng, đ t n c của hai thi sĩ.
+ Ngh thu t thể hi n: Hai đoạn thơ, các tác gi đ u t p trung khắc họa những cung b c
trạng thái phong phú, đa chi u của n i nh . N i nh mênh mang đ ợc đặt trong quan h
v i không gian thiên nhiên vô t n. N i nh tri n miên da di t đ ợc đặt trong th i gian
của đêm - ngày, s m - chi u. N i nh còn đ ợc so sánh, thể hi n trong những đi u sâu
thẳm, mãnh li t nh t (nh ng i yêu, c trong mơ còn thức). (Hai đoạn thơ đ u sử dụng
các bi n pháp ngh thu t nh so sánh, n dụ, đi p từ để khéo léo di n t n i nh sâu
đ m, giọng đi u da di t, khắc kho i của con ng i khi ph i chia ly.
- Đi m khác bi t:
+ Vi t Bắc (T Hữu) - N i dung c m xúc: n i nh trong thơ T Hữu thu c v tình c m
l n lao, tình c m chính trị, tình c m cách mạng.
+ Sóng (Xuân Quỳnh) “Sóng” là hóa thân mà cũng là phân thân của chủ thể trữ tình.
“Sóng” là n dụ để di n t n i nh trong tình yêu.
w
w
w
.fa
ce
bo
ok
.c
om
/g
BÀI THAM KH O
“ Nhớ ai bổi hổi b i h i
Nh ng đ ng đ ng lửa nh ng i đ ng than”
Th t v y, n i nh không chỉ là m t giai đoạn của tình c m mà còn là m t cung
b c c m xúc thiêng liêng của tình yêu. Không những xu t hi n th ng trực trong thơ ca
mà còn tr thành m t đ tài phổ bi n trong thơ tình. Đi u này đã đ ợc hai tác gi l n của
n n văn học Vi t nam là Xuân Quỳnh và T Hữu thể hi n qua hai tác ph m “ Sóng” và
“Vi t Bắc” bằng những đoạn thơ giàu ch t trữ tình:
“Son sóng d ới lòng sâu
Con sóng trên mặt n ớc.
….
C trong mơ còn th c
(Sóng – Xuân Quỳnh)
Và
“Nhớ gì nh nhớ ng i yêu
Trăng lên đầu núi nắng còn l ng n ơng
Nhớ t ng b n khói cùng s ơng
Sớm khuya bếp lửa ng i th ơng đi r i
Nhớ t ng r ng n a b tre
Ngòi Thia, sông Đáy, su i Lê vơi đầy
15
GIÁO VIÊN PHAN DANH HI U – đã xu t b n nhi u sách tham kh o Ngữ vĕn
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
w
w
w
.fa
ce
bo
ok
.c
om
/g
ro
up
s/
Ta
iL
ie
uO
nT
hi
D
ai
H
oc
01
http://thayhieu.net CHUYÊN Đ 3: NGH LU N VĂN H C
(Việt Bắc _ T Hữu )
Nhà thơ Xuân Quỳnh mang vẻ đẹp bình dị của hoa c đ ng n i, dịu dàng góp chút
h ơng sắc vào thi ca đặc bi t trong th i kỳ kháng chi n ch ng Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là
ti ng lòng của ng i phụ nữ nhi u trắc n, vừa h n nhiên t ơi tắn, vừa chân thành đằm
thắm. Bạn đọc bi t đ n chị nhi u hơn qua các tác ph m “Thơ tình cu i mùa thu”
“Thuy n và biển”, “Tự hát”… “Sóng” là m t trong s những ca khúc trữ tình đ ợc sáng
tác năm 1968 trong t p thơ “Hoa dọc chi n”.
N u nh ng i đọc bi t đ n Xuân Quỳnh v i những v n thơ tình lãng mạn, bay
bổng thì T Hữu lại để lại những v n v ơng v thơ trữ tình chính trị. Ông là nhà thơ của
lý t ng C ng s n, là lá c đ u của n n thơ ca cách mạng Vi t Nam. M i th kỳ lịch sử
đi qua, T Hữu đ u để lại d u n riêng “Từ y” “Vi t Bắc” “Gió l ng” “ Ra tr n. Máu và
hoa” … Trong đó “Vi t Bắc” là đỉnh cao của thơ T Hữu đ ợc vi t trong c m hứng v
buổi chia tay lịch sử sau chi n thắng Đi n Biên Phủ vào tháng 10 năm 1954.
Nhà thơ Xuân Quỳnh đã m ợn hình t ợng “Sóng” để t bày n i nh mãnh li t
của trái tim ng i con gái đang thổn thức vì tình yêu. Trong thơ ca Vi t nam bao đ i nay
có bao v n thơ hay vi t v n i nh :
“Đêm nằm l ng chẳng tới gi ng
C mong tr i sáng, ra đ ng gặp em”
(Ca dao)
Đ n c Hàn Mặc Tử:
Ng i đi một nửa h n tôi chết
Một nửa h n kia hóa dại kh
N i nh là ch t men của tình yêu cho nên hi m có bài thơ nào nói v tình yêu lại
không đ c p đ n n i nh . Đặc bi t hơn Xuân Quỳnh còn làm hẳn m t khổ sáu câu để
di n đạt cho đủ đ y. Bằng những ngh thu t nhân hóa, n dụ cùng v i phép đi u c u trúc
k t hợp v i ngh thu t t ơng ph n “d i lòng sâu” “trên mặt n c”, gợi ra hai chi u
không gian của n i nh là chi u sâu và chi u r ng. Không chỉ tràn ng p trong không
gian n i nh còn bao trùm lên c th i gian “ngày đêm”. Bằng tài năng của mình nữ thi sĩ
đã khi n câu thơ tr nên có h n, ng i đọc nh c m th y từng nhịp đi u của trái tim
sóng v i n i nh b b n c n cào da di t. B i lẽ b chính là đích đ n cu i cùng của sóng.
Vì nh b mà nó b t ch p c không gian và th i gian để v ơn t i. Sóng c n cào nh
nhung và khao khát gặp b đ n đ “không ngủ đ ợc”. N u nh con sóng trong thơ Xuân
Quỳnh là tình yêu tha thi t của ng i con gái chẳng khi nào chịu b cu c trên cu c hành
trình v v i b thì bài thơ “Biển” của Xuân Di u, sóng chính là n i ni m nh mong
của ng i con trai v i tình c m v v p, cu ng nhi t mà say đắm
“ Anh xin làm sóng biếc
Hôn mãi cát vàng em
Hôn thật khẽ thật êm
Hôm êm đềm mãi mãi”
Th t v y, n u nh sóng nh b thì em nh anh, đó là quy lu t của tình yêu muôn
thu . N i nh không chỉ có mặt trong th i gian đ ợc ý thức là khi ch a ngủ mà còn gắn
li n v i ti m thức là th i gian trong mơ dù có say gi c n ng v n nh v n nhung.
Nh v y có thể nói đây là m t n i nh th ng trực trong trái tim ng i con gái
đang yêu. Bên cạnh đó, từ “lòng” không chỉ cho th y tài năng sử dụng ngôn từ linh hoạt,
GIÁO VIÊN PHAN DANH HI U – đã xu t b n nhi u sách tham kh o Ngữ vĕn
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
16
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
w
w
w
.fa
ce
bo
ok
.c
om
/g
ro
up
s/
Ta
iL
ie
uO
nT
hi
D
ai
H
oc
01
http://thayhieu.net CHUYÊN Đ 3: NGH LU N VĂN H C
chính xác của Xuân Quỳnh mà còn di n đạt đ y đủ tình c m trong trái tim thổn thức của
ng i phụ nữ. “Lòng” là ch n sâu kín nh t của tâm h n con ng i, đặc bi t là ng i
phụ nữ. “Lòng” là k t tinh của tình c m đ ợc ch ng c t trong m t th i gian dài tr i qua
bi t bao thử thách. Vì v y mà t m lòng y không chút h i hợt mà đã là gan, là ru t của
ng i phụ nữ r i. “Lòng em nh đ n anh” , câu thơ tuy gi n dị , chân thành nh ng lại
n ng nàn, da di t. Câu thơ “c trong mơ còn thức” lóe lên điểm sáng ngh thu t. Nó làm
đ o l n nhịp s ng, n i nh gi đây không chỉ làm lòng em ”bổi hổi b i h i” mà còn làm
cho em nh nhung, thao thức ngay c trong gi c ngủ. Có thể nói, v i câu thơ y, Xuân
Quỳnh đã có thể đ ợc xem là thi sĩ tài năng b c nh t của thi ca hi n đại Vi t Nam.
V i T Hữu, nhà thơ trữ tình chính trị, th ng l y những sự ki n chính trị làm đ
tài cho thơ. Cu c chia tay giữa cán b , chi n sĩ v i nhân dân Vi t Bắc cũng tr thành đ
tài của ông. Bài thơ “ Vi t Bắc” là c m hứng từ cu c chia tay y. Trong bài thơ, tác gi
bày t n i nh nhung v những k ni m v i con ng i nơi đây.
“Nh gì nh nh ng i yêu” câu thơ m đ u đoạn v i thủ pháp ngh thu t so
sánh mang đ n nhi u sức gợi. Từ x a đ n nay ch a có n i nh nào v ợt qua n i nh
trong tình yêu. Chính vì lẽ đó T Hữu đã m ợn tình c m này để cắt nghĩa lý gi i cho
tình c m của cán b đ i v i nhân dân. Đây không ph i là n i nh của ý thức mà là n i
nh bằng c trái tim yêu th ơng chân thành và da di t. Không chỉ nh ng i, thi nhân
còn nh c nh. C nh đây là khung c nh thiên nhiên Vi t Bắc bình dị, g n gũi mà thơ
m ng trữ tình.
Câu thơ “trăng lên đ u núi, nắng chi u l ng n ơng” nh đ ợc phân làm hai nửa
th i gian : v đ u là hình nh gợi t đêm trăng hò hẹn của tình yêu, v sau là hình nh
gợi không gian của buổi chi u lao đ ng trên n ơng r y. Th i gian nh ch y ng ợc, n i
nh nh đi từ g n t i xa, thăm thẳm trong quá khứ. Tình yêu gắn li n v i lao đ ng, lao
đ ng n y sinh ra tình yêu. Câu thơ cùng lúc mang đ n hai không gian của tình yêu và lao
đ ng, tạo nên sự hài hòa giữa nghĩa vụ và tình c m. Càng gắn bó sâu đ m v i Vi t Bắc,
n i nh của ng i cán b nh càng đ y thêm. Đ n đây, tình yêu nh chuyển thành n i
nh trong tình c m gia đình. Toàn không gian núi rừng Vi t Bắc đ ợc gói gọn trong
không khí gia đình m áp tình th ơng.
“ Nhớ t ng b n khói cùng s ơng
Sớm khuya bếp lửa ng i th ơng đi về” .
N i nh không còn mông lung, mơ m ng nữa mà đã cụ thể trong những b n làng,
những mái nhà th p thoáng trong những làn khói s ơng h o. “Khói s ơng” là m t
hình nh đặc tr ng của núi vùng Vi t Bắc, vừa là khói s ơng của thiên nhiên, và cũng là
hơi m của tình đ i, tình ng i. Không chỉ v y, đó còn là khói của “b p lửa” của cu c
s ng làm lụng quanh năm gian khổ của ng i dân nơi đây. Tác gi đã khéo léo m ợn
h i đáp của ng i v xuôi, nhà thơ b c l n i nh da di t đ i v i Vi t Bắc, qua đó dựng
lên hình nh Vi t Bắc trong kháng chi n anh hùng, tình nghĩa mà thủy chung, son sắt.
Hai câu cu i khép lại đoạn thơ đã m ra không gian n i nh :
Nhớ t ng r ng n a b tre
Ngòi Thia, sông Đáy, su i Lê vơi đầy
N i nh bao trùm lên không gian th i gian, đây, nhà thơ nh từ cái nh đ n cái
l n và cu i cùng dàn đ u, tr i r ng ra khắp Vi t Bắc phủ lên những địa danh quen thu c:
GIÁO VIÊN PHAN DANH HI U – đã xu t b n nhi u sách tham kh o Ngữ vĕn
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
17
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
.fa
ce
bo
ok
.c
om
/g
ro
up
s/
Ta
iL
ie
uO
nT
hi
D
ai
H
oc
01
http://thayhieu.net CHUYÊN Đ 3: NGH LU N VĂN H C
rừng nứa b tre, ngòi Thia, sông Đáy, su i Lê... T t c đ u thơ m ng, trữ tình và da di t
lắng sâu.
Bằng thể thơ lục bát mang âm đi u nhẹ nhàng, sâu lắng, nhà thơ T Hữu đã làm
nên n i nh đặc sắc giữa ng i cán b v i thiên nhiên và con ng i Vi t Bắc. Ngôn ngữ
gi n dị, hình nh thơ gợi c m góp ph n tạo nên vẻ đẹp bình dị của Vi t Bắc. Đi p từ
“nh ” đ ợc nhắc lại ba l n gợi lên n i ni m bâng khuâng trong lòng ng i đi kẻ và
v ơng v n qua c ng i đọc.
Qua vi c phân tích trên ta th y c hai đoạn thơ đ u t p trung thể hi n n i nh
của m t tình yêu tha thi t sâu đ m đ i v i con ng i, cu c s ng, quê h ơng, đ t n c
của hai thi sĩ. Đó là những n i nh cháy b ng, da di t r t đ i nhân văn. Hai đoạn thơ,
các tác gi đ u t p trung khắc họa những cung b c trạng thái phong phú, đa chi u của
n i nh . N i nh mênh mang đ ợc đặt trong quan h v i không gian thiên nhiên vô t n.
N i nh tri n miên da di t đ ợc đặt trong th i gian của đêm - ngày, s m - chi u. N i
nh còn đ ợc so sánh, thể hi n trong những đi u sâu thẳm, mãnh li t nh t (nh ng i
yêu, c trong mơ còn thức). (Hai đoạn thơ đ u sử dụng các bi n pháp ngh thu t nh so
sánh, n dụ, đi p từ để khéo léo di n t n i nh sâu đ m, giọng đi u da di t, khắc kho i
của con ng i khi ph i chia ly.
Tuy nhiên, n i nh đ ợc b c bạch trong Vi t Bắc của T Hữu là n i nh v m i
tình giữa cách mạng và nhân dân, n i nh trong thơ T Hữu thu c v tình c m l n lao,
tình c m chính trị, tình c m cách mạng. Sóng thể hi n những c m xúc sâu lắng, tâm h n
ng i phụ nữ khi yêu. “Sóng” là hóa thân mà cũng là phân thân của chủ thể trữ tình.
“Sóng” là n dụ để di n t n i nh trong tình yêu. Mặt khác, trong “Sóng” là n i nh của
tình yêu lứa đôi, đ ợc di n t bằng thể thơ năm chữ giàu ch t trữ tình.
N i nh th ơng từ lâu đã là n i thổn thức của bao ng i. Nó tr thành m t đ tài
l n của tình yêu, tình c m con ng i. Nên có thể nói, thơ ca vi t v n i nh là những
áng thơ đẹp nh t. Xin đ ợc c m on Xuân Quỳnh và Tô Hữu đã mang đ n cho ta những
cung b c tình c m đ y mê say, ngọt ngào mà r t đ i nhân văn để ta thêm yêu cu c s ng
muôn màu này.
Phan Danh Hi u
w
w
w
Đ 4. Cảm nhận c a anh/ch v hai đoạn th sau:
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ
(Sóng – Xuân Quỳnh
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ s
Làm nên Đất Nước muôn đ i
Đ t N c – Nguy n Khoa Đi m
GIÁO VIÊN PHAN DANH HI U – đã xu t b n nhi u sách tham kh o Ngữ vĕn
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
18
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
http://thayhieu.net CHUYÊN Đ 3: NGH LU N VĂN H C
H
I. M BÀI: tự làm
II. THÂN BÀI
NG D N
w
w
w
.fa
ce
bo
ok
.c
om
/g
ro
up
s/
Ta
iL
ie
uO
nT
hi
D
ai
H
oc
01
1. Gi i thi u v hai tác gi :
- Xuân Quỳnh là m t trong các nhà thơ tiêu biểu nh t của th h các nhà thơ th i ch ng
M . Thơ Xuân Quỳnh là ti ng lòng ng i phụ nữ khi yêu, nhi u trắc n - vừa h n nhiên,
t ơi tắn lại vừa đằm thắm, chân thành. “Sóng” là thi ph m xu t sắc của Xuân Quỳnh r t
tiêu biểu cho phong cách thơ của chị. Bài thơ đ ợc trích trong t p “Hoa dọc chi n hào”.
- Nguy n Khoa Đi m thu c th h các nhà thơ tr ng thành trong th i kỳ kháng chi n
ch ng M . Thơ Nguy n Khoa Đi m h p d n bạn đọc b i sự k t hợp giữa xúc c m n ng
nàn và suy t sâu lắng của ng i trí thức v đ t n c, con ng i Vi t Nam. Đoạn trích
Đ t N c trích từ ph n đ u tr ng ca “Mặt đ ng khát vọng”.
2 . C m nh n.
2.1 . Bài th trong bài Sóng c a Xuân Quỳnh th hi n cái tôi đ y khao khát.
- Khát vọng đ ợc hòa thành trăm con sóng nh , khát vọng đ ợc tan thành trăm con sóng
nh là khát vọng đ ợc cho đi và dâng hi n b i có m t nghịch lí trong tình yêu là "Hạnh
phúc thật sự chỉ đến khi bạn dám mạnh dạn cho đi ch không ph i nắm giữ thật chặt "
(Christopher Hoare).
- Khát vọng mu n hòa nh p tình yêu của mình để ngàn năm còn v . Đây là khát vọng
mu n đ ợc vĩnh cửu hóa, b t tử hóa tình yêu.
- Trong quan ni m tình yêu của Xuân Quỳnh ta th y đ ợc m t t t ng nhân văn : " yêu
và sự hi n dâng" (chữ " hi n dâng" không hiểu theo nghĩa thông tục). Tình yêu của cá
nhân không tách r i c ng đ ng.
- Đặt bài thơ trong hoàn c nh năm 1968 khi đ t n c đang có chi n tranh ta càng hiểu
m t cách th m thía và sâu sắc v tình yêu và những khát vọng của những con ng i
trong th i đại y.
* Ngh thu t : bài thơ sử dụng thể thơ năm chữ giàu nhịp đi u , âm h ng của những
con sóng biển; sử dụng phép nhân hóa, so sánh .
2.2. Đo n th trong bài Đ t N c c a Nguy n Khoa Đi m là l i nh n c a bài th
v trách nhi m c a th h tr v i non sông đ t n c.
- Câu thơ m đ u đ ợc so sánh ng m. Đ t n c đ ợc ví nh máu x ơng. Cách ví von y
thể hi n sự thiêng liêng và ni m tự hào mãnh li t v đ t n c. Đ t n c là 1 ph n không
thể thi u trong m i con ng i. Nó là 1 h ng c u trong dòng máu l u chuyển d ỡng nuôi
sự s ng của mọi ng i.
- Đi p ngữ "ph i bi t" đ ợc nhắc lại hai l n nh m t m nh l nh, nh ng m nh l nh này
không khô khan cứng nhắc mà lại làm lay đ ng trái tim con ng i.
+ "Gắn bó" là đoàn k t, đ ng lòng; "san sẻ" là chia bùi sẻ ngọt.
+ Hóa thân là sự c ng hi n, dâng hi n tuổi trẻ mình cho non sông, đ t n c.
- Có "gắn bó" , "san sẻ", "hóa thân" thì m i làm nên đ ợc đ t n c muôn đ i. Nói m t
cách khác, để đ t n c và non sông mãi mãi tr ng t n thì m i con ng i ph i bi t đoàn
k t, san sẻ, hóa thân.
GIÁO VIÊN PHAN DANH HI U – đã xu t b n nhi u sách tham kh o Ngữ vĕn
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
19
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
http://thayhieu.net CHUYÊN Đ 3: NGH LU N VĂN H C
*Ngh thu t: giọng thơ chính lu n;đi p ngữ "ph i bi t" đ ợc nhắc lại 2 l n đ y thiêng
liêng ;ngôn ngữ thơ gi n dị nh l i nói từ trái tim truy n thông đi p đ n trái tim.
3. So sánh:
- Gi ng nhau: t t ng của 2 đoạn thơ đ u là t t ng tình yêu và sự hi n dâng. Khát
vọng của 2 bài thơ đ u l n lao và cao th ợng.
- Khác nhau: Sóng là vẻ đẹp của tình yêu lứa đôi. Đ t n c là vẻ đẹp tình c m cá nhân
của con ng i đ i v i tổ qu c. Sóng đ ợc di n t bằng thể thơ ngũ ngôn. Đ t n c đ ợc
di n t bằng thể thơ tự do.
III. K T BÀI
ok
H
NG D N
ce
bo
I. M BÀI: tự làm
II. THÂN BÀI
.c
om
/g
ro
up
s/
Ta
iL
ie
uO
nT
hi
D
ai
H
oc
01
Đề 5. Cùng tái hiện vẻ đẹp của những đoàn quân ra trận mỗi nhà thơ lại có cách
khám phá thể hiện riêng. Trong bài Tây Tiến, Quang Dũng viết:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt tr ng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
R i rác biên c ơng m viễn x
Chiến tr ng đi chẳng tiếc đ i xanh”
Trong Việt Bắc, T Hữu vi t:
"Những đ ng Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập nh là đ t rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đu c t ng đoàn
B ớc chân nát đá muôn tàn lửa bay”
C m nh n c a anh (ch ) v 2 đo n th trên.
w
w
w
.fa
1. Tác gi , tác ph m :
2. C m nh n hai đo n th
2.1 Đo n th v hình nh đoàn quân trong Tây Ti n:
- V n i dung:
+ Ng i lính hi n lên trong gian khó v i những hình nh mang tính phi th ng: đ u
không mọc tóc, da xanh màu lá... ch t bi và ch t hùng tr n l n.
+ Trong gian khổ v n r t lãng mạn, tâm h n trẻ trung hào hoa: v n mơ v m t mái
tr ng x a, con ph cũ, dáng ki u thơm...
+ Lý t ng s ng chi n đ u cao đẹp “Chi n tr ng đi chẳng ti c đ i xanh”. Họ xem
gian nan là nợ anh hùng ph i vay.
- V ngh thu t:
+ Sáu câu thơ trong bài Tây Tiến là sáu câu thơ đ ợc vi t bằng bút pháp sử thi và
c m hứng lãng mạn. Ngòi bút Quang Dũng th ng h ng v những con ng i phi
GIÁO VIÊN PHAN DANH HI U – đã xu t b n nhi u sách tham kh o Ngữ vĕn
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
20
- Xem thêm -