Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyên đề môn học - tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014...

Tài liệu Chuyên đề môn học - tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014

.DOCX
33
479
50

Mô tả:

BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH -------- CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC Đề tài: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN NỬA ĐẦU NĂM 2014 Giáo viên hướng dẫn Lớp HP Sinh viên thực hiện MSSV : ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hoa : 210707101 : Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng : 11065151 (DHQT7B) TP.Hồ Chí Minh, Tháng 06 năm 2014 BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH -------- CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC Đề tài: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN NỬA ĐẦU NĂM 2014 Giáo viên hướng dẫn Lớp HP Sinh viên thực hiện MSSV : ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hoa : 210707101 : Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng : 11065151 (DHQT7B) TP.Hồ Chí Minh, Tháng 06 năm 2014 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tiểu luận này, tôi xin gửi lời cảm ơn đến:  Ban Giám Hiệu trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh vì đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất với hệ thống thư viện hiện đại, đa dạng các loại sách thuận lợi cho việc tìm kiếm thông tin.  Giảng viên bộ môn, thầy Nguyễn Hữu Khoa đã giảng dạy tận tình, chi tiết để tôi có đủ kiến thức để vận dụng chúng trong báo cáo này. Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm đề tài nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía Thầy cô để đề tài này được hoàn thiện hơn. Xin cảm ơn quý Thầy cô Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng Chuyên đề môn học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hoa MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...............................................................1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU............................................................2 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................2 KẾT CẤU ĐỀ TÀI...........................................................................2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN...............................................3 1.1 TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU........3 1.1.1 Ý nghĩa của môn học quản trị xuất nhập khẩu................3 1.1.2 Mục đích môn học............................................................3 1.1.3 Nội dung môn học............................................................3 1.2 TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM.................7 1.2.1 Sơ lược về thủy sản Việt Nam..........................................7 1.2.2 Vai trò của xuất khẩu thủy sản đối với nền kinh tế Việt Nam CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN NỬA ĐẦU NĂM 2014.......11 2.1 TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM.......................11 2.1.1 Về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu...........................11 2.1.2 Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu......................................12 2.1.3 Về thị trường xuất khẩu.................................................16 2.2 NHẬN XÉT............................................................................16 2.2.1 Thuận lợi........................................................................16 2.2.2 Khó khăn........................................................................17 2.3 GIẢI PHÁP............................................................................19 2.3.1 Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước...........................19 2.3.2 Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản...............21 SVTH: Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng 1 8 Chuyên đề môn học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hoa CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC................23 3.1 GIẢNG DẠY HỌC PHẦN (MÔN HỌC)......................................23 3.1.1 Giáo trình, tài liệu học tập, giảng viên...........................23 3.1.2 Cơ sở vật chất................................................................23 3.1.3 Tính hữu ích, thiết thực môn học...................................23 3.2. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP............................................................24 KẾT LUẬN.......................................................................25 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................26 SVTH: Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng 2 Chuyên đề môn học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hoa DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ BẢNG 1.1 - Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ 01/01 đến 15/05/2014 và so sánh với cùng kì năm 2013 (Nguồn: Tổng cục Hải Quan)..................................................................................9 ĐỒ THỊ 2.1 - Nhập khẩu cá ngừ Nhật Bản (Nguồn: vasep.com)....13 ĐỒ THỊ 2.2 – Xuất khẩu mực, bạch tuột 3 tháng đầu năm 2012-2014 (Nguồn: vasep.com)......................................................................15 ĐỒ THỊ 2.3 - Xuất khẩu thủy sản sang 4 thị trường chính 4 tháng đầu năm giai đoạn 2012-2014 (Nguồn: vasep.com)............................16 SVTH: Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng 3 Chuyên đề môn học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hoa GIẢI THÍCH TỪ NGỮ Chữ viết tắt ASEAN EU GDP HACCP NK QTKD USD VASEP WTO XK XNK Nội dung Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Liên minh Châu Âu Tổng thu nhập quốc nội Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn Nhập khẩu Quản trị kinh doanh Đơn vị tiền tệ đôla Mĩ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam Tổ chức thương mại thế giới Xuất khẩu Xuất nhập khẩu SVTH: Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng 4 Chuyên đề môn học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hoa PHẦN MỞ ĐẦU LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Xuất nhập khẩu là một trong những ngành mũi nhọn của nước ta trong giao thương với quốc tế, đem lại lợi nhuận lớn hàng năm. Hiện nay Việt Nam đã mở rộng được quan hệ với rất nhiều đối tác như Anh, Mỹ, Nhật Bản… Các mặt hàng chủ lực như như lúa gạo, thủy sản, cà phê… vẫn được ưa chuộng cộng với sự gia tăng về số lượng của các mặt hàng điện thoại và các loại linh kiện, phương tiện vận tải trong những năm gần đây cho thấy sự tăng trưởng tốt trong ngành. Ngành thủy sản trong những năm gần đây (2013 - 2014) cũng có những tăng trưởng rõ rệt. Tuy nhiên vấn đề Biển Đông trong vài tháng trở lại đây rất có thể sẽ ảnh hưởng tới sản lượng ngành trong thời gian tới. Báo cáo sơ bộ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong nửa đầu năm 2014 của Tổng cục thống kê cho thấy kim ngạch xuất khẩu của ngành đạt 2.537 triệu USD, tăng 601 triệu USD, tương đương 31,1 % so với cùng kỳ năm ngoái cho thấy vẫn có sự tăng trưởng tốt của thủy sản. Hiện nay, đẩy mạnh xuất nhập khẩu đang là lối đi chính của nước ta trong những năm gần đây. Tuy nhiên để đảm bảo giữa tăng trưởng và bền vững của ngành thì thật sự còn khá nhiều khó khăn, bất cập. Vì lẽ đó tôi chọn ngành thủy sản và môn học xuất nhập khẩu trong đề tài “Tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam giai đoạn nửa đầu năm 2014” với hy vọng sẽ phần nào làm rõ những vấn đề trên. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục đích của việc thực hiện đề tài này, trước hết là để hiểu rõ hơn về nội dung môn học, giúp tôi có điều kiện thực tế để vận dụng chúng một cách có hiệu quả, phân tích được tình hình hiện nay của ngành thủy sản Việt và đề xuất những giải pháp hợp lí. Những mục tiêu mà tôi mong muốn đạt được:  Mục tiêu 1: Hoàn thành chuyên đề mang tính thực tế, phản ánh đúng thực trạng nghiên cứu.  Mục tiêu 2: Vận dụng những kiến thức của môn Quản trị Xuất nhập khẩu đã được giảng dạy để nghiên cứu và tìm hiểu tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam.  Mục tiêu 3: Đưa ra những kiến nghị và đề xuất về các vấn đề gặp phải trong quá trình chế biến và xuất khẩu thủy sản trong giai đoạn gần đây. SVTH: Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng 1 Chuyên đề môn học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hoa ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề này là những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam hiện nay, giai đoạn nửa đầu năm 2014. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Thực trạng ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam, những thuận lợi và mặt khó khăn gặp phải trong quy trình xuất khẩu hàng ra nước ngoài. - Thời gian: giai đoạn nửa đầu năm 2014. - Nội dung nghiên cứu: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để xây dựng một đề tài chặt chẽ, có tính logic, dựa trên cơ sở lý luận chắc chắn và mang tính thực tế cao, tôi đã sử dụng các phương pháp sau đây để nghiên cứu: - Dùng Internet là phương tiện chủ đạo để tìm kiếm số liệu, thông tin và trích nguồn dẫn chứng cho nội dung vì đây là nguồn tài liệu dễ tìm kiếm và đa dạng nhất. Dùng các loại sách về xuất nhập khẩu, bài giảng mình đã từng học để tìm kiếm thêm thông tin và số liệu vì giáo trình là tài liệu chuẩn để tra cứu và tìm hiểu về thông tin. Dùng phương pháp suy luận trực tiếp và trao đổi với bạn bè, đồng nghiệp. Nhờ ý kiến tư vấn của quý chuyên gia, quý thầy cô trong trường Đại học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh vì các thầy cô có nhiều kinh nghiệm và kĩ năng cao có thể hướng dẫn làm báo cáo tốt, không đi sai hướng. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Gồm 3 chương: CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận CHƯƠNG 2. Thực trạng và giải pháp tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam giai đoạn nửa đầu năm 2014 CHƯƠNG 3. Nhận xét và đánh giá môn học SVTH: Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng 2 Chuyên đề môn học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hoa CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU 1.1.1 Ý nghĩa của môn học quản trị xuất nhập khẩu Xuất nhập khẩu là hoạt động mũi nhọn của quốc gia, giúp khai thác hiệu quả lợi thế của đất nước, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân. Nó còn giúp thúc đẩy phát triển quan hệ đối ngoại với nhiều nước, giúp chuyển giao vốn và công nghệ vào trong quốc gia, phát triển trình độ sản xuất cả doanh nghiệp và lao động, tạo ra việc làm, kinh nghiệm… Và còn nhiều lợi ích khác. Đất nước muốn phát triển phải mở rộng ngoại thương, giao dịch xuyên biên giới. Công cụ để thực hiện điều đó chính là xuất nhập khẩu. Vì những vai trò to lớn trên cho thấy việc nghiên cứu và vận dụng môn học Quản trị xuất nhập khẩu vào thực tiễn là hết sức cần thiết, cũng như nhấn mạnh tầm quan trọng của bộ môn. Chính vì vậy, tất cả các nhà quản trị đều phải nghiên cứu quản trị xuất nhập khẩu. Đây là một môn học mà không thể thiếu trong các trường kinh tế, quản trị kinh doanh trong nhiều nước trên thế giới. 1.1.2 Mục đích môn học - - Nghiên cứu chủ yếu vào các quy trình, thủ tục, những quy ước riêng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm những điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms), thanh toán quốc tế trong hoạt động xuất nhập khẩu, chứng từ xuất nhập khẩu. Và các vấn đề liên quan đến việc đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng ngoại thương. Giúp sinh viên có cái nhìn toàn cảnh về hoạt động xuất nhập khẩu đang diễn ra trong thực tế nhằm có kế hoạch xây dựng, tổ chức và triển khai các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu trong tương lai. 1.1.3 Nội dung môn học Nội dung chính của môn học dưới sự giảng dạy của thầy Nguyễn Hữu Khoa được truyền tải qua 6 chương: Chương 1: Các phương thức giao dịch trên thị trường thế giới Chương 2: Các điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms) Chương 3: Thanh toán quốc tế trong hoạt động xuất nhập khẩu SVTH: Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng 3 Chuyên đề môn học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hoa Chương 4: Chứng từ xuất nhập khẩu Chương 5: Hợp đồng ngoại thương Chương 6: Chuẩn bị giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thương Sau đây là phần tóm tắt nội dung cụ thể nội dung môn quản trị xuất nhập khẩu qua tùng chương: Chương 1: Các phương thức giao dịch trên thị trường thế giới Giới thiệu về các phương thức giao dịch hiện có và phổ biến trên thị trường thế giới. Thứ tự được sắp xếp theo mức độ phổ biến giảm dần. Bao gồm chín phương thức giao dịch:          Giao