Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyển biến về kinh tế xã hội thành phố yên bái từ năm 1986 đến năm 2010...

Tài liệu Chuyển biến về kinh tế xã hội thành phố yên bái từ năm 1986 đến năm 2010

.PDF
126
353
120

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM THANH HOA CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ YÊN BÁI TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2010 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Thái Nguyên, 2013 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM THANH HOA CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ YÊN BÁI TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2010 CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ VIỆT NAM Mã số: 60.22.03.13 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Ngọc Cơ Thái Nguyên, 2013 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013 Người hướng dẫn khoa học Tác giả GS.TS. Nguyễn Ngọc Cơ Phạm Thanh Hoa XÁC NHẬN CỦA CHỦ NHIỆM KHOA i Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/ LỜI CẢM ƠN Trước tiên tác giả luận văn xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tời thầy giáo Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Cơ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ Lịch sử Việt Nam khoa Lịch sử trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên, đã chỉ bảo tận tình, động viên, khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Trong thời gian thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh Yên Bái, cùng các ban ngành đoàn thể trong tỉnh Yên Bái đã cung cấp tư liệu để tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn những nhận xét, đánh giá của Hội đồng khoa học bảo vệ luận văn. Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013 Tác giả Phạm Thanh Hoa ii Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/ MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn .......................................................................................................i Lời cam đoan ..................................................................................................ii Mục lục ..........................................................................................................iii Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt.................................................................iv Danh mục các bảng, biểu đồ............................................................................ v MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề: ....................................................................................... 3 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài .............................. 7 4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................. 7 5. Đóng góp của luận văn ........................................................................... 8 6. Kết cấu luận văn ..................................................................................... 8 Chương 1. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ YÊN BÁI TRƯỚC 1986 ......................................................................................... 9 1.1. Khái quát về Thành phố Yên Bái ......................................................... 9 1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình:........................................................................ 9 1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên chính .......................................................... 11 1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................... 13 1.2.1. Đặc điểm kinh tế ............................................................................. 13 1.2.2. Đặc điểm xã hội .............................................................................. 15 1.3. Tình hình kinh tế - xã hội thành phố Yên Bái trước 1986................... 18 1.3.1. Tình hình kinh tế............................................................................. 18 1.3.2. Tình hình xã hội.............................................................................. 23 Chương 2. CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ THÀNH PHỐ YÊN BÁI TỪ 1986 - 2010 ............................................................................................ 27 2.1. Thành phố Yên Bái trong thời kỳ đổi mới đất nước .......................... 27 2.1.1. Bối cảnh lịch sử ............................................................................. 27 2.1.2. Chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của thành phố....................... 30 iii Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/ 2.2. Chuyển biến về kinh tế thành phố Yên Bái ........................................ 31 2.2.1. Trong cơ cấu kinh tế ....................................................................... 31 2.2.2. Trong công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ....................................... 40 2.2.3. Trong thương mại, dịch vụ và du lịch ............................................. 47 2.2.4.Trong nông nghiệp, lâm nghiệp ....................................................... 54 2.2.5. Trong xây dựng cơ sở hạ tầng ......................................................... 61 Chương 3. CHUYỂN BIẾN VỀ XÃ HỘI THÀNH PHỐ YÊN BÁI TỪ 1986 ĐẾN 2000...................................................................................... 67 3.1. Về dân số - Lao động – Việc làm....................................................... 68 3.2. Về thu nhập và đời sống .................................................................... 71 3.3. Về văn hóa – Giáo dục....................................................................... 74 3.4. Về y tế, môi trường............................................................................ 83 3.5. Về chính sách xã hội.......................................................................... 89 3.6. Về an ninh, quốc phòng ..................................................................... 93 KẾT LUẬN................................................................................................ 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 104 PHỤ LỤC iv Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/ DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT KÝ HIỆU NỘI DUNG BCH Ban chấp hành CNXH Chủ nghĩa xã hội HTX Hợp tác xã HĐND Hội đồng nhân dân NXB Nhà xuất bản TW Trung ương THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TD - TT Thể dục thể thao UBND Uỷ ban nhân dân XNK Xuất, nhập khẩu CNH - HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá DSGĐ - TE Dân số gia đình - trẻ em iv Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/ DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Trang Bảng 2.1: Cơ cấu giá trị GDP của ngành nông - lâm nghiệp......................... 60 Bảng 3.1: Số trường, giáo viên, học sinh phổ thông trên địa bàn .................. 78 Bảng 3.2: Cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế trên địa bàn...................... 86 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế trong GDP (theo giá trị thực tế) thành phố Yên Bái (1991 – 2010) .................................................................... 40 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố Yên Bái giai đoạn 2005 – 2010 (đơn vị: % ).................................... 46 Biểu đồ 2.3: Tổng mức bán lẻ háng hoá và doanh thu dịch vụ của thành phố (2005 - 2010) ........................................................................... 52 Biểu đồ 2.4: Doanh thu lĩnh vực ngoài quốc doanh (2005 – 2010) ............... 53 v Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/ MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lê Nin đã khẳng định: “Những cội rễ sâu xa nhất của chính sách đối nội cũng như đối ngoại của Nhà nước chúng ta đều do những lợi ích kinh tế, địa vị kinh tế của các giai cấp thống trị ở nước ta quyết định” [40, tr.403]. Thực tế, ở bất cứ mỗi quốc gia nào trên thế giới thì kinh tế là những yếu tố hàng đầu cho sự tồn tại và phát triển của đất nước. Vì vậy, mỗi quốc gia dân tộc đều tìm cho mình một con đường phù hợp vươn lên và trở thành cường quốc vê kinh tế - xã hội. Đất nước Việt Nam sau thắng lợi của 2 cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) và cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 - 1975), đã chuyển sang thời kỳ độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong 10 năm đầu (1976 1986) đi lên CNXH với việc thực hiện 2 kế hoạch Nhà nước 5 năm do Đại hội IV (12/1976) và Đại hội V (3/1982) của Đảng đề ra, chúng ta đạt được nhiều thành tựu to lớn, song khó khăn gặp phải cũng không nhỏ do (yếu kém, sai lầm và cả yếu tố khách quan và chủ quan mang lại, dẫn đến tình trạng khủng hoảng đất nước mà điển hình là về kinh tế - xã hội (Đại hội VI (12/1986) của Đảng đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của ĐCS VN (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, nhấn mạnh “Nhiệm vụ cải tạo XHCN đặt ra cho chặng đường đầu tiên là kinh tế XHCN với khu vực quốc doanh làm nòng cốt, phải giành được vai trò quyết định in nền Kinh tế quốc dân [14, tr 59]. Trong nền kinh tế quốc dân, kinh tế địa phương giữ vai trò chính nòng cốt. Vì vậy, trong hơn 2 thập kỷ qua việc đầu tư phát triển kinh tế địa phương, đảng ta xác định là 1 nhiệm vụ quan trọng, lâu dài và tất yếu trên bước đường xây dựng, phát triển đất nước. Để thấy rõ được những kết quả đạt được sau hơn 20 năm thực hiện đổi mới trên đất nước ta, việc nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội trong giai đoạn vừa qua là một việc làm cần thiết. Thành phố Yên Bái là trung tâm chính trị - kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái, là nơi diễn ra cuộc khởi nghĩa Yên Bái do Nguyễn Thái Học lãnh đạo 1 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/ chống thực dân Pháp xâm lược, mảnh đất có bê dày truyền thống yêu nước, đoàn kết cách mạng, chịu đựng gian khổ, hăng say sáng tạo trong lao động sản xuất. Phát huy những truyền thống quý báu đó sau khi đất nước thống nhất (1975), nhân dân Yên Bái cũng cả nước bước vào thời kỳ xây dựng CNXH. Trong hơn 1 thập kỷ đầu (1976 - 1986) đi lên CNXH, Yên Bái vẫn là một địa phương có nền kinh tế chậm phát triển, tự cung, tự cấp dẫn đến khủng hoảng cùng với sự khủng hoàng trì trệ của cả nước. Bước vào thời kỳ đổi mới, thực hiện Nghị quyết Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986), dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh - trực tiếp là tỉnh uỷ nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn cách mạng mới, từ 22 - 24/9/1986, Đại hội Đảng bộ thị xã Yên Bái lần thứ XII được tổ chức. Thị xã Yên Bái thực sự bước vào công cuộc đổi mới 1 cách toàn diện, sâu sắc và đã giành được những thắng lợi bước đầu, góp phần cùng cả nươc thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng. Qua 25 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, thành phố Yên Bái đã có những chuyển biến quan trọng về Kinh tế - Xã hội. Sự chuyển biến đó khẳng định đường lối đúng đắn quả Đảng, cũng như sự vận dụng một cách chủ động, sáng tạo đường lối đó của Đảng vào hoàn cảnh thực tiến của địa phương Yên Bái. Những thành tựu đạt được đã làm cho thành phố Yên Bái được nhân dân cả nước biết đến với vùng đát không chỉ giàu truyền thống Lịch sử - Văn hoá mà còn được biết đến là địa phương có một nền kinh tế phát triển toàn diện với cơ cấu: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; Thương mại - Dịch vụ, nông lâm nghiệp...Nhằm thực hiện sự nghiệp CNH - HĐH của thành phố Yên Bái nói riêng , tỉnh Yên Bái nói chung. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được trong công cuộc xây dựng phát triển kinh tế, thành phố Yên Bái còn bộc lộ không ít những tồn tại yếu kém, những bất cập cần phải được khắc phục để tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa sự phát triển bền vững và toàn diện của thành phố Yên Bái trong những giai đoạn tiếp theo. Nghiên cứu chuyển biến Kinh tế - Xã hội thành phố Yên Bái từ 1986 2010 không chỉ tái hiện bức tranh về sự phát triển Kinh tế - xã hội, mà còn 2 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/ khẳng định niềm tin của nhân dân các dân tộc thành phố Yên Bái vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Hơn nữa, là một giáo viên dạy lịch sử, lớn lên và công tác trên quê hương Yên Bái, tôi thấy mình cần có trách nhiệm tìm hiểu và giáo dục cho thế hệ học sinh những giá trị truyền thống của nhân dân các dân tộc Yên Bái trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và phát triển kinh tế - xã hội. Do đó nghiên cứu, tìm hiểu sự chuyển viến về kinh tế - xã hội thành phố Yên Bái từ 1991 - 2010 không chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học mà cả về thực tiễn. Đây là nhiệm vụ của ngành khoa học trong đó có khoa học lịch sử. Thông qua các nguồn tài liệu, luận văn tái hiện lại bức tranh về chuyển biến kinh tế - xã hội thành phố Yên Bái từ 1986 - 2010 trên cơ sở đó không chỉ có cái nhìn tổng quan về sự trưởng thành lớn mạnh thành phố Yên Bái trong thời kỳ đổi mới mà còn rút ra được những mặt mạnh, ưu điểm cần phát huy, những hạn chế chủ quan, khách quan, để xây dựng thành phố Yên Bái giàu mạnh, xứng đáng là Trung tâm Chính trị - Kinh tế - Văn hoá của Tỉnh. Nghiên cứu đề tài này còn mong muốn làm rõ hơn truyền thống lịch sử, văn hoá của nhân dân Yên Bái trong quá khứ và hiện tại. Từ đó cung cấp thêm tài liệu lịch sử địa phương phục vụ cho công tác, học tập, giảng dạy và nghiên cứu. Từ thực tiễn trên đây, chúng tôi chọn “Chuyển biến về Kinh tế - Xã hội thành phố Yên Bái từ năm 1986 đến năm 2010” làm đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử của mình. 2. Lịch sử vấn đề Khi nghiên cứu, viết về những thành tựu và hạn chế trong quá trình đổi mới của đất nước, thì vấn đề kinh tế - xã hội cả nước nói chung, ở các địa phương nói riêng là một trong những vấn đề được nhiều cá nhân, tập thể, tổ chức viết, không chỉ có các nhà lãnh đạo mà các nhà nghiên cứu khoa học tự nhiên và khoa học xã hội quan tâm. Trong các văn kiện của Đảng, từ văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III, IV, V và nhất là trong các văn kiện đại hội Đảng lần thứ VI (1986), VII 3 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/ (1991), VIII (1996), IX (2001), X (2006). Trong những văn kiện đó, vấn đề Kinh tế - Xã hội đã được nêu lên thành đường lối mang tính định hướng cho sự phát triển. Đặc biệt, trong các văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nêu 2 nội dung rất quan trọng đó là “Chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội 5 năm 2001 - 2005”, và “Chiến lược ổn định sự phát triển Kinh tế - Xã hội đến năm 2000” của Ban chấp hành Trung ương Đảng (NXB sự thật - Hà Nội, 1991). Ngoài ra các tác phẩm của các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước ta như: “Lê Duẩn trong tác phẩm “Nắm vững đường lối cách mạng XHCN tiến lên xây dựng kinh tế địa phương vững mạnh” (NXB Sự Thật, Hà Nội 1968) đã đề cập đến vị trí, vai trò của kinh tế địa phương đến sự phát triển trong của nền kinh tế quốc gia, đồng thời nêu rõ vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công việc xây dựng và phát triển đất nước. Trong khi phân tích chủ trương của Đảng đề ra từ các Đại hội IV, V, đồng thời khẳng định tính đúng đắn và những thành tựu đạt được. Qua đó cũng chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm từ đó nêu rõ sự cần thiết đổi mới, nhất là đổi mới trong tư duy kinh tế được phản ánh trong tác phẩm “Đổi mới là đòi hỏi bức thiết của đất nước và của thời đại” (NXB Sự Thật, HN, 1987) của đ/c Trường Chinh. Hay đề cập đến sự phát triển của Việt Nam trong công cuộc đổi mới, coi đổi mới là đòi hỏi bức thiết của chính sách dân tộc và sự phát triển của đất nước; những thành tựu trong công cuộc đổi mới; những bài học và triển vọng; nguồn lực con người - yếu tố quyết định việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh...Củng cố giáo dục quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc XHCN... được 13 tác giả nghiên cứu do tác giả Trần Nhâm làm chủ biên trong cuốn “Có một Việt Nam như thế đổi mới và phát triển” (NXB Chính Trị Quốc Gia - Hà Nội - 1987). Trong tác phẩm “Lịch sử Việt Nam từ 1958 đến nay” (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội năm 1996) và tác phẩm “Lịch sử Việt Nam từ 1975 đến nay Những vấn đề lý luận và thực tiễn của CNXH ở Việt Nam” (NXB Đại học 4 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/ Quốc gia Hà Nội năm 1998) của PGS Trần Bá Đệ, đã đề cập đến bối cảnh đất nước, nền tảng Kinh tế - Xã hội Việt Nam khi bước vào công cuộc xây dựng CNXH; chủ trương quan điểm đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam về kinh tế, chính trị; coi đổi mới là vấn đề cấp thiết của toàn Đảng, toàn dân ta; những thành tựu và hạn chế trong bước đầu công cuộc đổi mới đất nước. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, xuất bản bộ kỉ yếu “Việt Nam trong thế kỉ XX”. Bộ sách gồm nhiều công trình nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước đã tập trung nghiên cứu xoay quanh các vấn đề: Những chuyển biến kinh tế - xã hội, Văn hoá, Chính trị trong thế kỷ XX công cuộc đổi mới toàn diện đất nước Việt Nam trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XX. Về kinh tế - xã hội Thành phố Yên Bái, chủ trương đường lối đổi mới của Đảng được cụ thể hoá qua các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh qua các văn kiện trong các kỳ Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, XV, XVI, XVII, XVIII và một số tài liệu khác đã đề cập đến. Qua đó, các thành tựu đạt được và khó khăn hạn chế trong sự nghiệp thực hiện công cuộc đổi mới đã được đánh giá nghiêm túc, từ đó đề ra chủ trương đường lối phát triển Kinh tế - Xã hội thành phố Yên Bái trong các giai đoạn tiếp sau. Năm 2000, tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh Yên Bái đã cho xuất bản cuốn “Tỉnh Yên Bái một thế kỷ” (NXB Đại học Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội) cuốn sách đã trình bày một cách đầy đủ, hệ thống điều kiện tự nhiên - xã hội, các giai đoạn lịch sử, truyền thống đấu tranh, tiềm năng và giải pháp phát triển Kinh tế - Xã hội, chiến lược phát triển kinh tế, quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá của nhân dân Yên Bái. Các đề án “Quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Tỉnh uỷ Yên Bái, tháng 8/2012 tập bài giảng lịch sử địa phương tỉnh Yên Bái của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái; “Nông nghiệp nông thôn Yên Bái trong sự nghiệp CNH - HĐH” - NXB Thống kê 2002; “Lịch sử đảng bộ Thành phố Yên Bái 1945 - 2002” xuất bản năm 2003...là những tài liệu của các tập thể, cá nhân khi nghiên cứu về trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, CNH - HĐH của nhân dân Yên Bái. 5 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/ Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố Yên Bái hàng năm trong những nhiệm kỳ đại hội về tình hình Kinh tế - Xã hội từ 1986 - 2010 của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, thành uỷ, UBND Thành phố Yên Bái là sự tổng kết tình hình Kinh tế - Xã hội của tỉnh, thành phố. Các báo cáo đó đã nêu lên những thành tựu, hạn chế...và đề ra mục tiêu phương hướng thực hiện trong các nhiệm kỳ tiếp theo. Hệ thống sách, tạp chí, báo cáo, đề án của UBND Thành phố của các sở Văn hoá thể thao, Nông nghiệp và PTNT, Thương mại du lịch, Công nghiệp... đều nêu bật được kết quả đạt được, khó khăn, hạn chế, phương hướng... song chỉ đi sâu vào lĩnh vực chuyên môn mà sở, ngành mình quản lý. Hệ thống niên giám thống kê của cục thống kê tỉnh Yên Bái (1986 2010) phòng thống kê Thành phố đã phản ánh được tình hình Kinh tế - Xã hội hàng năm của các huyện thị trong Thành phố Yên Bái, trên tất cả các lĩnh vực công, nông, ngư nghiệp, văn hoá, giáo dục...Tuy nhiên, đó chỉ là những thống kê, số liệu rời rạc, lẻ tẻ mang tính chất tin tức, thời sự chưa thành một hệ thống. Nhìn chung các công trình trên đây đã góp phần làm sáng tỏ vấn đề về kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và Thành phố Yên Bái nói riêng, ở những khía cạnh khác nhau đã đề cập được vấn đề đổi mới là bức thiết, là sự sống còn của quốc gia, dân tộc, phản ánh những thành tựu bước đầu trong công cuộc đổi mới của đất nước, nêu bật được các giai đoạn lịch sử, truyền thống đấu tranh, khái quát được tình hình kinh tế - xã hội thành phố Yên Bái, những thành tựu, hạn chế. Song cho đến nay chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu về sự chuyển biến kinh tế - xã hội của thành phố Yên Bái trong thời kỳ đổi mới từ 1986 - 2010. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên đây được đánh giá cao và là những tư liệu quý giúp chúng tôi phương hướng tiếp tục đi sâu nghiên cứu để hoàn thành vấn đề mà luận văn đặt ra “Chuyển biến về kinh tế - xã hội thành phố Yên Bái từ 1986 - 2010. 6 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/ 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về sự chuyển biến kinh tế - xã hội của thành phố Yên Bái trong thời kỳ năm 1986 - 2010. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài giới hạn trong Thị xã và từ 2002 lên Thành phố Yên Bái thuộc tỉnh Yên Bái. Địa giới hành chính gồm 7 phường, 10 xã. - Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quá trình Đảng bộ, chính quyền nhân dân Thành phố Yên Bái thực hiện công cuộc Xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội từ năm 1986 đến năm 2010. 3.3 Nhiệm vụ của đề tài Thứ nhất: Thông qua nguồn tư liệu hiện có luận văn đề cập khái quát về Thành phố Yên Bái với điều kiện tự nhiên, đặc điểm Kinh tế - Xã hội và tình hình kinh tế - xã hội thành phố Yên Bái trước 1986. Thứ hai: Trên cơ sở nghiên cứu chuyển biến kinh tế - xã hội của thành phố Yên Bái trong thời kỳ đổi mới từ năm 1986 - 2010, nêu rõ thành tựu, ưu điểm, hạn chế, khó khăn, tồn tại yếu kém trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố Yên Bái. Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và phát triền về kinh tế - xã hội của Thành phố Yên Bái trong thời gian tiếp theo. 4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn tư liệu Trong quá trình thực hiện đề tài, luận văn sử dụng những nguồn tư liệu sau: Các văn kiện của đại hội Đảng toàn quốc, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về kinh tế - xã hội, báo cáo tổng kết của Đảng bộ tỉnh Yên Bái, thành uỷ và UBND từ 1986 - 2010. Nguồn bảng, biểu thống kê của các sở, ban ngành liên quan như: Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn, Sở Văn hoá thông tin, Sở Giáo dục đào tạo, Sở thương mại - du lịch, Cục thống kê tỉnh Yên Bái, các công trình nghiên cứu, tạp chí, luận văn... 7 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/ Để đảm bảo tính chính xác và làm phong phú hơn cho nội dung của luận văn, chúng tôi còn sử dụng các tài liệu thu thập được qua các đợt khảo sát thực tế (tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến vấn đề xây dựng và phát triển của Thành phố Yên Bái) tại một số cơ sở sản xuất trong và ngoài quốc doanh, các cụ già cao tuổi, các cá nhân tiêu biểu đã có nhiều năm sống và làm việc tại địa phương, để có thêm thông tin bổ sung, thẩm định cho các tài liệu lưu trữ. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Với mục đích dựng lại quá trình chuyển biên về kinh tế xã hội của thành phố Yên Bái trong thời kỳ 1986 -2010, chúng tôi sử dụng chủ yếu phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp, khảo sát điền dã, để từ đó chọn lọc, bổ sung làm sáng tỏ vấn đề trình bày. 5. Đóng góp của luận văn - Luận văn trình bày lại bức tranh sinh động quá trình xây dựng, phát triển, chuyển biến kinh tế, biến đổi xã hội của Thành phố Yên Bái từ 1986- 2010. - Việc hệ thống hoá các nguồn tư liệu, luận văn phát triển, làm rõ những thành tựu cũng như những hạn chế trong quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội của thành phố Yên Bái trong thời kỳ đổi mới, và qua đó đề xuất những giải pháp nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của thành phố trong giai đoạn tiếp theo. - Luận văn có thể làm tài liệu để phục vụ nghiên cứu, giảng dạy lịch sử ở địa phương. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn chia làm 3 chương. Chương I: Kinh tế - xã hội Thành phố Yên Bái trước 1986 Chương II: Chuyển biến về kinh tế Thành phố Yên Bái từ 1986 - 2010 Chương III: Chuyển biến về xã hội Thành phố Yên Bái từ 1986 - 2010. 8 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/ Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/ Chương 1 TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ YÊN BÁI TRƯỚC 1986 1.1. Khái quát về Thành phố Yên Bái 1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình Thiên phú và sự sáng tạo lao động của cộng đồng các dân tộc Yên Bái đã tạo nên một vùng đất nhiều tiềm năng. Nằm ở vị trí địa lý 200 - 22017’ vĩ Bắc, 103056’ -105006’ kinh đông, trải dọc theo bờ sông Hồng, Yên Bái là một tỉnh miền núi thuộc khu vực chuyển tiếp giữa miền tây Bắc với Trung du bắc bộ; Đông Bắc giáp 2 tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang; Đông Nam giáp tỉnh Phú Thọ, Tây Nam giáp tỉnh Sơn La, và phía Tây Bắc giáp tỉnh Lào Cai. Tỉnh có diện tích tự nhiên là 6.882,922 với một Thành phố Yên Bái, một Thị xã Nghĩa Lộ và 7 huyện là: Lục Yên, Văn Yên, Mù Cang Chải, Trấn Yên, Yên Bình, Văn Chấn và Trạm Tấu, dân số của Yên Bái là 75 vạn người (2009), YB đứng hàng thứ 15 về dân tộc (2,08%) và thứ 50 về số dân (0,89%) trong tổng số 61 tỉnh thành của cả nước [95, tr .338]. Sau gần 10 năm đặt địa phương dưới chế độ cai trị theo kiểu quân quản ngày 11/4/1900 toàn quyền Đông Dương ra Nghị định thành lập tỉnh Yên Bái, địa bàn khi đó gồm có: Huyện Trấn Yên gồm có 5 tổng là Bách Lẫm, Giới Phiên, Lương Ca, Yên Phú, Đông Cuông; huyện Văn Chấn gồm có 4 tổng như: Hạnh Sơn, Phù Nham, Sơn A, Đại Lịch; huyện Văn Bàn có 2 tổng là Văn Bàn và Vũ Lao; huyện Lục Yên gồm 6 tổng là Trúc Lâu, Lịch Hạ, Lâm Trường Thượng, Lâm Trường Hạ, Lương Sơn, Nghĩa Đô; và Châu Than Uyên. Tỉnh lỵ đặt tại Thị xã Yên Bái. Năm 1962, một số huyện của Yên Bái và Sơn La được tách ra lập tỉnh Nghĩa Lộ. Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, đất nước giải phóng, tại kỳ họp thứ II (27/12/1975). Quốc hội nước Việt nam dân chủ cộng hoà Quyết định bỏ cấp khu trong hệ thống các đơn vị thành chính của nước Việt nam dân chủ cộng 9 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/ hoà; hợp nhất 3 tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Nghĩa Lộ thành , một tỉnh mới Hoàng Liên Sơn [97, tr .341]. Từ ngày 24 - 27/6/1991 Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII họp tại Hà nội trong bối cảnh tình hình trong nước có những thay đổi căn bản, tình hình thế giới có những diễn biến mới. Với tinh thần kiên định con đường XHCN, Đảng và dân tộc ta quyết tâm thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới đất nước (Ngày 12/8/1991, Quốc hội) . Với tinh thần đó từ ngày 27/7 đến ngày 12/8/1991, kỳ họp thứ IX, Quốc hội khoá VIII đã cụ thể hoá đường lối của Đảng và Quyết định tách tỉnh Hoàng Liên Sơn thành 2 tỉnh Yên Bái và Lào Cai. Ngày 01/10/1991 tỉnh Yên Bái chính thức bước vào hoạt động. Về mặt hành chính, tỉnh Yên Bái nằm ở phía Tây Bắc của Tổ Quốc, phía Bắc giáp 2 tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang, phía đông Nam giáp tỉnh Sơn La, gồm có 2 thị xã (Thị xã - Tỉnh lỵ Yên Bái và Thị xã Nghĩa Lộ), 7 huyện (Lục Yên, Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Trấn Yên, Văn Yên, Yên Bình, Văn Chấn). Theo Nghị định số 05/2002 NĐ - CP ngày 11/01/2002 của thủ tướng chính phủ đã Quyết định thành lập thành phố Yên Bái trực thuộc tỉnh Yên Bái. Thành phố Yên Bái ngày nay có 17 đơn vị hành chính, gồm 7 phường là: Nguyễn Phúc, Hồng Hà, Nguyễn Thái Học, Minh Tân, Yên Ninh, Đồng Tâm, Yên Thịnh và 10 xã là: Tuy Lộc, Nam Cường, Minh Bảo, Tân Thịnh, Hợp Minh, Âu Lâu, Giới Phiên, Văn Tiến, Phúc Lộc, Văn Phú.. Thị xã Yên Bái (nay là Thành phố Yên Bái) là trung tâm tỉnh lỵ Yên Bái với diện tích tự nhiên là 58.020km2, nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa miền Tây Bắc, Việt Bắc và trung du Bắc Bộ, Thành phố Yên Bái nằm ở vị trí 21,420B, 104,520Đ, phía Bắc và phía đông giáp huyện Yên Bình, phía Tây và phía Nam giáp huyện Trấn Yên của tỉnh. Dân số là 273.817 người (tính đến năm 2010), với mật độ là 98 người/km2. Thành phố Yên Bái có độ cao trung bình so với mặt biển là 35m, có một địa hình được cấu tạo khá đa dạng và phức tạp gồm đồng bằng phù sa ven Sông 10 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/ Hồng, đồng bằng phù sa cổ lượn sóng, đồi thấp đỉnh tròn, đồi bát úp dốc thoải, bồn địa, thung lũng, khe suối len lỏi, xen kẽ đồi núi là cánh đồng lượn sóng chạy dọc theo triền sông. Yếu tố khí hậu của thành phố mang đặc trưng khí hậu chuyển tiếp của miền Tây Bắc và Việt Bắc. Nhiệt độ trung bình cả năm là 23,90C. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.800mm, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, chiếm 80 - 85% lượng mưa cả năm. Do ảnh hưởng của dãy Hoàng Liên Sơn ở phía Tây và Hồ Thác Bà ở phía Đông nên Thành phố Yên Bái có độ ẩm trung bình cao hơn một số nơi khác trong tỉnh, độ ẩm trung bình là 87%, có lúc lên tới 90% [101, tr.14]; 1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên chính * Tài nguyên nước: Chế độ thuỷ văn của Yên Bái phong phú nhờ có sông Hồng chảy qua và hệ thống ngòi, suối, hồ, đầm khe. Đoạn sông Hồng chảy qua Thành phố Yên Bái độ dốc đáy sông giảm, lòng sông mở rộng từ 100 - 200m, bãi bồi xuất hiện nhiều, chiều sâu mùa cạn là 2 - 3m, mùa lũ là 20 - 30m từ tháng 11 đến tháng 4 hàng năm lưu lượng nước là 2.000m2/s, từ tháng 5 đến tháng 10 là 4000m3/s. Thuyền bè có thể đi lại quanh năm, còn tàu thuỷ, ca nô chỉ đi được 9 tháng vì có nhiều bãi cạn và nổi, tại đây đã xuất hiện những đoạn đê đầu tiên thuộc hệ thống đê sông Hồng. Do sông Hồng phát nguyên và chảy qua vùng đất đỏ, đá vôi; đá biến chất và vùng trầm tích chứa phốt phát nên hàng năm hai bên bờ sông Hồng ở thành phố Yên Bái được bồi đắp một lượng phù sa lớn, nhiều dinh dưỡng thích hợp với nhiều loại cây trồng. Lượng phù sa trên dòng chính sông Hồng thuộc loại lớn nhất Bắc Bộ. Lượng phù sa của sông đoạn chảy qua thành phố là 1.770gam/m3. Do độ đục lớn, lượng chuyển cát bùn nhiều, chứng tỏ độ xâm thực trên lưu vực sông rất mạnh. Hệ số xâm thực trên địa bàn là 926 tấn/km2/1 năm. Từ tháng 7 đến tháng 9 hàng năm có lưu lượng lũ lớn nhất xuất hiện trên vực sông hồng ngọn 11 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan