ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
***---***
NGUYỄN THỊ NGÂN
CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG THÁIDÀNH
CHO ĐỒNG BÀO THÁI Ở TÂY BẮC
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
Hà Nội-2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
***---***
NGUYỄN THỊ NGÂNCHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG THÁI DÀNH
CHO ĐỒNG BÀO THÁI Ở TÂY BẮC
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Đặng Thị Thu Hƣơng
Hà Nội–2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Đặng Thị Thu
Hương.Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.Tôi xin chịu trách
nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viênNguyễn Thị Ngân
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâusắc đến
PGS.TS Đặng Thị Thu Hƣơng-là người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất
nhiều để có được kết quả nghiên cứu ngày hôm nay.Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến các anh, chị Biên tập viên, Phóng viên gắn bó với chương trình
truyền hình tiếng Thái đang công tác tại kênh VTV5 đài THVN, Đài PT-THĐiện
Biên, Đài PT-THSơn La đã nhiệt tình cung cấp tư liệu và chia sẻ thông tin để giúp
tôi thực hiện tốt việc nghiên cứu, khảo sát dữ liệu, thông tin từ thực tiễn phục vụ
cho luận văn.Do còn hạn chế trong khi tiếp cận các thông tin mới và gặp nhiều trở
ngại về ngôn ngữ nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành, xây dựng của các nhà khoa học, các
bạn đồng nghiệp để luận văn này thực sự là một công trình nghiên cứu có giá trị.
Hà Nội, tháng 03 năm 2017Nguyễn Thị Ngân
MỤC LỤC
MỞĐẦU......................................................................................................................
.....................4
1. Tính cấp thiết của đề
tài..........................................................................................................4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn
đề.......................................................................................................6
3. Mục tiêu, nội dung nghiên
cứu..............................................................................................10
4. Đốitƣợng, phạm vi nghiên
cứu.............................................................................................10
5. Phƣơng pháp nghiên
cứu.......................................................................................................11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề
tài.................................................................................11
7. Bố cục của luận
văn...............................................................................................................12
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRUYỀN HÌNH,
CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH VÀ CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH
TIẾNG THÁI.................13
1.1 Một số khái niệm về truyền
hình........................................................................................13
1.1.1 Truyền hình và chương trình truyền
hình....................................................................13
1.1.2 Chương trình truyền hình chuyên
biệt..........................................................................15
1.1.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng chương trình truyền hình tiếng
Thái....................181.2 Vài nét về dân tộc thiểu số và cộng đồng ngƣời Thái ở Tây
Bắc.....................................21
1.2.1 Vài nét chung về dân tộc, dân tộc thiểu
số....................................................................21
1.2.2 Vài nét về dân tộc
Thái..................................................................................................22
1.2.3 Người Thái ở Tây
Bắc....................................................................................................24
1.3 Chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc dành cho đồng bào dân tộc
thiểu số...27
1.4. Vai trò của chƣơng trình truyền hình tiếng Thái đối với ngƣời Thái ở Tây
Bắc..........32
Tiểu kết chƣơng
1.......................................................................................................................37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÁC CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG
THÁI DÀNH CHO ĐỒNG BÀO THÁI Ở TÂY
BẮC........................................................................................39
2.1 Vài nét về kênh VTV5 đài THVN, Đài PT-TH Điện Biên, Đài PT-TH Sơn
La..............39
2.1.1 Giới thiệu về kênh VTV5, Đài PT-TH Điện Biên, Đài PT-TH Sơn
La...........................39
2.1.2 Các chương trình truyền hình tiếng Thái của kênh VTV5, Đài PT-TH Điện
Biên, Đài PT-TH Sơn
La.........................................................................................................................42
2.2 Phân tích những nội dung chính trong các chƣơng trình truyền hình tiếng
Thái.........47
2.2.1 Nhóm nội dung thông tin về đời sống xã hội chiếm ưu
thế.........................................47
2.2.2 Nhóm thông tin chính trị tập trung phản ánh hoạt động sinh hoạt chính trị ở
địa
phương.........................................................................................................................
............52
2.2.3 Thông tin văn hóa nổi bật với việc tuyên truyền các giá trị văn hóa truyền
thống.....55
22.2.4 Thông tin kinh tế có nhiều yếu tố chỉ dẫn kiến thức
mới.............................................60
2.3. Hình thức thể hiện các chƣơng trình truyền hình tiếng
Thái.........................................65
2.3.1. Thể
loại..........................................................................................................................65
2.3.2 Ngôn ngữ, lời
bình.........................................................................................................69
2.3.3 Hình
ảnh.........................................................................................................................73
2.3.4 Âm
thanh........................................................................................................................74
2.4 Thành công và hạn chế của các chƣơng trình truyền hình tiếng Thái dành cho
đồng bào dân tộc Thái ở Tây
Bắc..............................................................................................................76
2.4.1 Thành
công....................................................................................................................76
2.4.2 Hạn
chế...........................................................................................................................81
Tiểu kết chƣơng
2.......................................................................................................................85
Chƣơng 3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG THÁI DÀNH CHO
ĐỒNG BÀO THÁI Ở TÂY
BẮC.............................................................................................................................
....................88
3.1 Nguyên nhân thành công và hạn
chế..................................................................................88
3.1.1 Nguyên nhân thành
công..............................................................................................88
3.1.2 Nguyên nhân hạn
chế....................................................................................................89
3.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng chƣơng trình truyền hình tiếng Thái dành cho
đồng bào dân tộc Thái ở Tây Bắc hiện
nay..............................................................................................93
3.2.1 Giải pháp
chung.............................................................................................................93
3.2.2 Khuyến nghị cụ thể cho các
đài...................................................................................100
Tiểu kết chƣơng
3.....................................................................................................................103
KẾT
LUẬN..........................................................................................................................
.........105
DANH MỤC TÀI
LIỆUTHAMKHẢO....................................................................................109
PHỤLỤC.....................................................................................................................
.................113
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tàiLà dân tộc có dân sốđứngthứ3 tại Việt Nam với
1.530.578 người (theo kết quảđiều tra thực trạng kinh tếxã hội 53 dân tộc thiểu
sốnăm 2015),đồng bào dân tộc Thái có vai trò và vịtrí quan trọng trong thành phần
dân sốcủa các tỉnh vùng Tây Bắc nói riêng và cảnước nói chung. Từxưa đến nay,
trong thời kỳdựng nước, cũng như trong giai đoạn đấu tranh bảo vệchủquyền
toàn vẹn lãnh thổquốc gia, đồng bào dân tộc Thái luôn đóng góp công lao to lớn
đối với sựnghiệp giữgìn và phát triển tổquốc. Ngày nay,một bộphận không nhỏtrí
thức của đồng bào dân tộc Thái đang giữnhững vịtrí lãnh đạo quan trọng của
Đảng và Chính phủ,cũng như bộphận nhân dân đang đóng góp vào sựphát triển
chung của tất cảcác mặt đời sống xã hội khu vực mà đồng bào dân tộc Thái đang
sinh sống. Người Tháicư trú ởnhiều vịtrí chiến lược quan trọng trên cảnước, tập
trung chủyếu ởcác tỉnh Tây Bắc như Điện Biên, Sơn La, Lai Châu.v.v.Với lịch
sửphát triển lâu năm, cộng đồng người Thái đã xây dựng được cho mình một nền
văn hóa riêng đặc trưng, góp phần làm đa dạng sắc màu văn hóa chung của dân
tộc. Đặc biệt, người Thái còn có tiếng nói và chữviết riêng, trong những năm gần
đây, chữThái được công nhận là một trong 8 chữviết dân tộc thiểu sốđược phép
tổchức dạy và học ởnước ta. Như vậy có thểthấy, người Thái là cộng đồng dân tộc
lâu đời có nhiều vai trò quan trọng trên mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa
của nước ta.Do là cộng đồng dân tộc lớn, có nhiều đóng góp trong sựphát triển của
đồng bào dân tộc thiểu sốnói riêng và nước ta nói chung, nên việc truyền thông
tương tác giữa Đảng và Nhà nước đến với người Thái rất quan trọng. Từtrước đến
nay, các cơ quan phát thanh truyền hình từtrung ương tới địa phương đã có nhiều
chương trình, dựán đầu tư cho công tác tuyên truyền thông tin nhằm đưa được
những chủtrương của Đảng, chính sách của Nhà nước một cách chính xác và đúng
đắn tới đồng bào dân tộc Thái. Hoạt động thông tin này nhằm giúp đồng bào dân
tộc Thái ổn định vềtư tưởng, thấm nhuần đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà
nước đểyên tâm chăm lo phát triển kinh tế, giữvững an ninh chính trị, trật tựan
toàn xã hội. Đồng thời nhờnhững thông tin mà các cơ quan báo chí tuyên truyền
trên truyền hình bà con dân tộc Thái tiếp cận được với những tiến bộkhoa học
kỹthuật, học hỏi kinh nghiệm làm giàu lẫn nhau, có thêm kiến thức vềphát triển
kinh tế, xóa đói giảm nghèo, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống.Với vai trò
và vịtrí của mình, người Thái là đối tượng cần được Đảng và Nhà nước quan tâm
trên mọi phương diện đời sống, tuy nhiên người Thái ởTây Bắc lại càng cần được
quan tâm hơn cả. Bởi, người Thái sinh sống trải dài trên khắp cảnước nhưng tập
trung gần 2/3 tổng sốngười Thái toàn quốc tại Tây Bắc và là dân tộc chiếm tới 1/3
dân sốcủa toàn vùng. Tây Bắc lại là vùng có vịtrí chiến lượcquan trọng, có nhiều
tiềm năng phát triển kinh tế-xã hội nhưng hiện nay vẫn là vùng có đời sống khó
khăn, mặt bằng trình độdân trí còn thấp, việc tiếp nhận thông tin của đồng bào dân
tộc thiểu sốnói chung và đồng bào Thái nói riêng vẫn còn nhiều bất cập. Chính
vì thếviệc đầu tư nâng cao chất lượng đời sống cho người Thái ởTây Bắc là cần
thiết, đặc biệt trên phương diện truyền thông. Hiện nay, đã có nhiều phương tiện
truyền thông được Đảng và Nhà nước tạo điều kiện hỗtrợphục vụcho bà con như
báo inphát miễn phí, các chương trình phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc. Trong
đó truyền hình với ưu thếđặc trưng của mình đang được coi là một trong những
phương tiện hiệu quảnhất đối với đồng bào Thái. Truyền hình với vai trò là một
kênh thông tin quan trọng đáp ứng yêu cầu thúc đẩy sựnghiệp phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của các tỉnh vùng Tây Bắc. Các chương trình
truyền hình nói chung và truyền hình tiếng Thái nói riêng đã và đang có nhiều
đóng góp tích cực trong việc tuyên truyền chủtrương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước đến với đông đảo người Thái, góp phần nâng cao đời sống của
đồng bào vềmọi mặt, chống lại những luận điệu sai trái của các thếlực thù địch,
phản cách mạng đang lợi dụng đểchống phá Đảng, gây ảnh hưởng xấu, cản
trởsựphát triển kinh tếxã hội của vùng. Mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng cũng phải
thừa nhận các chương trình truyền hình tiếng Thái vẫn còn một sốhạn chếnhư nội
dung chưa phong phú đa dạng, tính thời sựchưa cao, hình ảnh đôi khi chưa đẹp
mắtlàm giảm chất lượng chương trình, chưa phát huy hết hiệu quảtruyền thông đối
với đồng bào dân tộc Thái. Chính những hạn chếđó là vấn đềcần được nghiên cứu
và đưa ra được giải pháp đểkhắc phục kịp thời nhằm mang đến những chương trình
truyền hình chất lượng và hấp dẫn cho khán giảngười Thái.Việc đổi mới phương
thức sản xuất chương trình truyền hình tiếng Thái cho đồng bào Thái là hoạt động
cấp thiết cần quan tâm thực hiện. Các đơn vịcần tổchức sản xuất những chương
trình có nội dung thiết thực, cách truyền tải phù hợp, phục vụtốt hơn cho
bộphận công chúng người Thái. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, chưa có công
trình nghiên cứu khoa học nào chuyên sâu vềchương trình truyền hình tiếng Thái
dành cho đồng bào Thái ởTây Bắc. Chính vì thếtôi chọn đềtài “Chương trình
truyền hình tiếng Thái dành cho đồng bào Thái ởTây Bắc” đểnghiên cứu, với
mong muốn đưa ra được những đánh giá đúng thực trạng, tìm ra nguyên nhân
của những hạn chế, đềxuất được những giải pháp nhằm phát huy được hiệu
quảcủachương trình truyền hình tiếng Thái dành cho đồng bào Thái ởTây Bắc nói
riêng và đồng bào dân tộc Thái ởViệt Nam nói chung.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đềTrong quá trình nghiên cứu, khảo sát tài liệutôi nhận
thấy từtrước tới nay đã có nhiều công trình khoa học chứa nội dung liên quan đến
vấn đềmà tôi thực hiện nghiên cứu ởđềtài luận văn này. Cụthể:Thứnhất, trong
nhóm sách và giáo trình nghiên cứu vềchương trình truyền hình có một sốtài liệu
như: Sản xuất chương trình truyền hìnhcủa tác giảTrầnBảo Khánh, Nxb Văn hóa
-Thông tin -2003; Giáo trình báo chí truyền hìnhcủa PGS.TS Dương Xuân Sơn,
Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội -2009; Sách Truyền thông đại chúngcủa tác
giảTạNgọc Tấn, Nxb Chính TrịQuốc Gia -2001... Những cuốn sách giáo trình này
là kiến thức nền tảng, cơ bản vềtruyền hình, cách thức tổchức sản xuất chương
trình truyền hình, việc vận dụng các thểloại vào trong sáng tạo các tác phẩm truyền
hình nhằm mang lại chất lượng tốt nhất cho người xem.Thứhai, nhóm tài liệu liên
quan đến các dân tộc thiểu sốởmiền núi phía Bắc có thểkểđến như: Các dân tộc
thiểu sốViệt Nam(nhiều tác giả, Nxb Văn hóa, 1959); Tìm hiểu tính cách dân tộc,
tác giảNguyễn Hồng Phong (Nxb Khoa học, 1963); Miền núi và con người, tác
giảLê Bá Thảo (Nxb Khoa họcvà kỹthuật, 1971); Nguồn gốc lịch sửtộc người
vùng biên giới phía Bắc Việt Namcủa nhóm tác giảNguyễn Chí Huyên -Hoàng
Hoa Toàn -Lương Văn Bảo (Nxb Văn hóa dân tộc xuất bản năm 2000); Những
hiểu biết vềngười Thái ởViệt Namcủa tác giảCầm Trọng (Nxb Chính trịQuốc
gia, Hà Nội, năm 2005); Người Thái ởTây Bắc Việt Namcủa tác giảCầm Trọng
(Nxb Khoa học xã hội, năm 1978); Bài viết Sựnghiệp phát triển truyền hình ởvùng
dân tộc thiểu sốcủa tác giảHồAnh Dũng trong cuốn Các dân tộc thiểu sốViệt
NamthếkỷXX(Nxb Chính trịquốc gia, Hà Nội, năm 2001). Trong các tài liệu trên,
các tác giảđã chỉra nguồn gốc,vai trò quan trọng của đồng bào dân tộc thiểu
sốởnước ta, trong đó có cảngười Thái.Thứba, bên cạnh các công trình đã kểtrên,
còn có nhiềuđềtài nghiên cứu vềvai trò, chức năng của báo chí, việc tổchức sản
xuất tác phẩm báo chí cho đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó có cảngười Thái đã
được bảo vệthành công trước các hội đồng khoa học như:Trong lĩnh vực truyền
hình có thểnhắc đến đến một sốđềtài tiêu biểu sau: Luận văn Tổchức sản xuất
chương trình truyền hình tiếng Thái trên sóng đài phát thanh và truyền hình
NghệAncủa tác giảQuang Thái Điệp năm 2015.Đềtài đã làm sáng tỏcác luận điểm
vềcông chúng truyền hình là người Thái, vai trò của truyền hình đối với đồng bào
Thái, quy trình sản xuất chương trình vàmột sốgiải pháp nâng cao chương trình
tiếng Thái. Tuy nhiên, trong đềtài tác giảchỉgiới hạn phạm vịnghiên cứu ởvấn
đềtổchức sản xuất chương trình truyền hình tiếng Tháivà phạm vi khảo sát ởĐài
PT-THNghệAn; Luận văn Nâng cao chất lượng chương trình truyền hình tiếng dân
tộc của các đài tỉnh miền núi Đông Bắc (Khảo sát các tỉnh Tuyên Quang, Hà
Giang, Bắc Kạn từtháng 1/2009 đến tháng 6/2009)của tác giảAn ThịThanh Thu;
Luận văn Chương trình dân tộc và miền núi trên sóng VTV1 của Đài Truyền hình
Việt Namcủa tác giảCao ThịThanh Hà. Hai luận văn trên đã đềcập được tới nhiều
khía cạnh thông tin quan trọng vềcác chương trình truyền hình dành cho đồng bào
dân tộc thiểusố, đềxuất các giải pháp nâng cao chất lượng chương trình truyền hình
dành cho đồng bào thiểu số. Tuy nhiên, các đềtài mới chỉđềcập tới đối tượng là
đồng bào dân tộc chung chung chứkhông đi sâu cụthểvào dân tộc Thái. Ngoài ra
còn có một sốđềtài như:Luận văn Truyền hình tiếng dân tộc thiểu sốtrên đài Phát
thanh và Truyền hình Thanh Hóa hiện naycủa Nguyễn Đăng Hùng (2013); Luận
vănChương trình dân tộc và miền núi trên sóng VTV1 Đài Truyền hình Việt
Namcủa Phạm Ngọc Bách (2005). Trong lĩnh vực phát thanh có các đềtài như:
Luận văn Chất lượng chương trình phát thanh dân tộc thiểu sốtrên sóng đài Phát
thanh -Truyền hình Yên Bái (Khảo sát từthánh 1 đến tháng 5 năm 2013)của tác
giảĐỗThịGiang (2013); Luận văn Nâng cao chất lượng chương trình phát thanh
tiếng dân tộc tại các tỉnh miền núi phía Bắccủa Nguyễn ThịLệThủy (2013). Trong
lĩnh vực báo in có thểđềcập đến các công trình nghiên cứu sau: Luận vănNâng cao
chất lượng báo in phục vụđồng bào dân tộc thiểu số(Khảo sát trường hợp người
Thái ởTương Dương, NghệAn)của tác giảLữThịNgọc năm 2010. Trong luận văn
này, tác giảđã có những nghiên cứu khá đầy đủvềngười Thái và chất lượng thông
tin báo chí phục vụcho đồng bào dân tộc thiểu sốtrong đó có cảngười Thái. Tuy
nhiên đềtài nghiên cứu chỉgiới hạn đối tượng là đồng bào Thái ởTương Dương
NghệAn và lĩnh vực thông tin khảo sát chỉtrên báo in. Ngoài ra còn có các đềtài:
Luận văn Một sốvấn đềvềcác ấn phẩm váo chí cấp phát cho đồng bào dân tộc
thiểu sốvà miền núi hiện naycủa Trần ThịThanh Phương (2011); Luận văn Báo in
Thanh Hóa với vấn đềphát triển văn hóa đồng vào dân tộc thiểu sốcủa Trịnh Trọng
Nam (2014). Thứtư, các đềtài nghiên cứu vềhoạt động của báo chí ởphạm vi địa
lý thuộc khu vực Tây Bắc, Đài PT-THSơn La, Đài PT-THĐiện Biên, kênh VTV5
gồm có: Luận vănBáo chí vùng Tây Bắc với vấn đềchăm sóc, bảo vệvà nâng cao
sức khỏe cho đồng bào dân tộc ởđịa phương (Khảo sát báo điện tửSơn La, Đài Phát
thanh -Truyền hình Sơn La, Báo điện tửYên Bái, Đài Phát thanh -Truyền hình Yên
Bái tháng 6/2013-tháng 12/2013)của tác giảTrần ThịAnh (2014) đã đềcập khá chi
tiết thông tin vềvùng Tây Bắc, thông tin vềĐài PT-THSơn La và vai trò của báo chí
đối với đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó có cảngười Thái. Tuy nhiên luận văn
chỉnghiên cứu vềvấn đềchăm sóc, bảo vệvà nâng cao sức khỏe cho đồng bào
chứkhông nghiên cứu rộng tất cảcác lĩnh vực thông tin và báo chí vùng Tây Bắc
dành cho đồng bào dân tộc thiểu số; Luận vănĐổi mới tổchức sản xuất chương
trình truyền hình cho đồng bào dân tộc thiểu sốtrên kênh VTV5 -Đài Truyền hình
Việt Namcủa Lê ThịHồng Thu (2015) đã giới thiệu khá chi tiết vềkênh VTV5,
mang đến một bức trang toàn cảnh vềcác tổchức sản xuất chương trình cho đồng
bào dân tộc thiểu sốtuy nhiên vấn đềnghiên cứu là chung cho tất cảcác chương
trình dành cho đồng bào dân tộc thiểu sốchứkhông đi sâu cụthểvào dân tộc nào
trong một phạm vi địa lý cụthể; Luận văn Đài Phát thanh Truyền hình Điện Biên
với vấn đềgiữgìn bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu sốđịa phươngcủa
HồThịThanh Hà (2014) đã khái quát vềđài Điện Biên tuy nhiên vấn đềnghiên cứu
chỉđi sâu vào vấn đềgìn giữbản sắc băn hóa, chương trình truyền hình tiếng Thái có
được nhắc đến nhưng không đáng kể.Các đềtài trên cho thấy các tác giảđã góp
phần làm sáng tỏcác luận điểm, tầm quan trọng của báo chí truyền hình trong giai
đoạn hiện nay đối với công tác thông tin, tuyên truyền vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, trong đó có cảđồng bào Thái. Tuy nhiên, chưa có công trình nào dành riêng
nghiên cứu các chương trình truyền hình tiếng Thái dành cho dân tộc Thái ởvùng
Tây Bắc -nơi tập trung phần lớn dân tộc Thái trên cảnước. Vì vậy đềtài "Chương
trình truyền hình tiếng Thái dành cho đồng bào Thái ởTây Bắc" sẽkếthừa những
vấn đềmang tínhlý luận có trước đó, đồng thời có những khảo sát, nghiên cứu mới
vềcác chương trình truyền hình tiếng Thái từTrung ương (cụthểlà kênh VTV5) đến
địa phương (cụthểlà 2 Đài PT-THĐiện Biên, Đài PT-THSơn La) từđó đánh giá
được hoạt động thực tiễn của các chương trình truyền hình tiếng Thái cho đồng
bào dân tộc Thái tại Tây Bắc, trên cơ sởđó đềxuất những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng chương trình đểtrong tương lai. Vì vậy có thểnói, cho đến nay đềtài
"Chương trình truyền hình tiếng Thái dành cho đồng bào Thái ởTây Bắc” (Khảo
sát chương trình truyền hình của Đài PT-THĐiện Biên, Đài PT-THSơn La và
chương trình tiếng Thái của kênh 10VTV5 –đài THVN trong thời gian 6 tháng) là
đềtài mới và không trùng lặp với đềtài nào đã được công bốtrước đây.
3. Mục tiêu, nội dung nghiên cứu.Mục tiêu nghiên cứuTrên cơ sởhệthống hóa lý
luận vềtruyền hình, luận văn khảo sát thực trạng chương trình truyền hình tiếng
Thái của Đài PT-THĐiện Biên, Đài PT-THSơn La và của kênh VTV5 trong thời
gian 6 tháng từngày 01/10/2015 đến 31/03/2016, nhằm chỉra thành công và hạn
chếcủa các chương trình trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin của đồng bào dân
tộc Thái, từđóđềxuất các giải pháp thiết thực nâng cao chất lượng các chương
trình.Nội dung nghiên cứu-Hệthốnghóa các công trình nghiên cứu báo chí có liên
quan đểlàm cơ sởcho việc nghiên cứu đềtài.-Tìm hiểu chủtrương chính sách của
Đảng và Nhà nước vềviệc đầu tư cho việc phát triển báo chí truyền thông nói
chung và truyền hình nói riêng cho đồng bào dân tộc Thái.-Khảo sát nội dung, hình
thức chương trình truyền hình tiếng Thái trên Đài PT-THĐiện Biên, Đài PT-THSơn
La và chương trình tiếng Thái của kênh VTV5 trong thời gian 6 tháng,
từ01/10/2015 –31/03/2016.-Từviệc nghiên cứu, khảo sát thực trạng trên đềxuất
một sốgiải pháp nhằm đổi mới nâng cao chất lượng chương trình truyền hình tiếng
Thái cho đồng bào dân tộc Thái ởTây Bắc.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứuĐối tượng nghiên cứuNội dung và hình thức các
chương trình truyền hình tiếng Thái dành cho đồng bào Thái ởTây Bắc.Phạm vi
nghiên cứuChương trình truyền hình tiếng Thái của Đài PT-THĐiện Biên, Đài PTTHSơn La và kênh VTV5 trong thời gian từtháng 01/10/2015 –31/03/2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.-Nghiên cứu tài liệu: Hệthống hóa các giáo trình, tài
liệu có liên quan đến lý luận và thực tiễn cho đềtài nghiên cứu đồng thời kếthừa
và phát huy các tài liệu trước nhằm làm sáng tỏvấn đềnghiên cứu của đềtài.
Sửdụng tất cảnhững văn bản báo chí, kếthừakêtquanghiêncứu củacaccông trình
trước đây đểrút ra những thông tin cần thiết phục vụcho quá trình nghiên cứu
đềtài.-Phương pháp quan sát, nghiên cứu cứliệu: Khảo sát nội dung và hình thức
các chương trình truyền hình tiếng Thái trên kênh VTV5, Đài PT-THĐiện Biên,
Đài PT-THSơn La từ01/10/2015 –31/03/2016.-Phươngpháp phỏng vấn sâu: Thực
hiện phỏng vấn PGĐ Đài PT-THSơn La; nhà báo làm chương trình truyền hình
tiếng thái tại Đài PT-THSơn La; nhà báo làm chương trình truyền hình tiếng thái
tại kênh VTV5; tổtrưởng tổPT-TH tiếng Thái Đài PT-THĐiện Biên; người dân
ởcác tỉnh Điện Biên, Sơn Lađểtìm hiểu thông tin sâu vềđềtài nghiên cứu.-Phương
pháp phân tích, tổng hợp: Được dùng đểphân tích, đánh giá và tổng hợp những kết
quảnghiên cứu nhằm đưa ra những luận cứ, luận điểm và khái quát vềnhững nội
dung trong đềtài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tàiLuận văn là công trình nghiên cứu đềcập
một cách cụthểđến chương trình truyền hình truyền hình tiếng Thái dành cho dân
tộc Thái tại Tây Bắc. Hy vọng những kết quảnghiên cứu của luận văn sẽlàm
phong phú thêm hệthống lý luận báo chí nước ta vềcác chương trình truyền hình
dành cho đồng bào dân tộc nói chung và dân tộc Thái nói riêng.Luận văn cũng sẽlà
một tài liệu tham khảo hữu ích, tin cậy cho những ai quan tâm, nghiên cứu
những vẫn đềcó liên quan đến đềtài.Đóng góp mới của đềtài nghiên cứu này là
góp phần làm rõ thực trạng hoạt động, hiệu quảcủa các chương trình truyền hình
tiếng Thái trong công tác thông tin, tuyên truyền đến đồng bào dân tộc Thái. Trên
cơ sởđó rút ra những bài học kinh nghiệm vềviệc tổchức thực hiện các chương
trình truyền hình tiếng Thái đểđềxuất những giải pháp cần thiết nâng cao sựhấp
dẫn, hiệu quảcủa các chương trình.Kết quảnghiên cứu từthực tếhoạt động cũng
giúp các cấp ngành chức năng hiểu rõ hơn vai trò và chức năng của báo chí trong
công tác lãnh đạo, điều hành theo chủtrương của Đảng, chính sách của Nhà nước.
Đồng thời, kết quảnghiên cứu giúp ban lãnh đạo các cơ quan báo chí nhìn nhận
đúng thực trạng các chương trình truyền hình tiếng Thái của đài mình, từđó có giải
pháp đổi mới, nâng cao chất lượng đểcác chương trình truyền hình tiếng Thái
được hấp dẫn và hiệu quảhơn đểphục vụthiết thực cho đời sống của đồng bào.
7. Bố cục của luận văn.Ngoài phần mởđầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phụlục, nội dung luận văn gồm 3 chương với các nội dung chính như sau:
Chương 1: Một sốvấn đềlý luận và thực tiễn vềtruyền hình, chương trình truyền
hình và chương trình truyền hình tiếng Thái
Chương 2: Nội dung và hình thức cácchương trình truyền hình tiếng Thái dành cho
đồng bào dân tộc Thái ởTây Bắc
Chương 3: Thành công, hạn chếvà giải pháp nâng cao chất lượng chương trình
truyền hình tiếng Thái dành cho đồng bào Thái ởTây Bắc
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ TRUYỀN HÌNH,
CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH VÀ CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH
TIẾNG THÁI
1.1 Một số khái niệm về truyền hình
1.1.1 Truyền hình và chương trình truyền hìnhTruyền hình xuất hiện vào đầu
thếkỷthứXX và cho đến nay truyền hình là phương tiện thiết yếu cho mỗi gia
đình. Truyền hình có đặc điểm ưu việt hơn hẳn các loại hình báo chí khác bởi nó
được thừa hưởng và là sựkết hợp nhiều thếmạnh của phát thanh và báo in. Truyền
hình trởthành vũ khí, công cụsắc bén trên mặt trận tưtưởng văn hóa cũng như lĩnh
vực kinh tếxã hội.Trong Giáo trình Báo chí truyền hình, PGS.TS Dương Xuân Sơn
đưa ra khái niệm vềtruyền hình như sau: “Truyền hình là một loại truyền thông
đại chúng chuyển tải thông tin bằng hình ảnh, âm thanh vềmột vật thểhoặc cảnh đi
xa bằng sóng vô tuyến điện” [31, tr.5].Còn trong cuốn Truyền thông đại chúng, GS
TạNgọc Tấn cho rằng: "Truyền hình là một loại phương tiện truyền thông đại
chúng chuyển tải thông tin bằng hình ảnh và âm thanh. Nguyên nghĩa của thuật
ngữVô tuyến truyền hình bắt đầu bằng hai từTele có nghĩa "ởxa" và vision nghĩa là
"thấy được", tức là thấy được từxa” [36, tr.127].Còn trong cuốn Cơ sởlý luận báo
chí, theo PGS.TS Nguyễn Văn Dững thì "Truyền hình là kênh truyền thông
chuyển tải thông điệp bằng hình ảnh động với nhiều màu sắc vốn có từcuộc sống
với lời nói, âm nhạc, tiếng động" [8, tr.13].Qua các khái niệm trên chúng ta có
thểhiểu một cách đơn giản và chung nhất rằng truyền hình là một phương tiện
truyền thông đại chúng, truyền tải thông tin sinh động bằng cách kết hợp hình
ảnh, âm thanh, tiếng động, âm nhạc, mang cuộc sống chân thực nhất tới khán
giảthông qua sóng vô tuyến điện. Như vậy có thểthấy rõ, truyền hình đã kếthừa
những điểm ưu việt nhất của phát thanh và báo in đểđem làm thỏa mãn được
cảphần nghe và phần nhìn của khán giả.
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau vềchương trình truyền hình, trong cuốn:
Sản xuất chương trình truyền hình, TS Trần Bảo Khánh viết: “Chương trình là kết
quảcuối cùng của quá trình giao tiếp với công chúng”. Với khái niệm này ta có
thểhiểu đó là đơn vịphát sóng nội dung truyền hình và là hình thức giao tiếp cơ
bản của khán giảvới truyền hình.Trong cuốn Truyền thông đại chúngcủa PGS.TS
TạNgọc Tấn, chương trình truyền hình được hiểu như sau: Thuật ngữchương trình
truyền hình thường được sửdụng trong hai trường hợp. Trường hợp thứnhất,
người ta dùng chương trình truyền hình đểchi toàn bộnội dung thông tin phát đi
trong ngày, trong tuần hay trong tháng của mỗi kênh truyền hình hay của
cảđàitruyền hình. Trường hợp thứhai, chương trình truyền hình dùng đểchỉmột
hay nhiều tác phẩm hoàn chỉnh hoặc kết hợp với một sốthông tin tài liệu khác được
tổchức theo một chủđềcụthểvới hình thức tương đối nhất quán, thời lượng ổn
định và được phát đi theo định kỳ[36, tr142].Trong Giáo trình báo chí truyền hình,
PGS.TS Dương Xuân Sơn đưa ra khái niệm vềchương trình truyền hình như sau:
“Chương trình truyền hình là sựliên kết, sắp xếp, bốtrí hợp lý các tin bài, bảng
biểu, tư liệu bằng hình ảnh và âm thanh được mởđầu bằng lời giới thiệu, nhạc
hiệu, kết thúc bằng lời chào tạm biệt, đáp ứng yêu cầu tuyên truyền của cơ quan
báo chí truyền hình nhằm mang lại hiệu quảcao nhất cho khán giả” [31,
tr.113].Như vậy ta có thểhiểu chương trình truyền hình là cách sắp xếp các nội
dung thông tin truyền hình một cách hợp lý trong một khoảng thời gian
nhất định, chương trình thường được tạo dấu hiệu nhận biết khác biệt so với các
chương trình khác bằng lời chào, nhạc hiệu... Nội dung thông tin trong một chương
trình có thểbám xuyên suốt quanh một chủđềchính, hoặc có điểm tương đồng
trong các lần phát sóng khác nhau nhằm phục vụđối tượng công chúng nhất định.
Thời lượng các chương trình có thểdài, ngắn khác nhau nhưng nội dung thông tin
đều được lựa chọn, sắp xếp bốtrí hợp lý đểgiúp khán giảtiếp cận chương trình một
cách đầy đủ, hệthống và có chiều sâu. Và chương trình truyền hình là một sản
phẩm của quá trình sáng tạo của rất nhiều người: lãnh đạo quản lý, biên tập viên,
phóng viên, kỹthuật viên... nhằm mang đến tác phẩm báo chí chất lượng cho đối
tượng khán giảcủa riêng mình.
1.1.2 Chương trình truyền hình chuyên biệtNgày nay nhu cầu thông tin của công
chúng truyền hình đã và đang tách thành các cụm, nhóm công chúng khác nhau.
Theo đó, mỗi nhóm công chúng có nhu cầu, sởthích xem các chương trình truyền
hình theo hướng chuyên biệt phù hợp với nhu cầu thông tin của mình. Vì thếcác
đài truyền hình hiện nay, ngoài sản xuất các chương trình có tính quảng bá chung
chung đã theo kịp sựthay đổi nhu cầu trên của công chúng bằng cách sản xuất các
chương trình truyền hình có nội dung chuyên biệt. Các cơ quantruyền thông đại
chúng đang hướng đến nhiều chương trình truyền hình với nội dung chuyên sâu,
hướng đến nhóm công chúng riêng theo lứa tuổi, theo vùng miền, theo trình độdân
trí, theo tộc người.v.v.Hiện nay ởViệt Nam, từđài trung ương đến địa phương đã
có nhiều chương trình truyền hình, kênh truyền hình chuyên biệt theo nhóm nội
dung vềvăn hóa, giáo dục, kinh tếhay những chương trình theo nhóm đối tượng
khác nhau như người cao tuổi, dân tộc thiểu số.v.v.Cụthể, ởĐài truyền hình Việt
Nam hiện nay có kênh VTV2 chuyên vềKhoa học Giáo dục, kênh VTV6 là kênh
truyền hình vềThanh thiếu niên, kênh InfoTVchuyên vềKinh tế, kênh VTV5 là
kênh Truyền hình tiếng dân tộc thiểu số, hay những bản tin hàng ngày như Bản tin
tài chính, Thểthao 24/7.Đối với các Đài PT-THởđịa phương, các tỉnh cũng có
những chương trình truyền hình dành riêng cho các đối tượng khác nhau,như các
chương trình truyền hình bằng các thứtiếng dân tộc phục vụcho chính đồng bào
dân tộc thiểu sốđó ởđịa phương. Ví dụĐài PT-THĐiện biên có chương trình truyền
hình tiếng Thái, tiếng H'Mông; Đài PT-THSơn La cũng có chương trình truyền
hình tiếng Thái và chương trình truyền hình tiếng H'Mông; Đài PT-THYên Bái
có chương trình truyền hình tiếng Thái, tiếng H'Mông và tiếng Dao;Đài Truyền
hình Cần Thơ có chương trình truyền hình tiếng Khmer và nhiều chương trình ca
nhạc phục vụnhiều đối tượng khác nhau (ca nhạc thiếu nhi, ca nhạc quốc tế, ca
nhạc cải lương, nhạc giao hưởng.v.v.).Từđiển tiếng việt định nghĩa “chuyên
biệt”có nghĩa là "chỉriêng cho một loại, một thứhoặc một yêu cầu nhất định".Từđó,
truyền thông chuyên biệt được hiểu là một kênh truyền thông được dành riêng cho
một nhóm đối tượng công chúng nào đó hoặc chuyên sâu vềmột lĩnh vực nào đó.
Vậyta có thểhiểu, truyền hình chuyên biệt là một loại hình của truyền thông
chuyên biệt; là một hình thức truyền hình dịch vụđược xây dựng chuyên nghiệp
phát sóng hàng ngày có nội dung chuyênsâu vềmột lĩnh vực nhất định (âm nhạc,
thểthao, tài chính...) hoặc có nội dung chỉdành cho mộtnhóm đối tượng khán
giảmục tiêu (có những đặc điểm chung vềlứa tuổi, giới tính, địa lý...) nhằm mục
tiêu phục vụtốt nhất nhu cầu của công chúng xem truyềnhình.Những chương
trình truyền hình chuyên biệt ra đời cho thấy được sựnhạy bén, kịp thời đổi mới
của các cơ quan truyền thông đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng
của công chúng truyền hình. Điều đó cũng thểhiện, báo chí nói chung và truyền
hình nói riêng đã và đang làm tốt vai trò, chức năng của mình trong việc thông tin
phục vụcông chúng.Kết hợp trên nền tảng lý thuyết truyền thông dân tộc, tức hoạt
động truyền thông dành cho một nhóm tộc người có cùng đặc điểm căn tính, bản
sắc và thường được thực hiện trên nhóm ngôn ngữriêng cho nhóm người đó, theo
cá nhân tác giả, Chương trình truyền hình tiếng Thái có thểhiểu là một loại chương
trình truyền hình chuyên biệt, sửdụng ngôn ngữlà tiếng dân tộc Thái đểtruyền tải
thông tin phục vụchochính đồng bào dân tộc Thái.ỞViệt Nam hiện nay, chương
trình truyền hình tiếng Thái dành cho đồng bào đã khá phổbiến tại nơi có nhiều dân
tộc Thái sinh sống như: Chương trình truyền hình tiếng Thái của kênh
VTV5 đài THVN, chương trình truyền hình tiếngThái tại các tỉnh Điện Biên, Sơn
La, Lai Châu, Yên Bái, Thanh Hóa, NghệAn.v.v.Chương trình truyền hình tiếng
Thái trên cảnước nói chung và ởTây Bắc nói riêng sẽphát huy được vai trò tích cực
trong hoạt động truyền thôngcủa mình nếu đượcnghiên cứu, ứng dụng mô hình
truyền thông phát triển(hoặc truyền thông vì sựphát triển -viết tắt trong tiếng Anh
là C4D) nhằm tăng cường đối thoại, thúc đẩy sựtham gia có ý nghĩa và đẩy mạnh
thay đổi xã hội. Hội nghịTruyền thông vịPhát triển Thếgiới năm 2006 định nghĩa
C4D là “một tiến trình xã hội dựa trên sựđối thoại, thông qua nhiều phương tiện
và phương pháp khác nhau. Nó nhằm tạo ra thay đổi ởnhiều mặt, trong đó có lắng
nghe, xây dựng niềm tin, chia sẻhiểu biết và kỹnăng, hoạch định chính sách, tranh
luận và học hỏi đểtạo ra thay đổi bền vững và có ý nghĩa”. Trong thực tế, C4D liên
quan tới một loạt những hoạt động và chức năng và hoạt động có trọng tâm là
đối thoại, tham gia, chia sẻhiểu biết và thông tin. Với ưu thếcao trong việc hướng
đến công chúng đông đảo trong xã hội, nhất là những người nghèo, mô hình này
sẽgiúp các chương trình truyền hình tiếng Thái tạo được sựcộng hưởng của các lực
lượng trong xã hội góp phần đem lại những giá trịthay đổi bền vững và có ý nghĩa
thiết thực cho đời sống củabà con đồng bào Thái.Nếu áp dụng các mô hình
truyền thông phát triển (C4D) trong các chương trình truyền hình tiếng Thái hiệu
quảsẽthểhiện ởmột sốkhía cạnh chính như: nâng cao hiệu quảquản lý của hệthống
chính quyền nhà nước; tác động tích cực tớinền kinh tế; tạo ra sựảnh hưởng sâu
rộng tới người dân.Đặc biệt, khi xem xét hoạt động truyền thông trong khu vực
Tây Bắc -nơi có hệthống truyền thông ởcác tỉnh còn yếu vềsốlượng, chưa thật tốt
vềchất lượng; vai trò của truyền thông cộng đồng chưađược quan tâm; tính chất
kết nối và thúc đẩy sựtham gia của các thành phần xã hội trong hoạt động truyền
thông phát triển còn nhiều hạn chế-thì việc vận dụng thành công mô hình truyền
thông phát triển này trong chương trình truyền hình tiếng Thái sẽgiúp mang lại
nhiều giá trịthực tiễn.Với những giá trịtác động lâu dàibền vững, hoạt động truyền
thông của chương trình truyền hình tiếng Thái sẽgóp phần giúp người dân Tây Bắc
nâng cao nhận thức vềchủtrương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước đối
với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; dần xóa bỏhình thức sản xuất tựcung tựcấp,
nâng cao công tác truyền thông khoa học công nghệđểáp dụng tiến bộkhoa học
kỹthuật vào sản xuất hiệu quả; khắc phục những vấn đềbất cập như du canh, du cư,
hút thuốc phiện và trồng cây thuốc phiện... của người dân tộc thiểu sốnói chung
và người Thái nói riêng; nâng cao sựhiểu biết, gắn kết, chia sẻthông tin lẫn nhau
và sựhợp tác giữa các dân tộc trong mọi lĩnh vực đời sống.Khi đặt vấn đềchương
trình truyền hình cho ngườiThái Tây Bắc bên cạnh bức tranh truyền thông cho
đồng bào dân tộc thiểu sốkhác,đồng thờinhìn nhận ởmột góc nhìn toàn cảnh hơn
trong hoạt động truyền thông cho đồng bào dân tộc thiểu sốvà miền núi hiện nay ta
thấy có chương trình truyền hình tiếng Thái có điểm khác biệt, nổi trội và mang ý
nghĩa xã hội nhất định. Chương trình truyền hình tiếng Thái có ưu thếlà đối tượng
công chúng đông đảo với dân sốtrên 1 triệu người, quy mô này khá lớn trong
thịtrường truyền thông chuyên biệt cho các sắc tộc, các cộng đồng hiện nay. Mặc
dù, quy mô dân sốnày là đáng kểnhưng do điều kiện địa lý, tựnhiên vùng Tây Bắc
khắc nghiệt nên trình độkinh tế-xã hội của bà con vẫn còn không đồng đều, nhiều
nơi vẫn còn trong tình trạng lạc hậu, có mức sống thấp và tỷlệđói nghèo cao, chậm
phát triển. Vì thếchương trình truyền hình tiếng Thái càng có cơ hội đểthểhiện rõ
vai trò và ý nghĩa của mình trong công tác truyền thông nói chung và của truyền
hình nói riêng nhằm góp phần nâng cao nhận thức chính trịtưtưởng giúp bà con
đồng bào Thái hiểu rõ đường lối, chủtrương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước tựmình vươn lên xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống, bảo tồn và
phát huy truyền thống dân tộc.
1.1.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng chương trìnhtruyền hình tiếng TháiĐểcó một
tác phẩm truyền hình thành công, các yếu tốvềnội dung hình thức phải được kết
hợp tối đa, hài hòa và phù hợp với đối tượng công chúng đểđạt được hiệu quảthông
tin cao nhất. Đặc biệt với đối tượng công chúng đặc thù làđồng bào dân tộc Thái,
người làm chương trình càng phải làm sao các tác phẩm đều có thông điệp nội
dung ý nghĩa, dễhiểu, dễnhớđối với trình độnhận thức chung của bà con. Có như
vậy tác phẩm truyền hình đó mới đáp ứng được nhiệm vụ, chức năng của mình
và nhu cầu thông tin của công chúng. Cụthể:Vềnội dungThứnhất, thông tin có định
hướng chính trịrõ ràng, nội dung chương trình phản ánh được những vấn đềchinh
của đất nước, của địa phương, đảm bảo được tính thống nhất vềnhận thức, tư
tưởng và hành động của đại gia đình các dân tộc Việt Nam dưới sựlãnh đạo của
Đảng. Đồng thời, nội dung tin bài của các chương trình phải chắt lọc, né tránh các
vấn đềkhông nên đềcập đến như phân biệt tôn giáo, chủng tộc...Thứhai, kết cấu
chương trình cụthể, không phức tạp rườm rà, dễtheo dõi nhưng vẫn đảm bảo tính
chặt chẽ, tinh gọn đểphù hợp với tâm lý, khảnăng tiếp nhận thông tin của bà
con.Thứba, thông tin trong tác phẩm phải đảm bảo được tính thời sự, nội dung
thông tin phải mang tính mới mẻ, nóng hổi. Thông tin có thểvừa xảy ra hoặc đã
xảy ra nhưng được bổsung, phát triển thành cái mới. Sựkiện, vấn đềphải có
khảnăng tác động sốđông công chúng xem truyền hình bởi sựđa dạng, hiếm, lạvà
phải mang ý nghĩa tích cực cho sựphát triển xã hội. Như vậy nội dung thông tin
trong các chương trình truyền hình tiếng Thái phải mới mẻ, phong phú, hấp dẫn
với mục đích phát triển bền vững xã hội.Thứtư, nội dung thông tin cần mang tính
xác thực, gần gũi, mang ý nghĩa thời sựvà có nội dung liên quan đến khán
giảngười Thái. Nội dung thông tin trong các chương trình truyền hình tiếng Thái
không đơn thuần chỉlà những tin tức chính trịmà bao gồm tất cảcác vấn đềởnhiều
lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, đời sống xã hội. Những thông tin này cần được
chọn lọc từnhững vấnđềphát sinh trong chính đời sống của bà con người Thái hoặc
là những thông tin mà công chúng người Thái cần, không nên thông tin một cách
- Xem thêm -