Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán - Kiểm toán Kế toán Chuyên đề chính thức...

Tài liệu Chuyên đề chính thức

.DOCX
57
301
144

Mô tả:

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯỚC THÀNH MỤC LỤC Trang phụ bìa............................................................................................................i Mục mục...................................................................................................................1 Danh mục bảng, mẫu biểu........................................................................................4 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài:...................................................................................................5 2. Mục tiêu nghiên cứu:................................................................................................6 3. Phương pháp nghiên cứu:.........................................................................................6 4. Phạm vi nghiên cứu:.................................................................................................7 PHẦN 2: NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 1.1. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu...............................................................8 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu..................................................8 1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu.......................................................................8 1.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu........................................................................8 1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lí nguyên vật liệu....................8 1.1.3. Khái niệm, nội dung, nhiệm vụ và nguyên tắc về kế toán nguyên vật liệu...9 1.1.3.1 Khái niệm, nội dung của kế toán nguyên vật liệu....................................9 1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.....................................................9 1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu..........................................................................10 1.2.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng....................................................................10 1.2.1.1 Tài khoản sử dụng...................................................................................10 1.2.1.2 Chứng từ sử dụng.............................................................................................11 1.2.2. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu..........................................................13 1.2.2.1 Phương pháp kế toán ghi thẻ song song.................................................13 1.2.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển..................................................14 1.2.2.3 Phương pháp ghi sổ số dư.......................................................................15 1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.......................................................................17 1.3.1 Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên..........................................................................................................17 1 SVTH: Tống Thị Diệu - ĐHKT13B GVHD: Hoàng Thị Ánh Nguyệt KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯỚC THÀNH 1.3.2.Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì.....................................................................................................................25 1.3.3. Đánh giá lại và kế toán các nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu...................26 1.3.4. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho...................................26 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯỚC THÀNH 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần xây dựng Phước Thành.....................28 2.1.1. Một vài nét về Công ty cổ phần xây dựng Phước Thành............................28 2.1.1.1. Giới thiệu về công ty.............................................................................28 2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển.........................................................28 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần xây dựng Phước Thành........29 2.1.2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.....................................................29 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận kế toán.........................................29 2.1.2.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:.................................................30 2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CPXD Phước Thành...............32 2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu............................................................................32 2.2.2. Nhập kho nguyên vật liệu...........................................................................32 2.2.3. Xuất kho nguyên vật liệu............................................................................36 2.2.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty..................................................38 2.2.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty..............................................44 2.2.5.1. Chứng từ kế toán sử dụng......................................................................44 2.2.5.2. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu..................................................44 2.2.5.3. Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu................................................46 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯỚC THÀNH 3.1 Đánh giá chung.....................................................................................................49 3.2 Ưu điểm công ty đã đạt được...............................................................................49 3.3 Nhược điểm..........................................................................................................50 3.4 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.........................51 3.4.1 Cơ sở lý luận để hoàn thiện...........................................................................51 3.4.2. Phương hướng hoàn thiện............................................................................51 2 SVTH: Tống Thị Diệu - ĐHKT13B GVHD: Hoàng Thị Ánh Nguyệt KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯỚC THÀNH 3.4.3. Các kiến nghị đối với công ty.......................................................................52 PHẦN 3 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................55 3 SVTH: Tống Thị Diệu - ĐHKT13B GVHD: Hoàng Thị Ánh Nguyệt KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯỚC THÀNH DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1: Sơ đồ kế toán ghi thẻ song song Hình 2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Hình 3: Sơ đồ kế toán ghi sổ số dư Hình 4: Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê thường xuyên Hình 5: Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ Hình 6: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng Phước Thành. Hình 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại công ty cổ phần xây dựng Phước thành Hình 8: Trình tự luân chuyển chứng từ nhập kho Hình 9: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 01: Phiếu hạn mức vật tư cho công trình Bảng 02: Phiếu nhập kho Bảng 03: Phiếu xuất kho Bảng 04: Sổ chi tiết vật tư Bảng 05: Báo cáo nhập - xuất - tồn vật tư Bảng 06: Sổ Nhật ký chung Bảng 07: Sổ cái 4 SVTH: Tống Thị Diệu - ĐHKT13B GVHD: Hoàng Thị Ánh Nguyệt KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯỚC THÀNH PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có phương pháp sản xuất kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, do vậy mà doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đứng vững và phát triển trên thương trường, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với chất lượng ngày càng cao và giá thành hạ. Đó là mục đích chung của các doanh nghiệp sản xuất và ngành xây dựng cơ bản nói riêng. Nắm bắt được thời thế trong bối cảnh đất nước đang chuyển mình trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá, với nhu cầu cơ sở hạ tầng, đô thị hoá ngày càng cao. Ngành xây dựng cơ bản luôn luôn không ngừng phấn đấu để tạo những tài sản cố định cho nền kinh tế. Tuy nhiên, trong thời gian hoạt động, ngành xây dựng cơ bản còn thực hiện tràn làn, thiếu tập trung, công trình dang dở làm thất thoát lớn cần được khắc phục. Trong tình hình đó, việc đầu tư vốn phải được tăng cường quản lý chặt chẽ trong ngành xây dựng cơ bản là một điều hết sức cấp bách hiện nay. Để thực hiện được điều đó, vấn đề trước mặt là cần phải hạch toán đầy đủ, chính xác vật liệu trong quá tình sản xuất vật chất, bởi vì đây là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu để làm sao cho một lượng chi phí nguyên vật liệu bỏ ra như cũ mà sản xuất được nhiều sản phẩm hơn, mà vẫn đảm bảo chất lượng, đó cũng là biện pháp đúng đắn nhất để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm được hao phí lao động xã hội. Kế toán với chức năng là công cụ quản lý phải tính toán và quản lý như thế nào để đáp ứng được yêu cầu đó. Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu nên em quyết định đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu qua đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng Phước Thành ” 2. Mục tiêu nghiên cứu: 5 SVTH: Tống Thị Diệu - ĐHKT13B GVHD: Hoàng Thị Ánh Nguyệt KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯỚC THÀNH - Mục tiêu chung: Nghiên cứu quy trình hạch toán của kế toán nguyên vật liệu của Công ty cổ phần xây dựng Phước Thành và từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty. - Mục tiêu cụ thể: Tìm hiểu cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. Đánh giá thực trạng sử dụng và công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng Phước Thành. Đánh giá, nhận xét và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng Phước Thành. 3. Phương pháp nghiên cứu: * Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp: Số liệu thu thập từ những nguồn có sẵn như sách báo, tạp chí, internet, đặc biệt là từ các phòng ban của công ty. Số liệu sơ cấp: Số liệu thu thập thông qua quan sát thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty. * Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp thông kê kinh tế: Tổng hợp số liệu và hệ thống hóa tài liệu trên cơ sở phân tổ thống kế và phân tích số liệu. Áp dụng phương pháp này, công ty phân chia nguyên vật liệu thành từng nhóm, loại nguyên vật liệu cho phù hợp với tính chất lý, hóa học, mục đích sử dụng...khác nhau. Ngoài ra sử dụng phương pháp này vào quá trình nhập-xuất nguyên vật liệu đáp ứng cho yêu cầu sản xuất để phân tích và đánh giá tình hình hạch toán nguyên vật liệu, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp cho công ty trong công tác tổ chức hạch toán nguyên vật liệu. Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp so sanh để thấy được sự biến động của các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí...của công ty qua các năm, từ đó đánh giá khách quan về tình hình hoạt động của công ty và trên cơ sở đó đưa ra kết luận, kiến nghị, định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao kết quả kinh doanh. 6 SVTH: Tống Thị Diệu - ĐHKT13B GVHD: Hoàng Thị Ánh Nguyệt KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯỚC THÀNH 4. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty cổ phần xây dựng Phước Thành. - Về thời gian: Số liệu được sử dụng để phân tích trong đề tài là tháng 11 năm 2015. Đề tài nghiên cứu được thực hiền trong thời gian: Tháng 10/2016. - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng Phước Thành 7 SVTH: Tống Thị Diệu - ĐHKT13B GVHD: Hoàng Thị Ánh Nguyệt KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯỚC THÀNH PHẦN 2: NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 1.1. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu. 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu. 1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó vật liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu được chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu. 1.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là khi tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa thành sản phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành nên giá thành sản phẩm. Về mặt giá trị: giá trị của nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất thường có xu hướng tăng lên khi nguyên vật liệu đó cấu thành nên sản phẩm. Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay đổi về hình thái và sự thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà sản phẩm do nguyên vật liệu tạo ra. Giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì nguyên vật liệu đó sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác. 1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Trên thực tế để sản xuất ra bất kỳ một sản phẩm nào thì doanh nghiệp đều phải cần đến nguyên vật liệu - đầu vào không thể thiếu. Chất lượng sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu đầu vào như thế nào? Điều này là tất yếu bởi vì nó ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm, uy tính doanh nghiệp, lợi nhuận và sự tồn tại của sản phẩm cũng như doanh nghiệp. Vì vậy việc phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với việc giảm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý. Mặt khác, xét về vốn thì nguyên vật liệu là một thành phần quan trọng của vốn lưu động trong các doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cần phải tăng tốc luân 8 SVTH: Tống Thị Diệu - ĐHKT13B GVHD: Hoàng Thị Ánh Nguyệt KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯỚC THÀNH chuyển vốn lưu động và không thể tách rời việc điều trị và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý phải tiết kiệm. Như vậy nguyên vật liệu có ý nghĩa sống còn của doanh nghiệp. 1.1.3. Khái niệm, nội dung, nhiệm vụ và nguyên tắc về kế toán nguyên vật liệu. 1.1.3.1 Khái niệm, nội dung của kế toán nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết thực trong quản lý, kiểm soát tài sản của doanh nghiệp, thúc đẩy việc cung cấp kiệp thời, đồng bộ những nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo từng đối tượng sử dụng, ngăn ngừa các hiện tượng hư hỏng, mất mát, lãng phí và có thể tránh được tình trạng ứ đọng hay khan hiếm vật tư sảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh. Mặt khác, kế toán nguyên vật liệu là công cụ giúp cho người lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Kế toán nguyên vật liệu có tính chính xác hợp lý, kịp thời, đầy đủ thì nhà quản lý mới nắm bắt được chính xác tình hình thu, mua, xuất dùng, thực hiện kế hoạch nhập-xuất-tồn kho, giá cả thu mua và tổng giá trị từ đó đề ra biện pháp thích hợp. 1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu. Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu cũng như vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng thì kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây: - Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành) thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp. - Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về hạch toán nguyên vật liệu. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu, phải hạch toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán nguyên vật liệu. 9 SVTH: Tống Thị Diệu - ĐHKT13B GVHD: Hoàng Thị Ánh Nguyệt KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯỚC THÀNH - Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bố chính xác nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính giá thành được chính xác. - Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh. - Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý nguyên vật liệu. Từ đó đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của nguyên vật liệu đã thu mua và nhập kho đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn cung cấp nguyên vật liệu một cách đầy đủ, kịp thời. 1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 1.2.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng. 1.2.1.1 Tài khoản sử dụng. * Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu Bên Nợ: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác. - Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. - Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên Có: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn. - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua. - Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng; - Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê. 10 SVTH: Tống Thị Diệu - ĐHKT13B GVHD: Hoàng Thị Ánh Nguyệt KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯỚC THÀNH - Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên Nợ: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ. * Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường. Bên Nợ: - Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường; - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng vật tư mua đang đi đường cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên Có: - Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng; - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên Nợ: - Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường (chưa về nhập kho doanh nghiệp). * Tài khoản 611 - Mua hàng Bên Nợ: - Phản ảnh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ. Bên Có: - Phản ảnh giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt... trong kỳ và cuối kỳ. 1.2.1.2 Chứng từ sử dụng. Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Hiện nay các doanh nghiệp sử dụng hai loại chứng từ bắt buộc và chưúng từ hướng dẫn. Chứng từ bắt buộc là những chứng từ đã được chuẩn hoá về qui cách biểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh phương pháp lập và 11 SVTH: Tống Thị Diệu - ĐHKT13B GVHD: Hoàng Thị Ánh Nguyệt KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯỚC THÀNH áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp Chứng từ bắt buộc là cơ sở để kế toán ghi sổ kế toán và tổng hợp lập báo cáo tài chính định kỳ. Do đó kế toán đơn vị phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời và đúng qui định. Các chứng từ hướng dẫn là chứng từ được sử dụng trong nội bộ công ty.Khi sử dụng các loại chứng từ này, doanh nghiệp có thể thêm bớt các chỉ tiêu đặc thù hoặc thay đổi thiết kế mẫu biểu cho phù hợp với công việc ghi chép kế toán. Các chứng từ mang tính chất hướng dẫn, tạo điều kiện cho công việc kế toán được cụ thể chính xác và hiệu quả. Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ trưởng bộ tài chính ngày 22 tháng 12 năm 2014 ban hành chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp thuộc khối xây lắp nói riêng thì chứng từ kế toán bắt buộc sử dụng trong phần hành kế toán nguyên vật liệu bao gồm các loại chứng từ sau:  Phiếu nhập kho (Mẫu số 01/VT).  Phiếu xuất kho (Mẫu số 02/VT).  Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03/VT).  Thẻ kho (Mẫu số 06/VT).  Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (Mẫu số 08/VT).  Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01/GTGT). Kèm theo các chứng từ bắt buộc nêu trên, kế toán doanh nghiệp còn sử dụng một số chứng từ hướng dẫn sau:  Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04/VT).  Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫusố 05/VT).  Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07/VT). Các chứng từ khi hạch toán ban đầu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian do kế toán trưỏng qui định và phục vụ việc phản ánh ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan. Tổ chức tốt khâu hạch toán ban đầu, kế toán nguyên vật liệu sẽ thuận lợi cho khâu hạch toán nhập xuất - tồn kho nguyên vật liệu. 12 SVTH: Tống Thị Diệu - ĐHKT13B GVHD: Hoàng Thị Ánh Nguyệt KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯỚC THÀNH 1.2.2. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu. 1.2.2.1 Phương pháp kế toán ghi thẻ song song. - Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh tình hình nhậpxuất- tồn về mặt số lượng. + Bước 1: Căn cứ vào chứng từ: Phiếu nhập và phiếu xuất nguyên vật liệu thủ kho thực hiện việc nhập- xuất nguyên vật liệu về hiện vật. Sau đó vào thẻ kho ở cột nhập và xuất tương ứng. + Bước 2: Thủ kho thường xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế và trên thẻ kho. + Bước 3: Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn về mặt hiên vật cho từng loại nguyên vật liệu trên thẻ kho. + Bước 4: Sau khi ghi xong thẻ kho thì thủ kho chuyển chứng từ phiếu nhập, phiếu xuất cho kế toán nguyên vật liệu thông qua biên bản bàn giao. - Ở phòng kế toán: Sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn của từng loại vật liệu cà số lượng lẫn giá trị. + Bước 1: Khi nhận được chứng từ nhập- xuất được thủ kho chuển lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi giá và sau đó tính thành tiền cho từng phiếu nhập – xuất. + Bước 2: Kế toán nguyên vật liệu vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho từng loại nguyên vật liệu cả về số lượng lẫn giá trị. + Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn trên sổ chi tiết. *Nhận xét: - Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu. - Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về chi tiêu số lượng. Hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do cuối tháng mới tiến hành kiểm tra đối chiếu. 13 SVTH: Tống Thị Diệu - ĐHKT13B GVHD: Hoàng Thị Ánh Nguyệt KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯỚC THÀNH Thẻ kho Phiếu nhập Phiếu xuất Sổ chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp Nhậpxuất-tồn kho vật liệu Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Hình 1: Sơ đồ kế toán ghi thẻ song song 1.2.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. - Ở kho: Giống như phương pháp ghi thẻ song song. - Ở phòng kế toán: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. + Bước 1: Sau khi nhận được chứng từ thủ kho chuyển đến kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá tính thành tiền. + Bước 2: Kế toán nguyên vật liệu phân loại chứng từ phiếu nhập-xuất nguyên vật liệu. Dựa trên cơ sở đó lập bảng kê nhập – xuất nguyên vật liệu cả về số lượng lẫn giá trị. + Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lấy số liệu trên bảng kê nhập – xuất vào bảng đối chiếu luân chuyển, vào cột nhập – xuất cho từng loại nguyên vật liệu. *Nhận xét: - Ưu điểm: Khối lượng ghi chép kế toán được giảm do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. 14 SVTH: Tống Thị Diệu - ĐHKT13B GVHD: Hoàng Thị Ánh Nguyệt KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯỚC THÀNH - Nhược điểm: Công việc của kế toán vật liệu thường dồn vào cuối tháng nên các báo cáo kế toán thường không kịp thời. Thẻ kho Phiếu nhập Phiếu xuất Bảng kê nhập Bảng kê xuất Sổ đối chiếu luân chuyển Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Hình 2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 1.2.2.3 Phương pháp ghi sổ số dư. - Ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập - xuất - tồn của tửng loại nguyên vật liệu trên thẻ kho giống phương pháp ghi thẻ song song nhưng cuối tháng thủ kho lập sổ số dư trên cơ sở số liệu tồn nguyên vật liệu trên thẻ kho, sau đó chuyển số này cho kế toán nguyên vật liệu. - Ở phòng kế toán: + Bước 1 : Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho đem đến ghi đơn giá tính thành tiền. + Bước 2 : Định kỳ 5 hoặc 10 ngày kế toán nguyên vật liệu tổng hợp giá trị nguyên vật liệu nhập-xuất vào bảng kê lũy kế nhập-xuất-tồn. + Bước 3 : Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn về giá trị cho từng loại nguyên vật liệu. + Bước 4 : Cuối tháng sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển đến kế toán tính thành tiền cho từng loại nguyên vật liệu tồn kho và ghi vào sổ số dư vào cột giá trị. 15 SVTH: Tống Thị Diệu - ĐHKT13B GVHD: Hoàng Thị Ánh Nguyệt KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯỚC THÀNH + Bước 5: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tự tiến hành đối chiếu số liệu về giá trị sổ số dư và bảng lũy kế nhập-xuất-tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh. + Bước 6 : Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp về tổng giá trị nhập-xuất-tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh. *Nhận xét: - Ưu điểm: Giảm khối lượng ghi chép hàng ngày. - Nhược điểm: Khó kiểm tra khi sai sót vì phòng kế toán chỉ theo mặt giá trị từng nhóm nguyên vật liệu. 16 SVTH: Tống Thị Diệu - ĐHKT13B GVHD: Hoàng Thị Ánh Nguyệt KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯỚC THÀNH Thẻ kho Phiếu nhập Phiếu xuất Bảng kê nhập Sổ số dư Bảng kê xuất Bảng kê lũy kế xuất Bảng kê lũy kế nhập Bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Hình 3: Sơ đồ kế toán ghi sổ số dư 1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. 1.3.1 Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho nói chung và nguyên liệu nói riêng một cách thường xuyên, liên tục. Phương pháp này được sử dụng phổ biến vì có được tính chính xác cao và cung caấp thông tin một cách kịp thời, cập nhật. a) Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho: - Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh toán). - Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao gồm cả thuế GTGT. 17 SVTH: Tống Thị Diệu - ĐHKT13B GVHD: Hoàng Thị Ánh Nguyệt KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯỚC THÀNH b) Kế toán nguyên vật liệu trả lại cho người bán, khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được khi mua nguyên vật liệu: - Trường hợp trả lại nguyên vật liệu cho người bán, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. - Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua nguyên, vật liệu (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của nguyên vật liệu để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số nguyên vật liệu còn tồn kho, số đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm hoặc cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ: Nợ các TK 111, 112, 331,.... Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (nếu NVL còn tồn kho) Có các TK 621, 623, 627, 154 (nếu NVL đã xuất dùng cho sản xuất) Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (nếu NVL đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng) Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do NVL đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ) Có các TK 641, 642 (NVL dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có). c) Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật liệu chưa về nhập kho doanh nghiệp thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”. - Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”. - Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi nhận theo giá tạm tính: Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) 18 SVTH: Tống Thị Diệu - ĐHKT13B GVHD: Hoàng Thị Ánh Nguyệt KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯỚC THÀNH Có TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc Có các TK 111, 112, 141,... - Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường. d) Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán). đ) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu: - Khi nhập khẩu nguyên vật liệu, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ) Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu). Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường. - Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi: Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312). - Trường hợp mua nguyên vật liệu có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị nguyên vật liệu tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị nguyên vật liệu bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua nguyên vật liệu. e) Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về kho doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu 19 SVTH: Tống Thị Diệu - ĐHKT13B GVHD: Hoàng Thị Ánh Nguyệt KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯỚC THÀNH Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có các TK 111, 112, 141, 331,... g) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến: - Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công, chế biến, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. - Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có) Có các TK 111, 112, 131, 141,... - Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. h) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế: - Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế biến, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. 20 SVTH: Tống Thị Diệu - ĐHKT13B GVHD: Hoàng Thị Ánh Nguyệt
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan