Website: http://www.kilobooks.com Email :
[email protected]
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CỬU LONG AN
GIANG.
2
3
5
I. Tài sản trong công ty.
II. Con người trong công ty.
III. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
PHẦN II: NHẬN DẠNG RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO.
I. Các loại rủi ro liên quan đến tài sản
II.
6
9
10
II. Các rủi ro liên quan đến con người
III.Các rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh
PHẦN III: LỰA CHỌN CÔNG CỤ KIỂM SOÁT RỦI RO
PHẦN IV: LỰA CHỌN CÔNG CỤ TÀI TRỢ
I. Lập quỹ dự phòng
II. Bảo hiểm.
PHẦN V: LỰA CHỌN DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM.
1
15
17
18
21
Website: http://www.kilobooks.com Email :
[email protected]
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO CHO CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU THUỶ SẢN CỬU LONG AN GIANG
PHẦN I: TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU THỦY SẢN CỬU LONG AN GIANG.
Giới thiệu về Công ty:
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang tiền thân là Công ty TNHH Xuất
Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang.
Với 22 năm kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản từ những ngày đầu tiên của phong trào nuôi cá tra, basa
theo mô hình công nghiệp tại An Giang năm 1986, đến năm 2003 các thành viên gia đình đã thành lập
Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 5202000209 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang cấp ngày 05/05/2003.
Nhà máy chế biến hiện tại của Công ty có công suất chế biến khoảng 100 tấn cá nguyên liệu/ngày
tương đương khoảng 10.000 tấn cá thành phẩm/năm. Sản phẩm của nhà máy chế biến được xuất đi
khoảng 40 nước trên thế giới và thị trường chủ yếu là EU, Trung Đông, Châu Á, Australia.
Đến ngày 02/05/2007 Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang chính thức
chuyển đổi sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần theo Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 5203000065 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh An Giang cấp ngày 17/04/2007. Tại thời điểm chuyển
đổi vốn điều lệ của Công ty là 90 tỷ đồng.
Tên Công ty:
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang
Tên giao dịch:
Cuulong Fish Joint Stock Company
Tên viết tắt:
Cl- Fish Corp
2
Website: http://www.kilobooks.com Email :
[email protected]
Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 5203000065 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh An Giang
cấp ngày 17/04/2007.
Vốn điều lệ:
90.000.000.000 VNĐ (Chín mươi tỷ đồng Việt Nam)
Trụ sở chính:
90 Hùng Vương, Khóm Mỹ Thọ, P. Mỹ Quý, Tp. Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
Điện thoại:
(84-76) 931000 – 932821
Website:
www.clfish.com
Fax:
(84-76) 932446 - 932099
Email:
[email protected]
I. Tài sản trong công ty.
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang tiền thân là công ty TNHH Xuất
Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang. Trụ sở của công ty đặt tại 90 Hùng Vương, Khóm Mỹ Thọ,
P. Mỹ Quý, Tp. Long Xuyên, Tỉnh An Giang và nằm trong khu công nghiệp Mỹ Thọ. Là nơi đặt văn
phòng làm việc của hội đồng quản trị, ban giám đốc và tất cả các phòng nghiệp vụ cùng với nhà máy chế
biến, sản xuất của công ty, trên tổng diện tích là 13.669 m 2. Trong đó bao gồm: tòa nhà khối văn phòng
được xây dựng vào năm 2003 với chi phí 7.500.000.000 VNĐ (không bao gồm tiền đất), trên diện tích
650 m2. Bên cạnh đó là nhà máy chế biến của công ty bắt đầu được xây dựng vào tháng 5/2003 và chính
thức đi vào hoạt động từ tháng 3/2005 với diện tích 11.700 m 2 bao gồm nhà máy chế biến, các kho đông
lạnh, phòng điều khiển kỹ thuật; bãi đỗ xe cho các xe chở nguyên liệu, xe chở hàng… với diện tích 900
m2. Giá trị cụ thể của các loại hình tài sản được thể hiện trong bảng cân đối kế toán bên dưới.
Ngoài ra công ty còn tiến hành nuôi trồng thủy sản trên diện tích nuôi cá tra sạch thêm 100 ha
(với công suất 60.000 tấn/năm) theo qui trình SQF 1000 CM để chủ động nguồn cung ứng nguyên vật
liệu sạch cho sản xuất.
Bảng cân đối kế toán tại ngày 31 tháng 12 năm 2007
Đơn vị tính: VND
TÀI SẢN
I.
TÀI SẢN NGẮN HẠN
1
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền mặt
Tiền đang gửi ngân hàng
Số dư cuối kỳ
Số dư đầu kỳ
162.393.998.333
89.517.762.415
1.231.644.121
246.709.341
966.934.780
3
1.222.702.450
337.434.694
885.267.756
Website: http://www.kilobooks.com Email :
[email protected]
2
3
4
II.
1
2
3
Các khoản phải thu ngắn hạn
Phải thu của khách hàng
Trả trước cho người bán
Các khoản phải thu khác
Hàng tồn kho
Nguyên liệu, vật liệu
Công cụ, dụng cụ
Thành phẩm
Tài sản ngắn hạn khác
Tạm ứng
Ký quỹ, ký cược ngắn hạn
126.134.317.209
98.241.100.269
27.052.186.223
844.830.717
27.145.006.479
222.871.867
2.896.415.178
24.025.719.434
7.883.030.524
229.367.458
6.391.800.000
TÀI SẢN DÀI HẠN
Các khoản phải thu dài hạn
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Tài sản dài hạn khác
Ký quỹ, ký cược dài hạn
54.091.692.909
45.691.692.909
41.756.010.741
3.935.682.168
8.400.000.000
8.400.000.000
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
52.432.358.734
45.937.698.114
6.494.660.620
3.800.000
32.000.939.532
58.119.639
1.920.751.121
30.022.068.772
3.861.761.699
63.400.000
3.391.800.000
48.204.216.715
39.711.716.715
39.628.671.951
83.044.764
8.492.500.000
8.492.500.000
216.485.691.242
137.721.979.130
NGUỒN VỐN
IV.
NỢ PHẢI TRẢ
85.863.722.948
85.630.155.508
1
Nợ ngắn hạn
Vay và nợ ngắn hạn
Phải trả người bán
Người mua trả tiền trước
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Phải trả người lao động
Chi phí phải trả
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
Nợ dài hạn
Vay và nợ dài hạn
Dự phòng trợ cấp mất việc làm
72.138.616.460
48.050.000.000
15.893.908.610
769.024.536
1.937.250.611
3.295.335380
1.830.758.673
362.338.650
13.725.106.488
13.620.034.288
105.072.200
71.620.460.808
57.964.000.000
10.763.852.098
98.378.590
2.185.296.460
488.790.900
120.142.760
14.009.694.700
13.990.000.000
19.694.700
2
V.
VỐN CHỦ SỞ HỮU
130.621.968.294
52.091.823.622
1
Vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ dự phòng tài chính
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nguồn kinh phí và quỹ khác
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
128.684.232.397
90.000.000.000
775.094.359
1.937.735.898
35.971.402.140
1.937.735.897
1.937.735.897
52.091.823.622
22.300.000.000
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
216.485.691.242
137.721.979.130
2
4
29.791.823.622
-
Website: http://www.kilobooks.com Email :
[email protected]
II. Con người trong công ty.
Quy mô sản xuất của công ty là khá lớn nên cần lưc lượng lượng lao động đông đảo, đặc biệt là
các lao động trực tiếp sản xuất (1045 người). Tổng số lao động của Công ty tại thời điểm 31/12/2007 là
1.223 người, cơ cấu lao động theo trình độ được thể hiện trong bảng sau:
Bộ phận
Trình độ
Số CB.CNV
Thạc sỹ
Khối văn phòng
Khối sản xuất trực tiếp
01
Đại học
Cao đẳng, trung cấp
Lao động phổ thông
Đại học
Cao đẳng, trung cấp
Lao động phổ thông
Tổng cộng
31
24
122
22
12
1011
82,67%
1223
Tỷ trọng
0,08%
2,53%
1,96%
9,98%
1,80%
0,98%
100%
Như vậy lao động trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm của công ty phần lớn là lao động phổ thông
chiếm 82,67% trong tổng lao động, tuy không cần trình độ cao nhưng cũng yêu cầu phải có tay nghề, kỹ
thuật trong khâu sản xuất, chê biến. Trong khối sản xuất trực tiếp còn có các kỹ sư, kỹ thuật viên điều
hành hệ thống kỹ thuật, máy móc đảm bảo an toàn và chất lượng trong khâu sản xuất. Một phần quan
trọng nữa là các nhân viên trong phòng hành chính, thực hiện quản lý chung và tìm hiểu, ký kết hợp
đồng với các đối tác, được điều hành bởi hội đồng quản trị và ban giám đốc.
Danh sách cổ đông sáng lập của Công ty như sau:
STT
Tên cổ đông
Số cổ phần
1.111.000
Số 70/6 Lê
Triệu Kiết,
P.
Mỹ
Bình, Tp.
Long
Xuyên,
tỉnh
An
Giang
Địa chỉ
1
TRẦN VĂN NHÂN
2
TRẦN TUẤN KHANH
450.000
Số 70/6 Lê Triệu Kiết, P. Mỹ Bình, Tp. Long
Xuyên, tỉnh An Giang
3
TRẦN THỊ VÂN LOAN
669.000
Số 18/46A Trần Quang Diệu, P.4, Q.3, Tp.
Hồ Chí Minh
5
Website: http://www.kilobooks.com Email :
[email protected]
Danh sách các thành viên Hội đồng quản trị:
I.
Chủ tịch HĐQT
Ông Trần Văn Nhân (61 tuổi) : Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang. Số cổ phần nắm giữ : 1.111.000 cổ phần
II.
Thành viên HĐQT
Ông Nguyễn Xuân Hải ( 41 tuổi) : Thành viên Hội đồng quản trị kiêm Phó Tổng Giám đốc
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang. Số cổ phần nắm giữ :
270.000 cổ phần
Bà Trần Thị Vân Loan (37 tuổi) : Thành viên Hội đồng quản trị kiêm Phó Tổng Giám đốc
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang. Số cổ phần nắm giữ :
669.000 cổ phần
Bà Lê Thị Lệ ( 60 tuổi): Thành viên Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu
Thủy Sản Cửu Long An Giang. Số cổ phần nắm giữ : 1.700.000 cổ phần
Ông Trần Tuấn Khanh ( 30 tuổi)Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu
Thủy Sản Cửu Long An Giang. Số cổ phần nắm giữ : 450.000 cổ phần
Danh sách thành viên Ban Giám đốc:
Tổng Giám đốc
Ông Trần Văn Nhân :
Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long
An Giang
Phó Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Xuân Hải : Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu
Long An Giang
Phó Tổng Giám đốc
Bà Trần Thị Vân Loan : Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu
Long An Giang
Kế toán trưởng :
Bà Võ Thị Kim Loan (30 tuổi): Kế toán trưởng Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu
Long An Giang.
III.
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
6
Website: http://www.kilobooks.com Email :
[email protected]
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An
Giang tập trung chủ yếu vào sản xuất chế biến xuất khẩu các sản phẩm từ cá tra như cá tra fillet các loại,
cá tra nguyên con, cá tra lăn bột các loại cấp đông, cá tra cắt các dạng lăn bột, cá các loại tẩm gia vị nấu
chín tổng hợp, chả cá các loại, xúc xích lạp xưởng cá các loại… Trong đó, doanh thu cá tra fillet các loại
chiếm tới 90% doanh thu trung bình hàng năm của Công ty. Ngoài ra, Công ty còn có một số phụ phẩm
khác như: đầu cá, mỡ cá, xương, da cá ... Tuy nhiên doanh thu từ các phụ phẩm này thường chiếm tỷ
trọng nhỏ khoảng 5% doanh thu trung bình hàng năm của Công ty.
Hiện nay, sản phẩm cá tra của Công ty chủ yếu được xuất khẩu sang các nước Châu Á (Singapore,
Malaysia, Indonesia, Philipin, Nhật ....), EU (Ba Lan, Pháp...), Ageria, Mỹ, Úc và các Tiểu vương quốc
Ả-rập Thống nhất (UAE)...
Năm 2005, sản phẩm cá tra của Công ty chủ yếu được xuất sang các nước Châu Á, doanh thu xuất
khẩu sang thị trường này chiếm tới 63,83% tổng doanh thu xuất khẩu của Công ty. Sang năm 2006, thị
trường xuất khẩu của Công ty đã đa dạng hơn và có tỷ lệ khá đồng đều như thị trường Châu Á (30,76%),
EU (20,64%), UAE (32,61%).
7
Website: http://www.kilobooks.com Email :
[email protected]
Tình hình tài chính của công ty trong 3 năm vừa qua
Đơn vị tính: đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
107.145.774.372
137.721.979.130
216.485.691.2
42
88.475.441.776
311.274.614.079
537.448.601.761
1.934.600.809
36.210.048.050
63.699.112.698
(239.962.137)
(75.963.100)
(121.603.962)
Lợi nhuận trước thuế
1.694.638.672
36.134.084.950
63.557.508.736
Lợi nhuận sau thuế
1.694.638.672
36.134.084.950
55.676.129.701
1
Tổng tài sản
2
Doanh thu thuần
3
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
4
Lợi nhuận khác
5
6
8
Website: http://www.kilobooks.com Email :
[email protected]
Do đến tháng 03/2005 nhà máy chế biến của Công ty mới chính thức đi vào hoạt động, do đó
trong năm 2005 hoạt động sản xuất và tiêu thụ của Công ty còn nhiều hạn chế, doanh thu và lợi nhuận
của Công ty không cao. Sang năm 2006, khi tình hình sản xuất và tiêu thụ của Công ty đã đi vào ổn
định, doanh thu và lợi nhuận của Công ty đạt được kết quả khả quan hơn . Từ năm 2006 trở đi, doanh
thu và lợi nhuận của công ty tăng vọt do thị trường của Công ty được mở rộng và giá trị xuất khẩu
sang các thị trường mới như UAE, EU tăng trưởng tốt. Mặt khác nhà máy của Công ty nằm trong vùng
nguyên liệu cá tra vì vậy Công ty có thể giảm được đáng kể chi phí vận chuyển so với sản xuất ở nơi
khác. Tuy nhiên doanh nghiệp vẫn gặp phải một số khó khăn như: thiên tai nhiều, giá xăng, dầu tăng…
đồng thời yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm của một số thị trường xuất khẩu thuỷ sản lớn của nước
ta như Nhật Bản, EU, Hoa Kỳ, Canada...ngày càng khắt khe hơn. Thêm vào đó là giá cá tra nguyên liệu
thường xuyên biến động theo chiều hướng tăng cao ảnh hưởng đến việc thu mua nguyên liệu của Công
ty do phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
PHẦN II: NHẬN DẠNG RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO.
I. Các loại rủi ro liên quan đến tài sản
Chương trình quản trị rủi ro đề đảm bảo an toàn cho các trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng là rất
quan trọng và cần thiết, nó góp phần quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cũng
chính vì quy mô hoạt động, sản xuất của công ty được trải dài trên diện rộng (13.669 m 2) cho nên cũng
có rất nhiều loại rủi ro tiềm tàng xảy ra. Cụ thể:
- Các rủi ro về cháy, nổ liên quan đến các trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng, phương tiện vận
chuyển, các công trình kiến trúc trong công ty. Tòa kiến trúc của công ty bao gồm 2 phần chính: tòa nhà
khối văn phòng và nhà máy chế biến, đối với mỗi loại thì rủi ro xảy ra và mức rủi ro xảy ra là khác nhau,
cụ thể:
Đối với tòa nhà văn phòng: được xây dựng trên diện tích 650m 2, 3 tầng với chất liệu bê tông rất
chắc chắn, khó bắt lửa và khả năng chịu lửa tốt. Hơn nữa tòa nhà cũng mới được xây dựng vào năm
2003 nên mức độ rủi ro về cháy là không cao.
Đối với nhà máy chế biến: được xây dựng năm 2003 với chất liệu công trình chủ yếu là bê tông,
được xây 1 tầng trên diện tích là 11.700m 2. Máy móc, biết bị trong nhà máy chủ yếu là hệ thống cấp
đông, hệ thống kho lạnh, hệ thống máy nén, giàn ngưng, thiết bị lạnh…, các máy móc này được
nhập mới chủ yếu từ Thụ Điển, Hà Lan, Đan Mạch và được đưa vào sử dụng từ năm 2005 nên độ an
toàn cao. Tuy nhiên rủi ro về cháy nổ là có thể xảy ra và khi các rủi ro này xảy ra sẽ gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tình hình sản xuất kinh doanh và gây thiệt hại lớn cho công ty bởi giá trị của máy
móc là rất lớn.
Một số máy móc thiết bị chính của Công ty (tại thời điểm 30/06/2007):
9
Website: http://www.kilobooks.com Email :
[email protected]
Tên tài sản
Đơn vị
tính
Bộ
Máy phát điện dự phòng V-Trac
Kho lạnh 700 Tấn
Thiết bị lạnh Grasso
Hệ thống lạnh Grasso (kho lạnh 2 )
Băng chuyền IQF
Bộ
Bộ
Bộ
Bộ
Năm đưa
vào sử
dụng
29/04/2005
1.550.319.
274
31/07/2005
30/09/2005
30/06/2006
2.250.551.
500
31/01/2007
Nguyên giá
Trích khấu hao
Giá trị còn lại
335.902.504
1.214.416.770
1.133.102.365
10.046.406.409
217.177.941
1.758.121.114
2.025.496.360
915.924.424
8.288.285.295
252.004.465
3.981.670.535
225.055.140
4.233.675.000
- Các rủi ro mất trộm, mất cắp tài sản như tiền, trang thiết bị văn phòng, trang thiết bị sản xuất,
thành phẩm…
- Các rủi ro đối với phương tiện vận chuyển (ô tô) như: đâm va, lật đổ hay mất cắp toàn bộ. Doanh
nghiệp có 6 xe tải chuyên vận chuyển hàng hóa, trọng tải từ 2 đến 4,5 tấn và 1 xe Toyota 4 chỗ phục vụ
cho GĐ và phó GĐ. Việc rủi ro xảy ra với các phương tiện vận chuyển này cũng ảnh hưởng một phần
đến hoạt động kinh doanh của công ty. Nếu như xe vận chuyển hàng hóa đâm va gây tai nạn và hư hỏng
hàng hóa thì doanh nghiệp sẽ mất đi số háng hóa đó, phải trả chi phí cho người thứ 3 và chi phí cho một
số trách nhiệm phát sinh khác.
- Rủi ro về hàng hóa trong quá trình vận chuyển đường bộ và đường biển: Đối với hàng hóa thành
phẩm trong công ty ngoài việc gặp phải các rủi ro trên còn gặp rất nhiều rủi ro trong quá trình vận
chuyển như rủi ro trong khi vận chuyển từ kho đến cảng; rủi ro trong quá trình vận chuyển đường biển.
Tuy quá trình vận chuyển đường bộ ngắn nhưng cũng gặp phải những rủi ro ( mất trộm, mất cắp, tai
nạn) gây tổn thất cho công ty. Quá trình vận chuyển đường biển là chủ yếu và gặp nhiều rủi ro hơn, gây
tổn thất và ảnh hưởng lớn đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Hàng hóa cảu công ty được vận
chuyển bằng đường biến đến các nước Nhật Bản, Hoa Kỳ, UAE và các nước Châu Á là chủ yếu. Các rủi
ro gặp phải như:
Nhóm rủi ro thông thường được bảo hiểm:
a. Rủi ro chính: thường là hiểm hoạ chủ yếu của biển, gây ra những tổn thất lớn, được bảo
hiểm trong mọi điều kiện bảo hiểm, bồi thường tổn thất được quy là hợp lý. Các rủi ro này bao gồm:
mắc cạn; chìm đắm; đâm va; cháy nổ; mất tích; vất khỏi tàu.
b. Rủi ro phụ là những rủi ro chủ yếu phát sinh với hàng hoá, chỉ được bảo hiểm trong điều
kiện bảo hiểm mọi rủi ro, mua bảo hiểm phụ kèm điều kiện bảo hiểm hẹp hơn, cụ thể:
- Hấp hơi: không khí trong hầm hàng có độ ẩm quá cao ngưng đọng lại thành nước làm hỏng hàng.
- Nóng: do tính chất riêng của nó, do lây sang từ hàng hoặc vật khác,hay do máy lạnh của tàu bị hỏng.
- Lây hại: do xếp chung với hàng có tính chất lý hoá trái ngược hoặc do ký sinh trùng từ hàng này sang
hàng khác.
- Lây bẩn: bị bẩn do sơn, phẩm dầu mỡ ngấm qua bao bì.
10
Website: http://www.kilobooks.com Email :
[email protected]
- Hư hại do móc cẩu: trong quá trình bốc dỡ do móc cần cẩu làm đứt dây,đai hoặc rách vỡ bao bì
- Bẹp, gãy, nát.
- Giao thiếu hoặc không giao hàng: Một phần hoặc toàn bộ lô hàng không được giao tại cảng đến mà
không có dẫn chứng về nguyên nhân tổn thất.
- Nước mưa
- Hành vi phi pháp của thuyền bộ
- Cướp biển; trộm cắp
Nhóm rủi ro phải bảo hiểm riêng chỉ được bảo hiểm khi có thoả thuận giữa người bảo
hiểm và người tham gia bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm đặc biệt như: chiến tranh, đình công.
Nhóm rủi ro loại trừ:
- Lỗi cố ý của người tham gia bảo hiểm.
- Nội tỳ: Hư hỏng mang tính bản chất của đối tượng bảo hiểm.
- Ẩn tỳ: Khuyết tật bị che dấu của đối tượng bảo hiểm mà bằng khả năng thông thường con
người không thể phát hiện được.
- Tàu không đủ khả năng đi biển; tàu đi chệch hướng.
- Bao bì không đầy đủ hoặc đóng gói không thích hợp.
- Xếp hàng quá tải hoặc sai quy cách: Phải tuân theo quy định, quy trình kĩ thuật nhất định.
Mức độ tổn thất được xác định tuỳ từng chuyến hàng phụ thuộc vào số lượng hàng hoá vận chuyển
trên tàu, chủng loại hàng hoá vận chuyển… và còn phụ thuộc vào từng loại rủi ro xảy ra. Ví dụ: đối với
rủi ro mất tích thì sẽ mất toàn bộ số hàng vận chuyển, đối với rủi ro vứt hàng xuống biển thì chỉ gây ra
tổn thất là 1 bộ phận hàng hoá vận chuyển.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu thuỷ sản Cửu Long An Giang, mỗi chuyến
hàng thường trị giá hàng tỷ đồng, nếu xảy ra rủi ro có thể sẽ sinh ra nhưng tổn thất lớn, ảnh hưởng xấu
đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể đưa ra một trường hợp cụ thể như sau:
Ví dụ như với một hợp đồng xuất khẩu thủy sản cho công ty Singapore Food Industries Limited với
giá trị hợp đồng là 157.500$ ( tỷ giá là 16.110VNĐ/$). Công ty đã ký kết hợp đồng với đội tàu Bến
Nghé để vận chuyển sang Singapore. Giả sử trong quá trình vận chuyển tàu đâm va phải đá ngầm làm
đắm tàu, số hàng trên tàu bị hư hỏng toàn bộ. Công ty phải chịu thiệt hại toàn bộ số hàng trên, ước tính
là 2.537.325.000VNĐ, chưa kể các chi phí liên quan khác.
Trong chương trình quản trị rủi ro, chúng tôi chỉ đề cập đến các loại rủi ro thật sự quan trọng, mà
các tổn thất tiềm năng cho các loại tài sản đủ lớn để đe dọa đến hoạt động kinh doanh hay sự tồn tại của
doanh nghiệp. Cụ thể được phân tích qua bảng dưới đây:
11
Website: http://www.kilobooks.com Email :
[email protected]
Bảng phân tích rủi ro
Đơn vị tính: đồng
Các loại tổn thất
Tổn thất về tài sản:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Nguyên vật liệu
- Thành phẩm
- Máy móc, thiết bị
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Phương tiện vận tải
Xe công vụ (1 xe)
Xe tải chở hàng (6 xe)
- Tiền mặt
- Tiền gửi ngân hàng
Tổn thất trong quá trình vận chuyển
Tổn thất lớn nhất có thể
Giá trị tiền mặt thực tế
Chi phí thay mới
17.119.000.000
222.871.000
24.025.719.000
22.312.000.000
609.922.000
19.032.000.000
222.871.000
24.025.719.000
28.274.000.000
861.209.000
571.496.000
750.000.000
1.143.000.000
1.850.000.000
246.709.000
246.709.000
966.934.000
966.934.000
Tùy thuộc vào giá trị của mỗi chuyến hàng trong từng
hợp đồng vận chuyển
II. Các rủi ro liên quan đến con người
Do đặc điểm của sản xuất chế biển thủy sản, người lao động làm việc tại bộ phận thành phẩm và
bộ phận kho được chia làm 02ca/ngày, mỗi ca làm việc 8 giờ. Đối với khối văn phòng và các bộ phận
khác chỉ làm việc 01ca/ngày. Công ty tổ chức làm việc từ thứ hai đến thứ bảy, nghỉ ngày chủ nhật. Với
những bộ phận làm việc khác nhau thì mức độ rủi ro gặp phải cũng khác nhau.
Đối với lao động tại bộ phận thành phẩm sản xuất sản phẩm đông lạnh, do phải thường xuyên
tiếp xúc với môi trường ẩm ướt nên họ có nguy cơ dễ mắc các bệnh nghề nghiệp như bệnh về đường hô
hấp, da liễu… Mặc dù những lao động thủ công này doanh nghiệp có thể dễ dàng tìm mới, nhưng việc
một lao động nghỉ việc (vì bất cứ lý do gì) cũng ít nhiều gây ra những ảnh hưởng cho công ty. Ngoài lợi
nhuân doanh nghiệp thu được bị mất đi, doanh nghiệp sẽ mất thêm một khoản chi phí để tìm kiếm và
đào tạo người thay thế.
Đối với những người phụ trách chuyên môn kỹ thuật, họ lại có nguy cơ gặp rủi ro trong quá
trình sản xuất như tai nạn lao động. Giả sử trường hợp trưởng phòng kỹ thuật (chuyên trách về máy
móc, dây chuyền sản xuất) nghỉ việc sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của công ty, ngoài ra
công ty sẽ phải chịu thêm phần chi phí trong quá trình tìm kiếm và đào tạo người thay thế vị trí đó. .
12
Website: http://www.kilobooks.com Email :
[email protected]
Đối với cán bộ chủ chốt, bao gồm các thành viên trong HĐQT và BGĐ, khi họ chuyển đổi
công tác, họ sẽ gây thiệt hại cho công ty trên các mặt: gián đoạn hoạt động, chi phí tìm mới, mất bạn
hàng, và các thiệt hại khác… trong đó thiệt hai do mất khách hàng là rất đáng được quan tâm bởi với
hầu hết các hợp đồng của công ty đều có giá trị trên 1 tỷ đồng. Do đó, thiệt hại từ việc mất bạn hàng là
một trong những thiệt hại rất lớn của công ty.
Tổng GĐ, Phó Tổng GĐ điều hành và Phó Tổng GĐ kinh doanh là những cán bộ chủ chốt của
công ty có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt đông của công ty. Khi những người này không
may bi tai nạn ốm đau ,bệnh tật phải nghỉ việc dù với thời gian ngắn hay dài cũng đều gây ra cho công
ty những thiệt hại nhất định. Chẳng hạn như nếu Phó Tổng GĐ kinh doanh vì một lý do nào đó qua đời
chắc chắn sẽ làm xáo trộn hoạt động của công ty bởi Phó Tổng GĐ có nhiệm vụ phụ trách điều hành
hoạt động kinh doanh của công ty như xác định chiến lươc kinh doanh; kiểm tra, đánh giá hiệu quả của
chiến lược kinh doanh; phê duyệt các kế hoạch đặt hàng và giao hàng để nhà máy sản xuất thực hiện,
quản lý thưc hiên các dự án mới. Để bù đắp chỗ trống này, công ty phải bỏ ra một khoản chi phí không
nhỏ để tìm kiếm người thay thế, đồng thời công ty cũng có thể mất đi những hợp đồng kinh tế có thể ký
kết được nhờ các mối quan hệ của Phó Tổng GĐ tiền nhiệm. Trong trường hợp Phó Tổng GĐ kinh
doanh nghỉ việc để tìm chỗ làm khác thích hợp hơn, họ có thể mang theo những bí mât kinh doanh của
công ty và tiết lộ cho đối thủ cạnh tranh. Hậu quả của điều này có thể gây khó khăn cho hoạt động của
công ty, thậm chí dẫn đến sự phá sản. Tất cả những phân tích trên cho thấy những cán bộ chủ chốt có
một vai trò rất quan trọng và công ty cần có những giải pháp để giữ “chân” họ.
Theo chúng tôi, người mà công ty cần quan tâm ưu đãi chính là những nhân viên thuộc phòng
công nghệ (gồm 3 bộ phận chức năng: bộ phận QC, bộ phận kiểm nghiệm và bộ phận ISO, HACCP) .
Do đặc điểm hoạt động của công ty là chế biến và xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản, những sản phẩm mà
yêu cầu để đảm bảo kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm thường rất cao, đặc biệt khi bạn hàng chủ yếu
là Nhật Bản và Hoa Kỳ, UAE. Nếu trong quá trình sản xuất không đảm bảo được các yêu cầu này thì sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Bạn hàng có thể từ chối nhận hàng và công ty phải chịu toàn bộ chi
phí của lô hàng, thậm chí còn phải chịu bồi thường do không thực hiện đúng những cam kết trong hợp
đồng, xa hơn là đối tác có thể chấm dứt quan hệ kinh doanh, điều mà không doanh nghiệp nào không
muốn. Do đó có thể nói những nhân viên thuộc phòng công nghệ có vai trò lớn quyết định sự thành công
của công ty. Những nhân viên này phải là những người có trình độ chuyên môn cao và có tinh thần trách
nhiệm trong công việc. Khi những người này gặp rủi ro công ty phải bỏ chi phí tìm kiếm người thay thế,
đào tạo cho họ làm quen với công việc…
III.
Các rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh
1. Rủi ro về nguồn nguyên, vật liệu
Trong quá trình sản xuất ngoài sử dụng nguyên liệu chính là cá tra, Công ty còn sử dụng các một
số phụ liệu khác để đóng gói sản phẩm như: Thùng carton, bao bì PE, PA ..., cụ thể:
13
Website: http://www.kilobooks.com Email :
[email protected]
- Cá nguyên liệu chủ yếu được Công ty thu mua từ các hộ gia đình nuôi cá tra thuộc địa bàn các
tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long như An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Cần Thơ...
- Thùng carton, bao bì PE, PA... chủ yếu được nhập từ các công ty trong nước.
Nguồn nguyên liệu chính của Công ty chủ yếu là cá tra được thu mua từ các tỉnh Đồng bằng
sông Cửu Long. Trong vài năm trở lại đây, diện tích nuôi cá tra và sản lượng cá tra thu hoạch tại các tỉnh
này không ngừng tăng cao. Theo Bộ Thủy sản, diện tích nuôi cá tra, ba sa ở Đồng bằng sông Cửu Long
đến cuối năm 2006 đã trên 5.000ha. Từ đầu năm 2007 đến nay, diện tích ao cá đào mới tại các tỉnh trong
vùng tăng lên thêm gần 2.000 ha, trong đó nhiều nhất là An Giang, Ðồng Tháp.
Cũng theo Bộ Thuỷ Sản, năm 2005 sản lượng cá tra sau thu hoạch ở khu vực các tỉnh Đồng bằng
sông Cửu Long chỉ đạt khoảng 373 nghìn tấn, đến năm 2006 sản lượng tăng đột biến lên 825 nghìn tấn
(tăng tới 2,2 lần so với năm trước đó), trong đó An Giang và Ðồng Tháp là hai tỉnh dẫn đầu về sản lượng
cá tra nuôi, đạt gần 400 nghìn tấn.
Như vậy, việc nhà máy Công ty nằm trong vùng nguyên liệu cá tra là tỉnh An giang nói riêng và
vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung là một lợi thế rất lớn, do đó nguồn cung ứng nguyên liệu cá
tra của Công ty rất ổn định. Tuy nhiên trước sự thay đổi và biến động của nguồn nguyên liệu cũng gây
một số khó khăn cho công ty, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Về nguồn nguyên liệu
có các rủi ro chính sau:
Rủi ro từ nguồn cung cấp nguyên liệu: Nguồn nguyên liệu chính của công ty chủ yếu là cá tra
được thu mua từ các tỉnh đồng bằng sông cửu Long. Hiện nay diện tích nuôi cá tra, ba sa không ngừng
được tăng lên tuy nhiên nhà nước vẫn chưa có chiến lược quy hoạch tổng thể nghề nuôi và chế biến cá
tra, ba sa ở đồng bằng sông Cửu Long. Sự tăng lên số lượng hộ nuôi cá không theo quy hoạch rất dễ dẫn
đến ô nhiễm nguồn nước làm giảm sản lượng cá. Mặt khác, những yếu tố khách quan về thiên tai bão lụt
cũng ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu cung ứng.
Rủi ro trong quá trình bảo quản nguyên liệu: trong quá trình bảo quản nguyên liệu trong kho
công ty có thể gặp phải các rủi ro như cháy, nổ làm giảm lượng nguyên liệu đưa vào chế biến.
Rủi ro về giá nguyên liệu: Các công ty luôn phải đối đầu với sự cạnh tranh thu mua nguyên liệu
từ các đơn vị khác. Sự biến động về nguồn nguyên liệu ắt hẳn sẽ gây ra sự tăng giá nguyên liệu và sẽ
ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động SXKD của Công ty nếu Công ty không có chính sách dự
trữ hợp lý. Thực tế do cá tra fillet thành phẩm có thể bảo quản trong thời gian dài mà không ảnh hưởng
nhiều đến chất lượng nên hoạt động sản xuất chế biến có thể tách biệt với hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Đồng thời tuỳ từng thời điểm giá xuất khẩu của công ty luôn được điều chỉnh phù hợp theo biến động
giá nguyên vật liệu đầu vào nên nhìn chung biến động giá cả thị trường nguyên vật liệu đầu vào cũng
ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty song không đáng kể.
14
Website: http://www.kilobooks.com Email :
[email protected]
Rủi ro về chất lượng nguyên liệu: Trong quá trình nuôi trồng thuỷ sản do sự gia tăng nhanh số
hộ dân nuôi trồng cá một cách không theo quy hoạch trong khi môi trường nước không được bảo vệ có
thể dẫn đến tình trạng ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng đến chất lượng cá nuôi. Mặt khác các hộ nuôi
trồng luôn muốn tăng lợi nhuận của họ lên nên đã cho nhiều loại khoáng chất, kháng sinh trong quá trình
nuôi. Việc sử dụng khoáng chất, kháng sinh một cách không khoa học và hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng
cá nuôi không đủ các tiêu chuẩn để đảm bảo an toàn thực phẩm và các yêu cấu của thị trường, nhất là thị
trường xuất khẩu.
Nếu doanh nghiệp không kiểm soát được chất lượng nguyên liệu đầu cào cung ứng thì sẽ phải đối mặt
với những thiệt hại rất lớn mà quan trọng nhất đó chính là uy tín, danh tiếng của công ty tên thị trường
trong nước và quốc tế.
2. Rủi ro trong quy trình chế biến nguyên liệu
Quy trình chế biến là khâu quan trọng, mang tính quyết định đến chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm. Trong quy trình sản xuât doanh nghiệp có thể gặp phải các rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm như:
Môi trường tiếp xúc xung quanh bao gồm:
- Nước sử dụng trong chế biến sản phẩm, làm vệ sinh các bề mặt tiếp xúc với sản phẩm có thể bị
nhiễm vi sinh vật.
- Nước đá tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm không đảm bảo chất lượng
- Các bề mặt tiếp xúc với sản phẩm như: Bao tay, yếm, ủng và dụng cụ sản xuất: thau, rổ, dao, thớt,
liếc, bàn, bồn chứa, thùng rửa, khuôn, cân, PE xếp khuôn… và các bề mặt tiếp xúc gián tiếp với sản
phẩm như trần, tường, nền nhà, đèn, cửa kính, các máy móc thiết bị, cống rãnh…
- Lây nhiễm chéo từ các vật thể mất vệ sinh sang thực phẩm, công nhân ở khu vực không sạch sang
khu vực sạch, vật liệu bao gói, các bề mặt tiếp xúc với thực phẩm bao gồm: dụng cụ, bao tay, bảo hộ lao
động, môi trường không sạch sang môi trường sạch… và từ động vật gây hại sang thực phẩm
- Vật liệu chứa đựng, bao gói hàng thuỷ sản như: thùng carton, bao bì PE, PA
- Sức khoẻ công nhân có thể là nguồn lây nhiễm vi sinh vật cho thực phẩm, vật liệu bao gói và bề
mặt tiếp xúc thực phẩm
- Động vật gây hại và côn trùng trong phân xưởng sản xuất, gây ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
- Chất thải làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường trong phân xưởng sản xuất, gây nhiễm cho sản
phẩm
- Vệ sinh cá nhân của công nhân tham gia trực tiếp trong phân xưởng sản xuất.
Nhiệt độ: nhiệt độ trong phân xưởng sản xuất tăng lên ngoài phạm vi cho phép (20 ¸ 24 0C) do sự cố
về điện, về máy móc thiết bị hay nhiệt độ bên ngoài phân xưởng quá cao
15
Website: http://www.kilobooks.com Email :
[email protected]
Máy móc ngừng hoạt động: như vậy sẽ không đảm bảo công suất, làm gián đoạn quy trình sản x ất
và không đảm bảo chất lượng nếu không có biện pháp khắc phục kịp thời.
3. Rủi ro về đối tác và thị trường
Công ty xuất nhập khẩu thủy sản Cửu Long An Giang là một trong những công ty có kim ngạch xuất
nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam. Trong năm 2006 Công ty là một trong 15 Công ty có kim ngạch xuất
khẩu cá tra lớn nhất của Việt Nam, sang năm 2007 vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp trong
cùng lĩnh vực đã có thay đổi đáng kể, Công ty đã vượt lên đứng hàng thứ 5 trong các Công ty có kim
ngạch xuất xuất khẩu cá tra lớn nhất của Việt Nam.
Thị trường xuất khẩu cá tra, cá basa của Việt Nam: Năm 2006, Nhật Bản chiếm 25,1%. EU chiếm
21,6%, Mỹ 19,8%, các nước Châu Á (trừ Nhật Bản và ASEAN) 14,7%, còn lại là các thị trường khác.
Đến quý II/2007, giá trị xuất khẩu vào thị trường EU đã tăng lên đáng kể chiếm 28,52%, Mỹ còn
14,10%, các nước Châu Á (trừ Nhật Bản và ASEAN) 19,02%, Nhật Bản 14,89%, còn lại là các thị
trường khác. Cơ cấu thị trường xuất khẩu đa dạng hơn và tổng giá trị xuất khẩu vào từng thị trường cũng
tăng lên đáng kể. Do đó rủi ro của các doanh nghiệp Việt Nam được giảm thiểu, không còn phụ thuộc
quá nhiều vào các thị trường truyền thống.
Hoạt động của công ty tập trung chủ yếu vào sản xuất chế biến xuất khấu nhiều loại hình sản phẩm
từ cá tra như: cá tra fillet các loại, cá tra nguyên con, cá tra lăn bột các loại cấp đông… Sản phẩm của
công ty đa dạng và được phân loại theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau (màu sắc, kích cỡ, trọng lượng…)
tùy theo yêu cầu của khác hàng và thị trường xuất khẩu. Việc tạo uy tín với khách hàng, đặc biệt với các
khách hàng chiến lược và khách hàng lớn là rất quan trọng, điều này giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín
trên thị trường thế giới., mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Một số khách hàng có giá trị
hợp đồng lớn năm 2007:
STT
KHÁCH HÀNG
HỢP ĐỒNG CUNG CẤP SẢN PHẨM
THỜI HẠN
SỐ HỢP
NGÀY KÝ
GIAO
SẢN PHẨM
ĐỒNG
HÀNG
CL-ABR04/01/2007 01/02/2007 Cá tra fillet đông lạnh
02/07
1
Abramczyk Ltd
2
Saudi Pan Gulf Trading Co. Ltd CL-SPF-03/07
3
Pomona Terreazur
4
5
6
7
8
9
10
CL-PTA01/07
Pasapesca S.A
CL-PSA-01/07
Sanan & Al Sayer Foodstuff Co CL-SA-02/07
Singapore Food Industries
CL-SFI-01/07
Limited
Royal Crown Fisheries Factory CL-RF-01/07
Seville Products Ltd
CL-SE-01/07
Quwat Albahr For Trading
CL-QA-01/07
The Deep Seafood Co.L.L.C
CL-DSF-05/07
GIÁ TRỊ
HỢP ĐỒNG
(USD)
786.240
10/01/2007 01/04/2007 Cá tra fillet đông lạnh
637.000
20/01/2007 01/03/2007 Cá tra fillet đông lạnh
329.280
27/01/2007 01/03/2007 Cá tra fillet đông lạnh
03/03/2007 01/04/2007 Cá tra fillet đông lạnh
385.625
155.000
05/03/2007 01/04/2007 Cá tra fillet đông lạnh
157.500
15/03/2007
22/03/2007
06/04/2007
09/04/2007
151.000
157.500
195.000
283.000
16
01/04/2007
01/04/2007
01/05/2007
01/05/2007
Cá tra fillet đông lạnh
Cá tra fillet đông lạnh
Cá tra fillet đông lạnh
Cá tra fillet đông lạnh
Website: http://www.kilobooks.com Email :
[email protected]
Thị trường xuất khẩu cá tra của công ty là rất lớn nên công ty có thể gặp phải các loại rủi ro về thị
trương như:
Rủi ro về thay đổi yêu cầu của thị trường xuất khẩu
- Sự thay đổi về tiêu chuẩn an toàn thực phẩm: Thị trường các nước nhập khẩu sản phẩm của
ACL luôn quy định rất khắt khe về tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm. Những tiêu chuẩn này có thể
thay đổi theo từng thời kỳ khác nhau, thường là bổ sung hoá chất cấm sử dụng hoặc quy định mức tối
thiểu về dư lượng chất kháng sinh. Các doanh nghiệp phải được Cục an toàn quản lý chất lượng vệ
sinh và thú y thủy sản ( thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn) kiểm tra và cho phép doanh
nghiệp xuất khẩu vào các thị trường. Ví dụ đối với thị trường Nhật Bản : chỉ những doanh nghiệp đạt
tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thực phẩm của Bộ Thuỷ sản mới được phép xuất khẩu thuỷ sản vào Nhật
Bản, doanh nghiệp này phải thực hiện kiểm tra chứng nhận nhà nước về dư lượng hoá chất, kháng sinh
cấm đối với 100% lô hàng giáp xác, nhuyễn thể chân đầu và sản phẩm phối chế từ các loại nguyên liệu
thuỷ sản nêu trên trước khi xuất khẩu vào Nhật Bản.
- Rủi ro về các vụ kiện chống phá giá: Với mức tăng trưởng xuất khẩu hàng năm gần 20% trong
những năm gần đây và việc chúng ta càng ngày càng phải đối mặt với nhiều vụ kiện thương mại đối với
các mặt hàng xuất khẩu điển hình là thuỷ sản trên các thị trường lớn (Mỹ, EU). Các vụ kiện xuất hiện
ngày càng nhiều sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch tăng trưởng xuất khẩu và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp Việt Nam trên bình diện quốc tế. Bên cạnh đó, các vụ kiện này cũng có những tác
động tiêu cực rất lớn đến những vấn đề xã hội như: việc làm, thu nhập cho người lao động.... Từ vụ
kiện các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, cá basa Việt Nam của Hiệp hội các nhà nuôi cá da trơn Mỹ
(CFA) cho thấy các vụ kiện chống bán phá giá sẽ còn tiếp tục diễn ra, cho nên doanh nghiệp Xuất
nhập khẩu thuy sản Cửu Long An Giang tiềm ẩn nguy cơ có thể phải đối đầu với những vụ kiện này.
Riêng tại thị trường lớn nhất của Công ty hiện nay là Châu Âu, các vụ kiện chống bán phá giá về
sản phẩm cá tra, basa không có nguy cơ xảy ra. Nguyên nhân là do khu vực này có khí hậu lạnh,
không thích hợp với điều kiện nuôi thả và phát triển loài cá này. Cho nên, trường hợp xảy ra các vụ
kiện chống bán phá giá để bảo hộ là không có khả năng xảy ra.
Rủi ro về đối tác: Khi đối tác gặp phải những rủi ro khiến doanh nghiệp phá sản hay đối tác
hủy bỏ hợp đồng, hủy bỏ đáo hạn hợp đồng thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn về thị trường
tiêu thụ sản phẩm.
4. Rủi ro về tỉ giá hối đoái
17
Website: http://www.kilobooks.com Email :
[email protected]
Sản lượng xuất khẩu của Công ty Xuất Nhập Khẩu Cửu Long An Giang chiếm tới 2,4% tổng kim
ngạnh xuất khẩu cá tra, cá basa của Việt Nam. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là Hoa Kỳ, EU,
Nhật Bản, các nước Châu Á ( không kể Nhật Bản)… Do hiện nay 95% doanh thu của Công ty là
doanh thu xuất khẩu nên các biến động tỷ giá hối đoái giữa VNĐ và các ngoại tệ khác có thể ảnh
hưởng lớn đến hoạt động của Công ty. Sản lượng xuất khẩu vào các nước EU và Hoa Kỳ chiếm tỷ
trọng lớn nên đồng USD là phương tiện thanh toán chính. Chính vì vậy mà trước sự biến động mạnh
của đồng USD trong thời gian gần đây đã ảnh hưởng lớn đến các hợp đồng mua bán của công ty,
đặc biệt là khi đồng USD mất giá trong thời gian dài làm giảm một phần doanh thu.
Năm 2007 Nhà Nước mới ban hành quy định cho phép biên độ dao động của tỷ giá đã đặt. Cụ thể,
biên độ tỷ giá sẽ được nới rộng từ +/-0,5% lên +/-0,75%. Trước đó, Ngân hàng Nhà nước đó hai lần thực
hiện mở rộng biên độ tỷ giá: ngày 1/7/2002, mở rộng biên độ từ +0,1% lên +/-0,25%; ngày 31/12/2006,
mở rộng biên độ từ +/-0,25% lên +/-0,5%. Tháng 3/2008, nhà nước quy định biên tỷ giá mua, tỷ giá đối
với Đô la Mỹ là không được vượt quá biên độ ±1% (quy định trước đây: không được vượt quá biên độ
±0,75%) so với tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng, áp dụng cho ngày giao dịch do
Ngân hàng Nhà nước thông báo. Trước sự biến động liên tục của đồng đôla đặt ra một thách thức đối
với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở nước ta bởi lẽ : tăng biên độ dao động của tỷ giá làm tăng thêm
rủi ro trong kinh doanh của họ. Khi tỷ giá giảm làm đồng nội tệ lên giá dẫn đến giảm xuất khẩu làm
giảm doanh thu và lợi nhuận. Khi tỷ giá tăng làm cho đồng nội tệ mất giá làm tăng xuất khẩu nhưng
doanh thu giảm do nội tệ mất giá.
Năm 2006 lãi do chênh lệch tỷ giá là 98.178.256VNĐ. Nhưng do sự biến động của tỷ giá mạnh vào
năm 2007 (nhất là sự mất giá của đồng USD) khiến lợi nhuận của công ty giảm đi 572.795.409 VNĐ,
chiếm 0.028% trong tổng doanh thu bán hàng của công ty 204.936.064.400VNĐ và chiếm 0.9% lợi
nhuận trước thuế của công ty.
Do kinh tế Mỹ tiếp tục suy thoái đồng USD mất giá, lạm phát lên cao kéo theo là tình hình lạm phát
diễn ra trên toàn cầu, đẩy chi phí xản xuất hàng hoá tăng, trong khi đó sức mua của người dân giảm, lạm
phát củaViệt Nam trong vài năm gần đây đều trên 8% đặc biệt là năm 2007 là 11,6% đến 3 tháng đầu
năm 2008 lạm phát là 12,6%. Chính vì lạm phát liên tục tăng cao khiến doanh nghiệp xuất nhâp khẩu
gặp nhiều khó khăn bởi những hợp đồng đã ký trước đó, như : Công ty có 7 hợp đồng đã ký năm 2007
xuất đầu năm 2008 trị giá 1.400.000 USD (250 tấn), nếu tính theo giá giao hàng năm 2007 thì 1 kg cá
fillet thành phẩm là 5.6$, do lạm phát và do giá xăng dầu tăng cao, nguyên vật liệu đều tăng lên dể sản
xuất được 1 kg cá thành phẩm vào năm 2008 thì giá phải là 6.1$. Như vậy mỗi 1 kg cá fillet thành phẩm
sẽ thiệt 0.5$ và tồng thiệt hại của 15 hợp đồng đó là 125.000$.
Chính vì những rủi ro trên ta thấy tổn thất của nó gây lên cho doanh nghiệp là không nhỏ, thậm
chí có thể làm gián đoạn hoạt động kinh doanh, giảm doanh thu bán hàng và giảm lợi nhuận, cho
nên công ty cần có các biện pháp kiểm soát rủi ro làm giảm rủi ro và hạn chế tổn thất.
PHẦN III: LỰA CHỌN CÔNG CỤ KIỂM SOÁT RỦI RO
18
Website: http://www.kilobooks.com Email :
[email protected]
Các công cụ kiểm soát rủi ro được lựa chọn là:
Lắp đặt hệ thống chữa cháy để bảo vệ cho tòa nhà văn phòng và nhà máy sản xuất. Trang bị
phương tiện chữa cháy như: hệ thống dập cháy bằng Co2; hệ thống tự động dập tắt tia lửa điện
cho nhà máy sản xuất, chế biến.
Trang bị cho công nhân kỹ thuật, lao động sản xuất trực tiếp các trang thiết bị bảo hộ, đảm bảo
an toàn và vệ sinh trong quá trình sản xuât.
Đối với hàng hóa vận chuyển cần lựa chọn doanh nghiệp vận tải có uy tín, có kinh nghiệm, có
khả năng xử lý tốt những rủi ro để hạn chế tối đa tổn thất. Sau khi đã kí hợp đồng với nhà vận
chuyển cần kiểm tra tiêu chuẩn của tàu được lựa chọn. ta có thể lựa chọn một số doanh nghiệp
vận tải có uy tín như: các đội tàu của tổng công ty hàng hải Việt Nam( Vinalines) như:
- Đội tàu Vosco: đội tàu của VOSCO gồm 22 tàu chở hàng khô và 4 tàu chở dầu thành phẩm với
tổng trọng tải là 421.730 DWT. Trong số này, lớn nhất là tàu chở dầu Đại Nam với trọng tải 47.102
DWT. Năm 2006, đội tàu này của VOSCO đã chuyên chở được khoảng 5 triệu tấn hàng. Các tàu của
VOSCO được các Hội đăng kiểm đáng tin cậy như NK đăng kiểm Nhật Bản) , GL (đăng kiểm Ðức),
LR (đăng kiểm Anh), DNV (đăng kiểm Nauy), VR (đăng kiểm Việt Nam) và ABS( Đăng kiểm Mỹ)
phân cấp.
- Công ty Vận tải biển Vinaship: được thành lập từ năm 1984, công ty chủ yếu vận chuyển hàng
hóa giữa các cảng trong nước và khu vực Đông Bắc Á, Đông Nam Á. Hiện Công ty có đội tàu 17
chiếc với tổng trọng tải 159.445 DWT, trong đó có 1 tàu 12.500 DWT mới nhận đầu năm 2008 sau
khi đưa vào khai thác 1 tàu 12.367 DWT vào cuối tháng 8/2007.
Ngoài ra cần thực hiện tốt quy trình xử lý kỹ thuật để tạo ra sản phẩm tốt, bao bì đầy đủ và đóng
gói thích hợp, giảm thiểu tổn thất của rủi ro do nội tì, ẩn tì của sản phẩm gây nên. Tránh tình
trạng xếp hàng quá tải và sai quy cách, phải có thông báo cho nhà vận chuyển đầy đủ về tính chất
lý hoá của sản phẩm.
Đối với nguồn nguyên liệu: Doanh nghiệp có thể tự giảm thiểu độ rủi ro về nguồn nguyên liệu
bằng các giải pháp như:
- Xây dựng quy hoạch vùng nguyên liệu, đảm bảo hệ thống cung cấp nước sạch an toàn, thực hiện
nuôi cá theo đúng quy trình kỹ thuật.
- Tăng cường công tác quản lý, tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa người sản xuất nguyên liệu với chế biến
xuất khẩu nhằm ổn định và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh; giảm dần các yếu tố tự phát trong
quá trình sản xuất, xuất khẩu và tiêu thụ nội địa; đầu tư tăng năng lực chế biến mặt hàng có giá trị gia
tăng cao, nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng.
- Thực hiện phương thức thu mua theo chất lượng thực tế của lô nguyên liệu sau chế biến. Điều này
đã kích thích người nuôi không ngừng cải tiến kỹ thuật, gắn chất lượng cá nuôi với sản xuất chế biến và
xuất khẩu.
19
Website: http://www.kilobooks.com Email :
[email protected]
- Cần nắm bắt kịp thời tình hình biến động nguồn nguyên liệu: số lượng, cơ cấu, chất lượng, giá cả…
trên cơ sở đánh giá thông qua sự biến động giá cả của thị trường xuất khẩu và thị trường nguyên liệu để
có chính sách thu mua hợp lý phù hợp với từng tình hình cụ thể nhằm đảm bảo hoàn thành được kế
hoạch sản xuất và kinh doanh có lãi.
Để giảm thiểu rủi ro về thị trường và đối tác doanh nghiệp cần phải có các biện pháp sau:
- Xây dựng chiến lược xâm nhập thị trường: Nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất
giúp giá cả phù hợp với giá cả cạnh tranh cạnh tranh trên thị trường. Xây dựng kế hoạch tiếp thị quảng
cáo nhằm nâng cao thương hiệu của công ty trên thị trường thế giới.
- Đẩy mạnh tìm kiếm khách hàng tiềm năng và mở rộng thị trường chất lượng cao thông qua hội chợ
thủy sản quốc tế hay qua cập nhật thông tin trên internet. Thông qua đối tác, khách hàng thân thuộc ở
các thị trường để lập kênh phân phối độc quyền. Hỗ trợ dịch vụ cho khách hàng như: hỗ trợ giá ưu đãi
cho khách hàng mới, hỗ trợ về phương thức thanh toán ưu đãi cho khách hàng truyền thống, cung cấp
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng: giao hàng đúng tiến độ, chất lượng sản phẩm bảo đảm chính xác theo
hợp đồng.
PHẦN IV: LỰA CHỌN CÔNG CỤ TÀI TRỢ
I. Lập quỹ dự phòng
Doanh nghiệp đã lập ra một số loại quỹ dự phòng để dự phòng các khoản phát sinh khi xảy ra một số
rủi ro hoặc biến cố. Quỹ này lập ra dựa trên doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp và mức độ rủi ro của
từng loại.
Quỹ dự phòng tổn thất: dùng để dự phòng trong các trường hợp không nằm trong phạm vi bảo
hiểm ( tổn thất loại trừ); trong trường hợp vượt quá phạm vi bảo hiểm ( đối với bảo hiểm tài sản
giá trị lớn thường chỉ bảo hiểm 70- 80% giá trị tài sản) hay những tổn thất dưới mức khấu trừ.
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc với số tiền 105.072.200 VNĐ, dùng để thể bù đắp những tổn thất
xảy ra khi người lao động nghỉ việc, một mặt giúp họ trang trải những chi phí lúc ốm đau, thôi
việc, khi về già không còn khả năng lao động, mặt khác giúp công ty giảm gánh nặng ngân sách
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người sử dụng lao động đôi với người lao động
Quỹ dự phòng tài chính: dùng để chi trả khác khoản nợ quá hạn cho doanh nghiệp.
Quỹ dự phòng các khoản thu khách hàng: dùng để bù đắp tổn thất trong trường hợp khách hàng
trả tiền chậm so với thời hạn.
Quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho: được ghi nhận khi giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn giá gốc và quỹ dự phòng được lập vào cuối năm tài chính.
Ta có bảng chi tiết sau:
Đơn vị tính: đồng
Quỹ dự phòng
Dự phòng các khoản thu khách
hàng
Cơ sở trích lập
Dự phòng phải thu khó đòi = số nợ phải thu khó đòi x tỷ
lệ có khả năng mất.
20
Số tiền
3.800.000