dịch thông thường Giao dịch qua trung gian Buôn bán đối lưu Gia công quốc tế Giao dịch tái xuất khẩu Đấu giá – đấu thầu quốc tế Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá Giao dịch tại hội chợ và triển lãm quốc tế Giao dịch nhượng quyền thương hiệu Nội dung chương cho thấy mức độ đa dạng của các phương thức giao dịch. Mỗi phương thức có ưu và nhược điểm riêng. Doanh nghiệp nên tính toán lựa chọn phương án phù hợp nhất đảm bảo lợi nhuận cho mình. Chương 2: Các điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms) Incoterms là bộ qui tắc do Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) phát hành để giải thích các điều kiện thương mại quốc tế. Doanh nghiệp cần phải nắm vững Incoterms để đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện tốt các hợp đồng xuất nhập khẩu. Chức năng chính của Incoterms là nhằm cung cấp một bộ qui tắc quốc tế để giải thích những điều kiện thương mại thông dụng nhất trong ngoại thương, làm rõ sự phân chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro trong quá trình chuyển hàng từ người bán đến người mua. Incoterms được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1936, cho đến nay đã được sửa đổi, bổ sung bảy lần, Incoterms sau thì hoàn thiện hơn Incoterms trước. Phổ biến nhất là Incoterms 2000 và 2010. Incoterms không phải là luật nên muốn áp dụng thì phải ghi rõ trong hợp đồng và ghi rõ Incoterms năm nào. Incoterms 2010 có 11 điều kiện, được phân chia thành 2 nhóm: 1) Áp dụng cho mọi phương thức vận tải (EXW, FCA, CPT, CIP, DAT, DAP, DDP); 2) Áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa (FAS, FOB, CFR, CIF). SVTH: Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng 4 Chuyên đề môn học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hoa Cần nghiên cứu kĩ Incoterms để lựa chọn, vận dụng thích hợp cho tình hình doanh nghiệp, đem lại hiệu quả cao. Chương 3: Thanh toán quốc tế trong hoạt động xuất nhập khẩu Phương thức thanh toán quốc tế là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều kiện thanh toán quốc tế cũng như trong hoạt động kinh doanh ngoại thương. Doanh nghiệp cần nắm vững các phương thức này để vận dụng tốt trong mua bán quốc tế. Các phương thức thanh toán chủ yếu: Trả tiền mặt (In Cash): Người mua thanh toán tiền mặt cho người bán khi người bán giao hàng hoặc chấp nhận đơn hàng của người mua. Phương thức ghi sổ hay phương thức mở tài khoản (Open account): Người bán mở một tài khoản hoặc một quyển sổ để ghi nợ cho người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, định kỳ người mua trả tiền cho người bán. Thanh toán trong buôn bán đối lưu (Counter Trade): là hoạt động trao đổi hàng hoá trực tiếp trong thương mại quốc tế. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment): là phương thức thanh toán trong đó người bán khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua sẽ tiến hành ủy thác cho ngân hàng của mình thu nợ số tiền ở người mua nhờ thu. Phương thức chuyển tiền (Remittance): là phương thức mà trong đó khách hàng yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện vận chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Phương thức giao chứng từ trả tiền (Cash Against Documents – CAD): là phương thức thanh toán trong đó nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở tài khoản tín thác (Trust Account) để thanh toán cho nhà xuất khẩu, khi nhà xuất khẩu trình đầy đủ những chứng từ theo yêu cầu. Nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ trình bộ chứng từ cho ngân hàng để nhận tiền thanh toán. Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng (letter of credit - L/C): Thanh toán bằng thư tín dụng là một sự thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát sinh trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quyết định để nhập khẩu trong thư tín dụng. Chương 4: Chứng từ xuất nhập khẩu Bao gồm chứng từ tài chính (hối phiếu, lệnh phiếu) và chứng từ thương mại (chứng từ hàng hóa, chứng từ vận tải, chứng từ Bảo hiểm). SVTH: Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng 5 Chuyên đề môn học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hoa Xuất nhập khẩu làm việc chủ yếu với hàng hóa hữu hình nên loại chứng từ chủ yếu là chứng từ hàng hóa, bao gồm: - Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice), Giấy chứng nhận xuất xứ (Cerfiticate of Origin), Phiếu đóng gói (Packing List), Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng, phẩm chất (Certificate of Weight, Quantity and Quality), Giấy chứng nhận vệ sinh, kiểm dịch động vật, thực vật (Sanitary, Phytosanitory and Veterinary Certificate), Các chứng từ khác…. Lập và kiểm tra bộ chứng từ là một công việc quan trọng của nhà nhập khẩu. Nếu biết cách kiểm tra được bộ chứng từ sẽ giảm rủi ro được trong thanh toán. Trong từng trường hợp cần phải nghiên cứu kĩ về chứng từ mình sẽ sử dụng để có thể tăng tốc quy trình xuất nhập khẩu. Chương 5: Hợp đồng ngoại thương Hợp đồng có vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động cuộc sống kể cả xuất nhập khẩu. Hợp đồng ngoại thương là sự thỏa thuận giữa những đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là Bên xuất khẩu (Bên Bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là Bên nhập khẩu (Bên Mua) một tài sản nhất định gọi là hàng hóa; Bên Mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng. Các điều khoản chủ yếu của hợp đồng xuất nhập khẩu là: Tên hàng; Chất lượng; Số lượng; Giao hàng; Giá cả; Thanh toán. Ngoài ra trong hợp đồng còn có các điều kiện và điều khoản khác như: Bao bì và kí mã hiệu; Bảo hành; Phạt; Bảo hiểm; Bất khả kháng; Khiếu nại; Trọng tài… Hợp đồng xem như bản cam kết quyết định quyền lợi, nghĩa vụ cũng như rủi ro của hai bên. Bất cứ điểm sơ hở nào cũng dễ dẫn đến thiệt hại cho doanh nghiệp. Cho nên phải hết sức cẩn thận khi ký kết hợp đồng. Chương 6: Chuẩn bị giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thương Quá trình đàm phán hợp đồng xuất nhập khẩu bao gồm nhiều giai đoạn: Chuẩn bị; Tiếp xúc; Đàm phán; Kết thúc – Ký kết hợp đồng; Rút kinh nghiệm. Mỗi giai đoạn đều có vị trí và tầm quan trọng riêng. Muốn đàm phán thành công cần chuẩn bị kĩ càng áp dụng kĩ thuật thích hợp trong từng giai đoạn đàm phán. Trong quá trình đàm phán cần giữ vững các nguyên tắc sau:  Tách con người ra khỏi vấn đề đàm phán, làm việc một cách khoa học.  Luôn tập trung vào lợi ích đôi bên và cố gắng mở rộng lợi ích đó.  Có nhiều phương án khác nhau để lựa chọn, đàm phán uyển chuyển đạt hiệu quả cao. SVTH: Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng 6 Chuyên đề môn học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hoa  Cần dựa vào tiêu chuẩn khách quan, khoa học để đánh giá kết quả đàm phán. 1.2 TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM 1.2.1 Sơ lược về thủy sản Việt Nam Thủy sản nước ta chủ yếu là cá biển, giáp xác, nhuyễn thể và rong biển. Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản nước ta rất lớn với 1,4 triệu ha mặt nước nội địa, 300.000 ha bãi triều, 400.000 ha hồ chứa, sông suối, 600.000 ha ao hồ nhỏ ruộng trũng, có thể đưa vào sử dụng để nuôi trồng thủy sản. Năng suất nuôi trồng thủy sản mới chỉ bằng 10% - 25% năng suất của các nước trong khu vực. Theo Bộ Thủy sản, Việt Nam có trên 2000 loài cá, trong đó có khoảng 100 loài có giá trị kinh tế cao. Bước đầu đánh giá trữ lượng cá biển trong vùng thềm lục địa khoảng trên 4 triệu tấn. Khả năng khai thác hàng năm khoảng 1,67 triệu/năm. Tình hình cụ thể của các loài cá: - Cá tầng đáy: 856.000 tấn, chiếm 51,3%. Cá nổi nhỏ: 694.000 tấn, chiếm 41,5%. Cá nổi đại dương (chủ yếu là cá ngừ): 120.000 tấn, chiếm 7,2%. Trong đó, phân bố trữ lượng và khả năng khai thác giữa các vùng như sau: - Vịnh Bắc Bộ: trữ lượng: 681.166 tấn, khả năng khai thác: 271.467 tấn (chiếm 16,3%). Biển Trung Bộ: trữ lượng: 606.399 tấn, khả năng khai thác 242.560 tấn (chiếm 14,3%). Biển Đông Nam Bộ: trữ lượng: 2.075.889 tấn, khả năng khai thác: 830.456 tấn (chiếm 49,3%). Biển Tây Nam Bộ: trữ lượng: 506.679 tấn, khả năng khai thác: 202.272 tấn (chiếm 12,1%). Việt Nam tuy có vùng biển trải dài khắp cả nước nhưng sản lượng khai thác không đồng đều ở các vùng. Theo ước tính, vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt Nam có tổng trữ lượng trên 3 triệu tấn cá, 50.000 - 60.000 tấn tôm, 30.000 - 40.000 tấn mực. Mặc dù vậy, với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng như đã nêu trên, trong thời gian hơn một thập kỷ qua, ngành thủy sản Việt Nam, đứng trước nhu cầu mạnh mẽ của thị trường thế giới cũng như nhu cầu về thực phẩm của đất nước đã có những bước phát triển ngoạn mục và trở thành một trong những ngành kinh tế then chốt của đất nước. SVTH: Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng 7 Chuyên đề môn học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hoa 1.2.2 Vai trò của xuất khẩu thủy sản đối với nền kinh tế Việt Nam  Đối với nền kinh tế quốc dân - Nghề nuôi trồng thủy sản từ tự cung tự cấp đã đáp ứng được nhu cầu cho tiêu dùng trong và ngoài nước, đáng kể là sản lượng tôm nuôi phục vụ xuất khẩu của nước ta đứng vào khoảng thứ 5 trên thế giới; thủy sản xuất khẩu cũng đã được xác định là đối tượng chủ yếu để phát triển nuôi trồng. - Công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu mà chủ yếu là công nghiệp đông lạnh thủy sản, với 164 cơ sở với tổng công suất là 760 tấn/ngày đã đóng vai trò to lớn hàng đầu về công nghiệp chế biến thực phẩm trong cả nước và thu hút nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. - Sự đóng góp đáng kể của khoa học công nghệ, trước hết phải kể đến kỹ thuật sinh sản nhân tạo để tạo nguồn tôm giống vào cuối những năm 80, cung cấp hơn 1 tỷ tôm giống các cỡ. Trong công nghiệp đánh cá, dần dần tạo ra các công nghệ để chuyển dịch cơ cấu nghề khai thác theo hướng hiệu quả cao, du nhập nghề mới từ nước ngoài để có thể vươn ra khai thác xa bờ. - Hoạt động hợp tác quốc tế trên cả ba mặt: thị trường xuất khẩu, nguồn vốn nước ngoài và chuyển giao công nghệ đều đạt những kết quả khích lệ. Từ cơ chế “Lấy phát triển xuất khẩu để tự cân đối, tự trang trải, tạo vốn đầu tư cho khai thác và nuôi trồng” qua các thời kỳ, Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa đến nay, sản phẩm thủy sản nước ta đã có mặt tại hơn 50 nước và vùng lãnh thổ với một số sản phẩm bắt đầu có uy tín trên các thị trường quan trọng. Trao đổi quốc tế trên lĩnh vực công nghệ đã góp phần để có kết quả vừa nêu. Trong 5 tháng đầu năm 2014, vượt qua khó khăn, các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam đang dần hồi phục. Theo dự báo của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), năm 2014, tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam dự kiến đạt khoảng 7 tỷ USD, tăng 5% so với năm 2013. Tỷ trọng tương ứng của ngành thủy sản trong GDP sẻ giảm do có sự tăng trưởng mạnh trong các ngành khác của nền kinh tế. Song sự đóng góp của ngành thủy sản đối với ổn định xã hội và an toàn quốc gia là quan trọng vì tiềm năng phân phối thu nhập của ngành thủy sản ở các vùng nông thôn. Một bộ phận dân cư ở nông thôn, thường là các vùng nghèo vẫn tiếp tục sống dựa vào nghề cá và nuôi trồng thủy sản, bao gồm cả thiểu số ở vùng cao.  Đối với hoạt động xuất khẩu Nếu trong GDP, ngành thủy sản đóng góp tương đối yếu thì ngành đã có sự bù đắp lại bởi sự đóng góp mạnh mẽ vào kim ngạch xuất khẩu cả nước. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản nước ta qua các năm đã không ngừng tăng lên, đóng vai trò là một trong những mặt hàng SVTH: Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng 8 Chuyên đề môn học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hoa xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong một số năm qua và trong nhiều năm tiếp theo, đóng góp một phần không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Từ năm 2009 đến 2014, năm nào kim ngạch xuất khẩu thủy sản cũng chiếm tỷ trọng trên dưới 10% so với tổng giá trị xuất khẩu, đặc biệt năm 2014, tỷ trọng này là 31,1%. BẢNG 1.1 - Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ 01/01 đến 15/05/2014 và so sánh với cùng kì năm 2013 (Nguồn: Tổng cục Hải Quan) Xuất khẩu thủy sản chủ yếu là tôm và một số lượng lớn mực nang và mực đông. Năm 2012, tổng sản lượng thủy sản xuất khẩu đạt 5,8 triệu tấn tăng 8,5% so với năm 2011, trong đó, sản lượng khai thác đạt 2,6 triệu tấn, sản lượng nuôi trồng đạt 3,2 triệu tấn. kim ngạch xuất khẩu đạt 6,09 tỷ USD.  Vai trò của trong việc tạo công ăn việc làm Công nghiệp đánh bắt và nuôi trồng thủy sản đảm bảo việc làm thường xuyên cho khoảng 3,5 triệu lao động, đặc biệt là từ năm 2011, số lao động thủy sản là 3,53 triệu người. Khoảng 4 triệu người sống trong các hộ gia đình làm nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Như vậy, khoảng 7,5 triệu người chiếm 8,3% dân số sống phụ thuộc vào ngành thủy sản như một nguồn sinh sống. Tổng số lao động có thu nhập từ đánh bắt và nuôi trồng thủy sản cũng như từ các ngành và các hoạt động hỗ trợ thủy sản ước tính lên tới 8 triệu người. Ngoài ra, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản còn đảm bảo việc làm không thường xuyên và thu nhập phụ cho hơn 20 triệu người. SVTH: Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng 9 Chuyên đề môn học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hoa Theo dự tính, số lao động trong ngành thủy sản năm 2015 sẽ là 3,6 triệu người (trong đó: khai thác hải sản khoảng 435.000 người, nuôi trồng thủy sản khoảng 559.364 người, chế biến thủy sản: 58.768 người, lao động dịch vụ nghề cá khoảng 1.992.868 người). Số dân số dựa vào nghề cá đã tăng lên khoảng 8,5 triệu người vào năm 2010 và 11 triệu người vào năm 2012. Hơn nữa, thu nhập trực tiếp của những người lao động thường xuyên trong nghề cá và nuôi trồng thủy sản dự tính sẽ tăng trung bình 16%/năm trong thời gian nêu trên. Trên 1,3 triệu người trong các hộ gia đình phụ thuộc vào nghề cá và nuôi trồng thủy sản sẽ có thêm thu nhập vào năm 2014. Điều đó có nghĩa là số dân được ngành thủy sản hỗ trợ sẽ tăng 3 triệu người. SVTH: Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng 10 Chuyên đề môn học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hoa CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN NỬA ĐẦU NĂM 2014 2.1 TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM 2.1.1 Về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu Xuất khẩu (XK) thủy sản của cả nước trong tháng 4 tiếp tục tăng hơn 9,53% về kim ngạch so với tháng 3, đạt 672,48 triệu USD; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản 4 tháng đầu năm đạt trên 2,28 tỷ USD, tăng 31,97% so với cùng kỳ. Trong tháng 4/2014, xuất khẩu thủy sản sang hầu hết các thị trường lớn đều tăng mạnh, nhưng xuất khẩu giảm mạnh ở các thị trường kim ngạch nhỏ. XK tôm chân trắng vẫn duy trì tăng trưởng khả quan 151% trong tháng 4 với 185 triệu USD, đưa tổng XK 4 tháng lên 666 triệu USD, tăng 192% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó, XK tôm sú tăng 15,5% trong tháng 4, đạt 121 triệu USD, tổng XK 4 tháng đạt 381 triệu USD, tăng 14%. Trừ cá ngừ và nhuyễn thể hai mảnh vỏ, XK các mặt hàng hải sản khác đều tăng. XK mực, bạch tuộc có xu hướng phục hồi mạnh, tăng 36% trong tháng 4 đạt gần 45 triệu USD. XK 4 tháng đầu năm tăng 14% đạt 136,5 triệu USD. XK cua ghẹ và giáp xác khác cùng tăng trưởng 2 con số: tháng 4 tăng 19%, 4 tháng đầu năm tăng 14% đạt trên 26 triệu USD. XK các loại cá biển khác cũng tăng 23% trong tháng 4 và tăng 20,5% trong 4 tháng đạt 292 triệu USD. XK cá ngừ tiếp tục giảm không chỉ ở phân khúc sản phẩm cá nguyên liệu mà cả sản phẩm cá hộp. Tổng XK cá ngừ 4 tháng giảm 21% đạt 163 triệu USD, trong đó cá ngừ hộp giảm 11,4%, cá nguyên liệu giảm 27%. Nguyên nhân: sản lượng khai thác cá ngừ giảm trong quý I, thiếu cá ngừ cho chế biến sản phẩm phẩm cấp cao. XK cá tra giảm gần 6% trong tháng 4 và 4 tháng tăng 2,1% đạt 546 triệu USD. Diện tích và sản lượng cá tra giảm đang tác động đến kết quả XK. Theo báo cáo của Bộ NN và PTNT, diện tích nuôi cá tra của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long 4 tháng đầu năm ước đạt 5.300 ha với sản lượng 243 ngàn tấn. Theo báo cáo của các Sở NN&PTNT thuộc đồng bằng sông Cửu Long, diện tích và sản lượng cá tra một số tỉnh giảm so với cùng kỳ năm ngoái: Vĩnh Long diện tích 419 ha (-3,6%), sản lượng 30.400 tấn (-27,8%), An Giang diện tích 476 ha (38,9%), sản lượng 45.689 tấn (- 30,8%), Đồng Tháp diện tích 1.149 ha (-0,7%), sản lượng 83.102 tấn (-7,9%)… SVTH: Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng 11 Chuyên đề môn học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hoa Tính chung cả 4 tháng đầu năm, Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất tiêu thụ thủy sản của Việt Nam, chiếm 23,64% tổng kim ngạch, đạt 538,65 triệu USD, tăng mạnh 62,35% so với cùng kỳ; tiếp đến Nhật Bản chiếm 14,09%, đạt 320,97 triệu USD, tăng 8,97%; Hàn Quốc chiếm 7,79%, đạt 177,62 triệu USD, tăng mạnh 50,54%; Trung Quốc chiếm 5,91%, đạt 134,67 triệu USD, tăng 43,82%. Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản sang hầu hết các thị trường 4 tháng đầu năm đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường nhỏ như: xuất sang I rắc (+255,48%), Séc (+179,32%), Indonesia (+149,59%), Đông Timo (+313,93%). Bên cạnh những kết quả đã đạt được ngành thủy sản Việt Nam vẫn đang đối mặt với ko ít những khó khăn. Đó là việc nhiều doanh nghiệp khó tiếp cận được nguồn vốn vay sản xuất, chế biến và đặc biệt là tình trạng thiếu nguyên liệu, nhân công. Những tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính vẫn còn để lại hệ quả, làm tăng giá nguyên liệu đầu vào, cước vận tải, bao bì, lãi suất ngân hàng… Ngoài ra là những tác động của thiên tai, dịch bệnh và các rào cản thương mại từ các nước nhập khẩu. Do vậy nhiều chuyên gia đã cảnh báo nếu Việt Nam không đưa ra các chính sách phù hợp để ứng phó với tình hình thị trường, đặc biệt là làm tốt vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm cho các sản phẩm thì mới hướng đến mục tiêu phát triển bền vững cho toàn ngành, hướng đến xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm thủy sản Việt Nam. 2.1.2 Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Về mặt hàng tôm đông lạnh Tháng 4-2014, XK tôm tiếp tục tăng mạnh 69%, kéo XK 4 tháng đầu năm tăng tới 82% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 1,12 tỷ USD. Tôm chân trắng tiếp tục vượt xa tôm sú với giá trị XK đạt gần gấp đôi. Theo thông tin từ Hiệp hội Chế biến và XK Thủy sản Việt Nam (VASEP): Quý I-2014, XK tôm đạt trên 798 triệu USD, tăng 88% so với cùng kỳ năm ngoái. Tôm là mặt hàng có mức tăng trưởng cao nhất trong nhóm các mặt hàng thủy sản XK chính của Việt Nam. XK tôm sang các thị trường lớn đều tăng “chóng mặt” như sang Mỹ tăng 104,4%, sang EU tăng 140,7% (trong đó, XK sang Bỉ tăng trên 212%), sang Trung Quốc tăng 170%... Nhật Bản là thị trường duy nhất trong nhóm 10 thị trường tiêu thụ tôm chính của Việt Nam giảm nhập khẩu (NK) trong tháng 4-2014. Cụ thể, 2 tháng đầu năm 2014, XK tôm sang Nhật Bản tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2013 với mức tăng trên 60%/tháng. Tuy nhiên, sang tháng 3-2014, XK tôm sang Nhật Bản chỉ tăng 1,2% so với tháng 3-2013. Tháng 4-2014, XK tiếp tục giảm 15%. SVTH: Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng 12 Chuyên đề môn học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hoa Nguyên nhân chính dẫn đến XK tôm sang Nhật Bản sụt giảm là do phát hiện thấy Oxytetracycline trong 2 lô lôm NK từ Việt Nam, Nhật Bản đã áp dụng chế độ kiểm tra đối với 100% tôm nuôi và các sản phẩm chế biến từ tôm nuôi NK từ Việt Nam về chỉ tiêu chất này với mức giới hạn 0,2ppm từ giữa tháng 3-2014. Hiện nay, các DN đã tăng cường kiểm nghiệm Oxytetracycline trong tôm XK sang Nhật Bản, tuy nhiên DN chế biến và XK khó có thể kiểm hết được nếu như từ khâu nuôi không được ngăn chặn và kiểm soát chặt chẽ. Do đó, XK tôm sang Nhật Bản có thể sẽ tiếp tục giảm trong Quý II này. Về mặt hàng cá ngừ Tính từ đầu năm tới giữa tháng 4/2014, XK cá ngừ của Việt Nam sang Nhật Bản vẫn chưa khả quan hơn, tiếp tục sụt giảm so với cùng kỳ năm 2013. Tổng giá trị XK cá ngừ của Việt Nam sang đây chỉ đạt hơn 8 triệu USD, giảm gần 67% so với cùng kỳ 2013. ĐỒ THỊ 2.1 - Nhập khẩu cá ngừ Nhật Bản (Nguồn: vasep.com) Vấn đề của Việt Nam là ở năng lực khai thác cá ngừ và giá bán của sản phẩm. Trong số các nước xuất khẩu cá ngừ sang Nhật Bản (Đài Loan, Hàn Quốc, Indonesia, Thái Lan, Trung Quốc và Philippines) thì giá bán của Việt Nam vẫn ở mức cao và năng lực cung cấp kém hơn nên khả năng cạnh tranh không cao. Nguyên nhân là do các sản phẩm cá ngừ của Việt Nam vẫn đang phải chịu mức thuế cao hơn hẳn so với các nước láng giềng như Trung Quốc, Philippines, Thái Lan và Hàn Quốc. Ngoài Nhật Bản thì Mỹ và EU là hai thị trường lớn của cá ngừ Việt Nam. Trong khi XK cá ngừ của Việt Nam sang Mỹ vẫn chưa có dấu hiệu khả quan, nhưng mức xuất sang thị trường EU vẫn duy trì tăng trưởng dương, dù chỉ với mức tăng khiêm tốn 1,7% trong quý I/2014. Tổng giá trị XK cá ngừ của Việt Nam sang các nước EU trong 3 tháng đầu năm đạt hơn 33,4 triệu USD. Như mọi năm, trong quý đầu năm, EU chủ yếu NK thăn cá ngừ đông lạnh nguyên liệu phục vụ cho sản xuất cá ngừ đóng hộp của Việt Nam (mã HS0304), nên tổng SVTH: Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan