Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi Đại học - Cao đẳng CHUYÊN ĐỀ LỊCH SỬ Bài 4 CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ...

Tài liệu CHUYÊN ĐỀ LỊCH SỬ Bài 4 CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ

.DOC
13
1780
141

Mô tả:

- Tác giả chuyên đề: Ngô Thị Hòa Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THPT Phúc Yên Đối tượng học sinh bồi dưỡng: Lớp 12 Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 2 Chuyên đề: Bài 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ * Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức - Biết được những nét lớn về quá trình đấu tranh giành độc lập của các quốc gia Đông Nam Á, những mốc chính của tiến trình cách mạng Lào và cách mạng Campuchia. - Hiểu một cách khái quát về những nét chính về sự phát triển kinh tế của các nước trong khu vực Đông Nam Á - Trình bày được hoàn cảnh ra đời, mục đích thành lập và quá trình phát triển của tổ chức ASEAN. - Nêu được những nét lớn về quá trình đấu tranh giành độc lập và thành tựu xây dựng đất nước của nhân dân Ấn Độ. 2. Kĩ năng - Rèn luyện HS khả năng khái quát, tổng hợp, phân tích, đánh giá lịch sử. - Rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ để xác định vị trí các quốc gia, thủ đô, năm giành độc lập hoặc trình bày các sự kiện tiêu biểu của phong trào giành độc lập. 3. Tư tưởng, thái độ - Nhận thức được tính tất yếu của cuộc đấu tranh giành độc lập các nước Đông Nam Á và Ấn Độ - Nhận xét được những nét tương đồng, đa dạng trong sự phát triển của các nước Đông Nam Á, tính tất yếu của sự hợp tác phát triển của ASEAN - Đánh giá cao những thành tựu xây dựng đất nước của các nước Đông Nam Á và Ấn Độ, từ đó đóng góp vào xây dựng tình đoàn kết với nhân dân các nước trong khu vực, thế giới. A. Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề: - Kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa Lịch sử 12. - Các câu hỏi được dùng trong các kì thi Đại học- Cao đẳng và các kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Lịch sử… * Kiến thức cơ bản: I – CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á 1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau chiến tranh thế giới thứ hai a. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập - Trước chiến tranh thế giới thứ hai: Hầu hết là thuộc địa của các quốc gia Âu – Mỹ (trừ Thái Lan) 1 - Trong những năm chiến tranh thế giới thứ hai: Các nước Đông Nam Á đề bị biến thành thuộc địa của Nhật. - Sau chiến tranh thế giới thứ hai: Lợi dụng phát xít Nhật đầu hàng, các nước Đông Nam Á đã giành được độc lập với những mức độ và thời gian khác nhau: Inđônêxia (8/1945), Việt Nam (9/1945), Lào (10/1945) đã giải phóng hoàn toàn; Còn Mianma, Philippin, Malaixia cũng đã giải phóng phần lớn lãnh thổ. - Sau đó, thực dân Âu – Mĩ tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân các nước Đông Nam Á đã đấu tranh kiên cường, bền bỉ, buộc các nước đế quốc công nhận độc lập của các nước Đông Nam Á (Philipin – 1946, Miến Điện – 1948…) - Ba nước Đông Dương thực hiện cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi 1954, nhưng tới 1975, sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, ba nước Đông Dương mới giành độc lập hoàn toàn. - Khu vực Đông Nam Á hiện nay bao gồm 11 nước. Đông Timo tách khỏi Inđônêsia 1999, 20 – 5 – 2002, trở thành quốc gia độc lập. b. Cách mạng Lào (1945 - 1975) - Nhân cơ hội Nhật đầu hàng Đồng minh vô điều kiện, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. Tháng 10/1945, nước Lào tuyên bố độc lập. - Tháng 3/1946, Pháp xâm lược trở lại Lào, nhân dân Lào phải đứng lên kháng chiến chống Pháp: - Dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, nhân dân Lào giành được nhiều thắng lợi. - Tháng 7/1954, Hiệp định Giơnevơ được kí kết, Pháp phải công nhận nền độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Lào. - Năm 1954, Mĩ tiến hành xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân cách mạng Lào, cuộc kháng chiến chống Mĩ của Lào đạt nhiều thắng lợi to lớn: + Đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và “Chiến tranh đặc biệt tăng cường” của Mĩ. + Đầu những năm 70, vùng giải phóng của Lào chiếm 4/5 lãnh thổ. + Ngày 21/2/1973, Mĩ phải kí Hiệp định Viêng Chăn, lập lại nền hoà bình và độc lập của Lào. - Từ đầu năm 1975, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước. Ngày 2/12/1975, nước Cộng hoà DCND Lào chính thức thành lập do Hoàng thân Xuphanuvông làm Chủ tịch. Lịch sử Lào bước sang thời kì mới: xây dựng đất nước, phát triển kinh tế - xã hội. c. Cách mạng Campuchia (1945 - 1993) - Tháng 10/1945, Pháp xâm lược trở lại Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương, (từ năm 1951 là Đảng nhân dân cách mạng), nhân dân Campuchia đứng lên kháng chiến chống Pháp. - Tháng 7/1954, Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ, công nhận nền độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn bộ vẹn lãnh thổ của Campuchia 2 Campuchia do Xihanúc đứng đầu thực hiện đường lối hoà bình, trung lập, không tham gia bất cứ một liên minh chính trị, quân sự nào. - Tháng 3/1970, Mĩ chỉ đạo các thế lực tay sai lật đổ chính quyền Xihanúc, rồi xâm lược. Nhân dân Campuchia đứng lên kháng chiến chống Mĩ. - Ngày 17/4/1975, Thủ đô Phnômpênh được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Campuchia kết thúc. - Từ 1975- 1979, tập đoàn Khơme đỏ do Pôn pốt cầm đầu tiến hành diệt chủng, tàn sát hàng triệu người dân vô tội; Được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, ngày 7/1/1979 Thủ đô Phnômpênh được giải phóng, nước Cộng hoà nhân dân Campuchia thành lập. - Giai đoạn 1979 – 1991, đất nước Campuchia xảy ra nội chiến giữa Đảng nhân dân cách mạng và các phe phái đối lập. - Ngày 23/10/1991, Hiệp định hoà bình về Campuchia đã được kí kết. Tháng 9/1993, Campuchia thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập vương quốc Cam puchia. 2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á a. Nhóm năm nước sáng lập ASEAN + Sau khi giành được độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Malaixia, Philíppin, Thái Lan và Xingapo) đều tiến hành đường lối công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu với mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ và đã đạt được một số thành tựu. Tuy nhiên, chiến lược này dần bộc lộ những hạn chế nhất là về nguồn vốn, nguyên liệu và công nghệ… + Từ những năm 60-70, các nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu – "mở cửa" nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật nước ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá, phát triển ngoại thương. Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của 5 nước khá cao. 3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN a. Hoàn cảnh - Sau khi giành độc lập, các nước Đông Nam Á cần có sự hợp tác cùng phát triển, hạn chế những ảnh hưởng của các cường quốc lớn. - Đồng thời lúc này các tổ chức liên kết khu vực ngày càng nhiều, nhất là sự hợp tác có hiệu quả của Liên minh Châu Âu... - Ngày 8 – 8 – 1967, tại Băng Cốc (Thái Lan) Hiệp hội các nước Đông Nam Á được thành lập (ASEAN) gồm: Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia, Philippin, Singapore. - Mục tiêu của ASEAN là tiến hành sự hợp tác giữa các nước thành viên nhằm phát triển kinh tế và văn hoá trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực. b. Quá trình phát triển - Từ 1967 – 1975: Là một tổ chức non yếu, hợp tác khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. - Từ 1976 đến nay: Tại hội nghị Bali (2 - 1976) đã đề ra nguyên tắc cơ bản: Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; Không dùng vũ lực đe dọa nhau; Giải quyết tranh chấp bằng hòa bình; Hợp tác có hiệu quả trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội... 3 - Sau đó các nước còn lại lần lượt gia nhập ASEAN: Brunây (1984), Việt Nam (1995), Lào và Mianma (1997), Camphuchia (1999). - Thời kỳ đầu, ASEAN có chính sách đối đầu với các nước Đông Dương, song đến cuối thập niên 80 khi vấn đề Campuchia được giải quyết, mối quan hệ đó đã chuyển từ “đối đầu” sang “đối thoại” và hợp tác. - ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hoá nhằm xây dựng một Cộng đồng ASEAN về kinh tế, an ninh và văn hoá vào năm 2015. II - ẤN ĐỘ 1. Cuộc đấu tranh giành độc lập - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, phong trào đấu tranh giành độc lập ở Ấn Độ phát triển mạnh mẽ tại nhiều nơi dưới nhiều hình thức khác nhau: Bom Bay, Cancútta, Mađrát,… - Trước sức ép từ phong trào đấu tranh của nhân dân, thực dân Anh phải nhượng bộ: Thi hành phương án Maobatton là tách thành Ấn Độ thành hai quốc gia: Ấn Độ và Pakixtan. - Không thoả mãn với chế độ tự trị, Đảng quốc đại của Ấn Độ do G.Nêru đứng đầu lãnh đạo nhân dân tiếp tục đứng lên đấu tranh. - Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập, nước Cộng hoà Ấn Độ ra đời 2. Công cuộc xây dựng đất nước + Nông nghiệp: Nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh” nên đã tự túc được lương thực. Năm 1995, là nước xuất khẩu gạo đứng thứ ba thế giới. + Công nghiệp: đứng thứ 10 thế giới về sản xuất công nghiệp, coi trọng ngành “công nghiệp chất xám”. + Khoa học, kĩ thuật, văn hoá, giáo dục có những bước tiến nhanh chóng: thử thành công bom nguyên tử (1974), phóng vệ tinh nhân tạo lên quỹ đạo (1975), + Đối ngoại: Thực hiện chính sách hoà bình, trung tập tích cực. * Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản - Khơme đỏ: tập đoàn do Pôn pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng thi hành chính sách diệt chủng, tàn sát hàng triệu người dân vô tội. - Chiến lược kinh tế hướng nội:là chiến lược kinh tế mà nhóm các nước thành lập Asean tiến hành trong giai đoạn từ sau khi giành độc lập – những năm 60,70 nội dung chủ yếu là đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất. - Chiến lược kinh tế hướng ngoại: từ những năm 60,70 trở đi nhóm các nước sáng lập Asean chuyển sang chiến lược này với nội dung chủ yếu là công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo. - Hiệp ước Bali: tên gọi tắt của Hiệp ước thân thiện và hợp tác Đông Nam Á được những người đứng đầu chính phủ 5 nước thành viên thành lập tổ chức ASEAN kí tại Bali (Inđônêxia, ngày 24/2/1976). Hiệp ước Bali đề ra những nguyên tắc cơ 4 bản chỉ đạo quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các nước thành viên, đặc biệt là sự tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc của tất cả các quốc gia. - Phương án Maobáttơn: Phương án do Maobáttơn nguyên Tư lệnh tối cao quân đội đồng minh ở Đông Nam Á vạch ra, qui định việc phân chia Ấn Độ, chia đất nước này thành hai quốc gia trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của người theo Ấn Độ giáo, Pakixtan của người theo Hồi giáo. - Cách mạng xanh: Những cải tiến trong nông nghiệp, được tiến hành từ giữa những năm 60 đến đầu những năm 70 ở Mĩ, Ấn Độ, Pakixtan… đưa đến sự tiến bộ trong việc tăng sản lượng ngũ cốc, lúa,… giải quyết sự thiếu thốn về lương thực. B. Hệ thống các dạng bài tập đặc trưng của chuyên đề: - Dạng bài tập ở cấp độ nhận biết: Với dấu hiệu nhận biết đặc trưng khi thấy xuất hiện các cụm từ sau ở câu hỏi như: “Trình bày”, “kể tên”, “nêu”, “tóm tắt”… - Dạng bài tập ở cấp độ thông hiểu kiến thức: Với dấu hiệu nhận biết đặc trưng khi thấy xuất hiện các cụm từ sau ở câu hỏi như: “Lí do thay đổi”, “biến đổi nào quan trọng nhất”, “vì sao”… - Dạng bài tập ở cấp độ vận dụng kiến thức: Với dấu hiệu nhận biết đặc trưng khi thấy xuất hiện các cụm từ sau ở câu hỏi như: “Điểm giống nhau cơ bản”, “bài học cho Việt Nam”, “đặc điểm”, “thời cơ và thách thức”… C. Hệ thống các phương pháp cơ bản, đặc trưng để giải các dạng bài tập trong chuyên đề: - Liệt kê. - Phân tích. - Tổng hợp, nhận định, đánh giá. D. Hệ thống các ví dụ, bài tập cụ thể và lời giải: Câu 1: Những nét chính về quá trình đấu tranh giành độc lập của các quốc gia Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai. Kể tên các nước trong khu vực Đông Nam Á hiện nay? ĐÁP ÁN: a. Những nét chính về quá trình đấu tranh giành độc lập của các quốc gia Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai: - Trước chiến tranh thế giới thứ hai: Hầu hết là thuộc địa của các quốc gia Âu – Mỹ (trừ Thái Lan) - Trong những năm chiến tranh thế giới thứ hai: Các nước Đông Nam Á đề bị biến thành thuộc địa của Nhật. - Sau chiến tranh thế giới thứ hai: Lợi dụng phát xít Nhật đầu hàng, các nước Đông Nam Á đã giành được độc lập với những mức độ và thời gian khác nhau: Inđônêxia 5 (8/1945), Việt Nam (9/1945), Lào (10/1945) đã giải phóng hoàn toàn; Còn Mianma, Philippin, Malaixia cũng đã giải phóng phần lớn lãnh thổ… - Sau đó, thực dân Âu – Mĩ tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân các nước Đông Nam Á đã đấu tranh kiên cường, bền bỉ, buộc các nước đế quốc công nhận độc lập của các nước Đông Nam Á (Philipin – 1946, Miến Điện – 1948…) - Ba nước Đông Dương thực hiện cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi 1954, nhưng tới 1975, sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, ba nước Đông Dương mới giành độc lập hoàn toàn. - Khu vực Đông Nam Á hiện nay bao gồm 11 nước. Đông Timo tách khỏi Inđônêsia 1999, đến 20 – 5 – 2002 trở thành quốc gia độc lập. b. Kể tên các nước trong khu vực Đông Nam Á hiện nay - Đến năm 2002, Đông Nam Á gồm 11 nước: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia,Philippin, Singapore, Myanma,Brunay và Đôngtimo. Câu 2: Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á có những biến đổi như thế nào? Trong những biến đổi đó biến đổi nào quan trọng nhất. Vì sao? ĐÁP ÁN: Các nước Đông Nam Á: - Đông Nam Á gồm 11 nước: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia, Philippin, Singapore, Myanma, Brunay và Đôngtimo. - Trước 1945 đều là thị trường và thuộc địa của tư bản Phương Tây, sau năm 1945 có nhiều biến đổi. a) Những biến đổi to lớn từ sau chiến tranh thế giới thứ hai - Biến đổi thứ nhất: Từ thân phận các nước thuộc địa, nửa thuộc địa trước chiến tranh thế giới thứ hai, đến nay Đông Nam Á trở thành các nước độc lập và xây dựng đất nước theo mô hình kinh tế –xã hội khác nhau: + Việt Nam: Là thuộc địa của Pháp, Nhật. Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công đã giành được độc lập. Sau đó phải tiến hành cuộc k/c chống Pháp lần 2 và cuộc kháng chiến chống Mĩ đến 30/4/1975 mới thắng lợi hoàn toàn. + Lào: thuộc địa của Pháp, Mỹ đến ngày 02/12/1975 mới giành thắng lợi. + Campuchia; thuộc địa của Pháp, Nhật, Mỹ, sau năm 1975 phải chống Pônpốt đến 07/01/1979 mới thắng lợi. + Inđônêsia: Trước đây thuộc Hà Lan, sau 1945 Hà Lan tái chiếm, nhân dân đấu tranh đến 1965 mới độc lập hoàn toàn. + Malaysia: Trước đây là thuộc địa của Anh, đến 8/1957 mới độc lập. + Philippin: Trước đây là thuộc địa của Mỹ đến tháng 7/1946 Mỹ mới công nhận độc lập. + Singapore: Thuộc địa của Anh, nhân dân đấu tranh đến 1957 Anh mới công nhận độc lập. + Thái Lan: Sau 1945 Mỹ hất chân Anh kiểm soát Thái Lan. + Myanma: Thuộc địa của Anh, đến tháng 10/1947 Anh công nhận độc lập. + Brunây: Là thuộc địa của Anh, đến tháng 01/1984 được Anh trao trả độc lập. 6 + Đôngtimo: Thuộc Inđônêsia đến tháng 5/2002 tách khỏi Inđônêsia, trở thành quốc gia độc lập - Biến đổi thứ 2: Sau khi giành độc lập các nước Đông Nam Á ra sức xây dựng và phát triển nền kinh tế, xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn như: Malaixia, Inđônêxia,Thái Lan ( đặc biệt là Sigapore, nước phát triển nhất Đông Nam Á) - Biến đổi thứ 3: Đến 30/4/1999 có 10/10 nước Đông Nam Á là thành viên của khối (ASEAN), đây là một liên minh kinh tế, chính trị ở khu vực, nhằm xây dựng một Đông Nam Á vững mạnh, tự lực tự cường. b) Biến đổi quan trọng nhất: - Là biến đổi từ thân phận các nước thuộc địa, nửa thuộc địa trở thành nước độc lập. - Vì: Nhờ đó các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của mình ngày càng phồn vinh. Câu 3: Lào từ 1945-1975 a- Cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Lào từ 1945 – 1975? b- Hãy chỉ ra những điểm giống nhau cơ bản của cách mạng Lào và cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này? ĐÁP ÁN: a- Cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Lào từ 1945 – 1975: * Giai đoạn 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp - Tháng 8/1945, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. Đến 12/10/1945, Lào tuyên bố độc lập. - Tháng 3/1946, Pháp trở lại xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào ngày càng phát triển. - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Pháp kí Hiệp định Giơnevơ (7/1954) công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào. * Giai đoạn 1954 -1975: Kháng chiến chống Mĩ - Sau hiệp định Giơnevơ năm 1954, Mĩ xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân Lào cuộc đấu tranh chống Mĩ trên 3 mặt trận (quân sự, chính trị, ngoại giao) đã giành được nhiều thắng lợi, lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mĩ. Đến đầu những năm 70 vùng giải phóng được mở rộng đến 4/5 lãnh thổ. - Tháng 2/1973, Hiệp định Viêng Chăn được kí kết, lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào. - Ngày 2/12/1975, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào chính thức được thành lập. Từ đó Lào bước sang thời kì mới xây dựng đất nước và phát triển kinh tế - xã hội. b- Những điểm giống nhau cơ bản của cách mạng Lào và cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này: - Diễn ra trong cùng một thời kì lịch sử, cùng chống kẻ thù chung: + Từ 1945 đến 1954 : Kháng chiến chống thực dân Pháp . + Từ 1954 đến 1975 : Kháng chiến chống Mĩ . 7 - Cùng được Đảng của giai cấp vô sản lãnh đạo : + Từ năm 1930, Đảng cộng sản Đông Dương lãnh đạo chung cách mạng 2 nước. + Từ 1955, ở Lào có Đảng nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo . - Cùng giành được những thắng lợi to lớn: + Năm 1945: Giành được độc lập. + Năm 1954: Kháng chiến chống Pháp thắng lợi . + Năm 1975: Kháng chiến chống Mĩ thắng lợi . Câu 4: Hãy tóm tắt các giai đoạn phát triển của lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến nay. ĐÁP ÁN: * Giai đoạn 1945 -1954: Kháng chiến chống thực dân Pháp - Tháng 10/1945, Pháp xâm lược trở lại Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương (từ năm 1951 là Đảng nhân dân cách mạng), nhân dân Campuchia đứng lên kháng chiến chống Pháp. - Tháng 7/1954, Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ, công nhận nền độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn bộ vẹn lãnh thổ của Campuchia. * Giai đoạn 1954 -1970: Thời kì hòa bình trung lập - Chính phủ Campuchia do Xihanúc đứng đầu thực hiện đường lối hoà bình, trung lập, không tham gia bất cứ một liên minh chính trị, quân sự nào. * Giai đoạn 1970 -1975: Thời kì kháng chiến chống Mĩ - Tháng 3/1970, Mĩ chỉ đạo các thế lực tay sai lật đổ chính quyền Xihanúc và xâm lược Campuchia. Nhân dân Campuchia đứng lên kháng chiến chống Mĩ. - Ngày 17/4/1975, thủ đô Phnômpênh được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Campuchia kết thúc. * Giai đoạn 1975 – 1993: Thời kì nội chiến và khôi phục đất nước - Giai đoạn 1975 – 1979: Đấu tranh chống chế độ diệt chủng PônPốt + Tập đoàn Khơme đỏ do Pôn pốt cầm đầu tiến hành diệt chủng, tàn sát hàng triệu người dân vô tội. + Được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, ngày 7/1/1979 thủ đô Phnômpênh được giải phóng, nước Cộng hoà nhân dân Campuchia thành lập. Campuchia bước vào giai đoạn hồi sinh đất nước. - Giai đoạn 1979 – 1991: + Từ 1979 – 1991, xảy ra nội chiến giữa Đảng nhân dân cách mạng và các phe phái đối lập. + Ngày 23/10/1991, Hiệp định hoà bình về Campuchia đã được kí kết. + Tháng 9/1993, Campuchia thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập vương quốc Cam puchia. Campuchia bước sang thời kỳ phát triển mới Câu 5: Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN: 8 a- Trình bày nội dung, thành tựu, hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế hướng ngoại của 5 nước sáng lập ASEAN? b- Lý do các nước trên thay đổi chiến lược phát triển kinh tế? Bài học cho Việt Nam? ĐÁP ÁN: a- Nội dung, thành tựu, hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế hướng ngoại của 5 nước sáng lập ASEAN: * Chiến lược kinh tế hướng nội: - Sau độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Xingapo và Thái Lan) thực hiện đường lối công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội). - Mục tiêu: nhanh chóng thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, xây dựng kinh tế tự chủ. - Nội dung: Đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng nội địa, thay thế hàng nhập khẩu. Lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất. - Thành tựu: Sản xuất đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp, đời sống nhân dân được cải thiện. - Hạn chế: Thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ, chi phí cao dẫn đến thua lỗ, tham nhũng, quan liêu... * Chiến lược kinh tế hướng ngoại: - Từ những năm 60-70 trở đi chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu (chiến lược kinh tế hướng ngoại). - Nội dung: Tiến hành “mở cửa” thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển ngoại thương - Thành tựu: Tỉ trọng công nghiệp và mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh. Singapo trở thành con rồng kinh tế của Châu Á. Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu của 5 nước đạt tới 130 tỉ USD – chiến 14% ngoại thương của các nước đang phát triển. - Hạn chế: Phụ thuộc vào vốn và thị trường nước ngoài, cơ cấu đầu tư bất hợp lí. b- Lý do các nước trên thay đổi chiến lược phát triển kinh tế. Bài học cho Việt Nam: * Lý do các nước trên thay đổi chiến lược phát triển kinh tế - Chiến lược kinh tế hướng nội bộc lộ nhiều hạn chế, cần phải thay đổi để khắc phục những hạn chế đó. - Để phù hợp với xu thế chung của nền kinh tế thế giới * Bài học cho Việt Nam - Việt Nam cũng cần phát triển nền kinh tế theo xu hướng hướng ngoại - Đồng thời, cần tăng cường nội lưc, phát huy tính chủ động để tránh nguy cơ bị lệ thuộc quá nhiều vào những yếu tố bên ngoài. Câu 6: Trình bày sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN? Nội dung hiệp ước Bali (1976)? Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN? ĐÁP ÁN: * Sự ra đời: - Sau khi độc lập, các nước trong khu vực cần có sự hợp tác với nhau để phát triển - Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực. 9 - Trên thế giới xuất hiện nhiều tổ chức hợp tác mang tính khu vực, tiêu biểu là liên minh Châu Âu - EU đã thúc đẩy sự liên kết giữa các nước Đông Nam Á. - Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) thành lập tại Băng Cốc với sự tham gia của 5 nước là Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan và Philippin. - Mục tiêu: Tiến hành sự hợp tác giữa các nước thành viên nhằm phát triển kinh tế và văn hóa trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực. * Quá trình phát triển của ASEAN: - Từ năm 1967 đến 1975 ASEAN còn là tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. - Từ sau Hiệp ước Bali (Inđônêxia) tháng 2-1976 ASEAN có sự khởi sắc. + Giải quyết vấn đề Campuchia bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ giữa các nước ASEAN và ba nước Đông Dương được cải thiện. + Kinh tế các nước tăng trưởng. + Mở rộng thành viên từ 5 nước lên 10 nước: Năm 1984 Brunây gia nhập ASEAN, Việt Nam ( 28/7/1995), Lào và Mianma (9/1997), Campuchia (1999).  Từ đây ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hóa nhằm xây dựng một Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định và phát triển. * Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN: - Thời cơ: + Tạo điều kiện cho Việt Nam hòa nhập vào thị trường các nước Đông Nam Á: + Thu hút vốn đầu tư, mở ra thời cơ giao lưu học hỏi. + Tiếp thu trình độ KHKT công nghệ và văn hóa… để phát triển đất nước. - Thách thức: + Việt Nam gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt nhất là kinh tế. + Hòa nhập nếu không đứng vững dễ bị tụt hậu về kinh tế và bị “hòa tan” về chính trị, văn hóa, xã hội. Câu 7: Quá trình ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN và mối quan hệ Việt Nam - ASEAN ? ĐÁP ÁN: a . Quá trình ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN : * Quá trình ra đời: - Sau khi giành độc lập, các nước Đông Nam Á cần có sự hợp tác cùng phát triển, hạn chế những ảnh hưởng của các cường quốc lớn. - Đồng thời lúc này các tổ chức liên kết khu vực ngày càng nhiều, điển hình là những thành công của Liên minh Châu Âu càng cổ vũ các nước Đông Nam Á liên kết với nhau. - Ngày 8 – 8 – 1967, tại Băng Cốc (Thái Lan) Hiệp hội các nước Đông Nam Á được thành lập (ASEAN) gồm: Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia, Philippin, Singapore. - Mục tiêu của ASEAN là tiến hành sự hợp tác giữa các nước thành viên nhằm phát triển kinh tế và văn hoá trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực. * Quá trình phát triển: - Từ 1967 – 1975: Là một tổ chức non yếu, hợp tác khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. 10 - Từ 1976 – nay: Tại hội nghị Bali (2 - 1976) đã đề ra nguyên tắc cơ bản: Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không dùng vũ lực đe dọa nhau; Giải quyết tranh chấp bằng hòa bình; Hợp tác có hiệu quả trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội... - Sau đó các nước còn lại lần lượt gia nhập ASEAN: Brunây (1984), Việt Nam (1995), Lào và Mianma (1997), Camphuchia (1999). c. Mối quan hệ Việt Nam - ASEAN: Quan hệ Việt Nam- ASEAN diễn biến phức tạp, có lúc hòa dịu, có lúc căng thẳng tùy theo tình hình quốc tế và khu vực - Từ năm 1967- 1972: Một số nước ASEAN trực tiếp hay gián tiếp đều có tham gia vào chiến tranh xâm lược Việt Nam với tư cách là đồng minh của Mĩ như Thái Lan, Philippin. Vì vậy Việt Nam hạn chế quan hệ với các nước ASEAN. - Từ 1973- 1989: Quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN bắt đầu được cải thiện, ASEAN đã có sự điều chỉnh chính sách với Việt Nam; Phía Việt Nam, từ sau Hiệp định Pari, nhà nước ta cũng bắt đầu chú trọng hơn chính sách với các nước trong khu vực, đẩy mạnh quan hệ song phương với các nước ASEAN. Đến cuối năm 1978, quan hệ Việt Nam với các nước ASEAN được thiết lập và phát triển qua việc kí các hiệp định kinh tế. Thương mại, khoa học kĩ thuật, hàng không, hàng hải. Từ 1979 đến 1989, nhiều vấn đề bất đồng còn chưa được giải quyết và chủ yếu là do vấn đề Campuchia nên quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN vẫn còn căng thẳng. - Từ 1989 đến nay: Quan hệ Việt Nam- ASEAN được cải thiện, đặc biệt từ khi vấn đề Campuchia được giải quyết, quân tình nguyện Việt Nam rút về nước. Đảng và Nhà nước ta thi hành chính sách “Muốn làm bạn với tất cả các nước” thì mối quan hệ Việt Nam và ASEAN đã chuyển từ “đối đầu” sang “đối thoại” và hợp tác. Ngày 22-7-1992, Việt Nam chính thức tham gia Hiệp ước Bali và trở thành quan sát viên của ASEAN. Ngày 28-7-1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN. Câu 8: Nêu bối cảnh, diễn biến, đặc điểm chủ yếu của phong trào đấu tranh giành độc lập Ấn Độ từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay? ĐÁP ÁN: a. Bối cảnh: - Ấn Độ là một quốc gia rộng lớn ở miền Nam châu Á, là thuộc địa của thực dân Anh, đời sống nhân dân rất cực khổ. Vì vậy nhân dân Ấn Độ đã liên tiếp vùng lên đấu tranh. - Thắng lợi của quân Đồng minh trong cuộc chiến tranh chống Phát xít, đã cổ vũ và tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân Ấn Độ, do đó sau chiến tranh thế giới thứ hai phong trào đấu tranh giành độc lập càng diễn ra mạnh mẽ. b. Diễn biến: - Dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại do Gandi đứng đầu, nhân dân Ấn Độ đã anh dũng đấu tranh với nhiều hình thức : khởi nghĩa, bãi công ,bãi khoá, bãi thị… + Ngày 19/2/1946 hai vạn thuỷ binh ở Bom Bay khởi nghĩa chống thực dân Anh đòi độc lập. + Hưởng ứng phong trào, công nhân ở Cancutta nổi dậy đấu tranh 11 + Ở nông thôn nông dân đấu tranh - Trước sự phát triển của phong trào, thực dân Anh phải thay đổi hình thức cai trị: Ngày 15/8/1947 thực dân Anh thoả hiệp với giai cấp tư sản Ấn Độ, với kế hoạch (Maobáttơn), chia Ấn Độ thành hai quốc gia theo tôn giáo: Ấn Độ của những người theo Ấn Độ giáo và Pakistan của những người theo Hồi giáo(Đến tháng 3/1971 vùng đông Pakistan tách ra thành lập nước Bangladesh). Cả 2 nước được hưởng qui chế tự trị. - Không bằng lòng với qui chế tự trị, nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, tiếp tục đấu tranh đòi thực dân Anh phải trao trả độc lập. - Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập, nước cộng hoà Ấn Độ chính thức được thành lập. - Sau khi giành được độc lập, Ấn Độ tiến hành những cải cách về kinh tế, chính trị, xã hội… nhằm xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu nhằm xây dựng Ấn Độ thành đất nước giàu đẹp. => Ý nghĩa: Đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân Ấn Độ, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. c. Đặc điểm chủ yếu: Được thể hiện ở ý chí quyết tâm của nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, từ phong trào đấu tranh chính trị rộng lớn của quần chúng, tiến lên khởi nghĩa vũ trang buộc thực dân Anh phải trao trả độc lập. Câu 9: Những thành tựu chính mà nhân dân Ấn Độ đạt được trong quá trình xây dựng đất nước? ĐÁP ÁN: - Ấn Độ đạt được những thành tựu to lớn về nông nghiệp, công nghiệp, khoa học kĩ thuật trong công cuộc xây dựng đất nước. + Nông nghiệp: Nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh” nên từ những năm 70 của thế kỉ XX Ấn Độ đã tự túc được lương thực. Năm 1995, là nước xuất khẩu gạo đứng thứ ba thế giới. + Công nghiệp: Đứng thứ 10 thế giới về sản xuất công nghiệp, coi trọng ngành “công nghiệp chất xám”. - Khoa học kỹ thuật: Ấn Độ đang có những bước tiến nhanh chóng và hiện nay đang vươn lên là cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ. + Năm 1974, chế tạo thành công bom nguyên tử + Năm 1975, phóng vệ tinh nhân tạo lên qũi đạo… - Về đối ngoại: Thực hiện chính sách hòa bình, trung lập, tích cực, luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của các nước . E. Các bài tập tự giải: Câu 1: (Trong đề thi tuyển sinh ĐH- CĐ năm 2009) Từ năm 1945 đến năm 2000, vị thế ngày càng nâng cao trên trường quốc tế của Ấn Độ được thể hiện như thế nào trên lĩnh vực kinh tế, khoa học kĩ thuật và chính sách đối ngoại? 12 Câu 2: Hãy phân chia các giai đoạn phát triển của cách mạng Lào từ 1946 đến 1975 và tóm tắt diễn biến từng giai đoạn? Câu 3: (Trong đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12 sở GD và ĐT tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2013-2014) Hãy phân chia các giai đoạn lịch sử của Campuchia từ năm 1945 đến tháng 1 năm 1979 và khái quát nội dung của từng giai đoạn. Câu 4: Nêu tiến trình gia nhập tổ chức ASEAN của Việt Nam. Việt Nam gia nhập ASEAN tạo ra thời cơ mới và phải chấp nhận thách thức như thế nào? F. Kết quả triển khai chuyên đề tại nhà trường: Hiện tại trường tôi chưa tổ chức lớp chuyên đề ôn thi Đại học khối C nên tôi chưa có điều kiện để triển khai chuyên đề này của mình. Mặc dù vậy năm học 2012- 2013 vừa qua, khi giảng dạy Lịch sử ở các lớp 12, tôi đã có nêu ra các câu hỏi trong chuyên đề này và những chuyên đề khác để học sinh học tập, tôi có hướng dẫn sơ lược cách trả lời các câu hỏi này. Kết quả năm học vừa qua một số học sinh lớp 12 trường tôi thi khối C đã đỗ vào một số trường Đại học, Cao đẳng trong cả nước với số điểm cao nhất là 18 điểm. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan