Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chương 1...

Tài liệu Chương 1

.DOCX
6
109
139

Mô tả:

ĐẠI CƯƠNG VỀ PHÁP LUẬT DU LỊCH
CHƯƠNG 1 ĐẠI CƯƠNG VỀỀ PHÁP LUẬT DU LỊCH 1.1. Tổng quan vềề du lịch 1.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của ngành du lịch a. Từ năm 1960 đếến 1975 Giai đoạn đấất nước còn tạm thời bị chia cắất, trong hoàn c ảnh chiếấn tranh khốấc li ệt, Du l ịch ra đ ời nhắằm đáp ứng yếu cấằu phục vụ các đoàn khách của Đảng và Nhà n ước, khách Du l ịch vào n ước ta theo các Nghị định thư. Để thực hiện mục tếu này, Hội đốằng Chính ph ủ đã ban hành Ngh ị đ ịnh sốấ 26/CP, ngày 09/07/1960, thành lập Cống ty Du lịch Việt Nam tr ực thu ộc B ộ Ngo ại th ương. Qu ản lý nhà n ước vếằ Du l ịch thuộc chức nắng của Bộ Ngoại thương với một Phòng chuyến trách 4 ng ười; nắm 1969 ch ức nắng này chuyển vếằ Phủ Thủ tướng; sau đó chuyển sang Bộ Cống an. Trong điếằu kiện rấất khó khắn của chiếấn tranh và qua nhiếằu c ơ quan qu ản lý, ngành Du l ịch đã nốỗ l ực phấấn đấấu, vượt qua mọi thử thách, từng bước m ở rộng nhiếằu c ơ s ở Du l ịch ở Hà N ội, H ải Phòng, Qu ảng Ninh, Tam Đảo, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An… Ngành Du l ịch đã hoàn thành tốất nhi ệm v ụ chính tr ị, ph ục vụ an toàn, có chấất lượng; một lượng lớn khách của Đảng và Nhà n ước, các đoàn chuyến gia các n ước Xã h ội chủ nghĩa anh em vào giúp Việt Nam thực hiện 2 nhiệm vụ là xấy d ựng Xã h ội ch ủ nghĩa ở miếằn Bắấc và gi ải phóng Miếằn Nam thốấng nhấất đấất nước; đốằng thời đón tếấp ph ục vụ, đáp ứng nhu cấằu du l ịch, tham quan ngh ỉ mát của cán bộ, bộ đội và nhấn dấn. Sau ngày miếằn Nam hoàn toàn giả phóng, đấất nước thốấng nhấất, hoạt đ ộng Du l ịch dấằn tr ải r ộng ra các miếằn Tổ quốấc. Ngành Du lịch bước vào xấy d ựng bộ máy t ổ ch ức và đ ội ngũ lao đ ộng, phát tri ển c ơ s ở v ật chấất kyỗ thuật, chuẩn bị điếằu kiện chuyển dấằn sang cơ chếấ th ị tr ường đ ịnh h ướng xã h ội ch ủ nghĩa. Ở giai đoạn này, ngành Du lịch hoạt động trong điếằu kiện đấất n ước v ừa ph ải qua cu ộc chiếấn tranh gi ải phóng dấn tộc lấu dài, phải tập trung sức hàn gắấn vếất thương chiếấn tranh, khối ph ục kinh tếấ và phá thếấ bao vấy cấấm v ận của Myỗ; đốằng thời lại phải tếấp tục cuộc chiếấn đấấu bảo vệ biến cương phía Bắấc và Tấy Nam. b. Từ năm 1975 đếến 1990 Hoà vào khí thếấ chung của đấất n ước đã được thốấng nhấất, ngành Du l ịch đã làm tốất nhi ệm v ụ tếấp quan, bảo toàn và phát triển các cơ sở Du l ịch ở các tỉnh, thành phốấ v ừa gi ải phóng; lấằn l ượt m ở r ộng, xấy dựng thếm nhiếằu cơ sở mới từ Huếấ, Đà Nắỗng, Bình Đ ịnh đếấn Nha Trang, Lấm Đống, thành phốấ Hốằ Chí Minh, Vũng Tàu, Cấằn Thơ… từng bước thành lập các doanh nghiệp du l ịch nhà n ước tr ực thu ộc T ổng c ục Du l ịch và Uỷ ban Nhấn dấn tỉnh, thành phốấ và đặc khu. Tháng 6 nắm 1978, T ổng c ục Du l ịch Vi ệt Nam đ ược thành l ập trực thuộc Hội đốằng Chính phủ, đánh dấấu một bước phát triển mới của ngành Du lịch . Trong giai đoạn này, ngành Du lịch đã phấấn đấấu vượt qua nh ững khó khắn, th ử thách m ới, t ổ ch ức đón tếấp và phục vụ khách du lịch quốấc tếấ từ các nước Xã h ội ch ủ nghĩa anh em và các n ước khác trến thếấ giới đếấn Việt Nam. Du lịch đã góp phấằn tch cực tuyến truyếằn gi ới thi ệu vếằ đấất n ước, con ng ười Vi ệt Nam v ới bạn bè thếấ giới và tổ chức cho nhấn dấn đi du lịch giao l ưu hai miếằn Nam - Bắấc, thiếất th ực góp phấằn giáo d ục tnh thấằn yếu nước, tnh thấằn tự hào dấn tộc. Thống qua du l ịch, thếấ gi ới hi ểu rõ thếm quan đi ểm, nguy ện vọng của Đảng, Nhà nước và nhấn dấn Việt Nam sau chiếấn tranh muốấn là b ạn c ủa tấất c ả các n ước trong cộng đốằng thếấ giới, phấấn đấấu vì hoà bình, độc lập và phát triển, góp phấằn phá thếấ bao vấy cấấm v ận c ủa Myỗ. Vếằ mặt kinh tếấ - xã hội, ngành Du lịch đã phát tri ển thếm m ột b ước, ho ạt đ ộng có kếất qu ả tốất, đ ặt nếằn móng cho ngành Du lịch bước vào giai đoạn mới. c. Từ năm 1990 đếến nay Cùng với sự nghiệp đổi mới đấất nước ngành Du lịch đã khởi sắấc, vươn lến đối m ới qu ản lý và phát triển, đạt được những thành quả ban đấằu quan trọng, ngày càng tắng c ả quy mố và chấất lu ợng, dấằn kh ẳng định vai trò, vị trí của mình. Chỉ thị 46/CT-TƯ của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá VII tháng 10 nắm 1994 đã khẳng định “Phát triển du lịch là một hướng chiếến lược quan trọng trong đ ường lốếi phát tri ển kinh tếế - xã hội nhăằm góp phầằn thực hiện cống nghiệp hoá hi ện đ ại hoá đầết nu ớc”. Cơ chếấ chính sách phát triển du lịch từng bước được hình thành, thể chếấ hoá bắằng vắn bản quy ph ạm phát lu ật, t ạo mối tr ường cho du l ịch phát triển, nấng cao hiểu lực quản lý. Sau 2 nắm sáp nhập vào Bộ Vắn hoá – Thống tn, rốằi vào Bộ Th ương mại, tháng 11 nắm 1992 T ổng c ục Du lịch được thành lập lại, là cơ quan thuộc Chính phủ. T ổng cục Du l ịch đã nhanh chóng c ủng cốấ, ổn đ ịnh tổ chức bộ máy, xấy dựng đội ngũ cán bộ cống chức, khắấc phục khó khắn, vươn lến vếằ m ọi m ặt đ ể th ực hi ện tốất chức nắng quản lý nhà nước vếằ du lịch từ Trung ương đếấn các t ỉnh, thành phốấ. Trong quá trình c ải cách hành chính, đếấn nay bộ máy quản lý nhà n ước vếằ du l ịch ở Trung ương có T ổng c ục Du l ịch, ở đ ịa ph ương có 15 sở Du lịch, 2 sở Du lịch – Thương mại, 46 sở Thương mại - Du lịch và 01 sở Ngoại vụ - Du l ịch . 1.1.2 Khái niệm du lịch1. Du lịch Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tếấ xã h ội ph ổ biếấn khống ch ỉ ở các n ước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiến, cho đếấn nay, khống ch ỉ ở n ước ta, nhận thức vếằ nội dung du lịch vấỗn ch ưa thốấng nhấất. Do hoàn c ảnh khác nhau, d ưới mốỗi góc đ ộ nghiến c ứu khác nhau, mốỗi người có một cách hiểu vếằ du l ịch khác nhau. Do v ậy có bao nhiếu tác gi ả nghiến c ứu vếằ du lịch thì có bấấy nhiếu định nghĩa. Dưới con mắất của Guer Freuler thì “du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ này là một hi ện tượng c ủa thời đại chúng ta, dựa trến sự tăng trưởng vếằ nhu cầằu khối ph ục s ức kho ẻ và s ự thay đ ổi c ủa mối tr ường xung quanh, dựa vào sự phát sinh, phát triển tnh cảm đốếi với vẻ đẹp thiến nhiến”. Kaspar cho rắằng du lịch khống chỉ là hiện tượng di chuy ển c ủa c ư dấn mà ph ải là tấất c ả nh ững gì có liến quan đếấn sự di chuyển đó. Chúng ta cũng thấấy ý t ưởng này trong quan đi ểm c ủa Hienziker và Kraf “du lịch là tổng hợp các mốếi quan hệ và hiện tượng băết nguốằn t ừ các cu ộc hành trình và l ưu trú t ạm th ời c ủa các cá nhần tại những nơi khống phải là nơi ở và nơi làm vi ệc th ường xuyến c ủa h ọ”. (Vếằ sau định nghĩa này được hiệp hội các chuyến gia khoa học vếằ du lịch thừa nhận) Theo các nhà kinh tếấ, du lịch khống chỉ là m ột hiện t ượng xã h ội đ ơn thuấằn mà nó ph ải gắấn ch ặt v ới hoạt động kinh tếấ. Nhà kinh tếấ học Picara- Edmod đưa ra định nghĩa: “du lịch là việc tổng hoà việc tổ chức và chức năng của nó khống chỉ vếằ phương diện khách vãng lai mà chính vếằ ph ương di ện giá tr ị do khách ch ỉ ra và của những khách vãng lai mang đếến với một túi tếằn đầằy, tếu dùng tr ực tếếp ho ặc gián tếếp cho các chi phí của họ nhăằm thoả mãn nhu cầằu hiểu biếết và giải trí.” Khác với quan điểm trến, các học giả biến soạn bách khoa toàn th ư Vi ệt Nam đã tách hai n ội dung c ơ bản của du lịch thành hai phấằn riếng biệt. Theo các chuyến gia này, nghĩa th ứ nhấất c ủa t ừ này là “ một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tch cực của con người ngoài n ơi c ư trú v ới m ục đích: ngh ỉ ng ơi, gi ải trí, xem danh lam thăếng cảnh…”. Theo định nghĩa thứ hai, du lịch được coi là “ một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao vếằ nhiếằu mặt nầng cao hiểu biếết vếằ thiến nhiến, truyếằn thống l ịch s ử và văn hoá dần t ộc, t ừ đó góp phầằn làm tăng thếm tnh yếu đầết nước, đốếi với người nước ngoài là tnh h ữu ngh ị v ới dần t ộc mình, vếằ mặt kinh tếế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang l ại hi ệu qu ả rầết l ớn; có th ể coi là hình th ức xuầết kh ẩu hàng hoá và dịch vụ tại chốỗ”. Theo khoa học pháp lý, tại khoản 1 Điếằu 4 Lu ật du l ịch 2005: “ Du lịch là hoạt động có liến quan đếến chuyếến đi của con người ngoài nơi cư trú của mình nhăằm đáp ứng nhu cầằu tham quan, tm hi ểu, gi ải trí, ngh ỉ dưỡng, trong một khoảng thời gian nhầết định”. Như vậy, có thể khái quát: Du lịch là hoạt động liến quan đếến chuyếến đi của con ng ười du hành đếến và lưu trú ngoài nơi cư trú của mình trong một thời gian nhầết đ ịnh nhăằm các m ục đích khác nhau lo ại tr ừ mục đích kiếếm tếằn. 1.1.3. Dịch vụ du lịch Theo định nghĩa đó thì hợp đốằng du l ịch là m ột lo ại h ợp đốằng đ ược giao kếất nhắằm đáp ứng các nhu cấằu đó của khách du lịch (là người đi du l ịch hoặc kếất h ợp đi du l ịch, tr ừ tr ường h ợp đi h ọc, làm vi ệc ho ặc hành nghếằ để nhận thu nhập ở nơi đếấn) Du lịch là ngành kinh tếấ dịch vụ. Sản phẩm của ngành du l ịch ch ủ yếấu là d ịch v ụ, khống tốằn t ại d ưới dạng vật thể, khống lưu kho lưu bãi, khống chuyển quyếằn s ở h ữu khi s ử d ụng. Do v ậy , nó cũng mang đặc trưng chung của dịch vụ. Chính vì thếấ, trến cơ sở những khái niệm chung vếằ d ịch v ụ, chúng ta có th ể đ ưa ra khái niệm dịch vụ du lịch như sau: Dịch vụ du lịch là kếất quả mang l ại nh ờ các ho ạt đ ộng t ương tác gi ữa những tổ chức cung ứng dịch vụ và khách du lịch và thống qua các ho ạt đ ộng t ương tác đó đ ể đáp ứng nhu cấằu của khách du lịch và mang lại lợi ích cho tổ chức cung ứng dịch vụ du lịch. Theo khoa học pháp lý, Tại khoản 11 Điếằu 4 Lu ật du l ịch 2005 : “Dịch vụ du lịch được hiểu là việc cung cầếp các dịch vụ vếằ lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uốếng, vui ch ơi, gi ải trí, thống tn h ướng dầỗn và nh ững dịch vụ khác nhăằm đáp ứng nhu cầằu của khách du lịch” Đặc điểm dịch vụ du lịch - Tính phi vật chầết. Đấy là tnh chấất quan trọng nhấất của sản xuấất d ịch vụ du l ịch. Tính phi v ật chấất đã làm cho du khách khống thể nhìn thấấy hay th ử nghi ệm s ản ph ẩm t ừ tr ước. Cho nến đốấi v ới du khách thì d ịch vụ du lịch là trừu tượng khi mà họ chưa một lấằn tếu th ụ nó. D ịch v ụ luốn đốằng hành v ới nh ững s ản ph ẩm vật chấất nhưng dịch vụ mãi mãi tốằn tại tnh phi vật chấất của mình. Du khách rấất khó đánh giá d ịch v ụ. T ừ những nguyến nhấn nếu trến, nhà cung ứng dịch vụ du l ịch cấằn ph ải cung cấấp đ ủ thống tn và thống tn cấằn phải được nhấấn mạnh tnh lợi ích của dịch vụ chứ khống chỉ đơn thuấằn mố t ả quá trình d ịch v ụ, qua đó làm cho du khách phải quyếất định mua dịch vụ của mình. - Tính khống chuyển đổi quyếằn sở hữu dịch vụ. Khi mua hàng hoá, người mua có quyếằn được sở h ữu đốấi với hàng hoá và sau đó có thể sử dụng nh ư thếấ nào, nh ưng đốấi v ới d ịch v ụ khi đ ược th ực hi ện thì khống có quyếằn sở hữu nào được chuyển từ người bán sang người mua. Người mua ch ỉ là đang mua quyếằn đốấi v ới tếấn trình dịch vụ. Chẳng hạn, khi đi du lịch, khách du lịch được chuyến ch ở, được ở khách sạn, được s ử d ụng bãi bi ển nhưng trến thực tếấ họ khống có quyếằn sở hữu đốấi với chúng. - Tính khống thể di chuyển của dịch vụ du lịch. Vì các cơ sở du lịch vừa là nơi sản xuấất, vừa là nơi cung ứng dịch vụ du lịch thuộc loại khống thể di chuyển được, khách muốấn tếu dùng d ịch v ụ thì ph ải đếấn c ơ s ở du lịch. Do đó, để nấng cao chấất lượng d ịch vụ và đem l ại hi ệu qu ả kinh doanh khi xấy d ựng các đi ểm du l ịch cấằn chọn địa điểm thoả mãn các điếằu kiện tự nhiến: Địa hình, đ ịa chấất, thu ỷ vắn, khí t ượng, tài nguyến, mối trường sinh thái và điếằu kiện xã hội, dấn sốấ dấn sinh, phong t ục t ập quán, chính sách kinh tếấ, kh ả nắng cung cấấp lao động, cơ sở hạ tấằng. Đặc điểm này của họat động du l ịch đòi h ỏi các c ơ s ở du l ịch tếấn hành các ho ạt động xúc tếấn, quảng bá mạnh meỗ để kéo được du khách đếấn các địa điểm du lịch. - Tính thời vụ của dịch vụ du lịch. Dịch vụ có tnh đặc trưng là tnh th ời vụ, có những mùa mà du khách rấất đống nhưng cũng có những thời điểm do yếấu tốấ thời tếất mà hoạt động này kém sối đ ộng h ơn. - Tính trọn chọn gói của dịch vụ du lịch. Dịch vụ du lịch thường là dịch vụ trchọn gói bao gốằm dịch vụ cơ bản, dịch vụ bổ sung, dịch vụ đặc trưng. Dịch vụ cơ bản là dịch vụ chính mà nhà cung cấấp du lịch cung cấấp cho khách hàng nhắằm tho ả mãn nhu cấằu cơ bản khống thể thiếấu được đốấi với du khách như vận chuyển, nhà hàng…. Dịch vụ bổ sung: là những dịch vụ phụ cung cấấp cho khách hàng nhắằm tho ả mãn nh ững nhu cấằu khống bắất buộc dịch vụ cơ bản nhưng phải có trong hành trình của du khách. Dịch vụ đặc trưng: là những dịch vụ thoả mãn nhu cấằu đặc trưng của du khách như tham quan, tm hiểu vui chơi giả trí. Việc thoả mãn nhu cấằu này cũng chính là nguyến nhấn cũng chính là m ục đích c ủa chuyếấn du lịch. - Tính khống đốằng nhầết dịch vụ du lịch. Do khách hàng muốấn được chắm sóc nh ư những người riếng biệt nến dịch vụ du lịch thường bị cá nhấn hoá và khống đốằng nhấất. 1.1.4. Một sốố khái niệm liên quan 1. Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du l ịch, t ổ ch ức, cá nhấn kinh doanh du l ịch, c ộng đốằng dấn cư và cơ quan, tổ chức, cá nhấn có liến quan đếấn du lịch. 2. Tham quan là hoạt động của khách du lịch trong ngày t ới thắm n ơi có tài nguyến du l ịch v ới m ục đích tm hiểu, thưởng thức những giá trị của tài nguyến du lịch. 3. Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cấằn thiếất để thoả mãn nhu cấằu c ủa khách du l ịch trong chuyếấn đi du lịch. 4. Dịch vụ du lịch là việc cung cấấp các dịch vụ vếằ lữ hành, vận chuyển, l ưu trú, ắn uốấng, vui ch ơi gi ải trí, thống tn, hướng dấỗn và những dịch vụ khác nhắằm đáp ứng nhu cấằu của khách du l ịch. 5. Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở cho thuế buốằng, gi ường và cung cấấp các d ịch v ụ khác ph ục v ụ khách lưu trú, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếấu. 6. Chương trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ và giá bán ch ương trình đ ược đ ịnh tr ước cho chuyếấn đi của khách du lịch từ nơi xuấất phát đếấn điểm kếất thúc chuyếấn đi. 7. Phương tện chuyến vận chuyển khách du lịch là ph ương tện bảo đảm các điếằu ki ện ph ục v ụ khách du lịch, được sử dụng để vận chuyển khách du lịch theo chương trình du lịch. 8. Du lịch bếằn vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cấằu hiện t ại mà khống làm t ổn h ại đếấn khả nắng đáp ứng nhu cấằu vếằ du lịch của tương lai. 9. Du lịch sinh thái là hình th ức du l ịch d ựa vào thiến nhiến, gắấn v ới b ản sắấc vắn hoá đ ịa ph ương v ới sự tham gia của cộng đốằng nhắằm phát triển bếằn vững. 10. Du lịch vắn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắấc vắn hoá dấn tộc v ới s ự tham gia c ủa c ộng đốằng nhắằm bảo tốằn và phát huy các giá trị vắn hoá truyếằn thốấng. 11. Mối trường du lịch là mối trường tự nhiến và mối tr ường xã h ội nhấn vắn n ơi diếỗn ra các ho ạt động du lịch. 12. Hiệp hội du lịch Ngày 25/12/2002 Bộ Nội vụ ban hành Quyếất định sốấ 18/2002/QĐ-BNV vếằ việc cho phép thành lập Hiệp hội Du lịch Việt Nam. Theo đó, Hiệp hội du lịch được thành lập trến cơ sở tự nguyện của t ổ ch ức, cá nhấn có ho ạt đ ộng du lịch, bảo vệ quyếằn, lợi ích hợp pháp và góp phấằn thúc đẩy sự phát triển của các thành viến. Hiệp hội du lịch tham gia tổ chức các hoạt động tuyến truyếằn, qu ảng bá, xúc tếấn du l ịch; tham gia xấy dựng, tuyến truyếằn, phổ biếấn các quy định của pháp luật vếằ du l ịch. Tổ chức và hoạt động của hiệp hội du lịch được thực hiện theo quy định của pháp luật vếằ hội. 1.2. Pháp luật du lịch 1.2.1. Khái niệm pháp luật du lịch Pháp luật du lịch là một hệ thốấng tổng h ợp các các quy ph ạm pháp lu ật điếằu ch ỉnh các mốấi quan h ệ xã hội trong lĩnh vực hoạt động du lịch và hoạt động quản lý nhà nước vếằ du lịch. Các quan hệ xã hội thuộc đốấi tượng điếằu chỉnh của pháp luật du lịch: - Quan hệ giữa ngành chủ quản với các doanh nghiệp du lịch; - Quan hệ giữa doanh nghiệp du lịch với du khách, giữa các doanh nghiệp du lịch với nhau; - Quan hệ nội bộ của doanh nghiệp du lịch; - Quan hệ giữa nước tếấp đón du lịch với khách du lịch nước ngoài; - Quan hệ giữa nước phát sinh nguốằn khách (nước gửi khách) và nước đón tếấp khách. - Quan hệ giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức, cá nhấn thực hiện hoạt động du lịch - Quan hệ quản lý nhà nước đốấi với các tài nguyến du lịch 1.2.2. Nguốồn của pháp luật du lịch Nguốằn của pháp luật du lịch là tấất cả các vắn bản pháp luật có các quy ph ạm pháp lu ật điếằu ch ỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động du lịch và hoạt động quản lý nhà nước vếằ du lịch. Nguốằn quan trọng và chủ yếấu của pháp luật du l ịch là Lu ật du l ịch sốấ 44/2005/QH11 đ ược Quốấc h ội khóa 11 kỳ họp thứ 7 thống qua ngày 14 tháng 06 nắm 2005 (Lu ật có hi ệu l ực t ừ ngày 01/01/2006). Luật này quy định vếằ tài nguyến du lịch và hoạt động du l ịch; quyếằn và nghĩa v ụ c ủa khách du l ịch, t ổ ch ức, cá nhấn kinh doanh du lịch, tổ chức, cá nhấn khác có hoạt động liến quan đếấn du lịch. Ngày 01/06/2007 Chính phủ ban hành Nghị định 92/2007/NĐ-CP quy đ ịnh chi tếất thi hành m ột sốấ điếằu của Luật du lịch; Thống tư 88/2008/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2008 h ướng dấỗn th ực hi ện Ngh ị đ ịnh 92/2007/NĐ-CP; Thống tư 89/2008/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2008 h ướng dấỗn th ực hi ện Ngh ị đ ịnh 92/2007/NĐ-CP vếằ kinh doanh lữ hành, chi nhánh, vắn phòng đ ại di ện c ủa doanh nghi ệp du l ịch n ước ngoài tại Việt Nam, hướng dấỗn du lịch và xúc tếấn du l ịch. Ngoài ra, còn m ột sốấ các vắn b ản d ưới lu ật khác h ướng dấỗn chi tếất vếằ các lĩnh vực hoạt động cụ thể trong hoạt động du lịch. 1.3. Quản lý nhà nước vềề du lịch 1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước vêồ du lịch Quản lý nhà nước vếằ du lịch là sự tác động có t ổ ch ức và điếằu ch ỉnh bắằng quyếằn l ực pháp lu ật nhà nước đốấi với các quá trình, các hoạt động du l ịch của con ng ười đ ể duy trì và phát tri ển ngày càng cao các hoạt động du lịch trong nước và du lịch quốấc tếấ nhắằm đạt được các hiệu qu ả kinh tếấ xã h ội do nhà n ước đ ặt ra. 1.3.2. Chính sách phát triển du lịch Nghị quyếất đại hội Đảng toàn quốấc lấằn thứ 8 đã khẳng đ ịnh: “Phát triển nhanh du lịch, dịch vụ…từng bước đưa nước ta trở thành một trung tầm thương mại - dịch v ụ có tầằm c ỡ trong khu v ực” và Nghị quyếất 45/CP của Chính phủ khẳng định: “Làm cho ngành du lịch nước ta sớm đuổi kịp ngành du lịch c ủa các n ước phát triển trong vùng và trến thếế giới, đưa du lịch n ước ta tr ở thành m ột ngành kinh tếế quan tr ọng”. Để thể chếấ hoá các mục tếu của Đảng và Nhà nước tại Khoản 1 Điếằu 6 Lu ật Du lịch 2005 đã quy đ ịnh: “ Nhà nước có cơ chếế, chính sách huy động mọi nguốằn l ực, tăng đầằu t ư phát tri ển du l ịch đ ể b ảo đ ảm du l ịch là ngành kinh tếế mũi nhọn của đầết nước”. Trến quan điểm đó, Đảng và Nhà nước ta coi việc quản lý Nhà nước thống qua pháp lu ật đốấi v ới các hoạt động quản lý và kinh doanh du lịch là một tấất yếấu khách quan, là m ột trong nh ững lĩnh v ực qu ản lý mà bộ máy Nhà nước phải quan tấm thực hiện. Vì vậy, “Nhà nước có chính sách khuyếến khích, ưu đãi vếằ đầết đai, tài chính, tn dụng đốếi với tổ chức, cá nhần trong n ước và t ổ ch ức, cá nhần n ước ngoài đầằu t ư vào các lĩnh vực sau đầy: a) Bảo vệ, tốn tạo tài nguyến du lịch và mối trường du lịch; b) Tuyến truyếằn, quảng bá du lịch; c) Đào tạo, phát triển nguốằn nhần lực du lịch; d) Nghiến cứu, đầằu tư, xầy dựng sản phẩm du lịch mới; đ) Hiện đại hoá hoạt động du lịch; e) Xầy dựng kếết cầếu hạ tầằng du lịch, cơ sở vật chầết - kyỗ thu ật du l ịch, nh ập kh ẩu ph ương t ện cao cầếp phục vụ cho việc vận chuyển khách du lịch, trang thiếết b ị chuyến dùng hi ện đ ại cho c ơ s ở l ưu trú du l ịch hạng cao và khu du lịch quốếc gia; g) Phát triển du lịch tại nơi có tếằm năng du l ịch ở vùng sầu, vùng xa, vùng có điếằu ki ện kinh tếế - xã h ội khó khăn nhăằm sử dụng lao động, hàng hoá và dịch v ụ t ại chốỗ, góp phầằn nầng cao dần trí, xoá đói, gi ảm nghèo”. (Khoản 2, Điếằu 6 Luật Du lịch 2005) Ví dụ: Cộng đốằng dấn cư được tạo điếằu kiện để đấằu tư phát tri ển du l ịch, khối ph ục và phát huy các loại hình vắn hoá, nghệ thuật dấn gian, ngành, nghếằ th ủ cống truyếằn thốấng; s ản xuấất hàng hoá c ủa đ ịa phương phục vụ khách du lịch, góp phấằn nấng cao đời sốấng vật chấất và tnh thấằn của ng ười dấn đ ịa ph ương. Hoạt động du lịch liến quan trực tếấp đếấn con người (Khách du lịch). Con người ở đấy có quốấc tịch, giới tnh, tuổi tác, nghếằ nghiệp, trình độ nhận th ức, mang phong t ục t ập quán, nếấp sốấng, thói quen tếu dùng khác nhau. Trong quá trình đi du lịch, nh ững lợi ích chính đáng và h ợp pháp c ủa h ọ cấằn ph ải đ ược b ảo v ệ. Vì vậy, “Nhà nước tạo điếằu kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhần thuộc mọi thành phầằn kinh tếế, các tầằng l ớp dần cư tham gia hoạt động du lịch, mở rộng giao lưu hợp tác gi ữa du l ịch Vi ệt Nam v ới du l ịch khu v ực và quốếc tếế” và “Nhà nước tạo điếằu kiện thuận lợi cho người nước ngoài, ng ười Vi ệt Nam đ ịnh c ư ở n ước ngoài vào Việt Nam du lịch; cống dần Việt Nam, người nước ngoài ở Vi ệt Nam đi du lịch trong n ước và n ước ngoài; bảo đảm quyếằn và lợi ích hợp pháp của khách du lịch”. (Khoản 4, 5 Điếằu 6 Luật Du lịch 2005) 1.3.3. Nội dung quản lý nhà nước vêồ du lịch Để định hướng cho các hoạt động du lịch phát triển theo hướng tch cực, h ạn chếấ tếu c ực đ ể nhanh chóng đạt được các mục tếu mà ngành du lịch đặt ra, Nhà n ước phải: “Xầy dựng và tổ chức thực hiện chiếến lược, quy hoạch, kếế hoạch và chính sách phát tri ển du lịch” . Cụ thể, theo Điếằu 10 Luật du lịch 2005 xác định các nội dung quản lý nhà nước vếằ du lịch như sau: - Xấy dựng và tổ chức thực hiện chiếấn lược, quy hoạch, kếấ hoạch và chính sách phát triển du l ịch. - Xấy dựng, ban hành và tổ chức thực hiện vắn bản quy phạm pháp lu ật, tếu chu ẩn đ ịnh m ức kinh tếấ - kyỗ thuật trong hoạt động du lịch. - Tuyến truyếằn, phổ biếấn, giáo dục pháp luật và thống tn vếằ du lịch. - Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bốằi dưỡng nguốằn nhấn l ực; nghiến c ứu, ứng d ụng khoa h ọc và cống nghệ. - Tổ chức điếằu tra, đánh giá tài nguyến du lịch để xấy d ựng quy ho ạch phát tri ển du l ịch, xác đ ịnh khu du lịch, điểm du lịch, tuyếấn du lịch, đố thị du lịch. - Tổ chức thực hiện hợp tác quốấc tếấ vếằ du l ịch; hoạt đ ộng xúc tếấn du l ịch ở trong n ước và n ước ngoài. - Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước vếằ du l ịch, s ự phốấi h ợp c ủa các c ơ quan nhà n ước trong việc quản lý nhà nước vếằ du lịch. - Cấấp, thu hốằi giấấy phép, giấấy chứng nhận vếằ hoạt động du lịch. - Kiểm tra, thanh tra, giải quyếất khiếấu nại, tốấ cáo và xử lý vi ph ạm pháp lu ật vếằ du l ịch. 1.3.4. Cơ quan quản lý nhà nước vêồ du lịch Chính phủ thốấng nhấất quản lý nhà nước vếằ du lịch. Cơ quan quản lý nhà nước vếằ du lịch ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện qu ản lý nhà nước vếằ du lịch; chủ trì, phốấi hợp với các c ơ quan nhà n ước trong vi ệc th ực hi ện qu ản lý nhà n ước vếằ du lịch. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyếằn hạn của mình và theo sự phấn cống của Chính phủ có trách nhiệm phốấi hợp với cơ quan quản lý nhà nước vếằ du l ịch ở trung ương trong vi ệc th ực hi ện quản lý nhà nước vếằ du lịch. Uỷ ban nhần dần tỉnh, thành phốế trực thuộc trung ương (sau đầy g ọi chung là U ỷ ban nhần dần cầếp tỉnh) trong phạm vi nhiệm vụ, quyếằn hạn của mình và theo sự phấn cấấp của Chính ph ủ có trách nhi ệm th ực hiện quản lý nhà nước vếằ du lịch tại địa phương; cụ thể hóa chiếấn l ược, quy ho ạch, kếấ ho ạch, c ơ chếấ, chính sách phát triển du lịch phù hợp với thực tếấ tại địa phương và có bi ện pháp b ảo đ ảm an ninh, tr ật t ự, an toàn xã hội, vệ sinh mối trường tại khu du lịch, điểm du lịch, tuyếấn du lịch, đố th ị du l ịch.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan