Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học xã hội Triết học Chuong ii đường lối đấu tranh giành chính quyền (1930 1945) ...

Tài liệu Chuong ii đường lối đấu tranh giành chính quyền (1930 1945)

.PDF
64
1361
88

Mô tả:

CHƯƠNG II 1 ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945) A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CHƯƠNG II : 2   Nghiên cứu chương II cần nắm vững : Đường lối, chủ trương và quá trình tổ chức thực hiện đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn lịch sử 1930-1945 qua ba phong trào đấu tranh lớn để đi đến giành chính quyền về tay nhân dân . Cách mạng tháng Tám 1945 được Đảng Cộng sản Việt Nam chuẩn bị đầy đủ về mọi mặt, nổ ra và giành thắng lợi với phương châm của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta” . B. BỐ CỤC CHƯƠNG II : 3 Chương II bố trí gồm 2 nội dung lớn :  Đường lối đấu tranh từ 1930 – 1939  Đường lối đấu tranh từ 1939 – 1945 C. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHƯƠNG II : 4   I. Chủ trương đấu tranh từ 1930 – 1939 : Thời kỳ 1930 – 1939 chia thành 2 giai đoạn : Giai đoạn 1930 – 1935 Giai đoạn 1936 – 1939 I. Chủ trương đấu tranh từ 1930 – 1939 : 1. Trong những năm 1930 – 1935 : a. Luận cương chính trị tháng 10/ 1930 : 5   Hoàn cảnh ra đời của luận cương : Yêu cầu của cách mạng Việt Nam và ba nước Đông Dương cần cụ thể hóa, bổ sung và phát triển Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng . Sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản :  Từ Liên Xô tháng 4/1930 Trần Phú được Quốc tế Cộng sản cử về nước bổ sung lực lượng cho Đảng  Trần Phú được bổ sung vào Ban chấp hành Trung uơng lâm thời của Đảng và được cử khởi thảo luận cương I. Chủ trương đấu tranh từ 1930 – 1939 : 1. Trong những năm 1930 – 1935 : a. Luận cương chính trị tháng 10/ 1930 : 6  Hội nghị TW lần thứ I của Đảng họp từ ngày 14 đến 30/10/1930 tại Hương Cảng (Trung Quốc) . Nội dung Hội nghị :  Thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ “cần kíp” của Đảng .  Thông qua Luận cương chính trị, Điều lệ Đảng, Điều lệ của các tổ chức quần chúng .  Đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương  Cử cơ quan lãnh đạo của Đảng. Trần Phú được cử giữ chức vụ Tổng bí thư . I. Chủ trương đấu tranh từ 1930 – 1939 : 1. Trong những năm 1930 – 1935 : a. Luận cương chính trị tháng 10/ 1930 : 7  Nội dung luận cương : Phân tích tình hình, đặc điểm của xã hội Đông Dương, Luận cương chính trị tháng 10/1930 đã chỉ ra những nội dung cơ bản của cuộc cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương gồm sáu luận điểm sau : Mâu thuẫn xã hội: theo Luận cương mâu thuẩn đang diễn ra gay gắt trong xã hội Đông Dương giữa “thợ thuyền, dân cày, và các phần tử lao khổ với địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc” Cụ thể đó là mâu thuẫn giữa công nhân, nông dân, tầng lớp tiểu tư sản với địa chủ phong kiến và tư bản . I. Chủ trương đấu tranh từ 1930 – 1939 : 1. Trong những năm 1930 – 1935 : a. Luận cương chính trị tháng 10/ 1930 : 8  Phương hướng chiến lược của cách mạng: “cách mạng tư sản dân quyền”có tính chất thổ địa và phản đế, “tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng”, sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục “phát triển bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa” (Đảng Cộng sản Việt Nam.Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb.CTQG.Hà Nội.2000. Tập 2.trang93.94) Phương hướng chiến lược là hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân để giành độc lập cho dân tộc, dân chủ cho nhân dân sau đó tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội . I. Chủ trương đấu tranh từ 1930 – 1939 : 1. Trong những năm 1930 – 1935 : a. Luận cương chính trị tháng 10/ 1930 : 9   Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: “đánh đế quốc làm cho Đông Dương độc lập, đánh phong kiến thực hành triệt để ruộng đất” Xác định quan hệ hai nhiệm vụ chiến lược khăng khít, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau nhưng Luận cương lại nhấn mạnh nhiệm vụ giai cấp (chống phong kiến) cao hơn nhiệm vụ dân tộc (chống đế quốc), coi “vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền, là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày” . Lực lượng cách mạng :  Động lực là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân do giai cấp công nhân lãnh đạo .  Lực lượng của cách mạng chỉ mở rộng đến tầng lớp tiểu tư sản mà “chủ yếu là các phần tử lao khổ ở đô thị như người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp” mới đi theo CM. I. Chủ trương đấu tranh từ 1930 – 1939 : 1. Trong những năm 1930 – 1935 : a. Luận cương chính trị tháng 10/ 1930 : 10   Phương pháp cách mạng: Đảng chủ trương phải ra sức chuẩn bị “võ trang bạo động” để giành chính quyền về tay công nông và phải “tuân theo khuôn phép nhà binh” . Luận cương chủ trương là phải đi con đường cách mạng bạo lực, phải nắm vững tình thế và thời cơ cách mạng để khởi nghĩa giành chính quyền . Quan hệ với cách mạng thế giới: khẳng định cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, phải đoàn kết với giai cấp vô sản thế giới, liên hệ mật thiết với cách mạng Pháp, cách mạng thuộc địa và nửa thuộc địa . I. Chủ trương đấu tranh từ 1930 – 1939 : 1. Trong những năm 1930 – 1935 : a. Luận cương chính trị tháng 10/ 1930 : 11  Vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng: khẳng định cách mạng Việt Nam phải do Đảng Cộng sản Việt Nam lảnh đạo. Để giữ vai trò lãnh đạo cách mạng phải :  Có đường lối chính trị đúng, kỷ luật tập trung, thường xuyên liên hệ mật thiết với quần chúng .  Dựa trên nền tảng tư tưởng là chủ nghĩa Mác Lênin .  Đại biểu cho quyền lợi của giai cấp vô sản Đông Dương, thực hiện mục tiêu của Đảng là chủ nghĩa Cộng sản . I. Chủ trương đấu tranh từ 1930 – 1939 : 1. Trong những năm 1930 – 1935 : a. Luận cương chính trị tháng 10/ 1930 : 12 Ý nghĩa luận cương :  Luận cương chính trị tháng 10/1930 khẳng định những vấn đề cơ bản về đường lối chiến lược và phương pháp cách mạng được vạch ra trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên để Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam .  Luận cương chính trị tháng 10/1930 còn những hạn chế (cũng là những mặt khác nhau) so với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng như:  Chưa nêu lên được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam thuộc địa nửa phong kiến là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp, chưa thấy được nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập cho dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu .  Chưa thấy được vai trò cách mạng và những mặt tích cực của giai cấp tư sản dân tộc và tầng lớp tiểu tư sản, không đề ra được chiến lược liên minh giai cấp và dân tộc rộng rãi trong cuộc đấu tranh để giành độc lập cho dân tộc . I. Chủ trương đấu tranh từ 1930 – 1939 : 1. Trong những năm 1930 – 1935 : a. Luận cương chính trị tháng 10/ 1930 : 13   Nguyên nhân đưa đến hạn chế của Luận cương : Thứ nhất : chưa nắm vững những đặc điểm của xã hội Việt Nam thuộc địa nửa phong kiến . Thứ hai : nhận thức giáo điều, máy móc mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp trong cách mạng thuộc địa, lại chịu ảnh hưởng của khuynh hướng “tả”, nhấn mạnh đấu tranh giai cấp của Quốc tế Cộng sản và các Đảng anh em . Do mặt hạn chế trên, hội nghị Trung ương lần thứ I của Đảng đã không chấp nhận những quan điểm mới, sáng tạo độc lập, tự chủ của Nguyễn Ái Quốc nêu trong Đường cách mạng, chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt đã được thông qua trong hội nghị thành lập Đảng . 14 I. Chủ trương đấu tranh từ 1930 – 1939 : 1. Trong những năm 1930 – 1935 : b. Chủ trương khôi phục Đảng và phong trào cách mạng (thời kỳ 1932 – 1935)  Vừa ra đời Đảng đã phát động được phong trào cách mạng rộng lớn đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh. Ý nghĩa của phong trào 1930-1931:  Khẳng định quyền và năng lực lãnh đạo cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thực tế .  Đem lại cho nông dân niềm tin vững chắc vào sự lãnh đạo của Đảng .  Rèn luyện tinh thần, nghị lực để Đảng và quần chúng vượt qua thử thách của thời kỳ 1932–1935 . 15  I. Chủ trương đấu tranh từ 1930 – 1939 : 1. Trong những năm 1930 – 1935 : b. Chủ trương khôi phục Đảng và phong trào cách mạng (thời kỳ 1932 – 1935) Lúc phong trào cách mạng đang dâng cao, đế quốc Pháp đã thẳng tay khủng bố, đàn áp hòng dập tắt phong trào cách mạng, tiêu diệt Đảng Cộng sản Đông Dương:  Hàng ngàn chiến sỹ Cộng sản, hàng vạn quần chúng yêu nước bị bắt, bị tù đày, bị đế quốc giết hại.  Cơ quan lãnh đạo của Đảng từ Trung ương đến địa phương bị phá vỡ, toàn bộ Ban Chấp hành Trung ương bị bắt. Các phiên tòa đặc biệt của chính quyền thực dân được mở ra để xét xử những người cách mạng . Sự khủng bố của kẻ thù không làm những người cách mạng và quần chúng yêu nước từ bỏ con đường cách mạng, nhiều cuộc đấu tranh vẫn nổ ra, nhiều chi bộ Đảng trong nhà tù được thành lập. Hệ thống tổ chức của Đảng từng bước được hồi phục . 16 I. Chủ trương đấu tranh từ 1930 – 1939 : 1. Trong những năm 1930 – 1935 : b. Chủ trương khôi phục Đảng và phong trào cách mạng (thời kỳ 1932–1935) Theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, đầu 1932 Ban lãnh đạo Trung ương của Đảng được thành lập do Lê Hồng Phong đứng đầu. Tháng 6/1932 Ban lãnh đạo Trung ương công bố bản Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương. Những yêu cầu chung trước mắt của quần chúng được Đảng nêu lên trong bản Chương trình hành động của Đảng là :  Đòi các quyền tự do dân chủ cơ bản cho nhân dân như tự do ngôn luận, tự do đi lại, tự do báo chí v.v  Bãi bỏ các luật hình đặc biệt đối với người bản xứ, trả tự do cho tù chính trị .  Bỏ thuế thân, thuế ngụ cư và các thứ thuế vô lý khác .  Bỏ độc quyền về muối, rượu, thuốc phiện . 17 I. Chủ trương đấu tranh từ 1930 – 1939 : 1. Trong những năm 1930 – 1935 : b. Chủ trương khôi phục Đảng và phong trào cách mạng (thời kỳ 1932 – 1935) Ngoài ra Chương trình hành của Đảng còn đề ra yêu cầu cho từng giai cấp và các tầng lớp nhân dân, chủ trương mở rộng ảnh hưởng của Đảng, củng cố, phát triển các đoàn thể quần chúng .  Những yêu cầu chính trị trước mắt cùng với biện pháp tổ chức đấu tranh được vạch ra trong Chương trình hành động năm 1932 của Đảng Cộng sản Đông Dương phù hợp với điều kiện lịch sử lúc bấy giờ. Nhờ vậy phong trào cách mạng và hệ thống tổ chức của Đảng nhanh chóng được khôi phục . 18 I. Chủ trương đấu tranh từ 1930 – 1939 : 1. Trong những năm 1930 – 1935 : b. Chủ trương khôi phục Đảng và phong trào cách mạng ( thời kỳ 1932-1935 )  Đại hội đại biểu lần thứ I tháng 3/1935 (tại Ma Cao TQ) .  Đại hội I khẳng định thắng lợi của cuộc đấu tranh khôi phục Đảng và phong trào cách mạng thời kỳ 1932-1935.  Đề ra 3 nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Đông Dương:  Củng cố phát triển Đảng  Đẩy mạnh vận động quần chúng  Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, ủng hộ cách mạng Liên Xô, cách mạng Trung Quốc . I. Chủ trương đấu tranh từ 1930-1939 : 2. Trong những năm 1936-1939 : a. Hoàn cảnh lịch sử : 19    Tình hình thế giới : nổi lên 3 vấn đề chính Khủng hoảng kinh tế tư bản chủ nghĩa 1929-1933 làm cho mâu thuẫn nội tại trong lòng chủ nghĩa tư bản trở nên gay gắt, phong trào cách mạng của quần chúng dâng cao . Chủ nghĩa phát xít, nguy cơ chiến tranh phát xít đe dọa nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh quốc tế . Đại hội VII Quốc tế Cộng sản (7/1935) tại Liên Xô :  Quốc tế Cộng sản xác định kẻ thù trước mắt của cách mạng thế giới là chủ nghĩa phát xít . I. Chủ trương đấu tranh từ 1930 – 1939 : 2. Trong những năm 1936 -1939 : a. Hoàn cảnh lịch sử : 20 Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng thế giới là chống chủ nghĩa phát xít, bảo vệ dân chủ và hòa bình .  Chủ trương tập hợp lực lượng, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi chống phát xít và chiến tranh phát xít, đòi tự do, dân chủ, hòa bình và cải thiện đời sống. Quốc tế Cộng sản chỉ ra cho các nước thuộc địa và phụ thuộc vấn đề lập Mặt trận thống nhất chống đế quốc có tầm quan trọng đặc biệt . Ngoài ra tác động khách quan đến cách mạng Việt Nam là thắng lợi của cách mạng Pháp do Đảng Cộng sản lãnh đạo thành lập Mặt trận bình dân và chính phủ Mặt trân bình dân đã ảnh hưởng thuận lợi đến cách mạng Việt Nam . 
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan